Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Chính sách hỗ trợ phát triển mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ phục vụ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia tại cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.36 KB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------

PHẠM THỊ MỸ BÌNH

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
MẠNG LƢỚI THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
PHỤC VỤ CÁC CHƢƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP QUỐC GIA TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội-2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------------

PHẠM THỊ MỸ BÌNH

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
MẠNG LƢỚI THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
PHỤC VỤ CÁC CHƢƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP QUỐC GIA TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60 34 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Tạ Bá Hƣng

Hà Nội-2015


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 6
2. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................... 7
3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................... 9
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 10
5. Mẫu khảo sát............................................................................................... 10
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 10
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 10
8. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 11
9. Các luận cứ ................................................................................................. 11
10. Về mặt cấu trúc luận văn......................................................................... 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN MẠNG LƢỚI THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
PHỤC VỤ CÁC CHƢƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP QUỐC GIA ............................................................................................ 13
1.1. Giải thích các khái niệm ......................................................................... 13
1.1.1. Khái niệm về thông tin, thông tin KH&CN và mạng lưới thông tin
KH&CN phục vụ các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia ........ 13
1.1.2. Khái niệm về chính sách, chính sách hỗ trợ phát triển ..................... 21

1.1.3. Khái niệm về chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia .... 22
1.2. Vai trò của thông tin KH&CN đối với các chƣơng trình KH&CN cấp
quốc gia............................................................................................................ 23
1.3. Chƣơng trình KH&CN cấp quốc gia gia đoạn 2011-2015 .................. 27
1.3.1. Danh mục các chương trình KH&CN cấp quốc gia .......................... 27
1.3.2. Mục tiêu các chương trình KH&CN cấp quốc gia ............................. 28
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả các chương trình KH&CN cấp quốc
gia .................................................................................................................... 33
1


Kết luận Chƣơng 1 ......................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG MẠNG LƢỚI THÔNG TIN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ CÁC CHƢƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA..................................................................... 35
2.1. Hiện trạng các chính sách thông tin KH&CN...................................... 35
2.2. Mạng lƣới thông tin KH&CN phục vụ các chƣơng trình KH&CN cấp
quốc gia tại Cục thông tin KH&CN quốc gia ............................................. 41
2.2.1. Người dùng tin và nhu cầu tin ............................................................ 41
2.2.2. Nguồn tài nguyên thông tin KH&CN phục vụ các chương trình
KH&CN cấp quốc gia tại Cục thông tin KH&CN quốc gia hiện nay ......... 44
2.2.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin KH&CN phục vụ các chương trình
KH&CN quốc gia tại Cục thông tin KH&CN quốc gia hiện nay ................. 51
2.3. Phân tích, đánh giá hiện trạng mạng lƣới thông tin KH&CN phục vụ
các chƣơng trình KH&CN cấp quốc gia tại Cục thông tin KH&CN quốc
gia ..................................................................................................................... 55
Kết luận Chƣơng 2 ......................................................................................... 58
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN MẠNG
LƢỚI THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ CÁC

CHƢƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA TẠI
CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA .............. 60
3.1. Chính sách phát triển nguồn tin KH&CN ............................................ 60
3.1.1. Chính sách phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin
KH&CN có giá trị gia tăng cao đáp ứng nhu cầu thông tin KH&CN để
phục vụ các chương trình KH&CN cấp quốc gia ......................................... 61
3.1.2. Chính sách tăng cường hoạt động tiêu chuẩn hóa trong quản lý, phát
triển và khai thác nguồn tin KH&CN. ........................................................... 62
3.1.3. Chính sách phối hợp giữa các cơ quan thông tin KH&CN trong tạo
lập, phát triển và khai thác, chia sẻ nguồn tin KH&CN ............................... 64
3.1.4. Xây dựng CSDL quốc gia về KH&CN .............................................. 65
2


3.1.5. Thể chế hoá các chủ trương, đường lối, chính sách .......................... 66
3.2. Chính sách hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin KH&CN . 67
3.2.1. Phát triển mạng tiến tiến VISTA và VinaREN tại Cục thông tin
KH&CN quốc gia ............................................................................................ 67
3.2.2. Số hoá các nguồn thông tin KH&CN ................................................. 68
3.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực thông tin ................................. 69
3.3.1. Xây dựng định mức lao động và đánh giá khả năng nhân lực .......... 73
3.3.2. Chế độ đãi ngộ đối với nhân lực........................................................... 74
3.3.3. Xây dựng quy chế tuyển dụng đầu vào công bằng, chặt chẽ .............. 76
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 77
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 81

3



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS.Tạ Bá Hưng đã
tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại Cục
Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia đã nhiệt tình giúp đỡ Tôi thu thập
tài liệu, đây là những căn cứ quan trọng để Tôi hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô tại Trường đại học Xã hội và nhân
văn- Đại học quốc gia Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức khoa học và kinh
nghiệm thực tiễn cho Tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc những người thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên Tôi vượt qua những khó khăn trong quá
trình học tập, nghiên cứu.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, Tôi cũng gặp những khó khăn nhất
định về năng lực, sự hiểu biết của bản thân và thời gian nghiên cứu có hạn
nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết, tác giả trân
trọng và mong nhận được những góp ý của các nhà khoa học, các giảng viên
và các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2015

