ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------
HOÀNG CAO PHÚC
SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
VÀO QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(TRƢỜNG HỢP THÔN TÂN MỸ, XÃ THỤY HƢƠNG,
HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: NHÂN HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
HOÀNG CAO PHÚC
SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
VÀO QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(TRƢỜNG HỢP THÔN TÂN MỸ, XÃ THỤY HƢƠNG,
HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Nhân học
Mã số: 60310302
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Văn Sửu
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn
Hoàng Cao Phúc
LỜI CẢM ƠN
Công trình này là sự tập hợp của nhiều nguồn tƣ liệu và đối tƣợng
nghiên cứu, nếu tự bản thân ngƣời viết sẽ không thể thực hiện đƣợc. Trong
quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các
thầy cô giáo, sự sẻ chia đầy tình nghĩa của những ngƣời bạn cùng lớp, của
đồng nghiệp và những ngƣời thân trong gia đình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo của Khoa
Nhân học - Trƣờng ĐHKHXH&NV - ĐHQGHN, đặc biệt là sự quan tâm,
giúp đỡ của PGS.TS Nguyễn Văn Sửu đã giúp tôi thực hiện để tài nghiên cứu
này. Xin cảm ơn những ngƣời bạn cùng lớp và đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi rất
nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND xã Thụy Hƣơng,
ban lãnh đạo thôn Tân Mỹ và đặc biệt bà con nhân dân thôn Tân Mỹ đã nhiệt
tình cộng tác, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 14 thàng 01 năm 2016
Học viên: Hoàng Cao Phúc
MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................4
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................6
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................6
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................7
5. Đóng góp của luận văn ......................................................................................8
6. Bố cục luận văn ..................................................................................................8
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ...............................9
1.1 Tổng quan tài liệu ............................................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..............................................................................18
1.2.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới ...................................................18
1.2.2. Khái niệm cộng đồng ...............................................................................20
1.3. Tiếp cận lý thuyết về sự tham gia ................................................................21
1.3.1. Về cách tiếp cận tham gia.........................................................................21
1.3.2. Khái niệm sự tham gia..............................................................................26
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................28
Chƣơng 2: QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THỤY HƢƠNG.30
2.1. Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .................................30
2.1.1. Khái quát tiến trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ......................30
2.1.2. Những kết quả ban đầu .............................................................................32
2.2. Xã Thụy Hƣơng và quá trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới .33
2.2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Thụy Hƣơng .........................................33
2.2.2. Về quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thụy Hƣơng .............................35
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................45
1
Chƣơng 3: VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở TÂN MỸ ........................................................................................46
3.1 Tiến trình cộng đồng tham gia xây dựng nông thôn mới ở Tân Mỹ.........46
3.1.1. Đặc điểm cộng đồng ở Tân Mỹ ................................................................46
3.1.2. Vai trò và các hình thức tham gia của cộng đồng vào quá trình xây dựng
nông thôn mới.....................................................................................................47
3.2. Mức độ và phạm vi tham gia .......................................................................49
3.2.1. Sự tham gia của cộng đồng trong thảo luận về kế hoạch xây dựng mô
hình nông thôn mới. ...........................................................................................49
3.2.2. Cộng đồng tham gia tập huấn khoa học kỹ thuật và xây dựng, phát triển
các mô hình sản xuất, kinh doanh ......................................................................52
3.2.3. Cộng đồng tham gia đóng góp các nguồn lực xây dựng mô hình nông
thôn mới ..............................................................................................................56
3.2.4. Cộng đồng tham gia giám sát việc thực hiện các chƣơng trình, dự án
trong xây dựng mô hình nông thôn mới .............................................................57
2.2.5. Cộng đồng tham gia hƣởng dụng và quản lý các công trình trong xây
dựng mô hình nông thôn mới .............................................................................61
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................64
Chƣơng 4: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN
MỚI Ở THỤY HƢƠNG .........................................................................................66
4.1 Thành công và hạn chế ..................................................................................66
4.1.1. Những thành công ....................................................................................66
4.1.2. Những hạn chế và bất cập ........................................................................68
4.2. Một số phân tích mang tính gợi ý chính sách.............................................72
4.2.1. Công tác quy hoạch ..................................................................................72
4.2.2. Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đáp ứng nhu cầu xây dựng nông thôn mới ........................................73
4.2.3. Có cơ chế để ngƣời dân thực hiện vai trò chủ thể trong xây dựng nông
thôn mới ..............................................................................................................75
2
4.2.4. Phát triển sản xuất, cải thiện và nâng cao thu nhập cho ngƣời dân; phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất ...................................................................76
4.2.5. Cải thiện chất lƣợng và đa dạng hóa nội dung các hoạt động ..................79
4.2.6. Tăng cƣờng vai trò của các hội, các tổ chức đoàn thể trong xây dựng
nông thôn mới.....................................................................................................79
Tiểu kết chƣơng 4 ................................................................................................80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83
PHẦN PHỤ LỤC.....................................................................................................92
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ: Ban Chỉ đạo
BQL: Ban Quản lý
MHNTM: Mô hình nông thôn mới
NTM: Nông thôn mới
XDNTM: Xây dựng nông thôn mới
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1.1: Nấc thang mô tả mức độ tham gia của ngƣời dân của Arnstein
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống quản lý chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
Hình 1.2: Ma trận về vai trò của các bên liên quan trong XDNTM ở Thụy Hƣơng
Bảng 1.2: Nội dung và kết quả thực hiện 19 tiêu chí XDNTM ở Thụy Hƣơng
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đổi mới ở Việt Nam đã mang lại những đổ i thay quan tro ̣ng ở khu
vƣ̣c nông thôn nói chung, cho cuộc sống và sinh kế của nhiều hộ gia đình nông dân
nói riêng. Nhƣ̃ng chuyể n đô ̣ng ma ̣nh mẽ ở một số địa bàn thuộc khu vƣ̣c nông thôn
tiếp tục diễn ra mạnh hơn khi Nhà nƣớc ban hành và thƣ̣c thi hàng loa ̣t chính sách
kèm theo đó là việc đầu tƣ và huy động các nguồn lực khác nhau trong khuôn khổ
một chƣơng trình phát triển quy mô lớn. Đó là Chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới, với mục tiêu hỗ trơ ,̣ khuyế n khích phát triể n nông thôn lên một tầm cao hơn,
toàn diện hơn.
