Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Chế định thừa kế trong luật dân sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251 KB, 37 trang )

DANH SÁCH ĐĂNG KÍ NHÓM HỌC TẬP

TÊN MÔN HỌC:
TÊN GV:
MÃ SỐ LỚP HP:
CHUYÊN NGÀNH HỌC:
TÊN NHÓM:
ĐỀ TÀI:

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
LÊ VĂN THẮNG
211200602
DHTP8B
NHÓM 1

CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ
VIỆT NAM
*DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM:
STT

LỚP

1

DHTH7C

2

DHTH7C

3



DHTH7C

4

DHTH7C

5

DHTH7C

6

DHTH7C

7

DHTH7C

CV ĐƯỢC PHÂN
CÔNG

ĐIỂM

Tp.HCM, ngày 25 tháng 10 năm 2013
Nhóm trưởng

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN:

GHI

CHÚ


MỤC LỤC
1. Khái niệm quyền thừa kế......................................................................................
1.1. Giới thiệu...............................................................................................................
1.2. Các khái niệm........................................................................................................
1.2.1. Khái niệm chế định quyền thừa kế..............................................................
1.2.2. Khái niệm di sản thừa kế.............................................................................
2. Các quy định chung về thừa kế.............................................................................
2.1. Đối với người để lại di sản....................................................................................
2.2. Đối với người thừa kế............................................................................................
2.3. Quyền hưởng và từ chối nhận di sản.....................................................................
2.3.1. Quyền hưởng di sản....................................................................................
2.3.2. Quyền từ chối nhận di sản...........................................................................
2.4. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế...........................................................................
2.4.1. Thời điểm mở thừa kế..................................................................................
2.4.2. Địa điểm mở thừa kế...................................................................................
2.5. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế của nhau mà chết cùng một
thời điểm..........................................................................................................................08
2.6. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế..............................................................................
2.7. Thừa kế thế vị........................................................................................................
3. Thừa kế theo di chúc..............................................................................................
3.1. Khái niệm di chúc và thừa kế theo di chúc.. ........................................................
3.2. Người lập di chúc...................................................................................................
3.3. Người thừa kế theo di chúc...................................................................................
3.4. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc..................................
3.5. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc...................................................................
3.6. Hiệu lực pháp luật của di chúc..............................................................................
3.7. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc............................................................



3.8. Di chúc chung của vợ, chồng................................................................................
3.8.1.Di chúc chung của vợ ,chồng:.......................................................................
3.8.2. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ, chồng..................
3.8.3. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng...................................
3.9. Gửi giữ di chúc......................................................................................................
3.10. Di chúc bị thất lạc, hư hại....................................................................................
3.11. Di sản dùng vào việc thờ cúng............................................................................
3.12. Di tặng.. ...............................................................................................................
3.13. Công bố di chúc.................................................................................................17
3.14. Giải thích nội dung di chúc.................................................................................
4. Thừa kế theo pháp luật.............................................................................................
4.1. Các trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật...........................................
4.1.1. Nhóm thứ nhất:...............................................................................................
4.1.2. Nhóm thứ hai: ................................................................................................
4.2. Diện thừa kế...........................................................................................................
4.3. Hàng thừa kế.........................................................................................................20
5. Thực trạng pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay .......................................
5.1 Những ưu điểm pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay .................................
5.2 Những hạn chế về pháp luật về thừa kế và nguyên nhân của nó ..........................
6. Kiến nghị giải pháp ...............................................................................................
6.1. Rà soát, hệ thống hoá thường xuyên và có chất lượng các văn bản pháp luật
hiện hành liên quan đến thừa kế ....................................................................................
6.2 Sửa đổi, bổ sung những quy định chưa phù hợp của pháp luật về thừa kế ..........
6.3. Kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn về thừa kế..........................................
Kết luận..........................................................................................................................
Tài liệu tham khảo........................................................................................................



LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thừa kế di sản chính là sự chuyển dịch tài sản và quyền sở hữu tài sản
của cá nhân người đã chết cho cá nhân, tổ chức có quyền hưởng thừa kế;
người thừa kế trở thành chủ sở hữu của tài sản được hưởng theo di chúc hoặc
theo pháp luật. Với ý nghĩa có tầm quan trọng như vậy, nên trong bất kỳ chế
độ xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan trọng trong các
chế định pháp luật nói chung và bản thân nó cũng phản ánh phần nào bản
chất chế độ xã hội đó, thậm chí còn phản ánh được tính chất từng giai đoạn
trong quá trình phát triển của một chế độ xã hội nói riêng. Từ năm 1945 đến
nay pháp luật thừa kế được xây dựng và hoàn thiện phù hợp với các quan hệ
xã hội xã hội chủ nghĩa (XHCN), theo đó quyền và lợi ích về tài sản của
công dân được chú ý bảo vệ phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Lịch sử đã cho thấy rằng, quyền thừa kế nói chung và quyền
thừa kế theo pháp luật nói riêng của công dân Việt Nam có sự biến đổi theo
hướng ngày càng mở rộng và có sự phụ thuộc vào thành quả phát triển kinh
tế - xã hội qua các thời kỳ và được mở rộng tương ứng với quan điểm, cách
nhìn nhận đúng đắn hơn đối với mối quan hệ giữa người có tài sản để lại và
những người thừa kế. Trong những năm qua Nhà nước ta đã đề ra và thực
hiện nhiều chủ trương, đường lối nhằm đổi mới toàn diện đất nước, phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần; nhiều hình thức sở hữu được thừa nhận như
một quy luật tất yếu, trong đó hình thức sở hữu tư nhân đã có được vị trí
quan trọng. Việc thực hiện tốt các chủ trương, đường lối đó đã tạo thêm cơ
sở cho sự phát triển quyền thừa kế của công dân Việt Nam. Với cơ chế thị
trường mở pháp luât luật nước ta cụ thể hóa vấn thừa theo pháp luật trong tư
pháp quốc tế để phù hợp với thông lệ quốc tế, hội nhập kinh tế với các nước
trên thế giới. Chính vì vậy nhóm đã chọn đề tài này để nghiên cứu góp phần
nhỏ bé của mình vào chế định thừa kế phù hợp với xã hội.
2. Phương pháp làm đề tài
Để hoàn thành đề tài “ chế định thừa kế trong luật dân sự” nhóm đã sử dụng

một số biện pháp sau: Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương
pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử.
3. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài "chế định thừa kế trong luật dân sự” nhằm làm rõ loại
hình thừa kế di sản tuân theo các nguyên tắc, điều kiện, trình tự và thủ tục do
pháp luật quy định, mà không phụ thuộc vào sự định đoạt ý chí của người có
tài sản để lại. Đó chính là việc vừa hệ thống hóa các quy phạm pháp luật
thừa kế, vừa phân tích và đánh giá hiệu quả điều chỉnh của chế định pháp
luật về thừa kế, từ đó một mặt góp phần hoàn chỉnh lý luận khoa học đối với
chế định pháp luật quan trọng này, mặt khác, giải quyết tốt vấn đề lý luận
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 4


cũng giúp cho việc thi hành, áp dụng cũng như hoàn thiện các qui định về
thừa kế theo pháp luật, nâng cao hiệu quả điều chỉnh của chúng.
4. Kết cấu đề bài
Đề tài này gồm ba phần: lời mở đầu, phần nội dung, kết luận.
Phần nội dung gồm 2 ý:khái niệm về quyền thừa kế, các quy định chung về
thừa kế, thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật,
Phần thứ ba là phần kết luận.

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 5


CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM


1. Khái niệm quyền thừa kế.
1.1. Giới thiệu.
Chế định quyền thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống các quy phạm
pháp luật dân sự Việt Nam. Quyền để lại thừa kế và quyền thừa kế là những quyền
cơ bản của công dân luôn luôn được pháp luật nhiều nước trên thế giới quan tâm
theo dõi và bảo hộ.
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, có nền văn hóa và đạo đức
lâu đời, do việc coi trọng các phong tục tập quán tình cảm cha con, vợ chồng anh
em đã khiến cho không ít người bỏ qua việc đảm bảo thi hành quyền để lại thừa kế
và quyền thừa kế. Bên cạnh đó có không ít người đã lập di chúc nhưng bản di chúc
này lại không rõ ràng khiến cho những người thừa kế phải nhờ pháp luật phân xử hộ
làm giảm sút đi mối quan hệ tình cảm thân thuộc vốn có. Do đó việc hiểu các chế
định về thừa kế là cần thiết để mọi công dân đảm bảo công bằng trong các mối quan
hệ tài sản nói chung và quyền thừa kế nói riêng.
1.2. Các khái niệm.
1.2.1. Khái niệm chế định quyền thừa kế.
Chế định quyền thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, bao gồm các quy phạm
pháp luật điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác theo
một trình tự nhất định, đồng thời quy định phạm vi quyền, nghĩa vụ và phương thức
bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.
1.2.2. Khái niệm di sản thừa kế.
Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống.

