Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Tính tự quản của một số nhóm dân cư ở thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 146 trang )

b
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

LƢƠNG THỊ TƢƠI

TÍNH TỰ QUẢN CỦA MỘT SỐ NHÓM DÂN CƢ
Ở THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

LƢƠNG THỊ TƢƠI

TÍNH TỰ QUẢN CỦA MỘT SỐ NHÓM DÂN CƢ
Ở THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Chuyên ngành : Tâm lý học
Mã số

: 60.31.04.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Hoàng Mộc Lan



Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... 3
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TỰ QUẢN..................................... 11
1.1. Một số nghiên cứu tính tự quản lý ................................................................................. 11
1.1.1. Nghiên cứu tính tự quản lý ở nƣớc ngoài ............................................................... 11
1.1.2. Một số nghiên cứu tính tự quản lý ở trong nƣớc .................................................... 15

1.2. Một số khái niệm cơ bản................................................................................................. 16
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của nhóm tự quản ............................................................. 16
1.2.2. Khái niệm cộng đồng tự quản và tính tự quản của nhóm dân cƣ ................................ 24
1.2.3. Biểu hiện tính tự quản của nhóm dân cƣ ................................................................ 30

1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới tính tự quản của nhóm dân cƣ ........................................ 32
1.3.1. Yếu tố chủ quan ảnh hƣởng tới tính tự quản của nhóm dân cƣ .............................. 32
1.3.2. Yếu tố khách quan .................................................................................................. 33

Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 34
2.1. Nghiên cƣ́u lý luâ ̣n.......................................................................................................... 34
2.1.1. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 34
2.1.2. Nô ̣i dung nghiên cƣ́u .............................................................................................. 34
2.1.3. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 35
2.1.4. Một số đặc điểm khách thể nghiên cứu .................................................................. 37

2.2. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u................................................................................................ 38
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u tài liê ̣u ............................................................................ 38

2.2.2. Phƣơng pháp chuyên gia ......................................................................................... 38
2.2.3. Phƣơng pháp điều tra .............................................................................................. 38
2.2.4. Phƣơng pháp phỏng vấn ......................................................................................... 40
2.2.5. Phƣơng pháp quan sát: quan sát một số biể u hiê ̣n của tính tự quản thông qua
hành vi tự quản của nhóm dân cƣ. ........................................................................................... 40
2.2.6. Phƣơng pháp thảo luâ ̣n nhóm ................................................................................. 41
2.2.7. Phƣơng pháp bài tập tình huống ............................................................................. 41

2.3. Phƣơng pháp xƣ̉ lý số liê ̣u nghiên cƣ́u ằbng thống kê toán học và các thang đánh
giá ............................................................................................................................................ 42

1


2.3.1. Phƣơng pháp xƣ̉ lý số liê ̣u nghiên cƣ́u ................................................................... 42
2.3.2. Thang đánh giá ....................................................................................................... 43

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TÍNH TỰ QUẢN
CỦA MỘT SỐ NHÓM DÂN CƢ Ở THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH ................. 43
3.1. Tính tự quản của nhóm dân cƣ biểu hiện qua thái độ đối với công việc tự quản của
khu dân cƣ. .............................................................................................................................. 43
3.1.1. Tự nâng cao hiểu biết về công tác tự quản của nhóm dân cƣ ................................. 43
3.1.2. Các lĩnh vực tự quản của nhóm dân cƣ .................................................................. 47

3.2. Tính tự quản của nhóm dân cƣ biểu hiện qua hành vi tự quản ................................... 51
3.2.1. Hành động lập kế hoạch tự quản của nhóm dân cƣ ................................................ 51
3.2.2. Hành động thực hiện công việc tự quản của nhóm dân cƣ ..................................... 54

3.3. Phân tích tính tự quản biểu hiện trong các tình huống thực tiễn .................................. 71
3.4. Mối quan hệ của các thành tố trong tính tự quản của nhóm dân cƣ ............................ 87

3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới tính tự quản của nhóm dân cƣ ............................................. 87
3.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................................ 87
3.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................................ 93

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 121
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 124

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả đề tài

Lƣơng Thị Tƣơi

3


DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 3.1: Kênh tìm hiểu thông tin về công tác tự quản ......................................... 45
Bảng 3.2: Các lĩnh vực tự quản của nhóm dân cƣ .................................................. 49
Bảng 3.3: Hành động lập kế hoạch tự quản của nhóm dân cƣ ............................... 52

Bảng 3.4. Hành động thực hiện công việc tự quản của nhóm dân cƣ .................... 56
Bảng 3.5: Hành động kiểm tra kết quả thực hiện công việc tự quản của nhóm
dân cƣ ........................................................................................................................... 65
Bảng 3.6: Biểu hiện tính tự quản trong các tình huống .......................................... 72
Bảng 3.7. Động cơ tham gia nhóm tự quản .............................................................. 89
Bảng 3.8. Đánh giá của ngƣời dân về hiệu quả của công tác tự quản .................... 95
Bảng 3.9. Nguồn hỗ trợ công tác tự quản của nhóm dân cƣ ở địa phƣơng ........... 105
Bảng 3.10 : Hành vi ứng xử của ngƣời dân với nhóm tự quản ............................... 110

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ phân cấp hành chính .......................................................................... 21
Biểu đồ 3.1: Thời gian thực hiện công việc tự quản của nhóm dân cƣ......................... 54