Chƣơng trình xây dƣ̣ng nông thôn mới trở thành một nội dung quan trọng,
thu hút sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc từ trung ƣơng xuống địa phƣơng, đặc
biệt là cả những ngƣời nông dân và cô ̣ng đồ ng của họ ở các địa bàn triển khai
chƣơng trình đặc biệt quan trọng này ở nông thôn Việt Nam đƣơng đại.
Mô ̣t nông thôn giàu có , văn minh nơi ngƣời dân đƣơ ̣c số ng trong môi trƣờng
tƣ̣ nhiên trong lành, xã hội yên bình và có đời sống vật chất , tinh thầ n phong phú
không chỉ là niề m mơ ƣớc của chin
́ h ngƣời dân nông thôn mà đã trở thành mu ̣c tiêu
phấ n đấ u và quyế t tâm hành đô ̣ng của cả hê ̣ thố ng chính tri ̣ở Viê ̣t
Nam hiê ̣n hành .
Nhƣ̃ng ƣu tiên đă ̣c biê ̣t về chiń h sách và các nguồ n lƣ̣c của Nhà nƣớc cũng nhƣ
chính quyền các địa phƣơng dành cho quá trình này đã nói lên điều đó
. Xây dựng
nông thôn mới ở Việt Nam giờ đây không phải là sứ mệnh của riêng chính quyền
hay của ngƣời dân nông thôn mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành phần
trong xã hội, trong đó đặc biệt là chính quyền cấp cơ sở và ngƣời dân ở chính địa
bàn đó. Cho đế n thời điể m này quá trình xây dƣ̣ng nông thôn mới đã và đang đƣơ ̣c
triển khai thƣ̣c hiê ̣n ở hầ u khắ p các điạ bàn nông thôn trên cả nƣớc . Đến nay một số
địa phƣơng đƣợc đánh giá và có quyết định công nhận đã hoàn thành các tiêu chí về
xây dựng nông thôn mới trong khi còn nhiều địa phƣơng khác đang cố gắng đạt
đƣợc mục tiêu này trong thời gian sớm nhất có thể. Bằng nhiều cách khác nhau, các
địa phƣơng sẽ phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới theo những
5
tiêu chí đề ra. Song sự thành công của quá trình xây dựng nông thôn mới lại đƣợc
quyết định bởi hiệu quả và tính bền vững của nó trong đời sống xã hội nông thôn.
Để đánh giá đƣợc vấn đề này cần phải làm rõ vị thế và vai trò cũng nhƣ sự nhập
cuộc của các bên ra sao trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Xuất phát từ lý do
đó, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Sƣ̣ tham gia của cô ̣ng đồ ng vào quá trin
̀ h xây
dƣ̣ng nông thôn mới (trƣờng hơ ̣p thôn Tân M ỹ, xã Thu ̣y Hƣơng , huyê ̣n Chƣơng
Mỹ, thành phố Hà Nội)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quá trình xây dựng nông thôn
mới nhằm hƣớng đến mục đích:
- Chỉ ra v ị thế và làm rõ vai trò của cộng đồng tham gia vào quá
trình
XDNTM.
- Phân tích những nguyên nhân hay động lực thúc đẩy sự tham gia của cộng
đồng vào quá trình XDNTM.
- Phân tích và đánh giá mối quan hệ của các bên trong tiến trình XDNTM,
đă ̣t trong bố i cảnh Viê ̣t Nam.
Để làm rõ mục đích nêu trên, trong đề tài nghiên cứu tôi đƣa ra những câu
hỏi nghiên cứu sau:
- Ngƣời dân ở Tân Mỹ đã tham gia nhƣ thế nào vào quá trình XDNTM?
- Động lực hay nguyên nhân nào thúc đẩy ngƣời dân tham gia vào quá trình
XDNTM?
- Tác động của chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị-xã hội đến sự tham
gia của ngƣời dân ở Tân Mỹ vào quá trình XDNTM ra sao?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động của cộng đồng và mối
quan hệ giữa các chủ thể của cộng đồng tham gia vào quá trình XDNTM.
- Phạm vi nghiên cứu của để tài: về không gian đƣợc giới hạn ở địa bàn thôn
Tân Mỹ và xã Thụy Hƣơng; về thời gian trong khoảng 2009-2014, trong đó tập
trung chủ yếu vào các năm từ 2009 đến 2011 là thời điểm xã thực hiện xây dựng thí
điểm mô hình NTM.
6
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu: nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Tân Mỹ có nghĩa phải tìm hiểu sự tham gia của mọi
thành phần dân cƣ trong cộng đồng vào quá trình này. Để đạt đƣợc mục tiêu này,
trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu dựa trên cách chọn mẫu có chủ đích. Tiến hành
phỏng vấn sâu những đối tƣợng là cán bộ xã và thôn, đã từng tham gia các dự án
XDNTM; những cá nhân đại diện cho các tầng lớp dân cƣ trong thôn nên có thể
lắng nghe đƣợc tiếng nói đa chiều từ nhiều chủ thể, từ đó có đƣợc sự nhìn nhận và
đánh giá khách quan về vai trò của các bên tham gia vào quá trình xây dựng nông
thôn mới. Để làm đƣợc việc này tôi đã tổ chức các hoạt động điền dã tại địa bàn
trong thời gian 01 tháng (từ 16/9/2015 đến 16/10/2015) và tiến hành phỏng vấn sâu
30 ngƣời (trong đó 05 ngƣời là cán bộ xã, thôn và 25 ngƣời thuộc các tầng lớp khác
nhau ở cộng đồng). Thông tin từ những cuộc phỏng vấn sâu sẽ là nguồn tƣ liệu
phong phú giúp cho việc phân tích, đánh giá các hoạt động tham gia của ngƣời dân
một cách xác đáng.
Bên cạnh đó tôi sử dụng phƣơng pháp quan sát tham dự bằng cách trực tiếp
tham dự vào những hoạt động ở các xóm trong thôn Tân Mỹ. Bƣớc đầu tiên của quá
trình này tôi sẽ tiến hành quan sát những công trình, dự án đã và đang đƣợc thực
hiện ở địa bàn, quan sát hoạt động của các nhóm cộng đồng cũng nhƣ thành viên
của mỗi nhóm. Tiếp đó sẽ tham gia vào những hoạt động cụ thể để có thể cảm nhận
đƣợc mình là một thành viên thuộc về một nhóm nào đó của cộng đồng, đồng thời
cũng để lắng nghe tiếng nói của các thành viên khác.
Ngoài ra, tôi sử dụng các phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu
nhằm thu thập thông tin, dữ liệu từ các văn bản của các cấp chính quyền từ xã đến
thôn. Từ những thông tin, dữ liệu và số liệu này có thể làm căn cứ để so sánh, đối
chiếu với những thông tin thu thập đƣợc từ các cuộc phỏng vấn định tính và quá
trình quan sát tham dự tại thực địa để có đƣợc sự phân tích và đánh giá đúng đắn.