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 6


Theo điều 634 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định di sản bao gồm: tài sản riêng
và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Tài sản riêng tức là những tài sản thuộc phần sở hữu riêng của người chết đứng
tên lúc còn sống. Tài sản chung với người khác là phần tài sản do lúc còn sống
người chết đã đồng tạo ra cùng chung với một người khác như góp vốn cùng sản
xuất kinh doanh, …thì lúc chết phần tài sản đó cũng được đưa vào di sản của người
chết.
2. Các quy định chung về thừa kế.
2.1. Đối với người để lại di sản.
Người để lại di sản là người mà sau khi chết có tài sản để lại cho người khác theo
trình tự thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân, không phân biệt bất cứ điều kiện nào
(thành phần xã hội, mức độ năng lực hành vi,…). Công dân có quyền sở hữu về thu
nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở,…Khi còn sống họ có quyền đưa các loại tài
sản này vào lưu thông dân sự hoặc lập di chúc cho người khác hưởng tài sản của
mình sau khi chết. Trường hợp công dân có tài sản thuộc quyền sở hữu riêng, không
lập di chúc sau khi chết, tài sản này sẽ chia theo quy định pháp luật.
Đối với pháp nhân, tổ chức thì tài sản của pháp nhân, tổ chức dùng để duy trì
hoạt động của pháp nhân, tổ chức đó. Không cá nhân nào có quyền định đoạt tài sản
của pháp nhân, tổ chức. Khi pháp nhân, tổ chức bị giải thể, phá sản,…thì tài sản
được giải quyết theo quy định pháp luật.
2.2. Đối với người thừa kế.
Người thừa kế là người được hưởng di sản của người đã chết theo di chúc hoặc
theo quy định của pháp luật. Người thừa kế có các quyền , nghĩa vụ về tài sản do
người chết để lại.
Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ
hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại sản.

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 7



Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức hoặc nhà nước.
- Nếu người thừa kế là cá nhân thì phải là người còn sống khi mở thừa kế hoặc
người đã thành thai vào thời điểm mở thừa kế và sinh ra vẫn còn sống cũng là người
thừa kế.
- Người thừa kế là pháp nhân, tổ chức thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế.
Người thừa kế có các quyền và nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại như sau:
Nghĩa vụ:
+ Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong
phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại được người quản lí di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế.
+ Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ
tài sản do người chết để lại tương ứng.
Quyền:
Theo nguyên tắc chung, mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản thừa kế theo di
chúc hoặc theo pháp luật. Ngoài ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ
trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản mình đối
với người khác.
Ví dụ: Người thừa kế đang có món nợ phải trả hoặc đang phải bồi thường thiệt
hại cho người khác, người này viện cớ không có tài sản để thực hiện nghĩa vụ
nhưng lại từ chối nhận quyền hưởng di sản thừa kế để không chịu trả nợ hoặc bồi
thường thiệt hại.
2.3. Quyền hưởng và từ chối nhận di sản.
2.3.1. Quyền hưởng di sản.

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 8



Như đã nói ở trên, theo nguyên tắc chung mọi cá nhân đều có quyền hưởng di
sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, trừ các trường hợp được quy định tại
khoản 1 điều 643 Bộ luật dân sự 2005:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi
ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh
dự, nhân phẩm của người đó.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong
việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Những người quy định tại khoản 1 điều này vẫn được hưởng di sản nếu người để
lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo
di chúc.
2.3.2. Quyền từ chối nhận di sản.
Bên cạnh quyền hưởng di sản thì người thừa kế còn có quyền từ chối nhận di sản
được điều 642 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định như sau:
- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm
trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
- Việc từ chối di sản phải được lập thành văn bản, người từ chối phải báo cho
những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan
công chứng hoặc UBND xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ
chối nhận di sản.
- Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế (ngày mở thừa
kế là ngày người để lại di sản qua đời). Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu
không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận di sản.
2.4. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế.