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1

Đ


Đƣờng

2

P

Phƣờng

3

SV

Sinh viên

4

TCXH

Tổ chức xã hội

5

TP

Thành phố

6

TPNĐ


Thành phố Nam Định

7

TQ

Tự quản

8

TQL

Tự quản lý

9

TTQ

Tính tự quản

10

HĐTQ

Hoạt động tự quản

11

HĐQL


Hoạt động quản lý

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tổ chức các đơn vị hành chính lãnh thổ và thành lập các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng nhằm mục đích: Triển
khai việc thực hiện các quyết định của các cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng; Để
nhân dân địa phƣơng tham gia vào các hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc và
quyết định những vấn đề có liên quan đến đời sống của nhân dân địa phƣơng; phân
cấp cho địa phƣơng để giảm bớt công việc cho cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng, từ
đó tạo điều kiện cho Trung ƣơng tập trung giải quyết những công việc có tính chất
quốc gia và để giải quyết tốt quyền lợi của Trung ƣơng cũng nhƣ quyền lợi của mỗi
địa phƣơng.
Ngày nay, xu hƣớng phát triển của các nền hành chính hiện đại đều nhằm vào
việc khẳng định vai trò quan trọng của chính quyền địa phƣơng, trả lại cho họ
những quyền (tự quản) theo nguyên lí của “Nhà nƣớc pháp quyền” vì mục tiêu xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh cho mọi công dân. Xuất phát từ xu hƣớng chung
đó, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các quốc gia trên thế giới trong đó Việt
Nam cũng là một trong những nƣớc rất quan tâm đến việc xây dựng một hệ thống
chính quyền mà theo đó, chính quyền Nhà nƣớc Trung ƣơng buộc phải chuyển giao
một phần quyền lực nhằm phát triển, đề cao vai trò và vị trí của các cấp chính quyền
địa phƣơng trong hệ thống quyền lực nhà nƣớc. Thêm vào đó cần thấy rằng, khi các
cấp chính quyền địa phƣơng có vai trò lớn hơn, thì đó cũng là một yếu tố quan trọng
để giữ gìn chủ quyền quốc gia
Đối với cấp cơ sở, cộng đồng dân cƣ đƣợc phép tổ chức, điều hành các
công việc liên quan đến đời sống và lợi ích của cộng đồng mình thông qua cơ quan
tự quản địa phƣơng do nhân dân trực tiếp bầu ra; Cơ quan tự quản này không giải

quyết những vấn đề chung của quốc gia mà chỉ trực tiếp giải quyết những vấn đề
liên quan đến lợi ích của nhân dân địa phƣơng.Trong đời sống xã hội, các tổ chức
cộng đồng tự quản xã hội là chỗ dựa của địa phƣơng và của nhà nƣớc nhằm tuyên
truyền, giáo dục quần chúng thực hiện các nhiệm vụ quản lý. Các tổ chức cộng

7


đồng tự quản còn giúp điều chỉnh, khích lệ, tăng cƣờng ý thức của cộng đồng dân
cƣ tại địa phƣơng mình với những mục đích hoạt động cụ thể.
Cộng đồng tự quản trong dân cƣ góp phần xây dựng sự đoàn kết trong dân cƣ;
tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, văn hóa hiện nay ở thành phố nói riêng và
tỉnh Nam Định nói chung. Bên cạnh đó, tính cộng đồng còn tạo ra sức mạnh của
nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong dân với tinh thần trách nhiệm của các thành
viên nhóm. Không chỉ phát triển về mặt cộng đồng, công tác tự quản còn có sức
mạnh của các thành viên cộng lại, nhằm phát huy đƣợc nguồn lực con ngƣời.Tuy
nhiên, hành vi tự quản của ngƣời dân trong các hoạt động vẫn còn mang những hạn
chế: trong đó xu thế hồi phục cái cũ, trái với pháp luật, gây mất trật tự công cộng,
các vấn đề xã hội, các vấn đề về hiện tƣợng mê tín dị đoan trong cộng đồng ảnh
hƣởng không tốt tới lợi ích chung, …
Tổ chức cộng đồng tự quản của ngƣời dân thành phố Nam Định đƣợc tổ chức
với các nhóm chức năng riêng và rất đa dạng; mỗi tổ chức lại có những nhiệm vụ
của riêng mình trong quá trình giúp giải quyết những vấn đề xã hội của địa phƣơng.
Các tổ chức tự quản nổi bật của ngƣời dân Thành phố Nam Định nhƣ: Hội khuyến
học; Tổ hòa giải; Hội ngành nghề, hội Đồng hƣơng; Tổ phụ nữ giúp nhau làm kinh
tế, Ban bảo vệ địa phƣơng; Nhóm tự quản vệ sinh môi trƣờng; Hội ngƣời cao tuổi;
Hội giúp đỡ những ngƣời không nơi nƣơng tựa; Hội giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết
tật…
Nhƣ vậy, vấn đề cộng đồng tự quản của các địa phƣơng, tính tự quản công
việc của mình của nhóm dân cƣ có ảnh hƣởng không nhỏ tới chức năng quản lý của

mỗi địa phƣơng. Vấn đề trên đã đƣợc một số nhà nghiên cứu quan tâm về lý luận và
đề cập tới ảnh hƣởng của nó tới chất lƣợng của hoạt động quản lý. Song ở nƣớc ta
những nghiên cứu về tính tự quản của các tổ chức ở địa phƣơng chủ yếu theo tiếp
cận hành chính học, chính trị học. Nghiên cứu tính tự quản của ngƣời dân ở địa
phƣơng trong tâm lý học còn rất ít. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Tính tự quản của một số nhóm dân cƣ ở thành phố Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu

8


Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng tự quản của một số nhóm dân cƣ trên
địa bàn thành phố Nam Định, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao
tính tự quản cho một số nhóm dân cƣ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các địa
phƣơng ở thành phố Nam Định.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Mức độ của tính tự quản của một số nhóm dân cƣ ở thành phố Nam Định
3.2. Khách thể nghiên cứu
- 100 ngƣời tham gia tổ công tác tự quản
- 200 ngƣời dân cƣ trú ở thành phố Nam Định (TPNĐ), 4cán bộ quản lý
phƣờng ở thành phố Nam Định
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận về tính tự quản (TTQ) của ngƣời dân trên địa bàn cƣ
trú
- Xác định thực trạng TTQ của một số nhóm dân cƣ tại TPNĐ. Phân tích một
số yếu tố ảnh hƣởng đến TTQ của một số nhóm dân cƣ.
- Đề xuất một số kiến nghị nâng cao tính tự quản cho ngƣời dân, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý các địa phƣơng ở thành phố Nam Định.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn nô ̣i dung nghiên cƣ́u
+ Nghiên cứu TTQ của nhóm dân cƣ đƣợc xem xét nhƣ là một nét tính cách
đối với lao động. Nghiên cứu TTQ bao gồm thái độ đối với hoạt động tự quản của
địa phƣơng và biểu hiện hành vi tự quản (TQ) tập trung ở các hành động tự lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ TQ của
địa phƣơng.
+ Xem xét mô ̣t số yế u tố chủ quan (nhận thức về ý nghĩa của hoạt động TQ,
động cơ tham gia hoạt động TQ) và yếu tố khách quan (mối quan hệ của các thành
viên nhóm TQ với dân cƣ và cán bộ quản lý địa phƣơng, đánh giá của ngƣời dân,
cán bộ quản lý về hành vi TQ của nhóm dân cƣ) ảnh hƣởng đến TTQ của nhóm dân
cƣ.