Phạm Thị Mỹ Bình

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
VIẾT ĐẦY ĐỦ


TỪ VIẾT TẮT
KH&CN

Khoa học và công nghệ

KH&KT

Khoa học và kỹ thuật

CSDL

Cơ sở dữ liệu

NC&PT

Nghiên cứu và phát triển

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

KQNC

Kết quả nghiên cứu

CNH

Công nghiệp hóa


HĐH

Hiện đại hóa

NDT

Người dùng tin

NCT

Nhu cầu tin

SP

Sản phẩm

DV

Dịch vụ

VinaREN

Vietnam Research and Education
Network

VISTA

Vietnam Information for Science
and Technology Advance


5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khoa học và công nghệ ngày càng có vai trò quan trọng trong phát triển
của mỗi quốc gia. Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học và công
nghệ, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều Nghị quyết về khoa học và công nghệ
và khẳng định “ Cùng với giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế, xã hội; là điều kiện cần thiết để
giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dựa vào khoa học và công nghệ”. Thực
hiện các Nghị quyết trên, Chính phủ đã liên tục tăng đầu tư cho khoa học và
công nghệ trong nhiều thập kỷ qua. Cụ thể như: Năm 1996 là 0,96% tổng chi
ngân sách; Năm 1998 là 1,26%; Năm 1999 là 1,28%; Giai đoạn từ năm 2000
– 2015 là 2%.1Cùng với việc tăng đầu tư cho khoa học và công nghệ, Chính
phủ cũng quan tâm đến việc xây dựng và thực hiện các chương trình KH&CN
cấp quốc gia. Đặc thù của các chương trình KH&CN cấp quốc gia là được
thực hiện trong thời gian tương đối dài, với nhiều đề tài, dự án có tính ứng
dụng cao. Thông qua các chương trình KH&CN cấp quốc gia, các cá nhân và
tổ chức nhận thấy được đầy đủ vai trò và áp dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ vào trong quá trình sản xuất và đời sống. Bằng việc triển khai các
chương trình KH&CN cấp quốc gia, có thể thấy phát triển năng lực KH&CN
ở nước ta là có trọng tâm, trọng điểm, tập chung cho những ngành, lĩnh vực
then chốt, mũi nhọn. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, ưu tiên phát triển
công nghệ cao, đồng thời sử dụng hợp lý công nghệ sử dụng nhiều lao động;
hình thành các cơ sở nghiên cứu ứng dụng, gắn với các doanh nghiệp chủ lực,
đủ sức tiếp thu, cải tiến và sáng tạo công nghệ mới. Các chương trình
KH&CN cấp quốc gia cũng tạo ra sự gắn kết nghiên cứu với sản xuất, hỗ trợ
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đổi mới công nghệ, hội nhập


1

Đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển công tác thông tin thư viện và thống kê

KH&CN Việt Nam đến năm 2020, Ths. Phan Huy Quế, chủ nhiệm đề tài.
6


kinh tế quốc tế… Các chương trình KH&CN cấp quốc gia thực chất là cầu nối
giữa nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng. Các chương trình này
thường có tính liên ngành, liên lĩnh vực, tính hướng đích và ứng dụng cao,
nhằm cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc giải quyết những vấn
đề cơ bản và nóng bỏng nhất đang đặt ra trong thực tiễn, nhằm giải phóng các
tiềm năng, tháo gỡ khó khăn, phát huy cao độ các nguồn lực, tạo nên xung lực
mạnh mẽ trong quá trình phát triển bền vững. Mặt khác, các chương trình
được thực hiện trong một giai đoạn tương đối dài, do đó các cán bộ KH&CN
tham gia các chương trình cần phải được cung cấp thông tin khoa học và công
nghệ một cách kịp thời, nhanh chóng, chính xác, nắm bắt được xu thế phát
triển trong nước và thế giới. Do vậy, việc cung cấp thông tin KH&CN phục
vụ các chương trình KH&CN cấp quốc gia đóng vai trò rất quan trọng.
Như vậy, việc cung cấp các thông tin phục vụ các chương trình KH&CN
cấp quốc gia là điều kiện cần thiết để đẩy mạnh phát triển lĩnh vực KH&CN
nói riêng, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung. Các chương trình
KH&CN cấp quốc gia là các chương trình liên ngành, đa lĩnh vực, có tầm ảnh
hưởng trên quy mô toàn quốc. Đây cũng là nội dung cơ bản của hoạt động
khoa học và công nghệ trong từng giai đoạn cụ thể. Mạng lưới thông tin
KH&CN phục vụ cho các chương trình này tại Cục Thông tin KH&CN quốc
gia không những cần được đẩy mạnh mà còn rất cần các chính sách hỗ trợ
phát triển của Nhà nước để thông tin KH&CN có đóng góp hiệu quả hơn nữa

vào việc triển khai các chương trình KH&CN quan trọng này trong thời gian
tới. Đây cũng là lý do để tác giả Luận văn lựa chọn đề tài nghiên cứu:“ Chính
sách hỗ trợ phát triển mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ phục vụ các
chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia tại Cục thông tin khoa học
và công nghệ quốc gia “ làm đề tài của Luận văn tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có không ít các đề tài, dự án nghiên cứu về chính
sách thông tin KH&CN nói chung và về mạng lưới thông tin KH&CN nói