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 9


2.4.1. Thời điểm mở thừa kế.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm phát sinh quan hệ thừa kế.
Theo khoản 1 điều 633 Bộ luật dân sự quy định thời điểm mở thừa kế là thời
điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết
thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Toà án tuyên bố người đó chết có hiệu lực
pháp luật ( căn cứ theo điều 81 Bộ luật dân sự 2005).
Theo quy định của pháp luật về thừa kế như đã nêu trên, thì việc xác định thời
điểm mở thừa kế rất quan trọng vì tại thời điểm đó xác định được chính xác tài sản,
quyền và nghĩa vụ về tài sản của người để lại thừa kế gồm có những gì và đến khi
chia di sản còn bao nhiêu. Việc xác định tài sản của người chết để lại rất quan trọng
vì cần đề phòng tình trạng tài sản đó có thể bị người khác phân tán hoặc chiếm đoạt.
Thời điểm thừa kế cũng là thời điểm xác định những người thừa kế.
Trong trường hợp tòa án tuyên bố một người là đã chết thì tùy từng trường hợp
tòa án xác định ngày chết của người đó. Nếu không xác định được ngày chết thì
ngày mà quyết định của tòa án tuyên bố người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật
được coi là ngày người đó chết.
Ví dụ: Trong lũ lụt thân nhân của người bị tai nạn yêu cầu tòa án tuyên bố người
đó là đã chết. Qua điều tra xác minh, nếu biết chính xác được ngày xảy ra tai nạn thì
tòa án có thể tuyên bố ngày chết của người bị tai nạn là ngày xảy ra tai nạn.
2.4.2. Địa điểm mở thừa kế.
Theo khoản 2 điều 633 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu không
xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc
phần lớn di sản.
Việc pháp luật quy định địa điểm mở thừa kế vì khi chia di sản thừa kế các cơ

quan tiến hành tố tụng phải tiến hành các công việc như kiểm kê ngay tài sản của
người đã chết (trong trường hợp cần thiết) hoặc xác định những người thừa kế theo
di chúc hoặc theo pháp luật.

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 10


2.5. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế của nhau mà chết cùng
một thời điểm.
Theo điều 641 Bộ luật dân sự năm 2005, con hoặc cháu của người để lại di sản
cùng chết vào một thời điểm với người để lại di sản thì cháu hoặc chắt của họ được
thừa kế thế vị.
Xét theo nguyên tắc thì không thể có trường hợp hai người chết cùng một thời
điểm. Nhưng trong thực tế xảy ra có những trường hợp nhiều người chết trong một
tai nạn mà không thể xác định được ai chết trước, ai chết sau. Vì vậy buộc phải suy
đoán họ chết cùng thời điểm. Nếu hai người thừa kế tài sản của nhau mà được coi là
chết cùng một thời điểm thì họ sẽ không được thừa kế của nhau. Di sản của mỗi
người được chia cho những người thừa kế của họ.
Pháp luật quy định như vậy để việc chia di sản thừa kế được tiến hành bình
thường không ảnh hưởng đến quyền lợi của những người thừa kế khác.
2.6. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế.
Đối với người thừa kế
Theo khoản 1 điều 645 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 quy định :
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa
kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời
điểm mở thừa kế.
Đối với các chủ nợ của người để lại di sản
Theo khoản 2 điều 645 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 quy định :

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của
người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
2.7. Thừa kế thế vị.
Theo điều 677 Bộ luật dân sự Việt Nam quy định thừa kế thế vị như sau :

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 11


Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu
được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được
hưởng nếu còn sống.
Vậy thừa kế thế vị theo nguyên tắc : Con sẽ được hưởng di sản thừa kế của cha
mẹ (ông bà chết để lại cho con, con chết để lại cho cháu, cháu chết để lại cho
chắt,.....)
3. Thừa kế theo di chúc.
3.1. Khái niệm di chúc và thừa kế theo di chúc.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết.
Như vậy di chúc phải có các yếu tố sau:
- Thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải là của bất cứ chủ thể nào khác.
- Mục đích của việc lập di chúc là chuyển di sản của mình cho người khác.
- Di chúc chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết.
Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người
khác còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện trong di
chúc. Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế và phân
định tài sản, quyền và nghĩa vụ tài sản.