9


- Giới hạn khách thể nghiên cứu: các thành viên của nhóm TQ và ngƣời dân,
cán bộ quản lý phƣờng tại TPNĐ.
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Thành phố Nam Định
6. Giả thuyết nghiên cứu
Phần lớn thành viên trong các nhóm tự quản của một số nhóm dân cƣ trên
địa bàn thành phố Nam Định đã có tự tính tự quản cao, biểu hiện rõ nhất ở các hành
động tự lập kế hoạch tự quản, hành động thực hiện hoạt động tự quản, hành động tự
kiểm tra đánh giá hiệu quả hoạt động tự quản, chủ động thu thập thông tin nhằm
giải quyết các vấn đề tự quản. Một số yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất đến tính tự quản
của các thành viên nhóm là nhận thức của họ về hành vi tự quản và sự đánh giá của
ngƣời dân, chính quyền địa phƣơng, trong đó sự đánh gía của ngƣời dân về hành vi
tự quản có ảnh hƣởng mạnh nhất.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu.

- Phƣơng pháp thảo luận nhóm.
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phƣơng pháp chuyên gia.
- Phƣơng pháp phân tích chân dung tâm lý.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin nghiên cứu bằng thống kê toán học

10


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TỰ QUẢN
1.1. Một số nghiên cứu tính tự quản lý
1.1.1. Nghiên cứu tính tự quản lý ở nƣớc ngoài
Bandura (1986) nghiên cứu tự quản lý trong sự tƣơng tác của bộ ba: cá nhân,
hành vi và môi trƣờng xã hội. Ông đề cập đến tƣ tƣởng tự quản, cảm xúc và hành
động đƣợc lên kế hoạch và theo chu kỳ tƣ tƣởng tự quản điều chỉnh các hành động
để đạt đƣợc các mục tiêu cá nhân.Tự quản lý là cần thiết bởi vì cá nhân, hành vi và
các yếu tố môi trƣờng thay đổi liên tục trong quá trình học tập và làm việc, cá nhân
phải đƣợc quan sát hoặc theo dõi sự tƣơng tác của ba yếu tố này để tự định hƣớng
thông tin. Ông giải thích tại sao một ngƣời có thể tự quản một loại hoạt động trong
những điều kiện khác nhau. Tự quản lý thể hiện ở tự mình tổ chức và thực hiện các
hành động cần thiết để đạt mục tiêu cho các nhiệm vụ cụ thể (Bandura, 1997;
Pajares &Miller, 1994; Zimmerman, 1995).Winne (1997) cho rằng, ngƣời có tính tự
quản lý trong một số trƣờng hợp đạt đƣợc mục tiêu trong cuộc sống. [1]
Trong lĩnh vực tâm lý học lâm sàng, một số các tác giả nghiên cứu tính tự
quản lý (TQL) trên các cá nhân trải qua rối loạn chức năng tự điều chỉnh (Watson &
Tharp, 1993) và nghiên cứu thực nghiệm về phƣơng pháp cá nhân TQL, tự kiểm
soát trong quá trình đòi hỏi thực hiện nhiệm vụ (Kanfer & Ackerman, 1989; Kuhl,
1985). Ann Behav Med (2003) nghiên cứu vấn đề và giải pháp tích hợp giáo dục
TQL vào hệ thống chăm sóc sức khỏe, đã đƣa ra 5 biểu hiện của tínhTQL: chủ động
lập kế hoạch giải quyết vấn đề, ra quyết định thực hiện, tự tìm cách sử dụng nguồn

lực, hình thành mối quan hệ giữa bệnh nhân với các đối tác - nhà cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe và tự - mình điều chỉnh (self-tailoring).Từ giữa những năm
1960, Thomas và đồng nghiệp ở Bệnh viện và Viện nghiên cứu về bệnh hen suyễn ở
trẻ em đã sử dụng thuật ngữ này trùng khớp với thuật ngữ trong các chƣơng trình về
hen suyễn của các bác sĩ nhi khoa. Các tác giả này đã dựa trên một công trình vừa
đƣợc công bố của A. Bandura, khẳng định rằng thông qua giáo dục tính TQL, ngƣời
bệnh đã tham gia tích cực trong quá trình trị liệu. Hình thành và phát triển tính TQL

11


là đặc biệt ý nghĩa cho những ngƣời đang phải sống với bệnh mãn tính, ở đó chỉ có
duy nhất ngƣời bệnh là phải tự chịu trách nhiệm về việc tốt hơn hay tồi tệ hơn cho
sức khỏe của họ. Đối với đa số bệnh nhân Corbin và Strauss (1978) đã đƣa ra ba
hành động chủ yếu của bệnh nhân biểu hiện tính TQL. Hành động biểu hiện đầu
tiên liên quan đến tính TQL là tự học, ví dụ, tự học để hiểu biết việc dùng thuốc,
tham gia vào một chế độ ăn kiêng đặc biệt… Việc thứ hai liên quan đến việc tự
mình gìn giữ, thay đổi và tạo ra ý nghĩa mới cho hành vi hay là ý nghĩa của cuộc
sống, ví dụ, ngƣời đau lƣng có thể tự thay đổi cách mà họ luyện tập hay là tham gia
vào một môn thể thao nào đó. Cuối cùng là tự mình kiểm soát bản thân để đối phó
với một chuỗi các cảm xúc của tình trạng bệnh mãn tính. Các cảm xúc nhƣ giận dữ,
sợ hãi, hụt hẫng, trầm cảm là những trải nghiệm chung của tất cả những ai có bệnh
mãn tính. Việc học cách TQL các cảm xúc này trở thành một phần của sự rèn luyện
tính TQL tình huống/hoàn cảnh. Corbin và Strauss (1994) cho rằng, bệnh nhân có
tính TQL là bệnh nhân tự xác định mục tiêu cần đạt tới trong việc chăm sóc sức
khỏe, tự lựa chọn quy trình học tập chăm sóc sức khỏe, các giai đoạn thực hiện và
các giải pháp khả thi theo nhịp độ và khả năng của bản thân, tự đánh giá mức độ
thực hiện và tự điều chỉnh lại kế hoạch của bản thân nếu cần.[1]
Nghiên cứu về TTQ trong hoạt động quản lý: Hersey và Ken Blanc Hard
(2002) đã viết trong cuốn sách “Quản trị hành vi tổ chức” nhƣ sau: thực tiễn quản lý