7
5. Đóng góp của luận văn
- Từ hoạt động thực địa, đề tài nghiên cứu sẽ cung cấp nguồn tƣ liệu phong
phú trên cơ sở đó phân tích, đánh giá các hoạt động mà cộng đồng tham gia vào quá
trình xây dựng nông thôn mới.
- Đề tài nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ vai trò của các chủ thể trong cộng
đồng tham gia vào quá trình xây dựng nông thôn mới.
6. Bố cục luận văn
Trên cơ sở thực địa và bám sát vào nội đung nghiên cứu, luận văn đƣợc bố
cục thành các chƣơng sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thụy Hƣơng
Chƣơng 3: Vai trò của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở Tân Mỹ
Chƣơng 4: Một số vấn đề về quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thụy
Hƣơng
8
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổng quan tài liệu
Trong mấy thập kỷ gần đây có không ít các công trình nghiên cƣ́u về
nhiều
vấn đề khác nhau của nông thôn Việt Nam, dƣới cả góc độ lý luận, thực tiễn và định
hƣớng chính sách; cả về các thành tựu, cơ hội cũng nhƣ những hạn chế, thách thức
và bài học kinh nghiệm cho phát triển nông thôn Việt Nam.
Trong đó, chủ đề phát triển nông thôn đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm với
một loạt công trình nghiên cứu. Ví dụ, các tác giả Vũ Trọng Khôi, Đỗ Thái Đồng,
Phạm Bích Hợp trong một nghiên cứu với tiêu đề “Phát triể n nông thôn Viê ̣t Nam
từ làng xã truyề n thố ng đế n văn minh thờ i đại” đã đề xuất các mô hình phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn mới dựa trên sự kết hợp những truyền thống của làng xã
Viê ̣t Nam với văn minh thời đa ̣i.
Theo đó , ở những khu vực địa lý và lĩnh vực khác nhau với những điề u kiê ̣n
không hoàn toàn giố ng nhau cầ n phải thiế t lâ ̣p các mô hin
̀ h phát triể n nông thôn
tƣơng ƣ́ng . Luận điểm này gần tƣơng đồng với Nguyễn Mạnh Dũng khi tác giả
nhấn mạnh đến việc phát huy yếu tố lợi thế và những đặc trƣng của mỗi làng trong
quá trình XDNTM (trong điều kiện của Nhật Bản) [18]. Quan điểm về vấn đề phát
triển nông thôn của các tác giả tuy chƣa hẳn xuất phát từ lý thuyết cấu trúc chức
năng song chính những yếu tố khác biệt về điều kiện tự nhiên và xã hội tạo nên lợi
thế ở mỗi vùng, miền (hay làng) lại gần nhƣ đảm nhận những chức năng thiết yếu
trong việc duy trì và thúc đẩy một tiến trình phát triển hài hòa ở một vùng hay giữa
các vùng với nhau. Mă ̣c dù chƣa đề câ ̣p đế n vai trò của cô ̣ng đồ ng vào quá trin
̀ h xây
dƣ̣ng mô hình phát triể n ở nông thôn , nghiên cƣ́u này đã chỉ ra rằng “cần phải tìm
kiế m nhƣ̃ng cơ chế quản lý phù hơ ̣p với sƣ̣ thay đổ i nhƣ̃ng vai trò của cả đơn vi ̣
làng lẫn đơn vị xã trong hệ thống hành chính ở cơ sở”[18, tr. 269].
Nhƣ̃ng phác h ọa của Nguyễn Ma ̣nh Dũng về sƣ̣ thàn h công của Phong trào
“Mỗi làng, Mô ̣t sản phẩ m” 1 ở Nhật Bản trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng
1
Phong trào “Mỗi làng , Mô ̣t sản phẩ m” (“One village, One product” Movement - OVOP
Movement theo tiế ng Anh hay “Isson , Ippin” Undo theo tiế ng Nhâ ṭ Bản ) do ông Morihiko
9
(điề u kiê ̣n tƣ̣ nhiên) và đặc trƣng của mỗi làng (kinh tế , văn hóa, xã hội) đƣơ ̣c coi là
bài học kinh nghiệm quý giá đối
với quá trình xây dƣ̣ng nông thôn mới của Viê ̣t
Nam. Kinh nghiê ̣m đƣơ ̣c rút ra là để đảm bảo sƣ̣ thành công của Phong trào đòi hỏi
phải đáp ứng ba nguyên tắc : ( 1) Điạ phƣơng hƣớng đế n toàn cầ u có nghiã là mỗi
ngƣời phải đƣa đƣợc địa phƣơng của của mình đến với toàn thế giới. Nế u mô ̣t ngƣời
càng làm việc ở địa phƣơng nhiều bao nhiêu thì ngƣợc lại ngƣời đó càng phải làm
sao để thế giới biế t đế n mình nhiề u bấ y nhiêu ; sản phẩm của mình càng ma ng tính
đô ̣c đáo của điạ phƣơng mình thì càng phải làm sao để cho sản phẩ m đó dễ dàng hô ̣i
nhâ ̣p vào thi ̣trƣờng thế giới [18, tr.110-111].
Dĩ nhiên, điề u này đòi hỏi nhƣ̃ng nỗ lƣ̣c vƣơ ̣t bâ ̣c của tƣ̀ng cá nhân cũng nhƣ
sƣ̣ đi ̣nh hƣớng và trơ ̣ giúp tƣ̀ phiá các tổ chƣ́c của chin
́ h quyề n
; (2) Sƣ̣ đô ̣c lâ ̣p và
sáng tạo (Independent and creativity ) của mỗi ngƣời dân , mỗi cô ̣ng đồ ng điạ
phƣơng trong viê ̣c phát triể n , làm sống lại các giá trị truyền thống c ủa quê hƣơng
mình; (3) Phát triển nguồn nhân lực (Human resource development) bằ ng cách thiế t
lâ ̣p mô hình trƣờng đào ta ̣o mang tính cô ̣ng đồ ng với tên go ̣i “Oita
sƣ̣ trù phú” để mỗi cá nhân khi tham gia các lớp ho ̣c
- mảnh đất của
có điều kiện thể hiện những
trải nghiệm thành công và thất bại của bản thân từ đó sẽ giới thiệu dự án của mình
dƣ̣a trên nhƣ̃ng đă ̣c điể m của điạ phƣơng mình là chính.