7


riêng. Có thể điểm qua một số đề tài, dự án quan trọng có liên quan tới vấn
đề này như được trình bày dưới đây.
Trước hết đó là “Nghiên cứu xây dựng chính sách quốc gia phát triển công
tác thông tin khoa học và công nghệ trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” do PGS TS Nguyễn Hữu Hùng làm chủ nhiệm. Kết quả đề tài đã
cung cấp bức tranh toàn diện về hiện trạng phát triển hoạt động thông tin
KH&CN của đất nước và đề xuất xây dựng một chính sách quốc gia phát triển
công tác thông tin khoa học và công nghệ trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo tư tưởng chỉ đạo của UNESCO về phát triển một hệ thống
thông tin KH&CN quốc gia. Tuy nhiên, đề tài chưa đề cập đến chính sách hỗ
trợ phát triển mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ các chương trình
KH&CN cấp quốc gia tại cơ quan thông tin KH&CN đầu mối quốc gia trong
giai đoạn đầu của quá trình đổi mới đất nước.
“Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phát triển mạng thông tin tư liệu
về khoa học và công nghệ ở Việt Nam” là đề tài cấp Bộ do TS Tạ Bá Hưng
làm chủ nhiệm. Đề tài đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để Bộ KH&CN
quyết định đầu tư và phát triển mạng thông tin tư liệu về khoa học và công
nghệ ở Việt Nam mà hiện thân là Mạng VISTA, Mạng Thông tin KH&CN

Việt Nam hiện nay. Đó là mạng thông tin KH&CN do Cục Thông tin
KH&CN xây dựng và phát triển với sứ mệnh đáp ứng nhu cầu thông tin
KH&CN của cả nước, góp phần thúc đẩy phát triển KH&CN của Việt Nam.
Mặc dù vậy, đề tài tập trung chủ yếu đến nền tảng công nghệ của mạng lưới,
thiên về thông tin tư liệu mà chưa đề cập gì đến mạng lưới thông tin KH&CN
chuyên phục vụ các chương trình KH&CN cấp quốc gia.
"Nghiên cứu mạng lưới thông tin và quản lý Nhà nước đối với hoạt động
thông tin ở các nước kinh tế thị trường" do PGS TS Nguyễn Hữu Hùng làm
chủ nhiệm. Đề tài đã cung cấp các bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà
nước đối với hoạt động thông tin và các mạng lưới thông tin ở các nước có
nền kinh tế thị trường và đưa ra các đề xuất có tính gợi mở cho công tác này ở
Việt Nam khi Đảng và Nhà nước đã xác định cần phát triển nền kinh tế thị
8


trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nơi cần phải tính đến quy luật khách
quan của thị trường cùng các điều tiết hợp lý bằng chính sách của nhà nước.
"Nghiên cứu xây dựng và phát triển hệ thống thông tin khoa học kỹ thuật
quốc gia" đây là đề tài cấp Nhà nước do Kỹ sư Phạm Văn Vu, nguyên Phó
Giám đốc Trung tâm Thông tin Tư liệu KH&KT quốc gia chủ trì. Kết quả đề
tài có giá trị lý luận và thực tiễn rất cao, làm cơ sở để hoạch định và phát triển
hệ thống thông tin KH&CN quốc gia. Tuy nhiên, trong những năm đầu của
thời kỳ đổi mới, cách tiếp cận của nhóm thực hiện đề tài còn chịu ảnh hưởng
nhiều của tư duy thời bao cấp, nhất là mô hình phát triển hệ thống thông tin
KH&CN quốc gia của Liên xô cũ nên mức độ đóng góp về chính sách phát
triển phù hợp với thời kỹ mới còn khiêm tốn.
Đã có một số đề tài, dự án nghiên cứu về các chương trình khoa học và
công nghệ như: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng phương
pháp, tiêu chí và quy trình đánh giá chương trình khoa học và công nghệ” do
TS Nguyễn Thị Thu Oanh làm chủ nhiệm hoặc đề tài “Tổ chức và hoạt động

của chương trình khoa học cấp Nhà nước: Phát triển toàn diện kinh tế - xã
hội nông thôn Việt Nam" do Nguyễn Văn Thu chủ trì thực hiện. Các nhiệm vụ
này đã đi sâu nghiên cứu về tổ chức hoạt động và phương pháp đánh giá các
chương trình KH&CN và chưa đề cập tới mạng lưới thông tin KH&CN phục
vụ các chương trình KH&CN.
Tóm lại, mặc dù đã có một số đề tài, dự án nghiên cứu đề cập trực tiếp hoặc
gián tiếp tới công tác thông tin KH&CN phục vụ các chương trình KH&CN
và cung cấp một số tư liệu bổ ích, song trên thực tế, vấn đề chính sách hỗ trợ
phát triển mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ các chương trình KH&CN
cấp quốc gia nói chung và tại Cục Thông tin KH&CN quốc gia nói riêng vẫn
là một đề tài mới, có tính thời sự và cần được đi sâu nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá vai trò của thông tin KH&CN đối với các chương trình
KH&CN cấp quốc gia. Để đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển mạng lưới

9


thông tin KH&CN phục vụ các chương trình KH&CN cấp quốc gia tại Cục
thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
Tại Cục thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc Gia.
- Phạm vi thời gian:
Từ năm 2010 đến 2015.
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ phục vụ các chương
trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia tại Cục thông tin KH&CN Quốc
gia.
6. Câu hỏi nghiên cứu