phải nhằm vào mức độ thấu hiểu hiện tại của thuộc cấp với mục đích tổng thể là
giúp họ phát triển, tiến tới họ có nhu cầu chuyển quản lý từ bên ngoài thành tự quản
lý và ngày càng tăng cƣờng tự quản lý. Vì sao con ngƣời muốn nhƣ vậy? Bởi vì,
dƣới những điều kiện đó họ đạt đƣợc sự thỏa mãn về công việc ở các cấp độ trƣớc
hết là cấp độ cái tôi và cấp độ tự khẳng định mình. Tính TQL đƣợc biểu hiện trong
hoạt động cụ thể bao gồm các hành động tự lập kế hoạch, tự xác định các mục tiêu;
tự thực hiện, tự sử dụng môi trƣờng và đánh giá kết quả hoạt động đó của bản thân.
Một số nhà tâm lý học nghiên cứu tính TQL hoạt động học tập vào những năm
1990. Nghiên cứu nhiều về lĩnh vực này ở Mỹ là hai nhà tâm lý học Zimmerma,
Risemberg. Sau nhiều năm nghiên cứu về hoạt động học tập Zimmerma, Risemberg

12


(1997) đã nhận định rằng, mọi học sinh đều có thể học để trở thành một học sinh
xuất sắc bằng cách sử dụng một số chiến lƣợc tự quản lý hoạt động học tập của họ.
Họ cho rằng, tính TQL học tập đƣợc xem nhƣ là chìa khóa thành công của một sinh
viên (SV). Đối với những SV này, điểm khác biệt với SV khác là họ có khả năng tự
điều khiển các yếu tố liên quan đến hoạt động học tập của mình. Họ thiết lập những
điều kiện tối ƣu cho hoạt động học tập và loại bỏ những trở ngại có thể ảnh hƣởng
tới hoạt động đó để tìm ra những cách học tập hiệu quả. Các từ đƣợc dùng để miêu
tả những SV này nhƣ có tính kỷ luật, có định hƣớng, có chiến lƣợc và chủ động học
tập... Điều này có nghĩa là cho dù giáo viên có không giỏi, giáo trình viết khó hiểu
hay phòng học quá ồn và nhiều bài kiểm tra đang chờ họ phía trƣớc đi chăng nữa thì
chắc chắn những học sinh này sẽ tìm đƣợc cách để giải quyết tất cả. Theo Stephen
M. Edelson (2008) tính TQL hoạt động học tập là một phẩm chất nhân cách của cá
nhân, biểu hiện bản thân SV tự mình điều khiển học tập ở trên lớp hay ở ngoài lớp.
Tính TQL hoạt động học tập biểu hiện ở những hành động nỗ lực của SV trong suốt
thời gian học, là chủ thể hoạt động tích cực, tự giác nhằm chiếm lĩnh các tri thức, kỹ
năng kỹ xảo dƣới sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của ngƣời thầy. Menges. Robert J (2000)

quan niệm biểu hiện TQL dựa vào mức độ tham gia của sinh viên trong các giai
đoạn chính của việc tổ chức một họat động nhƣ: đề xuất ý tƣởng, thiết kế hoạt động,
tổ chức thực hiện, rút kinh nghiệm, cụ thể là: 1) Đề xuất ý tƣởng : SV biết dựa vào
chƣơng trình, yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng, từ đó đề xuất mục tiêu, nội dung,
hình thức hoạt động phù hợp với tình hình, đặc điểm của bản thân. 2) Thiết kế hoạt
động: SV biết lập kế hoạch, chƣơng trình hoạt động và chuẩn bị các điều kiện cho
việc tổ chức thành công hoạt động (chuẩn bị về tổ chức nhân lực, cơ sở vật chất,
phƣơng tiện, môi trƣờng hoạt động…). 3) Tổ chức thực hiện: SV biết tổ chức, điều
hành hoạt động theo kế hoạch đã chuẩn bị, biết tự động viên, phối hợp các nguồn
lực trong hoạt động. 4) Rút kinh nghiệm: SV biết kiểm điểm, rút ra những bài học
thành công, thất bại để tổ chức tốt các hoạt động tiếp theo.[18]
Tâm lý học Xô Viết đề cập đến tính cộng đồng TQL trong khuôn khổ các
nghiên cứu về hoạt động quản lý. E.V.Sorokhova (1987) trong bài “Lối sống xã hội
chủ nghĩa và tâm lý học về con ngƣời”. Các nghiên cứu này đã nêu ra những đặc

13


điểm con ngƣời theo lối sống xã hội chủ nghĩa bao gồm: tự phục vụ; tự phát triển
toàn diện năng lực; có tinh thần trách nhiệm với xã hội; sẵn sàng tƣơng trợ lẫn
nhau; tự liên hệ xã hội thực hiện công việc có ý nghiã xã hội. Tính TQL dựa trên
nền tảng của chủ nghĩa tập thể, định hƣớng tập thể trong đó con ngƣời tự mình hành
động vì lợi ích của tập thể, cộng đồng. Khi bàn về nhân cách và lối sống, Sorokhova
cho rằng tính TQL là một đặc trƣng tâm lý xã hội cơ bản của con ngƣời Xô Viết.
Mối quan hệ của con ngƣời với thế giới bên ngoài, với những ngƣời khác và với
chính bản thân mình đều đƣợc phản ánh trong đó. Sự xuất hiện tính cộng đồng TQ
là kết quả của một cuộc đấu tranh để thay thế cái cũ vốn đƣợc hình thành qua nhiều
thế kỷ. Biểu hiện của tính TQL mang định hƣớng cộng đồng ở Liên Xô, thời kỳ
những năm 1960, 1970 của thế kỷ trƣớc là tự mình quản lý công việc của mình, hợp
tác tƣơng trợ lẫn nhau giữa những ngƣời cùng làm việc.[4]