Bằng việc trình bày và giới thiệu những hoạt động tiêu biểu của phong trào
“Mỗi làng, Một sản phẩm” đã đem lại sự thành công ở các làng quê Nhật Bản, tác
giả đi đến kết luận: vai trò của ngƣời lãnh đạo địa phƣơng và cộng đồng dân cƣ rất
quan trọng. Trong đó ngƣời đứng đầu chính quyền địa phƣơng đóng vai trò quyết
định đến sự thành công của phong trào . Cô ̣ng đồ ng dân cƣ nông thôn luôn đóng
vai trò chủ đa ̣o . Chính họ là những ngƣời phát hiện ra tiềm năng của quê hƣơng
mình, lâ ̣p kế hoa ̣ch để phát triể n các sản phẩ m mang tính đă ̣c thù của quê
hƣơng
mình. Cũng chính họ là ngƣời đứng ra tổ chức , trang trải kinh phí , đồ ng thời chiụ
mọi rủi ro (nế u có ) cho các dƣ̣ án phát triể n nông thôn của min
̀ h
[18, tr.123-125].
Hiramatsu - Tỉnh trƣởng tỉnh Oita khởi xƣớng vào năm 1979 (xem Nguyễn Ma ̣nh Dũng
2006, tr.60-132).
10
Nhìn nhận và đánh giá về vai trò của cộng đồng từ Phong trào “Mỗi làng , Mô ̣t sản
phẩ m” của Nhâ ̣t Bản hay tƣ̀ Saemaul Undong
2
(phong trào Làng mới ) ở Hàn Quốc
hoă ̣c thâ ̣m chí ngay cả phong trào xây dƣ̣ng NTM đang đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n đồ ng loa ̣t ở
Viê ̣t Nam hiê ̣n nay , các nhà nghiên cứu đ ều khẳng định ngƣời đứng đầu chính
quyề n điạ phƣơng và sƣ̣ tham gia của cô ̣ng đồ ng dân cƣ là nhƣ̃ng nhân tố hàng
đầ u quyế t đinh
̣ đế n thành công của các phong trào xây dƣ̣ng và phát triể n nông
thôn [92, tr.173-174]. Đây là mô ̣t kinh nghiê ̣m đáng suy ngẫm đƣơ ̣c rút ra tƣ̀ sƣ̣
thành công của Nhật Bản
, Hàn Quốc cũng nhƣ ở giai đoạn đầu của quá trình
XDNTM ở Viê ̣t Nam hiê ̣n nay.
Thực tế cho thấy hầu hết các nƣớc đạt trình độ phát triển cao nhƣ hiện nay
đều trải qua quá trình công nghiệp hóa, trong đó công nghiệp hóa nông thôn đƣợc
xác định là một nội dung quan trọng. Hay nói cách khác, công nghiệp hóa là con
đƣờng tất yếu mà bất cứ quốc gia nào cũng phải trải qua nhằm thực hiện các mục
tiêu phát triển. Vấn đề công nghiệp hóa nông thôn đã đƣợc nhiều tác giả đề cập
trong các nghiên cứu của mình. Luận bàn về công nghiệp hóa nông thôn ở các nƣớc
châu Á và Việt Nam, trong cuốn sách có nhan đề “Công nghiệp hóa nông nghiệp,
nông thôn các nước châu Á và Việt Nam”, tác giả Nguyễn Điền cho rằng nguyên
nhân chủ yếu đƣa các nƣớc châu Á đến thành công nhƣ hôm nay là họ đã chọn
đƣờng lối công nghiệp hóa mà trong đó kết hợp hài hòa giữa công nghiệp hóa đô thị
với công nghiệp hóa nông thôn. Chẳng hạn, Nhật Bản đã có sáng kiến đƣa công
nghiệp về nông thôn với hính thức xí nghiệp công nghiệp gia đình nông dân và xí
nghiệp nhỏ ở thị trấn, huyện lỵ, làm vệ tinh, gia công cho các xí nghiệp lớn ở các đô
thị. Trên cơ sở đó đã đƣa công nghiệp thành thị và công nghiệp nông thôn cùng phát
triển [27, tr. 137-138]. Đối với Việt Nam, tác giả đã phác thảo những lĩnh vực đƣợc
coi là động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa nông thôn, đó là: khôi phục và
2
Là tên gọi của mô ̣t chƣơng trình phát triể n nông thôn tổ ng hơ ̣p dƣ̣a vào cô ̣ng đồ ng , đƣơ ̣c
phát động ở Hàn Quốc từ đầu thập niên 70 của thế kỷ XX , dƣới thời Tổ ng thố ng Park
Chung-Hee. Thành công của Saemaul Undong trong phát triển nông thôn , mà trọng tâm là
chiế n lƣơ ̣c xóa đói giảm nghèo mô ̣t cách cơ bản đã đóng góp đáng kể vào sƣ̣ cấ t cánh của
nề n kinh tế Hàn Quố c nhƣ̃ng năm 80.
11
phát triển các ngành nghề cổ truyền, các làng nghề truyền thống; phát triển các dịch
vụ kinh tế kỹ thuật nông thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; công nghiệp hóahiện đại hóa sản xuất nông nghiệp [27, tr. 185-203].
Những nhận thức nêu trên phần nào phản ánh thời điểm Việt Nam bắt đầu
thực hiện công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nƣớc, trong đó có công nghiệp hóa nông
thôn với những bƣớc đi đầu tiên trong nhận thức và hành động. Trong khi thực tế
quá trình Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn mặc dù đã
đạt đƣợc những thành tựu cơ bản song còn tồn tại nhiều vấn đề và nghịch lý phải
giải quyết. Hiện tại, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn đang đứng trƣớc
nhiều cơ hội và thách thức khi nó đƣợc đặt trong mối quan hệ tổng thể giữa Việt
Nam với các định chế kinh tế khu vực và thế giới mà nƣớc ta là thành viên, vốn
chịu nhiều sức ép từ các thỏa thuận mà Nhà nƣớc đã cam kết thực hiện. Theo Lê
Quốc Lý, vào thời điểm này công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn nên đƣợc xác
định là quá trình thay đổi căn bản phƣơng thức hoạt động, cơ cấu kinh tế của nông
thôn và thay đổi căn bản tầng lớp gắn liền với sản xuất nông nghiệp là nông dân. Đó
là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng
giá trị sản phẩm và lao động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội [53, tr.