- Mạng lưới thông tin KH&CN có vai trò như thế nào trong quá trình phục
vụ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia?
- Thực trạng mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ các chương trình khoa
học và công nghệ cấp quốc gia tại Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc
gia hiện nay ra sao?
- Chính sách hỗ trợ phát triển nào cần được đề xuất, ban hành và thực thi
trong thời gian tới để mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ các chương trình
khoa học và công nghệ cấp quốc gia tại Cục thông tin khoa học và công nghệ
quốc gia có thể đóng góp hiệu quả hơn nữa cho việc xây dựng, triển khai các
chương trình KH&CN cấp quốc gia?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ các chương trình khoa học và công
nghệ cấp quốc gia tại Cục Thông tin KH&CN quốc gia có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng và triển khai các chương trình KH&CN cấp quốc gia.
Hoạt động của mạng lưới thông tin KH&CN chưa cao, do còn nhiều hạn
chế về nguồn lực cũng như chưa đặt nhiệm vụ phát triển mạng lưới này ngang
tầm với đòi hỏi của xã hội trong giai đoạn mới hiện nay. Một loạt những vấn

10


đề liên quan khó có thể được giải quyết chỉ bằng nỗ lực của riêng Cục Thông
tin KH&CN quốc gia.
Chính sách hỗ trợ phát triển mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ các
chương trình KH&CN cấp quốc gia tại Cục Thông tin KH&CN quốc gia chủ
yếu tập chung vào: chính sách phát triển nguồn tin KH&CN, chính sách hiện
đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin KH&CN, chính sách phát triển
nguồn nhân lực thông tin.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm hiểu các nội dung liên quan đến cơ

sở lý luận và thu thập, phân tích, xử lý, tổng hợp thông tin, tài liệu.
- Phương pháp kế thừa các nghiên cứu có liên quan đến luận văn. Phương
pháp khảo sát kế thừa.
9. Các luận cứ
Luận cứ lý thuyết:
- Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến chính sách.
- Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến mạng lưới thông tin.
- Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến chương trình khoa học và công
nghệ cấp quốc gia.
Luận cứ thực tế:
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về KH&CN; thông tin KH&CN;
các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
- Các báo cáo về hiện trạng mạng lưới thông tin tại Cục thông tin khoa học
và công nghệ quốc gia.
- Các dữ liệu, dữ kiện được thu thập từ các hội thảo khoa học.
10. Về mặt cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của chính sách hỗ trợ phát triển mạng lưới thông
tin khoa học và công nghệ phục vụ các chương trình khoa học và công nghệ
cấp quốc gia.

11


Chương 2: Hiện trạng mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ phục vụ
các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia tại Cục thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia.
Chương 3: Đề xuất chính sách hỗ trợ phát triển mạng lưới thông tin khoa học
và công nghệ phục vụ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia
tại Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.


12


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
MẠNG LƢỚI THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
PHỤC VỤ CÁC CHƢƠNG TRÌNH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
1.1. Giải thích các khái niệm
1.1.1. Khái niệm về thông tin, thông tin KH&CN và mạng lưới thông tin
KH&CN phục vụ các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia
1.1.1.1. Khái niệm về thông tin
Trong cuộc sống hàng ngày, các mối quan hệ của con người diễn ra là nhờ
có sự trao đổi bằng thông tin. Tất cả những thứ trao đổi đó dù là bằng ngôn
ngữ tượng trưng hay ngôn ngữ tượng hình, dù là cử chỉ hay lời nói, mà con
người trao đổi với nhau đều được coi là thông tin. Vậy thực chất thông tin là
gì? Có một định nghĩa nào được coi là chuẩn xác về thông tin hay không?
Theo nghĩa thông thường: Thông tin là tất cả các sự việc, sự kiện, ý tưởng,
phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành
trong quá trình giao tiếp: một nguời có thể nhận thông tin trực tiếp từ người
khác thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ các ngân hàng dữ liệu,
hoặc từ tất cả các hiện tượng quan sát được trong môi trường xung quanh.
Thông tin là sự truyền tải tri thức trong xã hội. Theo nghĩa thông thường,
thông tin là tất cả những gì về các sự việc, sự kiện, ý tưởng, phán đoán góp
phần làm tăng hiểu biết của con người. Về bản chất, thông tin là một đối
tượng trừu tượng, vô hình, được biểu thị qua nội dung của sự vật, được tiếp
thu và được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Thuật ngữ “Thông tin”
(theo gốc Latinh là Informatio - có nghĩa là diễn giải, thông báo, lý giải) - là
một thuật ngữ thường xuyên được nhắc tới, được sử dụng rộng rãi trong mọi

lĩnh vực của đời sống xã hội.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về thông tin: Theo từ điển Oxford
English Dictionary, Thông tin là điều mà người ta đánh giá, hoặc nói đến, là
13