Trên cơ sở lý thuyết hoạt động của A.N. Leonchiep, nhiều nhà tâm lý học
nhƣ K.K.Platonov, V.V.Tsebuseva, A.V. Petropxki... cho rằng hoạt động học tập
diễn ra ở bản thân ngƣời học dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên. Khi ngƣời học biết
TQL việc học tập, thì lúc đó họ biết tự quyết định, tự giác học tập. Biểu hiện TQL
việc học tập là tự đề ra mục đích học tập, tự lựa chọn công cụ, phƣơng tiện cần thiết
để đạt mục đích đó, tự xây dựng kế hoạch, thực hiện hành động học tập phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh cụ thể của mình, tự điều khiển mình thực hiện kế hoạch đã xây
dựng, đồng thời tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập để điều chỉnh cho phù hợp
nhằm đạt tới mục đích, huy động các nguồn lực làm cho hoạt động học tập của
mình ngày càng đạt kết quả cao. Nhƣ vậy, ngƣời học TQL việc học tập biết tự đề ra
yêu cầu đối với bản thân (biết khám phá, khai thác những tiềm năng của mình); biết
cách tổ chức, điều khiển, điều chỉnh hành động của mình nhằm thực hiện yêu cầu
đó một cách tốt nhất. Mọi khó khăn trở ngại xuất hiện trong quá trình học tập sẽ
đƣợc họ tìm lối thoát để vƣơn lên giành lấy kết quả cao trong học tập.
Một số nhà tâm lý học D.V. Enkonhin, V.V. Davudov, T.V. Dragunova
nghiên cứu về đặc điểm tâm lý của học sinh trung học cơ sở có đề cập tới tính TQL
của lứa tuổi này. Theo các tác giả tính TQL là một cấu trúc tâm lý mới, đặc trƣng ở
lứa tuổi thiếu niên – lứa tuổi chuyển tiếp từ tuổi chƣa trƣởng thành sang tuổi trƣởng

14


thành. Tính TQL của học sinh trung học cơ sở đƣợc hình thành trong trong quá
trình học tập, trong mối quan hệ với cha mẹ, giáo viên, bạn bè. Tính TQL thể hiện ở
sự sẵn sàng tham gia các hoạt động của cuộc sống xã hội khả năng TQL các việc
làm của mình trong gia đình, ở trƣờng, lớp học, trong các hoạt động với nhóm bạn
và đƣợc thể hiện ở hành vi tƣơng ứng. Sự hình thành tính TQL của thiếu niên có
mối liên hệ với nhiều yếu tố nhƣ giáo dục gia đình, nhà trƣờng, ứng xử, đánh giá
của cha mẹ, ngƣời lớn, bạn bè và sự tự tin, khả năng tự kiểm soát của các em thiếu
niên.[8]


1.1.2. Một số nghiên cứu tính tự quản lý ở trong nƣớc
Nguyễn Bá Dƣơng (2006) trong tạp chí Tâm lý học trong bài viết “ Tính cộng
đồng tự quản và vai trò của nó đối với hoạt động của các tổ chức cộng đồng tự quản
tại các địa phƣơng ở nƣớc ta hiện nay” đã bàn luận về khái niệm tính cộng đồng và
TTQ, biểu hiện của tính cộng đồng tự quản trong các hoạt động ở địa phƣơng nhƣ
sản xuất kinh doanh, trật tự trị an, phòng chống ma túy, mại dâm, xóa đói giảm
nghèo, giữ gìn môi trƣờng sống…Theo tác giả hình thức TQ cộng đồng là một hình
thức quản lý xã hội có vai trò hỗ trợ bổ xung cho quản lý xã hội của nhà nƣớc trong
bất ký chế độ xã hội nào. Hiện nay ở nƣớc ta bên cạnh những mặt đạt đƣợc nhƣ
nâng cao TTQ của cá nhân, của tổ chức thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nƣớc, cũng xuất hiện những hạn chế cần đƣợc khảo sát thực tế nhƣ xu
thế hồi phục luật cũ trái với pháp luật, gây mất trật tự, công cộng và lợi ích
chung…[3]
Lê Đức Ngọc (2009) trong bài viết “Quan niệm về chất lƣợng của sản phẩm
tâm lý học đại học” có đề cập đến kỹ năng TQL hoạt động học tập của SV. Việc
hình thành kỹ năng này sẽ giúp SV có thể hoà nhập với mô hình đào tạo theo tín chỉ
hiện nay của các trƣờng đại học trong nƣớc và của các trƣờng đại học tiên tiến trong
khu vực và quốc tế.Theo tác giả, trong môi trƣờng đại học SV từng bƣớc hình thành
kỹ năng TQL hoạt động học tập của bản thân. Tuy nhiên, qua quan sát thực tế cho
thấy đa số SV có mức độ biểu hiện kỹ năng này không cao. Hơn nữa, đào tạo theo
tín chỉ là hình thức còn rất mới mẻ ở nƣớc ta nên SV còn thiếu kỹ năng TQL hoạt

15


động học tập theo hình thức đào tạo này, còn gặp nhiều khó khăn trong việc tự lập
kế hoạch và tự giải quyết các vấn đề học tập. Điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến việc
nâng cao chất lƣợng đào tạo đại học. Để có thể áp dụng đào tạo theo tín chỉ có hiệu
quả, ngoài việc xây dựng nội dung, chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ dân cƣ

thì cần kết hợp hình thành và rèn luyện các kỹ năng cần đạt đƣợc ở SV, trong đó
đặc biệt quan trọng là kỹ năng TQL hoạt động học tập có cơ sở khoa học và phù
hợp với bối cảnh thực tế của đất nƣớc. [19]
Hoàng Mộc Lan (2014) trong đề tài “Kỹ năng tự quản lý hoạt động học tập
của sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ ở một số trƣờng đại học phía Bắc” đã đề cập
tới khái niệm TQL, nghiên cứu thực trạng kỹ năng TQL hoạt động học tập theo
phƣơng thức đào tạo tín chỉ của SV bao gồm 4 thành phần cơ bản: kỹ năng lập kế
hoạch học tập, kỹ năng tổ chức hoạt động học tập, kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá
việc học tập, kỹ năng huy động các nguồn lực cho hoạt động học tập.Trong đó, yếu
nhất là kỹ năng lập kế hoạch học tập và kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá việc học tập.
Kỹ năng tổ chức hoạt động học tập đƣợc SV đánh giá cao hơn các kỹ năng khác.
Động cơ học tập và tổ chức đào tạo là hai yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất đến sự hình
thành kỹ năng TQL hoạt động học tập theo phƣơng thức đào tạo tín chỉ của SV.[16]
Nhìn chung, cho đến nay chƣa có công trình tâm lý học nào nghiên cứu một
cách có hệ thống về TTQ. Sau khi nghiên cứu các công trình và những tài liệu ở
trong nƣớc và nƣớc ngoài chúng tôi nhận thấy rằng, các công trình nghiên cứu đã
khẳng định TTQ là một phấm chất của nhân cách cần thiết của cá nhận để nâng cao
hiệu quả của các hoạt động học tập, quản lý, điều trị bệnh tật.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của nhóm tự quản
Nhóm tự quản ở mỗi địa phƣơng nói chung và ở thành phố Nam Định nói
riêng xét theo cơ cấu và hình thức hoạt động cũng thuộc vào một nhóm xã hội và cụ
thể đó là một tổ chức xã hội (TCXH). Khái niệm tổ chức xã hội đƣợc dùng với
nhiều nghĩa khác nhau trong các ngành khoa học khác nhau và trong tƣ duy đời
thƣờng. TCXH có thể đƣợc hiểu hoặc là một thành tố của cơ cấu xã hội, hoặc là một