13]. Một trong những giải pháp thúc đẩy nhanh quá trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn, đó là
“đổi mới trong khâu quy hoạch, quản lý và sử dụng đất. Sử dụng tối đa lợi
thế cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Theo đó hạn chế tối đa
chuyển đổi đất nông nghiệp ở khu vực có lợi thế cạnh tranh cho mục đích
công nghiệp và đô thị hóa. Phân tích, đánh giá một cách khách quan khi
chuyển đổi mục đích sử dụng trên cơ sở hiệu quả kinh tế, xã hội của đất
nƣớc” [53, tr. 196].
Trong khi đó, nhận thức và quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn của Vũ Trọng Khải là một cách tiếp cận khá toàn diện. Tác giả
cho rằng công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn
“không chỉ diễn ra trên địa bàn làng xã mà tất yếu phải diễn ra trên không
gian lãnh thổ quốc gia, không thể chỉ là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
12
nghiệp mà là tất cả các ngành kinh tế quốc dân, trƣớc hết là các ngành công
nghiệp và dịch vụ trực tiếp phục vụ nông nghiệp ở cả đầu vào và đầu ra,
không chỉ là tổ chức lại đời sống xã hội ở làng xã mà còn phải ở trên phạm
vi quốc gia, ở từng vùng lãnh thổ, ở từng đơn vị tổ chức hành chính, theo
hƣớng văn minh, hiện đại và giữ gìn truyền thống văn hóa lịch sử tốt đẹp
của dân tộc. Đô thị hóa là để tạo ra các đô thị nhỏ ở vùng nông thôn, vừa
làm vệ tinh của các đô thị lớn, vừa là chỗ dựa để thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, thu hút, sử dụng sức lao động dƣ thừa
trong nông nghiệp” [45, tr. 141].
Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa nông nghiệp, nông thôn đạt hiệu quả. Trong đó nhấn mạnh thay vì áp dặt một
mô hình phát triển chung cho tất cả các địa phƣơng nhƣ hiện nay, Nhà nƣớc nên
thực thi vai trò kiến tạo sự phát triển nông thôn thông qua hệ thống chính sách và
pháp luật nhằm tạo ra một không gian pháp lý bình đẳng cho tất cả các chủ thể tham
gia vào quá trình phát triển nông thôn [45, tr. 160].
Trong phát triển nông thôn, khía cạnh sinh kế đặc biệt là sinh kế của ngƣời
nông dân trong bối cảnh đƣơng đại đã thu hút đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều tác giả.
Nếu nhƣ công nghiệp hóa nông thôn là con đƣờng tất yếu nhằm thực hiện
mục tiêu phát triển toàn diện đất nƣớc, thì quá trình đô thị hóa nông thôn cũng
không thể nào đi chệch khỏi quỹ đạo chung đó. Đô thị hóa làm nông thôn thay đổi ở
nhiều chiều kích khác nhau nhƣng điều dễ nhận thấy nhất đó là, đời sống và sinh kế
của ngƣời nông dân đã có nhiều đổi thay so với trƣớc đây. Tìm hiểu đời sống của
ngƣời nông dân dƣới tác động của đô thị hóa, trong bài “Sử dụng vốn xã hội trong
chiến lược sinh kế của nông dân ven đô Hà Nội dưới tác động của đô thị hóa”, tác
giả Nguyễn Duy Thắng cho rằng
“đô thị hóa một mặt thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế của thành phố, mặt
khác lại gây ra những tác động bất lợi nhƣ mất đất, mất việc làm và phá vỡ
cấu trúc các cộng đồng ven đô” [77, tr. 43].
13
Trƣớc những áp lực đó buộc ngƣời nông dân phải tìm kiếm, lựa chọn một
chiến lƣợc sinh kế phù hợp và vốn xã hội đã đƣợc họ sử dụng nhƣ một trong những
phƣơng thức khá hiệu quả để thích ứng với bối cảnh mới. Theo đó,
“các mối quan hệ xã hội của ngƣời nông dân ven đô không còn bó hẹp trong
làng, xã của họ nữa mà đã vƣơn rộng ra các cộng đồng bên ngoài, cả nông
thôn lẫn đô thị. Các mối quan hệ đan xen, bắc cầu và đa dạng hơn chứ
không chỉ là quan hệ họ hàng, hàng xóm hay bạn bè” [77, tr. 41].
Dƣờng nhƣ vốn xã hội đã trở thành một kênh tƣơng đối quan trọng chi phối
chiến lƣợc sinh kế của ngƣời nông dân, cụ thể nó đƣợc sử dụng vào hai hoạt động
gắn bó mật thiết với đời sống của ngƣời nông dân là chiến lƣợc sử dụng đất và
chiến lƣợc về việc làm.
Những thách thức đối với sinh kế của ngƣời nông dân ở khu vực chịu tác
động trực tiếp của sự chuyển đổi đã trở thành vấn đề có tính phổ biến ở nhiều vùng
nông thôn nƣớc ta, gây “nhức nhối” trong xã hội và làm đau đầu các nhà quản lý.
Tiếp cận ở khía cạnh này, khi nghiên cứu một địa bàn cụ thể thuộc tỉnh Hải Dƣơng,
các tác giả Vũ Đình Tôn, Nguyễn Thị Huyền và Võ Trọng Thành cho thấy có nhiều
vấn đề đặt ra tại vùng chuyển đổi đất. Chẳng hạn, ngƣời lao động gặp nhiều khó
khăn về trình độ học vấn, độ tuổi và nhất là khả năng thích ứng với công việc mới.
Ngoài ra, hàng loạt vấn đề khác đƣợc đặt ra cũng không kém phần quan trọng nhƣ,
môi trƣờng văn hóa nông thôn thay đổi; nạn ô nhiễm môi trƣờng diễn biến phức tạp;
doanh nghiệp với việc cam kết giải quyết việc làm cho nông dân; chính quyền địa
phƣơng và những giải pháp tình thế [84, tr. 53-55].
Dành sự quan tâm nghiên cứu khá công phu về sinh kế của ngƣời nông dân
phải kể đến công trình: “Công nghiệp hóa, đô thị hóa và biến đổi sinh kế ở ven đô
Hà Nội” của tác giả Nguyễn Văn Sửu. Với địa bàn nghiên cứu là hai làng thuộc khu
vực ven đô Hà Nội và dựa trên cách tiếp cận khung phân tích sinh kế bền vững do
Bộ Phát triển Quốc tế Anh (Department for International Development - DFID) đề
xuất, ngay ở phần mở đầu tác giả giới thiệu về nghiên cứu của mình
“không chỉ tìm hiểu về quá trình, cách thức và các động năng từ bên trong
và từ bên ngoài, mà còn phân tích bối cảnh và hệ quả của sự chuyển đổi, lý
14
giải về việc tiếp cận, sử dụng và phân phối các nguồn vốn và những cách
thức cá thể và hộ gia đình đã sử dụng để biến các nguồn vốn họ có thành
sinh kế và ứng phó với những chuyển đổi diễn ra với họ và xung quanh họ.