tri thức, là tin tức. Nhiều từ điển khác đồng nhất thông tin với kiến thức:
“Thông tin là điều mà người ta biết” hoặc “Thông tin là sự chuyển giao tri
thức làm tăng thêm hiểu biết của con người”. Tùy theo quan điểm cụ thể,
thông tin được định nghĩa theo cách tương ứng, ví dụ theo quan điểm triết
học, thông tin là một phạm trù triết học phản ánh sự vận động và tương tác
của các hiện tượng, sự việc của thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong khi
theo quan điểm của Lý thuyết thông tin, thông tin là sự loại trừ tính bất định
của hiện tượng ngẫu nhiên.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5453 – 1991 “Thông tin là dữ liệu, tin
tức, dữ kiện, tri thức được xem xét trong quá trình tồn tại và vận động trong
không gian và thời gian”.
Như vậy, thông tin là kết quả của sự phân tích, tổng hợp và đánh giá dựa
trên những dữ liệu sẵn có để phục vụ nhu cầu của người dùng tin. Căn cứ vào
đặc điểm, nội dung của tin tức, có thể chia thông tin thành các loại thông tin
kinh tế, thông tin quản lý, thông tin KH&CN v.v. Mỗi loại thông tin đều có
đặc trưng riêng, song nhìn chung chúng đều đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển xã hội. Và như vậy, theo tác giả Luận văn, dưới dạng khái
quát nhất, thông tin chính là những dữ liệu, số liệu, tin tức được đặt trong văn
cảnh, được lưu giữ trên những vật mang tin khác nhau và được xem xét trong
quá trình tồn tại, vận động trong không gian và thời gian.
1.1.1.2. Khái niệm về thông tin KH&CN
Trước tiên, ta tìm hiểu hai khái niệm ”Khoa học” và ”Công nghệ” bởi lẽ,
trên thực tế có rất nhiều người đánh đồng hai khái niệm này với nhau. Nhưng
thực chất, khoa học và công nghệ là hai khái niệm khác nhau hoàn toàn.

Khái niệm khoa học có 4 cách tiếp cận:
Theo cách tiếp cận bản thể học: khoa học là một hệ thống tri thức về các
quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, con người. Trên thế
giới có rất nhiều loại tri thức, có thể chia ra là tri thức kinh nghiệm ( Nhờ rút
ra từ các bài học thực tế ) và tri thức khoa học ( thu thập được nhờ hoạt động

14


nghiên cứu khoa học, có được là nhờ có mục tiêu từ trước, tiến hành công
việc theo phương pháp khoa học).
Theo cách tiếp cận xã hội học: khoa học là một hoạt động xã hội. Đây là
hoạt động của con người nhằm nghiên cứu, khám phá các bản chất của sự vật
và hiện tượng.
Cũng theo cách tiếp cận khác của xã hội học: khoa học là một thiết chế xã
hội.
Theo cách tiếp cận của triết học: khoa học là một hình thái ý thức xã hội.
Triết học đề cập tới năm hình thái ý thức xã hội. Đó là Hệ chính trị, ý thức
pháp quyền, đạo đức, khoa học và tôn giáo. Các hình thái ý thức xã hội này
tương tác nhưng không lệ thuộc.
Theo quan điểm của tác giả Luận văn: khoa học là hệ thống tri thức, là sản
phẩm của tư duy của con người.
Cũng như khái niệm khoa học, khái niệm công nghệ cũng được đưa ra
nhiều cách hiểu khác nhau như:
Định nghĩa của ESCAP: Công nghệ là kiến thức có hệ thống về qui trình kỹ
thuật để chế biến vật liệu và thông tin. CN bao gồm kỹ năng, kiến thức, thiết
bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp
dịch vụ.
Theo lý thuyết tổ chức: Công nghệ là khoa học và nghệ thuật dùng trong
sản xuất, phân phối hàng hoá và dịch vụ.

Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006: Công nghệ là giải pháp, quy trình,
bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến
đổi nguồn lực thành sảnphẩm.
Theo tác giả Luận văn, công nghệ là các thao tác kỹ thuật tin cậy, nhằm tạo
ra các sản phẩm theo thiết kế được áp dụng vào sản xuất và đời sống. Các sản
phẩm này tuân theo quy luật của chu trình sống, hay còn gọi là vòng đời công
nghệ.
Như vậy, từ các khái niệm về thông tin, khoa học và công nghệ có thể xem
xét khái niệm thông tin KH&CN.
15


Đối với khái niệm Thông tin KH&CN cũng có nhiều cách định nghĩa khác
nhau chẳng hạn “Thông tin KH&CN là các thông tin nhận được và tích lũy
trong quá trình phát triển KH&CN và hoạt động thực tiễn của con người” hay
“là một tập hợp có hệ thống những xuất bản phẩm tồn tại trên các vật mang
tin khác nhau được lựa chọn và sử dụng nhằm mục đích phục vụ các nhiệm
vụ của các cơ quan KH&CN.
Theo Nghị định 159/2004/NĐ – CP ngày 31 tháng 08 năm 2004 về hoạt
động thông tin khoa học và công nghệ “Thông tin KH&CN là các dữ liệu, số
liệu, dữ kiện, tin tức, tri thức KH&CN (bao gồm khoa học tự nhiên, khoa học
công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn) được tạo lập, quản lý và sử dụng
nhằm mục đích cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước hoặc đáp
ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong xã hội”. Cách định nghĩa này nhấn
mạnh mục đích quản lý và sử dụng thông tin KH&CN như một dịch vụ công
ích, trong khi đồng nhất giữa thông tin KH&CN với tri thức KH&CN.
Mới đây, theo Điều 3 của Nghị định 11/2014/NĐ – CP Về hoạt động thông
tin khoa học và công nghệ, “Thông tin KH&CN là dữ liệu, dữ kiện, số liệu,
tin tức được tạo ra trong các hoạt động KH&CN, đổi mới sáng tạo”. Cách
định nghĩa này rất cô đọng, dễ hiểu, dễ nhớ, song có thể được xem là khá

phiến diện, chủ yếu nhấn mạnh đến nguồn gốc sản sinh và đồng nhất thông tin
với dữ liệu, số liệu, tin tức.
Theo tác giả Luận văn, thông tin KH&CN là thông tin phản ánh trung thực
sự vật, hiện tượng của thực tiễn khách quan, tư duy con người và được sử
dụng trong điều kiện lịch sử, xã hội cụ thể.
Là một trong các loại hình thông tin, thông tin KH&CN vừa là nguồn lực
của phát triển, vừa là của cải và tài sản của xã hội, là yếu tố không thể thiếu
trong quá trình sản sinh ra các sản phẩm KH&CN mới ở trình độ cao hơn.
Hiện nay, thông tin, nhất là thông tin KH&CN trở thành một dạng hàng hóa
đặc biệt có giá trị cao, là nhu cầu cơ bản, là nguồn lực không thể thiếu của
mọi cá nhân, mọi tổ chức và mọi quốc gia.