16



dạng hoạt động, hay là mức độ trật tự nội tại, sự hài hòa giữa các thành phần của
một chỉnh thể. Khái niệm TCXH đƣợc xem nhƣ là một thành tố của cơ cấu xã hội;
với ý nghĩa này, TCXH chính là một hệ thống các quan hệ, tập hợp liên kết cá nhân
nào đó để đạt đƣợc một mục đích nhất định. Nhƣ vậy, định nghĩa này nhấn mạnh
đến hệ thống các quan hệ liên kết cá nhân chứ không phải chính tập hợp cá nhân
trong các tổ chức và các quan hệ ở đây là các quan hệ xã hội. Nếu nhƣ giữa tập hợp
các cá nhân không có những quan hệ xã hội thì họ chƣa thể đƣợc coi là thành viên
của một TCXH nào đó. Những quan hệ này sẽ liên kết các cá nhân vào một nhóm
để họ cùng thực hiện một hoạt động chung nào đó nhằm đạt đƣợc những lợi ích
nhất định.
Nhƣ vậy, có thể hiểu TCXH là một dạng nhóm thứ cấp khá phổ biến, nhƣng
không phải mọi nhóm thứ cấp đều là TCXH. Các nhà nghiên cứu xã hội học đã chỉ
ra các dấu hiệu cơ bản nhất của TCXH nhƣ sau:
Nhóm xã hội đƣợc lập ra có chủ định và các thành viên của nhóm đó ý thức
đƣợc rằng nhóm của họ tồn tại để đạt đƣợc mục đích nhất định nào đó. Ví dụ,
trƣờng học đƣợc chính quyền lập ra phục vụ cho những lợi ích xã hội và những
ngƣời làm việc ở trƣờng học cũng ý thức đƣợc mục đích tồn tại của nó.
Nhóm xã hội đƣợc xem là TCXH phải có sự thể hiện cụ thể các quan hệ quyền
lực xã hội, tức là có quan hệ lãnh đạo - phục tùng, có những cá nhân có khả năng
điều chỉnh hành vi, thái độ của ngƣời khác thuộc nấc thang quyền lực thấp hơn. Nói
cách khác, trong các nhóm này có ngƣời nhiều quyền lực và những ngƣời ít quyền
lực hơn. Họ đƣợc phân bố trong mạng lƣới các quan hệ quyền lực theo thứ bậc trên
- dƣới, cao - thấp.
Cùng với hệ thống các quan hệ quyền lực, TCXH là một tập hợp các vị thế và
vai trò. Mỗi một thành viên của TCXH có vị thế xác định trong nhóm. Họ đã là
thành viên của tổ chức thì bao giờ họ cũng đƣợc trao những trách nhiệm và quyền
hạn nhất định, dù họ là những ngƣời đứng thấp nhất trong thang bậc quyền lực của
tổ chức. Để thực hiện tốt các trách nhiệm và vị thế của từng thành viên, TCXH cũng

17



đặt ra cho những thành viên này một tập hợp hành vi đƣợc phép làm và những hành
vi không đƣợc làm.
Vai trò của các thành viên TCXH đƣợc thực hiện theo sự mong đợi của tổ
chức. Nhƣng nếu mọi ngƣời tự phát thực hiện các vai trò này thì có thể dẫn đến sự
rối loạn hoạt động. Chính vì lẽ đó, trong mọi tổ chức luôn có những quy tắc điều
chỉnh mối quan hệ giữa các vai trò. Những quy tắc này sẽ phối hợp việc thực hiện
vai trò của các thành viên khiến cho tổ chức hoạt động đƣợc nhịp nhàng, ổn đinh.
Phần lớn các mục đích và các mối quan hệ của tổ chức đƣợc chính thức và công
khai. Không chỉ lãnh đạo của tổ chức mà các thành viên, thậm chí cả ngƣời ngoài tổ
chức đều có thể biết đến mục đích của phần nhiều các hoạt động của tổ chức. Các
tƣơng tác giữa các thành viên và các thành viên của tổ chức với bên ngoài phần nhiều
dựa trên vị thế và vai trò của họ đƣợc thừa nhận một cách chính thức.
Phân loại tổ chức xã hội
Nhóm uy quyền (Charismatic groups):
Theo nhƣ cách phân loại về các nhóm xã hội, cho thấy rằng hầu nhƣ tất cả
chúng đều rơi vào một trong hai dạng là nhóm sơ cấp hay nhóm thứ cấp. Thực tế, có
một số nhóm có những đặc điểm của một TCXH, và những đặc điểm cơ cấu của
một nhóm sơ cấp - Đó chính là nhóm uy quyền. Các loại nhóm này do một thủ lĩnh
đầy uy quyền lãnh đạo và dẫn dắt. Thủ lĩnh có một khả năng thu hút, lôi cuốn quần
chúng một cách đặc biệt (charisma). Ngƣời thủ lĩnh đó đƣợc coi là có những năng
lực vƣợt trội hoặc ít ra là khác thƣờng. Các thành viên trong nhóm tôn sùng thủ lĩnh
và sẵn sàng hiến dâng phần lớn sức lực của mình cho thủ lĩnh. Thí dụ: Chúa Giêsu và các môn đồ của Chúa; Phật Thích Ca và các môn đồ - nhóm uy quyền đặc
trƣng. Nhóm uy quyền gần giống với hiện tƣợng chính trị phổ biến ở nhiều nƣớc
trên thế giới - sùng bái cá nhân. Tuy nhiên, nhóm này không hoàn toàn trùng lập,
bởi vì một cá nhân nào đó có thể đƣợc sùng bái tột đỉnh nhƣng cá nhân đó vẫn
không đƣợc coi là năng lực siêu nhân, hoặc những ngƣời không đồng tình, không
tán thành với thủ lĩnh này có thể hợp thành một nhóm đối lập với số lƣợng đáng kể.
Đặc điểm quan trọng của nhóm uy quyền là nhóm này dễ bị biến đổi và phụ thuộc