Với cách tiếp cận toàn diện, nhiều chiều, nghiên cứu này không chỉ mang
lại những tri thức mới mà còn đƣa ra những gợi ý cho can thiệp chính sách
trong lĩnh vực phát triển và giảm nghèo, đồng thời góp phần gợi mở những
ý tƣởng và cách phân tích mới liên quan đến biến đổi xã hội trong quá trình
hiện đại hóa ở Việt Nam” [76, tr. 12-13]
Giới thiệu một số kinh nghiệm cải thiện sinh kế cho đồng bào vùng cao và
dân tộc thiểu số trên cơ sở phát huy tiềm năng tại chỗ về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và con ngƣời, Trần Văn Hùng và cộng sự trong tác phẩm “Sinh kế vùng cao:
một số nghiên cứu điểm về phương pháp tiếp cận mới” đã đi sâu phân tích đặc điểm
của từng vùng cùng với lợi thế so sánh ở vùng đó để đƣa ra các giải pháp sinh kế cụ
thể. Chẳng hạn, ở vùng cao huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cao nghiên cứu trồng ba loại cây
thuốc bản địa: ngũ gia bì, sì to và hà thủ ô đỏ; hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm
canh và phát triển một số giống ngô nếp tại Đắk Lắk và Đắk Nông [42].
Nếu du lịch đƣợc coi nhƣ một động lực phát triển nông thôn nói riêng và
kinh tế nói chung thì trọng tâm của vấn đề phát triển nông thôn là đa dạng sinh kế.
Trong bối cảnh hiện nay, du lịch nông thôn là cách đa dạng hóa sinh kế cho ngƣời
nông dân. Đó là nhận thức và cách tiếp cận về sinh kế của ngƣời nông dân đƣợc đề
cập trong tác phẩm “Du lịch nông thôn từ lý luận đến thực tiễn” của Đào Thị
Hoàng Mai. Tác giả khẳng định du lịch nông thôn là một hoạt động đa mục tiêu và
hoàn toàn có thể phát triển theo hƣớng bền vững, trong đó: du lịch nông thôn gắn
với phát triển nông nghiệp; du lịch nông thôn với phát triển kinh tế-xã hội nông
thôn; du lịch nông thôn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Tuy nhiên, do thu nhập cao
hơn nhiều so với những gì ngƣời nông dân có thể kiếm đƣợc từ sản xuất nông
nghiệp, du lịch đang đƣợc chấp nhận ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam bất chấp
các tác động tiêu cực mà nó gây ra về kinh tế, xã hội, môi trƣờng… Chẳng hạn, đã
từng diễn ra một tình trạng khá phổ biến ở vùng Nam Bộ đó là, các nhà đầu tƣ của
các khu nghỉ dƣỡng ở nông thôn lại là ngƣời thành phố. Cùng với các công ty lữ
15
hành, họ sẽ đem phần lợi nhuận từ hoạt động du lịch ra khỏi khu vực nông thôn.
Nhƣ vậy, dòng lợi ích của du lịch nông thôn có thể tuột khỏi cộng đồng và chảy vào
túi các doanh nghiệp ở khu vực đô thị [54]. Dƣới góc nhìn sinh kế bền vững, tình
trạng này đã khiến ngƣời nông dân không thể trở thành chủ nhân thực sự trên địa
hạt của mình và gần nhƣ bị thua thiệt rất lớn.
Phát triển nông thôn theo hƣớng bền vững đã trở thành một mục tiêu quan
trọng đối với quá trình phát triển nông thôn Việt Nam. Theo hƣớng này, tác giả
Trần Ngọc Ngoạn trong tác phẩm “Phát triển nông thôn bền vững : những vấ n đề lý
luận và kinh nghiê ̣m thế giới”
đã đề xuất một mô hình phát triển nông thôn bền
vững phải dƣ̣a trên ba tru ̣ cô ̣t chính đó là:
(1) Phát triển bền vững kinh tế nông thôn
(2) Phát triển bền vững xã hội nông thôn
(3) Tăng cƣờng bảo vê ̣ và quản lý môi trƣờng thiên nhiên
, và một yêu cầu
không thể bỏ qua đó là phát triể n thể chế bề n vƣ̃ng.
Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển bền vững, vai trò của cộng đồng và sự tham
gia của cộng đồng là một yếu tố quan trọng. Theo đó , sƣ̣ tham gia đƣơ ̣c nhin
̀ nhâ ̣n
nhƣ là mô ̣t quy triǹ h chuyể n đổ i hê ̣ thố ng và có liên hê ̣ mâ ̣t thiế t với quyề n lơ ̣i và s ự
trao quyề n lƣ̣c . Về vai trò tham gia của cô ̣ng đồ ng, tác giả lập luận:
“Sƣ̣ tham gia của cô ̣ng đồ ng trong phát triể n nông thôn đƣơ ̣c xem là yế u tố
chính để duy trì các khoản đầu tƣ phát triển , xác định đâu là những khoản
đầ u tƣ đúng lúc đúng chỗ , và tránh sự không cần thiết do khu vực công quản
lý đối với các dịch vụ công cộng nông thôn” [59, tr.162].
Theo một cách tiếp cận khác hẳn với cách tiếp cận từ trên xuống, hai tác giả
Tô Duy Hợp và Lƣơng Hồng Quang trong công trình nghiên cứu: “Phát triển cộng
đồng: lý thuyết và vận dụng”, xuất bản năm 2000, tập trung vào việc hệ thống hóa
các lý thuyết phát triển cộng đồng, vào năng lực tự quản - một tiềm năng để phát
triển cộng đồng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đây đƣợc
xem nhƣ một ví dụ điển hình cho cách đặt vấn đề từ dƣới lên. Theo đó, năng lực của
cộng đồng đƣợc thể hiện ở chỗ:
16
“Từ sáng kiến của các cộng đồng, gia tăng tính năng động xã hội vi mô và
giảm trừ độc quyền Nhà nƣớc vĩ mô” và “Phát triển cộng đồng khuyến
khích sáng kiến từ dƣới lên, với sự kết hợp với chính ngƣời dân để giải
quyết vấn đề của cộng đồng” [38, tr.54-tr.56].