16


Bên cạnh khái niệm “thông tin khoa học và công nghệ”, khái niệm “nguồn
tin khoa học và công nghệ” cũng thường được nhắc đến, nhất là khi đề cập
đến chính sách hỗ trợ phát triển mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ nghiên
cứu và phát triển nói chung, các chương trình KH&CN cấp quốc gia, nói
riêng.
Nguồn tin KH&CN bao gồm sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu, tài liệu hội
nghị, hội thảo khoa học, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, tài
liệu về sở hữu trí tuệ, tài liệu về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, luận văn,
luận án sau đại học và các nguồn tin khác được tổ chức, cá nhân thu thập. Đây
được cho là nguồn tri thức đã được bộc lộ, được mã hóa (Explicit knowledge)
trong khi so sánh với nguồn tri thức tiềm ẩn (Tacit knowledge) bao gồm các
bí quyết kỹ thuật, bí kíp kinh doanh (know how), tri thức bản địa, tri thức
chuyên môn sâu.
Xét về xuất xứ đối với một quốc gia cụ thể, thông tin KH&CN cũng như
các thông tin khác được thu thập từ 2 nguồn gồm: nguồn tin KH&CN nội sinh

và nguồn tin KH&CN ngoại sinh (được nhập từ nước ngoài) dưới các hình
thức khác nhau.
Nguồn tin KH&CN nội sinh được sản sinh dựa trên sức lực trí tuệ và vật
chất của một quốc gia. Thông thường, các cơ quan thông tin-thư viện thuộc sở
hữu Nhà nước được cấp kinh phí để thu thập, quản lý đầy đủ các dạng nguồn
tin KH&CN nội sinh và tạo lập các nguồn tin nội sinh phù hợp với chức năng
và diện phục vụ của mình. Các nguồn tin KH&CN nội sinh rất đa dạng, bao
gồm các loại sau: sách, báo, tạp chí, tài liệu chép tay, luận án khoa học; báo
cáo kết quả nghiên cứu và phát triển KH&CN; tư liệu và số liệu điều tra cơ
bản; báo cáo các đoàn tham quan, khảo sát; tài liệu hội nghị, hội thảo, các tài
liệu đa phương tiện, v.v.
Nguồn tin KH&CN ngoại sinh chủ yếu được nhập từ nước ngoài qua mua
sắm, trao đổi, hoặc biếu tặng, v.v..
Các nguồn tin khoa học và công nghệ thường được thể hiện dưới các loại
hình sau đây:
17


- Thông tin thư mục: là thông tin cung cấp các dấu hiệu đặc trưng, vắn tắt
về một tài liệu xác định như thông tin về tác giả, thông tin về xuất bản, tên tài
liệu, nơi lưu giữ, kí hiệu xếp giá v.v..
- Thông tin toàn văn: là các thông tin được chứa trong một đơn vị tài liệu
cụ thể, có kết cấu tương đối hoàn chỉnh, trình bày về một vấn đề nào đó.
- Thông tin thông báo: là các dạng thông tin về các hoạt động, sự có mặt
của các tư liệu, thông tin, phương thức sử dụng mới. Các dạng thông tin này
thường được công bố đại chúng có tác dụng mở rộng, khơi gợi các nhu cầu
của người dùng tin đối với các nguồn tin trong thư viện.
- Thông tin từ Internet: các thông tin được khai thác từ các kho lưu trữ mở,
các mục lục truy cập công cộng trực tuyến, các trang thông tin của các cơ sở
giáo dục-đào tạo, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế,

v.v. Nguồn tin này rất đa dạng, thuận tiện trong tìm kiếm, tra cứu, sử dụng,
song cũng tiềm ẩn mức độ rủi ro khá cao do tính xác thực, độ tin cậy và mức
độ ổn định, hiện hữu còn có những hạn chế nhất định.
- Thông tin ở dạng ấn phẩm truyền thống: thông tin được chứa trên các vật
mang tin truyền thống như sách báo, tạp chí, …
- Thông tin dạng số: các dạng thông tin đã được xử lý, biên tập, chuyển
dạng số hóa và có thể tham khảo, truy cập trên các máy tính hoặc trên các
thiết bị số cầm tay như điện thoại thông minh, máy tính bảng, ...
Nguồn tin KH&CN là nguyên liệu đầu vào cho quá trình ra quyết định, là
tài sản quý giá cho bất kỳ tổ chức và hoạt động nào của con người. Vì vậy, nó
có vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả của các quyết định. Nếu nguồn
tin KH&CN được quản trị tốt sẽ giúp cho hoạt động KH&CN giảm được rủi
ro, giảm chi phí, khuyến khích đổi mới và sáng tạo trong nội bộ cơ quan, đơn
vị cũng như cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ra bên ngoài.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5453 – 1991,“Thông tin khoa học là thông tin
thu nhận được trong quá trình hoạt động khoa học, kỹ thuật, sản xuất và phản
ánh nội dung, kết quả các hoạt động đó”. NC&PT là một nội dung quan trọng,