3.2. Người lập di chúc.
- Người lập di chúc chỉ định một hoặc nhiều người trong di chúc và cho họ
hưởng một phần hay toàn bộ tài sản của mình.
- Người lập di chúc là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi được điều 647 Bộ
luật dân sự năm 2005 quy định như sau :
- Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh
tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ hành vi của
mình.
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 12


- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu
được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Người lập di chúc thỏa các điều kiện trên có các quyền sau theo điều 648 Bộ
luật dân sự năm 2005 quy định :
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
3.3. Người thừa kế theo di chúc.
Người nhận di sản thừa kế theo di chúc là những người có quyền nhận di sản do
người chết để lại theo sự định đoạt trong di chúc.
Người thừa kế theo di chúc có thể là người trong hàng thừa kế, ngoài hàng thừa
kế hoặc cơ quan, tổ chức kể cả Nhà nước và phải tuân theo quy định tại điều 635 Bộ
luật dân sự năm 2005 như sau :
- Nếu người được chỉ định thừa kế là cá nhân thì người đó phải còn sống vào thời
điểm mở thừa kế, vì chỉ những người còn sống mới có năng lực pháp luật dân sự để

hưởng thừa kế. Tuy nhiên người sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế
nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết thì họ vẫn là người để lại di
sản chết thì họ vẫn là người thừa kế theo di chúc của người để lại di sản.
- Nếu người thừa kế là cơ quan, tổ chức thì cơ quan, tổ chức phải còn tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế.
3.4. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường
hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di
sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo
quy định tại Điều 642 (Mục 2.3.2) hoặc họ là những người không có quyền hưởng
di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 (Mục 2.5) của Bộ luật Dân sự :
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 13


- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

3.5. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc.
Di chúc có hiệu lực khi thỏa các điều kiện sau:
- Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể: là người từ đủ 18 tuổi có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc
nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Người lập di chúc minh mẫn, sáng
suốt trong khi lập di chúc.
- Người lập di chúc tự nguyện: Người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc,
không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội: ý chí của người lập di
chúc phải phù hợp với ý chí của Nhà nước, đạo đức xã hội.

- Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật: Di chúc phải được lập
dưới một hình thức nhất định bằng di chúc văn bản hoặc di chúc miệng.
+ Di chúc bằng văn bản: là loại di chúc được thể hiện dưới dạng chữ viết (viết
tay, đánh máy, in) có chứng nhận hoặc không có chứng nhận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
* Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: theo điều 655 BLDS
năm 2005 quy định:
Người lập di chúc phải tự tay viết và kí vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng cũng phải tuân
theo quy định tại điều 653 BLDS năm 2005:
1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 14


c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các
điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm
nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người lập di chúc
* Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: điều 656 BLDS quy định:
Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc
thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.
Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người

làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di
chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Ðiều 653 và Ðiều 654 của Bộ luật này.
Điều 654: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những
người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân
sự.
* Di chúc bằng văn bản có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn chứng nhận của công chứng nhà nước:
Điều 657. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 15


***Ngoài ra theo điều 660 BLDS quy định thì di chúc bằng văn bản có giá trị
như di chúc đã được chứng nhận, chứng thực bao gồm:
1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp
đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người
chỉ huy phương tiện đó;
3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều
dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở
vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;
5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ
quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó;

6. Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có
xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
+ Di chúc miệng: toàn bộ ý chí của người lập di chúc thể hiện bằng lời nói.
Di chúc miệng chỉ được công nhận khi người lập di chúc ở trong tình trạng
tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng mà không thể lập di chúc viết được (bị bệnh sắp
chết, bị tai nạn có nguy cơ chết,…). Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng
ghi chép lại và cùng kí tên. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày tuyên bố ý chí di chúc
phải công chứng hoặc chứng thực. Sau ba tháng kể từ ngày lập di chúc miệng nếu
người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng bị hủy bỏ.
3.6. Hiệu lực pháp luật của di chúc
• Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
• Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 16


trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc.
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm
mở thừa kế.
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức
được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì
chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực
pháp luật.
• Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế

không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế
chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
• Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực
của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau
cùng có hiệu lực pháp luật.
3.7. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc
- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất
cứ lúc nào.
- Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và
phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và
phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
- Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di
chúc trước bị huỷ bỏ.
3.8. Di chúc chung của vợ, chồng
3.8.1. Di chúc chung của vợ ,chồng:
Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.
3.8.2. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung của vợ, chồng
- Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung bất cứ lúc
nào.
- Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung thì
phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể
sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.
3.8.3. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng
-Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 17



hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.
3.9. Gửi giữ di chúc:
• Người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi
người khác giữ bản di chúc.
• Trong trường hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo
quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng.
• Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
- Giữ bí mật nội dung di chúc.
- Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải
báo ngay cho người lập di chúc.
- Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố
di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành
văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người
làm chứng.
3.10. Di chúc bị thất lạc, hư hại
- Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến
mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có
bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi
như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
- Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia
theo di chúc.