Để đạt đƣợc mục tiêu phát triển nông thôn bền vững, Chƣơng trình Nông
thôn mới đƣợc coi là sự cụ thể hóa của chiến lƣợc phát triển nông thôn của Đảng và
Nhà nƣớc Việt Nam. Vì thế, nông thôn mới không chỉ là một chƣơng trình hành
động quốc gia mà cũng đồng thời nhanh chóng trở thành một chủ đề đƣợc nhiều nhà
khoa học quan tâm, nghiên cứu, đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn cũng nhƣ
các gợi ý chính sách.
Chẳng hạn, từ nghiên cứu thực tế về quá trình xây dƣ̣ng thí đi ểm MHNTM
tại ba xã : xã Tân Thịnh , huyê ̣n La ̣ng Giang , tỉnh Bắc Giang (đa ̣i diê ̣n cho vùng
trung du ); xã Tam Phƣớc , huyê ̣n Phù Ninh , tỉnh Quảng Nam ; xã Mỹ Long Nam ,
huyê ̣n Cầ u Ngang , tỉnh Trà Vinh, nhóm nghiên cứu do tác giả Trần Minh Yến (chủ
biên) trong công triǹ h : “Xây dựng nông thôn mới : khảo sát và đánh giá” , xuất bản
năm 2013, đã đƣa ra nhƣ̃ng đánh giá bƣớc đầ u sau
3 năm thƣ̣c hiê ̣n thí điể m
XDNTM (triể n khai tƣ̀ năm 2009 và kết thúc cuối năm 2011). Khảo sát hiện trạng,
đánh giá những ƣu điểm và hạn chế từ quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa
bàn, các tác giả cho rằng yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành công của xây dựng nông
thôn mới là nguồ n nhân lƣ̣c, nguồ n vố n và vai trò ngƣời dân [92, tr. 165, 170, 172].
Rõ ràng trong quá trình XDNTM , cô ̣ng đồ ng nông thôn nói chung và ngƣời
nông dân nói riêng đóng vai trò không thể thay thế đƣơ ̣c “trong mố i quan hê ̣ mâ ̣t
thiế t giƣ̃a nông nghiê ̣p , nông dân và nông thôn , nông dân là chủ thể của quá trình
phát triển…” [25], và theo tác gi ả Hồ Xuân Hùng trong bài vi ết “Về chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới” đã chỉ ra rằng “xây dƣ̣ng nông thôn
mới, không ai khác ngoài nông dân , Đảng, chính quyền các cấp không thể làm thay
đƣơ ̣c” [43, tr.63]. Tuy nhiên , bố i cảnh xã hô ̣i nông thôn và ngƣời nông dân Viê ̣t
Nam còn bi ̣ràng buô ̣c bởi các đinh
̣ chế xã hô ̣i có tính truyề n thố ng của làng
(họ
hàng, hàng xóm , láng giềng ) thì vai trò của ngƣời nông dân trong phát triển nông
17
thôn cũng bi ̣ảnh hƣởng không nhỏ . Giới nghiên cƣ́u cho rằ ng nhƣ̃ng đinh
̣ chế xã
hô ̣i này vƣ̀a là mô ̣t cơ chế bảo hiể m , phúc lợi lại vừa giữ vai trò kiểm soát xã hội
đố i với ngƣời nông dân; mô ̣t mă ̣t có tác du ̣ng ta ̣o nên truyề n thố ng cố kế t cô ̣ng đồ ng
bề n chă ̣t trong nô ̣i bô ̣ làng, nhƣng mă ̣t khác chin
́ h tin
̀ h cảm cô ̣ng đồ ng đó , khi bi ̣đẩ y
tới cƣ̣c ha ̣n, lại có nguy cơ trở thành mô ̣t thƣ́ chủ nghiã điạ phƣơng, trở nga ̣i cho các
nỗ lƣ̣c huy đô ̣ng nông dân tham gia vào các quá trin
̀ h tiế n bô ̣ xã hô ̣i rô ̣ng lớn hơn
[78, tr. 7].
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
Khái niệm nông thôn:
Một trong những phƣơng pháp chính để định nghĩa nông thôn là phƣơng
pháp sử dụng định nghĩa địa chính trị. Theo đó, thành thị đƣợc xác định gồm các
trung tâm của tỉnh, huyện, và các vùng còn lại đƣợc xác định là nông thôn. Tuy
nhiên, cũng có một số quốc gia sử dụng cách tính mức độ sẵn có của các loại hình
dịch vụ để xác định vùng thành thị, phần còn lại là nông thôn.
Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là
những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phƣờng hoặc thị trấn đƣợc quy định là
khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nƣớc ta đƣợc hiểu là nơi sinh sống và
làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông
nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trƣờng, trình độ
sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Hiện nay, khái niệm nông thôn đƣợc
hiểu là: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn, đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã” [13].
Theo tác giả Tống Văn Chung [14, tr. 115-116], nông thôn đƣợc khắc họa bởi
những nét đặc trƣng nổi bật sau:
Thứ nhất, nông thôn gắn với một nghề lao động xã hội truyền thống, đặc
trƣng và nổi trội là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Điều này thể hiện ở chỗ,
phƣơng tiện sản xuất cơ bản và chủ yếu của nông thôn là đất đai. Chính vì vậy, nó
tạo ra sự gắn kết nghề nghiệp của ngƣời dân nông thôn với nơi chôn nhau cắt rốn
18
của mình. Thứ hai, trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội ở nông thôn do lịch
sử để lại gồm những tụ điểm quần cƣ thƣờng có quy mô nhỏ về mặt số lƣợng. Thứ
ba, mật độ dân cƣ trên ki-lô-mét vuông thấp. Thứ tư, ở nông thôn có một môi
trƣờng tự nhiên ƣu trội, con ngƣời gần gũi với tự nhiên hơn, và nó luôn đƣợc thi vị
hóa thành những hình ảnh của nông thôn: cây đa, bến nƣớc, con đò, dòng
sông…Thứ năm, nông thôn có một lối sống đặc thù của mình – lối sống nông thôn,
lối sống của các cộng đồng xã hội đƣợc hình thành chủ yếu trên cơ sở của hoạt động
lao động nông nghiệp. Thứ sáu, chính lối sống này đã quy định thành một đặc trƣng
nổi trội của nông thôn-tính cố kết cộng đồng. Nhờ những đặc trƣng này làm cho nó
phân biệt hẳn với cộng đồng đô thị. Thứ bảy, chính lối sống nông thôn làm cho
cung cách ứng xử xã hội nặng về luật tục, về lễ nghi hơn là tính pháp lý. Thứ tám,
đặc trƣng không thể thiếu đƣợc của nông thôn, đó là văn hóa nông thôn một loại
hình văn hóa đặc thù mang đậm nét dân gian, nét truyền thống dân tộc.