18


nhiều vào thủ lĩnh của nhóm. Thông thƣờng, thủ lĩnh của nhóm thƣờng tự giải quyết
các vấn đề mà không cần tham khảo ý kiến của các thành viên trong nhóm. Vị thế
và vai trò của các thành viên trong nhóm không đƣợc xác lập theo những quy tắc
khách quan, mà theo mối quan hệ với thủ lĩnh. Sự ràng buộc giữa thủ lĩnh với các
thành viên của nhóm chủ yếu là sự ràng buộc cá nhân chứ không tuân theo quy tắc
hay theo luật pháp chính thức nhƣ các TCXH thông thƣờng. Do vậy, những ràng
buộc này kém bền vững, đặc biệt nó càng kém bền vững xét từ góc độ của thủ lĩnh.
Nhóm uy quyền hoạt động đƣợc thƣờng là dựa vào sự đóng góp của các thành
viên dƣới danh nghĩa bổn phận. Tuy nhiên, nhóm cũng có thể có những nguồn thu
nhập từ việc sản xuất kinh doanh. Dần dần, trong nhóm uy quyền sẽ mở ra những
chức vụ, thứ loại, quyền lực dƣới thủ lĩnh. Từ đó, các dạng nhóm uy quyền sẽ
chuyển thành các nhóm có tính tổ chức cao - Tổ chức xã hội. Về bản chất nhóm uy
quyền là một dạng tổ chức sơ khai với những đặc điểm cấu trúc lỏng lẻo và kém bền
vững. Nhƣng trong quá trình phát triển, các nhóm uy quyền sẽ chuyển thành các
dạng nhƣ tổ chức xã hội;
Tổ chức tự nguyện (Voluntary associations)
Tổ chức tự nguyện có những đặc điểm chính nhƣ sau:
Vì những lợi ích và nhu cầu của các thành viên, việc tham gia tổ chức là hoàn
toàn tự nguyện; tổ chức tự nguyện không liên quan nhiều với chính phủ.
Tổ chức tự nguyện hoạt động dựa vào những thành viên không hƣởng lƣơng,
tổ chức này thiếu một cơ cấu chắc chắn hoặc một hệ thống quyền lực cƣỡng bức.
Do tính chất tự nguyện này, mà tổ chức tự nguyện hành động không bị ràng buộc
chặt chẽ, cho nên tổ chức tự nguyện thƣờng thu hút đông đảo thành viên. Và cũng
chính vì sự đông đảo này, nên tổ chức tự nguyện thƣờng có khả năng tạo ra những
nguồn kinh phí lớn nhờ vào sự đóng góp, tài trợ. Tổ chức tự nguyện có thể phát
triển thành những tổ chức phức tạp đƣợc gọi là bộ máy quan liêu. Thực tế cho thấy

rằng, tổ chức tự nguyện (Hiệp hội những ngƣời chăn nuôi, Hội đồng hƣơng, Hội
phụ huynh,...) là những tổ chức không thể thiếu trong đời sống xã hội. Nó đáp ứng

19


đƣợc một phần nhu cầu tổ chức hoạt động đời sống của các thành viên trong xã hội,
đồng thời vẫn tôn trọng tự do cá nhân của các thành viên trong tổ chức.
Tổ chức biệt lập (Total institution)
Tổ chức biệt lập là một dạng TCXH nằm trên một cực đối lập so với các hiệp
hội, tổ chức tự nguyện. Sự đối lập này thể hiện ở chỗ, các tổ chức tự nguyện đƣợc
lập ra nhằm mục đích phục vụ và thúc đẩy những hoạt động và lợi ích của các thành
viên, trong khi các tổ chức biệt lập đƣợc lập ra để đáp ứng phục vụ cho lợi ích của
chính phủ, của tôn giáo, hay là của xã hội nói chung. Đặc trƣng quan trọng nhất của
tổ chức này là các thành viên của tổ chức bị cô lập, tách biệt khỏi xã hội. Phần lớn
các thành viên của tổ chức biệt lập không phải là tự nguyện, thậm chí có một số
trƣờng hợp do cƣỡng bức, nhƣ nhà tù thì tù nhân trở thành thành viên hoàn toàn
miễn cƣỡng và do luật pháp quy định. Xã hội và các tổ chức biệt lập đặt ra nhiều
luật lệ, quy tắc để duy trì trật tự, đồng thời khiến các thành viên phụ thuộc lẫn nhau.
Tổ chức biệt lập có cơ cấu quan hệ phân hóa trên - dƣới rất chặt chẽ.
-

Tổ chức biệt lập đƣợc chia thành bốn loại sau

Tổ chức dành cho những ngƣời không thể tự chăm sóc bản thân mình;
Tổ chức đƣợc lập ra để giam giữ, cách ly những phần tử nguy hiểm theo quy
định của luật pháp;
Tổ chức đƣợc lập ra để thực hiện nhiệm vụ đặc biệt;
Tổ chức đƣợc lập ra để thu hút những ngƣời thích tự mình rút lui khỏi đời
sống xã hội.

Một số vấn đề về tính tự quản của ngƣời dân
Tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân trong quản lý Nhà nƣớc
Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân.
Do đó chỉ khi nào ngƣời dân thực sự đóng góp vai trò quan trọng trong quản lý của
Nhà nƣớc thì việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền mới thực sự thành
công.