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 18


3.11. Di sản dùng vào việc thờ cúng.
Nhà nước tôn trọng tự do tín ngưỡng của nhân dân nên điều 670 BLDS quy định
như sau:

1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc
thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người
đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được
chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những
người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ
cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản
thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì
phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó
trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán
nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc
thờ cúng.
3.12. Di tặng.
- Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người
khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
- Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được
di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của
người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn
lại của người này.
3.13. Công bố di chúc.
- Trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng
thì công chứng viên là người công bố di chúc.
- Trong trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì
người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 19



hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những
người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.
- Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất
cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
- Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của
di chúc.
- Trong trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó
phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng.
3.14. Giải thích nội dung di chúc.
Trong trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu
khác nhau thì người công bố di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải
thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có
xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những
người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì coi như không có di chúc
và việc chia di sản được áp dụng theo quy định về thừa kế theo pháp luật.
Trong trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng
không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích
được không có hiệu lực.
4. Thừa kế theo pháp luật.
Ta có thể hiểu một cách đơn giản thừa kế theo pháp luật là sự chuyển dịch tài sản
của người chết cho những người thừa kế theo qui định của pháp luật thừa kế.
Theo điều 674 Bộ luật dân sự 2005: "Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng
thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật qui định".
Những người thừa kế theo qui định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ
năng lực hành vi, dù cho người đó có bị hạn chế năng lực hành vi hay thậm chí bị
mất năng lực hành vi thì người đó vẫn có quyền thừa kế. Đảm bảo nguyên tắc bình
đẳng của công dân về quyền thừa kế nên mọi người đều có quyền bình đẳng trong
việc hưởng di sản thừa kế từ người chết và bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ

tài sản mà người chết để lại trong phạm vi di sản mình nhận được. Vì phạm vi
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 20


những người thừa kế rộng nên pháp luật chia ra các trường hợp thừa kế; các diện
thừa kế và các hàng thừa kế.
4.1. Các trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật:
Ở nước ta từ xưa đến nay đã có rất nhiều văn bản pháp luật liệt kê các trường hợp
thừa kế theo pháp luật. Và cùng với sự tiến bộ của hệ thống pháp luật thì các văn
bản này ngày càng hoàn thiện hơn, cho đến nay thì các trường hợp được nêu ra
trong Bộ luật dân sự năm 2005 được coi là chi tiết và đầy đủ nhất.
Theo điều 675 Bộ luật dân sự năm 2005 thì các trường hợp thừa kế theo pháp
luật được chia ra làm 2 nhóm sau đây:
4.1.1. Nhóm thứ nhất:
Nhóm di sản thừa kế hoàn toàn được chia theo pháp luật (nhóm di sản được thừa
kế tuyệt đối) bao gồm các trường hợp:
- Không có di chúc.
- Di chúc không hợp pháp toàn bộ.
- Di chúc hợp pháp nhưng toàn bộ di chúc không có hiệu lực thi hành do tất cả
người thừa kế theo di chúc người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập
di chúc hoặc đều không có quyền hưởng di sản hoặc đều từ chối quyền hưởng di
sản; cơ quan tổ chức được hưởng thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Ví dụ: Bố mẹ A sinh được 4 người con. Tài sản chung của bố mẹ A là một căn
nhà. Bố A chết không để lại di chúc. Vậy mẹ và anh em A được chia tài sản như thế
nào?
Trường hợp này chia di sản theo pháp luật như sau:
Di sản của Bố A để lại là 1/2 giá trị căn nhà (do căn nhà là tài sản chung của bố

mẹ A) sẽ được chia cho 5 người: mẹ A, A, và 3 anh em của A.
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 21