Khái niệm nông thôn mới:
Nông thôn mới là gì? Nghị quyết số 26-NQ/TW nêu rõ mục tiêu nhƣ sau:
“Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí đƣợc nâng cao, môi
trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh
đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng” [25].
Khi bàn về khái niệm nông thôn mới, nhóm nghiên cứu do tác giả Trần Minh
Yến cho rằng: nông thôn mới trƣớc tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ,
trị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái
quát gọn theo các nội dung sau: thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng
hiện đại; đảm bảo không gian nông thôn phải mang đặc trƣng nông thôn với khuôn
viên, cảnh quan của làng xã, của gia đình nông thôn; thứ hai, sản xuất phải phát
triển bền vững theo hƣớng kinh tế hàng hóa; thu nhập đảm bảo, công ăn việc làm ổn
định, không có hộ đói; thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông
thôn ngày càng cao; thứ tƣ, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
19
trƣờng, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái; thứ
năm, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển, trong đó bảo tồn và phát
triển các di sản văn hóa truyền thống của các dân tộc, các địa phƣơng; thứ sáu, xã
hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ [92, tr.14-15].
Nhƣ vậy, NTM đƣợc hiểu trƣớc hết là địa bàn cƣ trú của cƣ dân nông thôn
với nghề nghiệp chính là các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Là làng quê sạch đẹp,
văn minh với những hoạt động kinh tế đem lại hiệu quả đồng thời bảo đảm tính bền
vững và bảo vệ môi trƣờng sinh thái; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân
không ngừng đƣợc nâng cao; lối sống và truyền thống văn hóa tốt đẹp đƣợc giữ gìn;
an ninh trật tự ở nông thôn đƣợc giữ vững.
1.2.2. Khái niệm cộng đồng
Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng đƣợc sử dụng một cách tƣơng
đối rộng rãi, để chỉ nhiều đối tƣợng có những đặc điểm tƣơng đối khác nhau về quy
mô, đặc tính xã hội. Rộng nhất là nói đến những khối tập hợp ngƣời, các liên minh
rộng lớn nhƣ cộng đồng thế giới, cộng đồng Châu Âu, cộng đồng các nƣớc Ả-rập,
cộng đồng các nƣớc ASEAN…; nhỏ hơn, danh từ đƣợc áp dụng cho một kiểu/hạng
xã hội, căn cứ vào những đặc tính tƣơng đồng về sắc tộc, hay tôn giáo… nhƣ cộng
đồng ngƣời Do Thái, cộng đồng ngƣời da đen tại Chicago, cộng đồng ngƣời Thanh
giáo [38, tr.15-16], hay gần đây khái niệm “cộng đồng mạng” cũng đƣợc dùng để
chỉ những ngƣời sử dụng internet; nhỏ hơn nữa, danh từ cộng đồng đƣợc sử dụng
cho các đơn vị xã hội cơ bản là gia đình, làng hay một nhóm xã hội nào đó có
những đặc tính xã hội chung về lý tƣởng xã hội, lứa tuổi, giới, nghề nghiệp, vị thế
xã hội nhƣ các đảng phái, nhóm những ngƣời lái xe, nhóm ngƣời khiếm thị… Theo
Tô Duy Hợp và Lƣơng Hồng Quang, khái niệm cộng đồng đƣợc hiểu là:
“Bao gồm các thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức chặt chẽ cho đến các tổ
chức ít có cấu trúc chặt chẽ, là một nhóm xã hội có lúc khá phân tán, đƣợc
liên kết bằng lợi ích chung trong một không gian tạm thời, dài hay ngắn nhƣ
phong trào quần chúng, công chúng, khán giả, đám đông” [38, tr.16].
20
Cũng theo hai tác giả này, khái niệm cộng đồng đƣợc hiểu theo hai cách: một
là cộng đồng tính và hai là cộng đồng thể, tuy là hai cái khác nhau nhƣng không đối
lập nhau. Cộng đồng tính là thuộc tính hay quan hệ xã hội có những đặc trƣng đƣợc
xác định và cụ thể hóa, chẳng hạn nhƣ tình cảm cộng đồng, tinh thần cộng đồng, ý
thức cộng đồng… Cộng đồng thể tức là những nhóm ngƣời, những nhóm xã hội có
tính cộng đồng với rất nhiều thể có quy mô khác nhau, đó là thể nhỏ, thể vừa, thể
lớn và thể cực lớn kể từ gia đình đến quốc gia và nhân loại [38, tr.16].
Hiện nay, tuy còn một số khía cạnh chƣa đƣợc thống nhất, song các nhà
nghiên cứu đều cho rằng, cộng đồng là: “Tập hợp những ngƣời có những điểm
giống nhau làm thành một khối nhƣ một xã hội” [22, tr. 461].
Tóm lại, khái niệm cộng đồng đƣợc hiểu là gồm có nhiều thực thể khác nhau
và có sự tƣơng đồng về những đặc tính cơ bản nào đó.
Những nhận thức, quan niệm về cộng đồng nêu trên khi vận dụng vào nghiên
cứu này có thể cho phép tôi đƣa ra lập luận rằng toàn bộ thôn Tân Mỹ là một cộng
đồng lớn. Ở cộng đồng này lại bao gồm sự tồn tại của các dạng/ loại cộng đồng có
quy mô nhỏ hơn nhƣ: các đội sản xuất (Đội 1, Đội 2), các xóm (xóm Chợ, xóm
Ngoài); hoặc tính chất của các tổ chức chính trị - xã hội nhƣ: Chi hội Phụ nữ, Chi
đoàn Thanh niên, Chi hội Cựu chiến binh… Trong cộng đồng đó, một cá nhân có
thể vừa là thành viên của tổ chức này nhƣng đồng thời lại có vai trò tƣơng tự ở một
tổ chức khác.
1.3. Tiếp cận lý thuyết về sự tham gia
1.3.1. Về cách tiếp cận tham gia
Tiếp cận tham gia đã trở thành một hƣớng nghiên cứu khá phổ biến trong
giới nghiên cứu ở các nƣớc phƣơng Tây và Bắc Mỹ. Ở Việt Nam, hƣớng tiếp cận
này đƣợc các nhà khoa học triển khai trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong nghiên
cứu ứng dụng.
Tác giả Nguyễn Diệp Quý Vy khi nghiên cứu về vai trò của ngƣời dân trong
quá trình chống ngập ở thành phố Hồ Chí Minh đã đƣa ra luận điểm:
21