20


Mặc dù đã có nhiều văn bản quy định về việc ngƣời dân tham gia vào các hoạt
động quản lý (HĐQL) của Nhà nƣớc nhƣng do nhiều nguyên nhân nên thực tế còn
rất bất cập. Hiện nay Đảng và Nhà nƣớc ta đã và đang đƣa ra nhiều chính sách đổi
mới nhằm thúc đẩy sự tham gia một cách có hiệu quả của ngƣời dân vào các HĐQL
của Nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay.
Việc mở rộng hình thức tham gia của nhân dân vào HĐQL Nhà nƣớc không
chỉ đòi hỏi từ sự hội nhập mà quan trọng hơn là từ chính yêu cầu của công cuộc đổi
mới, phát triển kinh tế thị trƣờng, dân chủ đời sống xã hội và của bản thân Nhà
nƣớc. Mở rộng sự tham gia mạnh mẽ của ngƣời dân vào các quá trình quyết định,
các HĐQL Nhà nƣớc sẽ góp phần quan trọng cho việc xây dựng một xã hội công
bằng và dân chủ, ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hiện
nay. Sự tham gia của ngƣời dân vào quản lý Nhà nƣớc thông qua các tổ chức TQ
các vấn đề của địa phƣơng:
Đặc điểm của các tổ chức cộng đồng tự quản tại địa phƣơng
Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức TQ của
cộng đồng dân cƣ có chung địa bàn cƣ trú trong một khu vực ở một xã, phƣờng, thị
trấn, là nơi thực hiện dân chủ trực triếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hành
vi TQ, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc và nhiệm vụ của cấp trên giao.


21


Sơ đồ 1.2. Sơ đồ phân cấp hành chính
Thời gian qua, cùng với hoạt động của các tổ chức TQ khác ở thôn, tổ dân
phố, hiệu quả hoạt động của thôn, tổ dân phố đã đƣợc các cấp Đảng, chính quyền và
nhân dân ghi nhận. Hiệu quả đó không chỉ tính đƣợc bằng giá trị về mặt vật chất
nhƣ các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng… bên cạnh hiệu quả hữu hình có thể đo,
đếm đƣợc, còn có giá trị hiệu quả vô hình không đo đếm đƣợc, đó là sự đoàn kết
cộng đồng của cộng đồng dân cƣ, là niềm tin, sự tôn trọng của ngƣời dân đối với
Đảng, Nhà nƣớc và chính quyền cơ sở…
Theo đó, tổ nhân dân TQ về an ninh trật tự và các vấn đề phúc lợi xã hội là tổ
chức quần chúng đƣợc thành lập ở cơ sở tại đơn vị của tỉnh, khu vực giúp Trƣởng
xóm, phƣờng, Trƣởng khu vực trong việc giữ gìn an ninh trật tự, hòa giải những
việc tranh chấp hoặc mâu thuẫn xảy ra trong nội bộ nhân dân thuộc tổ nhằm thực
hiện tốt các chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc và
quy định của địa phƣơng. Trƣởng xóm, phƣờng, Trƣởng khu vực phối hợp với ban
công tác mặt trận xã, phƣờng, khu vực và Công an viên phụ trách xã, phƣờng, cảnh
sát khu vực quản lý, chỉ đạo, hƣớng dẫn Tổ nhân dân TQ.
Bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đến nay, việc mở rộng hình
thức tham gia của ngƣời dân vào HĐQL nhà nƣớc không chỉ đòi hỏi từ sự hội nhập
mà quan trọng hơn là từ chính yêu cầu của công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế thị
trƣờng, dân cƣ hóa đời sống xã hội và của bản thân Nhà nƣớc. Mở rộng sự tham gia
mạnh mẽ của ngƣời dân vào các quá trình TQ, ra quyết định, các HĐQL nhà nƣớc
sẽ góp phần quan trọng cho việc xây dựng một xã hội công bằng và dân chủ, ổn
định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hiện nay.
Điều này còn thể hiện trong việc: Phát huy dân chủ, mở rộng sự tham gia của
ngƣời dân vào công việc TQ (quản lý Nhà nƣớc), cũng nhằm đảm bảo cho Nhà
nƣớc giữ vững đƣợc bản chất là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân, bảo đảm hiệu
lực, hiệu quả của các chính sách của pháp luật đƣợc ban hành đã đƣợc Đảng Cộng

sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh chú ý ngay sau thắng lợi của cuộc Cách
mạng Tháng Tám. Hiến pháp năm 1946 khẳng định “…tất cả quyền bính trong

22


nƣớc là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu
nghèo, giai cấp, tôn giáo” (Điều thứ 1). “Tất cả công dân Việt Nam đều ngang
quyền về mọi phƣơng diện: chính trị, kinh tế, văn hóa” (Điều thứ 6), “…đều đƣợc
tham gia chính quyền và công cuộc kiến thiết tùy theo tài năng và đức hạnh của
mình” (Điều thứ 7).
Việc mở rộng sự tham gia của ngƣời dân vào công việc quản lý Nhà nƣớc, xây
dựng các chính sách, pháp luật ở Nhà nƣớc hay tại địa phƣơng; công việc này đã và
đang đƣợc Nhà nƣớc ta tiếp tục đề cao. Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã khẳng định: “Nhà nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. Tất cả quyền lực Nhà nƣớc thuộc về nhân dân…” (Điều 2). “Nhân dân sử dụng
quyền lực nhà nƣớc thông qua

Quốc hội và Hội đồng nhân dân…” (Điều 6).

“Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nƣớc và xã hội, tham gia thảo luận các
vấn đề chung của nhà nƣớc và địa phƣơng kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc, biểu
quyết khi đƣợc Nhà nƣớc trƣng cầu dân ý” (Điều 53)
Bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào công việc quản lý nhà nƣớc đã đƣợc
ghi trong Hiến pháp, những bộ luật: Luật Bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân,
Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật chính sách, pháp
luật ở nƣớc ta tiếp tục đƣợc đề cao.
Tùy theo điều kiện, vị trí địa lý, đặc điểm của từng địa bàn dân cƣ mà mỗi xã,

phƣờng, khu vực đƣợc thành lập nhiều Tổ nhân dân TQ.
Đối với cấp xã từ 20 đến 30 hộ đƣợc thành lập 01 tổ nhân dân TQ. Cấp
phƣờng, thị trấn từ 30 đến 40 hộ đƣợc thành lập 01 Tổ nhân dân TQ.
Việc xác định phạm vi, qui mô của Tổ nhân dân TQ do Trƣởng xã, phƣờng,
Trƣởng khu vực cùng Ban Công tác mặt trận ấp, khu vực và Công an viên phụ trách
xã, phƣờng, cảnh sát khu vực xác định và tiến hành thành lập.

23


×