4.1.2. Nhóm thứ hai:
Di sản vừa được chia theo di chúc vừa được chia theo quy định của pháp luật
(Nhóm di sản thừa kế tương đối) bao gồm:
- Có một phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
- Có một phần di chúc không có hiệu lực pháp luật.
- Có một hoặc một số người trong những người thừa kế theo di chúc chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; một hoặc một số cơ quan, tổ chức
trong số các cơ quan, tổ chức được thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế hoặc có một hoặc một số người trong những người thừa kế không
được quyền hưởng di sản hay từ chối quyền hưởng di sản theo di chúc.
4.2. Diện thừa kế:
Diện những người thừa kế là phạm vi những người hưởng di sản thừa kế của
người chết theo qui định của pháp luật.
Diện những người thừa kế được pháp luật dựa trên ba mối quan hệ chính với
người để lại di sản:
- Quan hệ hôn nhân: Xuất phát từ việc kết hôn giữa vợ và chồng.
- Quan hệ huyết thống: quan hệ giữa những người cùng dòng máu như ông bà
với cha mẹ, cha mẹ với các con, anh chị em ruột.
- Quan hệ nuôi dưỡng: Xuất phát từ sự quan tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng lẫn nhau
giữa những người không cùng huyết thống hay không có quan hệ hôn nhân như cha
mẹ nhận con nuôi.
4.3. Hàng thừa kế:
Theo điều 676 Bộ luật dân sự Việt Nam quy định như sau:
- Những người thừa kế theo pháp luật (hàng thừa kế) được quy định thứ tự như

sau:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 22


đẻ, con nuôi của người chết.
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh chị em
ruột, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại.
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cô ruột, cậu ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết
là cụ nội, cụ ngoại.
- Những người được hưởng thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng
nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng
di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ví dụ: Hai vợ chồng anh A có xây được một căn nhà. Nhưng anh A mất mà không
để lại di chúc. Vậy con riêng của anh A có được hưởng tài sản không?
Anh A mất và không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Theo quy định
tại Điều 676 Bộ luật dân sự thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ
đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Như vậy, con đẻ sẽ được hưởng di sản thừa kế từ bố, mẹ đẻ của mình không
phân biệt là con trong hay ngoài giá thú, không phân biệt có ở trong cùng 1 hộ khẩu
hay không. Những người trong cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng các phần
bằng nhau của di sản.


PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 23


5. Thực trạng pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay
5.1 Những ưu điểm pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay
Trong những năm qua, hệ thống pháp luật của nước ta ngày càng hoàn thiện, nhiều
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành, trong đó phải kể đến BLDS 2005 có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006 và Bộ luật TTDS 2004, có hiệu lực 2005.
Sự ra đời của BLDS 2005 và TTDS 2004 là một mốc son trong lịch sử lập pháp của
nước nhà, tạo ra cơ sở pháp lý nhằm tiếp tục giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát
huy dân chủ, bảo đảm công bằng xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cá nhân,
pháp nhân và các chủ thể khác, bảo đảm an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ mới.
Cùng với sự phát triển của pháp luật dân sự nói chung, các quy định về thừa kế
cũng đã có những bước phát triển đồng bộ thể hiện các khía cạnh sau:
Thứ nhất, PLVTK hiện hành đã quán triệt và cụ thể hoá các quan điểm, chủ trương
của Đảng, nhà nước về xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong điều kiện mới.
Nội dung các quy phạm pháp luật đã thể chế hoá quyền cơ bản con người trong lĩnh
vực dân sự, đã được khẳng định trong Hiến pháp 1992 như quyền sở hữu, quyền
thừa kế, quyền sử dụng đất... và quan trọng hơn còn có các chế định bảo đảm việc
thực hiện các quyền này trong thực tế.
Thứ hai, PLVTK hiện hành đã xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc để thực
hiện và bảo vệ quyền thừa kế công dân.
Bất kỳ một cá nhân nào trước khi chết cũng đều có mối quan tâm hàng đầu là di sản
của họ được pháp luật quy định và bảo hộ như thế nào. Phạm vi thực hiện quyền
thừa kế đối với di sản của họ ra sao. Để giải quyết nguyện vọng tha thiết này của
họ, PLVTK Việt Nam đã trang bị cho họ những công cụ pháp lý cơ bản để thực thi
các quyền thừa kế đối với di sản của mình. Nếu như trước đây, nhà nước chỉ quy