18


cơ bản của hoạt động KH&CN, vì vậy có thể thấy thông tin cho hoạt động
KH&CN cũng là thông tin cho NC&PT.
Từ khái niệm thông tin khoa học và công nghệ nói trên, có thể thấy phục vụ
thông tin cho nghiên cứu và phát triển nói chung và cho các chương trình
KH&CN cấp quốc gia, nói riêng là một bộ phận của hoạt động thông tin khoa
học và công nghệ.
Thông tin KH&CN là sản phẩm của hoạt động NC&PT. Thực tế cho thấy,
yếu tố đầu ra của NC&PT chính là thành quả KH&CN, là kết tinh của hoạt
động NC&PT, có cống hiến trực tiếp và ảnh hưởng gián tiếp đến sự phát triển

kinh tế - xã hội. Hình thái biểu hiện của thành quả đó thể hiện dưới dạng tri
thức và hiện vật. Tri thức chứa đựng trong các vật mang là sách báo, tạp chí,
tài liệu hội nghị, hội thảo, các báo cáo kết quả nghiên cứu, kết quả đề tài, luận
văn, đồ án thiết kế, thống kê số liệu, tài liệu sáng chế v.v.; hiện vật bao gồm
mô hình, máy mẫu, sản phẩm sản xuất thử, công nghệ mới v.v. Như vậy, yếu
tố đầu ra của NC&PT cũng là thông tin KH&CN, hay nói cách khác, một
phần sản phẩm của NC&PT là thông tin KH&CN.
Thông tin KH&CN còn là yếu tố đầu vào của nghiên cứu và phát triển. Là
một quá trình chuyển hóa có nhiều cấp độ, hoạt động NC&PT vừa là quá trình
không ngừng tạo ra các thành quả KH&CN vừa là quá trình không ngừng tiếp
thu, áp dụng, đưa các thành quả KH&CN vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
Sản phẩm của NC&PT một mặt được áp dụng vào thực tiễn, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, nó lại quay trở lại làm nguyên liệu đầu vào
cho NC&PT, để NC&PT tiếp tục hoạt động và phát triển ở cấp độ cao hơn.
Sản phẩm của NC&PT, sau khi áp dụng vào thực tiễn cũng sẽ nhận được
thông tin phản hồi về chất lượng sản phẩm, về giá trị sử dụng v.v. nhằm thúc
đẩy NC&PT hoạt động đúng hướng và có hiệu quả cao. Qua đó, có thể thấy
thông tin KH&CN là một nhu cầu không thể thiếu trong toàn bộ quá trình
hoạt động của NC&PT nói chung và thực hiện các chương trình KH&CN cấp
nhà nước, nói riêng.

19


Để phục vụ thông tin KH&CN một cách hiệu quả cho các chương trình
KH&CN cấp quốc gia, cần chú trọng hai loại thông tin quan trọng:
- Thông tin KH&CN: đây là nguyên liệu chủ yếu để những người làm
NC&PT thực hiện công việc, nhiệm vụ của mình. Tất cả các thông tin thuộc
lĩnh vực KH&CN đều cần thiết cho hoạt động nghiên cứu, tất nhiên tùy từng
đối tượng, ở những thời điểm khác nhau, nội dung thông tin có thể đi sâu hơn

vào từng lĩnh vực cụ thể.
- Thông tin kinh tế: là thông tin về tình hình, dự báo xu hướng phát triển
kinh tế, thông tin về giá cả thị trường, cạnh tranh hàng hóa về những mặt
hàng, sản phẩm công nghệ trong nước và trên thế giới v.v. Đây cũng là loại
thông tin rất cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc các chương trình
KH&CN cấp quốc gia, giúp gắn kết nghiên cứu với thị trường, với nhu cầu
của xã hội và cuộc sống.
1.1.1.3. Khái niệm về mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ chương trình
khoa học và công nghệ cấp quốc gia
Mạng lưới thông tin là một tập hợp các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
thông tin bao gồm nhiều hình thức khác nhau, liên kết với nhau và cùng
chung một mục tiêu, một định hướng cho một đối tượng phục vụ. Như vậy
chúng ta có thể hiểu rằng, mạng lưới thông tin KH&CN phục vụ chương trình
khoa học và công nghệ cấp quốc gia cũng sẽ là một tập hợp các tổ chức, gồm
nhiều hình thức khác nhau nhưng đều có mục tiêu là cung cấp được thông tin
KH&CN cần thiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời cho đội ngũ thực hiện các
nhiệm vụ thuộc cácchương trình KH&CN cấp quốc gia.
Trong giai đoạn hiện nay, việc hình thành và vận hành mạng lưới thông tin
KH&CN phục vụ các chương trình KH&CN cấp quốc gia có nhiều thuận lợi
do có thể sử dụng rộng rãi mạng Internet, các nguồn tin điện tử, đặc biệt là cơ
chế điều hoà, phối hợp giữa các cơ quan thông tin KH&CN trong cả nước
được xác định trong các văn bản quy phạm pháp luật quan trong trọng như
Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 cũng như Nghị định số 11/2014/NĐ –
CP Về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
20


1.1.2. Khái niệm về chính sách, chính sách hỗ trợ phát triển
1.1.2.1. Chính sách
Có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, trong đó đáng chú