định tản mạn trong các văn bản dưới luật, chỉ dừng lại ở việc quy định những
nguyên tắc, thủ tục cơ bản mà còn thiếu nhiều những quy định cụ thể phát sinh
trong phương thức chia di sản, thanh toán di sản. Thì hiện nay các văn bản quy
phạm PLVTK quy định thống nhất rõ ràng về trình tự, phương thức chia di sản,
thanh toán di sản.
Thứ ba, những quy định về thừa kế hiện hành đã khắc phục được những hạn chế và
bất cập của những quy định về thừa kế trước đây.
* Về diện và hàng thừa kế
Mặc dù theo Điều 644 BLDS năm 1995 quy định những người có quyền thừa kế di
sản của nhau chết trong cùng một thời điểm, hoặc được coi là chết trong cùng một
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 24


thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước, người nào chết sau thì
họ không được thừa hưởng thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người sẻ chia
cho người thừa kế của người đó hưởng. Vì vậy, nếu trên thực tế áp dụng một cách
cứng nhắc Điều 644 BLDS và Điều 680 BLDS năm 1995 thì dẫn đến tình trạng
cháu nội đích tôn lại không được thừa kế di sản của ông nội mình khi bố và ông nội
mình chết cùng một thời điểm.
Ví dụ: Trường hợp Ông A là nhà doanh nghiệp lớn giàu có, với người vợ của Ông
có một người con chung là B. Sau khi người vợ đầu chết, ông A cưới bà E, hai
người không có con chung. Đột nhiên ông A và con trai duy nhất là B bị tai nạn và
chết cùng thời điểm, B không có tài sản riêng vì sống dựa vào người cha của mình
là ông A. Trong trường hợp này, nếu áp dụng theo BLDS năm 1995 thì C là con của
B và là cháu nội của A và là cháu đích tôn của A không được hưởng thừa kế của
ông nội, mà tài sản của ông A thuộc về người vợ thứ 2 thuộc hàng thừa kế thứ nhất
của ông A và tương lai tài sản của ông A thuộc người con riêng của bà E và có thể
nói rằng cuối cùng tài sản của ông A không được để lại thừa kế theo đường huyết

thống cho cháu nội đích tôn của mình.
Đây là một hạn chế của BLDS năm 1995, bởi vì cha mẹ của cháu chết trước hoặc
cùng thời điểm với người để lại di sản thì phần đáng lẽ ra, cha mẹ cháu được hưởng
phải thế vị cho các cháu và xem đó như là quyền lợi, trách nhiệm bổn phận mà đáng
lẽ ra cha mẹ cháu không chết sẽ nuôi dưỡng và chăm sóc cháu. Vì vậy, BLDS năm
2005 đã bổ sung thêm thừa kế thế vị đặt ra trong trường hợp “chết cùng thời điểm”
tại Điều 677. Việc sửa đổi mới này nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho người thừa
kế thuộc đối tượng “thế vị” này được công bằng với những đồng thừa kế khác; đồng
thời, đảm bảo được nguyên tắc thừa kế theo huyết thống, phù hợp với phong tục
Việt Nam.
Thứ tư nội dung của PLVTK hiện hành đã kế thừa và tiếp tục phát huy những quy
định có nội dung tiến bộ, thể hiện bản chất và ý nghĩa của PLVTK của nhà nước
XHCN, xoá bỏ tàn tích của chế độ thừa kế xã hội phong kiến Việt Nam, những biểu
hiện tư tưởng gia trưởng, trọng nam, khinh nữ, bảo vệ quan hệ hôn nhân tiến bộ, vợ
chồng bình đẳng, bảo vệ quyền thừa kế giữa các con, không phân biệt con trai, con
gái, con đẻ, con nuôi. Những quy định PLVTK đã góp phần giáo dục ý thức tuân
theo pháp luật của công dân trong cuộc sống, đồng thời có trách nhiệm với những
người thân thuộc và tôn trọng pháp luật, tôn trọng đạo đức xã hội.
5.2 Những hạn chế về pháp luật về thừa kế và nguyên nhân của nó
* Những hạn chế trong PLVTK:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, PLVTK hiện hành vẫn còn bộc lộ những
mặt hạn chế sau:
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – Chế định thừa kế trong luật dân sự

Page 25


×