ý là James E. Anderson đã đưa ra định nghĩa: “Chính sách là quá trình hành
động có mục tiêu, mà một hoặc một số chủ thể theo đuổi để giải quyết những
vấn đề mà họ quan tâm”2
Trong từ điển tiếng Việt, Nhà Xuất bản Đà Nẵng, xuất bản năm 1988,
trang 157 có viết: “Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm
đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình
thực tế mà đề ra”hoặc trong Đại Từ điển tiếng Việt, Nhà Xuất bản Văn hoá –
Thông tin, năm 1999, trang 369: “Chính sách là các chủ trương và các biện
pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội”.
Trong các bài giảng về khoa học quản lý và khoa học chính sách, tác giả
Vũ Cao Đàm đã đưa ra định nghĩa: “Chính sách là một tập hợp biện pháp
được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra,
trong đó tạo ra sự ưu đãi một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động
của nhóm này, định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu
tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội.”Khái niệm
“Hệ thống xã hội” ở đây được hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là
một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường,
v.v..
Theo tác giả Luận văn chính sách chính là biện pháp nhằm bắt buộc đối
tượng thực thi theo ý muốn của chủ thể. Và trong quá trình thực thi đó, sẽ gây
ra những xung đột, xung đột đó tạo tiền đề cho nhóm hưởng lợi từ chính sách
và một nhóm thiệt hại từ chính sách gây ra. Từ đó, cho ra đời các chính sách
mới, cộng với tác động của môi trường, chính sách luôn được sủa đổi, ban
hành mới để sao cho phù hợp nhất với tình hình thực tại.

2

James E. Anderson: Public Policymaking, Thomson Learning, dec. 1983
21



1.1.2.2. Chính sách hỗ trợ phát triển
Thuật ngữ ”Chính sách hỗ trợ phát triển” đã được nhắc đến rất nhiều trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên, chưa có một khái niệm nào giải
thích cặn kẽ về vấn đề này. Có chăng chỉ là sự tách các khái niệm để con
người hiểu một cách chủ quan về chính sách hỗ trợ phát triển. Theo quan
điểm của tác giả Luận văn, phát triển là sự vận động của sự vật, hiện tượng
theo chiều hướng tích cực, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, dựa trên sự biến đổi cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của các yếu tố
cấu thành.
Chính sách hỗ trợ phát triển là các biện pháp được thể chế hóa để giúp cho
sự vật, hiện tượng biến đổi theo chiều hướng tích cực, chiều hướng đi lên để
đạt mục tiêu mà cá nhân hay tổ chức đề ra.
1.1.3. Khái niệm về chƣơng trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia
1.1.3.1. Khái niệm chương trình
Theo ” Cẩm nang theo dõi và đánh giá” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư biên
soạn, năm 2007: Chương trình là một tập hợp các hoạt động, các đề tài, dự án
có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh
vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc
một số mục tiêu xác định, có thời hạn thực hiện tương đối dài hoặc theo nhiều
giai đoạn, nguồn lực để thực hiện có thể được huy động từ nhiều nguồn ở
những thời điểm khác nhau, với nhiều phương thức khác nhau.
Theo hướng dẫn giám sát và đánh giá đề tài, dự án nghiên cứu và phát triển
nông nghiệp, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2008: Chương trình là
một tập hợp các đề tài, dự án, hoặc các hoạt động hay các thí nghiệm được
định hướng để đạt được mục tiêu cụ thể. Một chương trình thường không giới
hạn về thời gian cụ thể như đề tài, dự án; chương trình có thang bậc nghiên
cứu cao hơn đề tài, dự án.
Giáo trình „ Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”, tác giả Vũ Cao Đàm
có nêu ở trang 25 – 26: Chương trình là một nhóm các đề tài hoặc dự án, được

tập hợp theo một mục đích xác định. Giữa chúng có thể có tính độc lập tương
22


đối cao. Tiến độ thực hiện các đề tài, dự án trong chương trình không có sự
đòi hỏi quá cứng nhắc, nhưng những nội dung của chương trình thì phải luôn
đồng bộ.
Từ các tiếp cận trên, tác giả luận văn nhận thấy cách tiếp cận của tác giả Vũ
Cao Đàm có tính khái quát cao và phù hợp với thực tiễn xây dựng và triển
khai các chương trình cấp quốc gia hiện nay ở nước ta và trên thế giới.
1.1.3.2. Khái niệm chương trình khoa học và công nghệ
Theo khoản 4, điều 15, Nghị định 81/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ (năm 2001), thì :
chương trình khoa học và công nghệ bao gồm một nhóm các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ, được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực
hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong
thực tiễn.
Nghị định 08/2014/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 27 tháng 01 năm 2014,quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ năm 2013,
trong Chương 1, điều 3, mục 8; có nêu: chương trình khoa học và công nghệ
là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển và ứng dụng khoa học và công
nghệ trung hạn hoặc dài hạn được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài
khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công
nghệ.
Theo quan điểm của tác giả Luận văn, chương trình KH&CN là một tập
hợp các đề tài, dự án hoặc các hoạt động có liên quan đến nhau và có thể liên
quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực nhằm đạt được một hoặc một số
mục tiêu xác định, có thời hạn thực hiện tương đối dài hoặc theo nhiều giai
đoạn, nguồn lực để thực hiện có thể huy động từ nhiều nguồn ở những thời

điểm khác nhau, với nhiều phương thức khác nhau.
1.2. Vai trò của thông tin KH&CN đối với các chƣơng trình KH&CN
cấp quốc gia
Thông tin là nhu cầu cơ bản không thể thiếu của mọi người, mọi tổ chức,
23


×