ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ THỊ THANH MAI
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ THỊ THANH MAI
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trịnh Văn Minh
HÀ NỘI – 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu, các phòng ban chức năng, các thầy cô giáo, cán bộ viên chức
Trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và tổ
chức học tập cho lớp Cao học Quản lí Giáo dục Khóa QH-2013-S-04;
Các cán bộ quản lí, thầy cô, đồng nghiệp và sinh viên Trƣờng Đại học Sƣ
phạm TP Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện, giúp đỡ, góp ý, cung cấp số liệu và cho
ý kiến điều tra góp phần cho luận văn đƣợc hoàn thành;
Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên giúp
đỡ chúng tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu;
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hƣớng dẫn – PGS TS Trịnh Văn
Minh đã tận tâm hƣớng dẫn, chỉ bảo và động viên chúng tôi trong suốt quá trình
tiến hành và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy, cô
giáo trong Hội đồng khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm để
luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 11/2015
Vũ Thị Thanh Mai
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CB
: cán bộ
ĐH
: đại học
ĐHSP
: đại học sƣ phạm
ĐHSP TPHCM: Đại học Sƣ pha ̣m Thành phố Hồ Chí Minh
GD & ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
GV
: giảng viên
KH&CN
: khoa học và công nghệ
KHXH
: khoa học xã hội
KHTN&CN
: khoa học tự nhiên và công nghệ
NCKH
: nghiên cứu khoa học
QL
: quản lí
QLGD
: quản lí giáo dục
SP
: sƣ phạm
SV
: sinh viên
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.. ............................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt.. ..........................................................................................ii
Mục lục......... ........................................................................................................iii
Mục lục bảng ............................ ............................................................................vi
Danh mu ̣c sơ đồ , biể u đồ ......................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ............................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 6
1.1.1. Ở nƣớc ngoài ................................................................................................ 6
1.1.2. Ở trong nƣớc ................................................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm Quản lí, Quản lí giáo dục .........................................................10
1.2.2. Khái niệm Khoa học, Nghiên cứu khoa học ..............................................15
1.2.3. Sinh viên .....................................................................................................18
1.2.4. Nghiên cứu khoa học sinh viên đại học .....................................................18
1.3. Lí luận về QL hoạt động NCKH của SV các trƣờng ĐH ................................. 19
1.3.1. Hoạt động NCKH của SV ..........................................................................19
1.3.2. Quản lí hoạt động NCKH của SV ..............................................................21
1.3.3. Phƣơng pháp QL hoạt động NCKH của SV .............................................25
1.4. Những yếu tố tác động tới hoạt động QL NCKH của SV ở trƣờng ĐH.......... 25
1.4.1. Năng lực học tập – NCKH của SV ............................................................25
1.4.2. Năng lực NCKH của cán bộ GV ................................................................26
1.4.3. Các văn bản pháp quy về QL hoạt động NCKH của SV ...........................26
1.4.4. Nguồn kinh phí và cơ sở vật chất cho hoạt động NCKH của SV ..............27
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HO ẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP HỒ CHÍ
MINH............................................................................................................................ 29
iii
2.1. Khái quát về Trƣờng ĐHSP TPHCM ................................................................ 29
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Trƣờng ĐHSP TPHCM ..............................................30
2.1.2. Phƣơng hƣớng công tác NCKH của SV Trƣờng ĐHSP TPHCM .............31
2.1.3. Vài nét về hoạt động NCKH của SV Trƣờng ĐHSP TPHCM ..................32
2.2. Thực trạng về QL hoạt động NCKH của SV..................................................... 35
2.2.1. Thực trạng hoạt động NCKH của SV ........................................................36
2.2.2. Thực trạng về công tác QL hoạt động NCKH của SV...............................53
2.3. Đánh giá chung về công tác QL NCKH của SV Trƣờng ĐHSP TPHCM ...... 62
2.3.1. Mặt mạnh....................................................................................................62
2.3.2. Mặt yếu .......................................................................................................62
2.3.3. Nguyên nhân ..............................................................................................63
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2........................................................................................ 65
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH .
........................................................................................................................................ 66
3.1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 66
3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .............................................................................66
3.1.2. Các nguyên tắc ...........................................................................................66
3.2. Một số biê ̣n pháp QL hoa ̣t đô ̣ng NCKH của SV Trƣờng ĐHSP TPHCM
....... 67
3.2.1. Xây dựng nhâ ̣n thƣ́c về tầ m quan tro ̣ng của hoạt động NCKH SV và công
tác QL hoạt động này ở Trƣờng ĐHSP TPHCM .................................................67
3.2.2. Tăng cƣờng bồi dƣỡng kiến thức và kĩ năng cho các lực lƣợng NCKH…69
3.2.3. Hoàn thiện công tác QL hoạt động NCKH của SV ...................................75
3.2.4. Xây dƣ̣ng cơ chế phố i hơ ̣p và hoàn thiê ̣n các quy đinh
̣
, hê ̣ thố ng chính
sách hỗ trợ hoạt động NCKH của SV Trƣờng ĐHSP TPHCM...........................78
3.2.5. Tăng cƣờng công tác thƣ vi ện lƣu trƣ̃ ; công bố, ứng dụng, phổ biế n các
công trin
̀ h NCKH của SV vào thực tiễn...............................................................80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp và điều kiện để thực hiện các biện pháp ...... 82
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 82
3.3.2. Điều kiện để thực hiện các biện pháp ........................................................ 83
iv
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............ 83
3.4.1. Mục đích ..................................................................................................... 83
3.4.2. Phƣơng pháp khảo nghiệm......................................................................... 83
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 92
1. Kết luận ..................................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị .............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 95
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 99
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê SV Trƣờng ĐHSP TPHCM năm học 2014-2015............... 34
Bảng 2.2. Tổng hợp kinh phí dành cho NCKH từ năm 2009-2014. .................... 35
Bảng 2.3. Số lƣợng các đề tài NCKH và giải thƣởng SV NCKH (cấp Bộ) ........ 35
Bảng 2.4. Mức độ cần thiết của hoạt động NCKH đối với SV ........................... 37
Bảng 2.5 Nhận thức của CBQL GV và SV về ý nghĩa của hoạt động NCKH .... 38
Bảng 2.6. Nhận thức của SV về các hình thức NCKH của SV ........................... 40
Bảng 2.7. Đánh giá về kĩ năng NCKH của SV .................................................... 43
Bảng 2.8. Đánh giá của GV về kết quả NCKH của SV ....................................... 47
Bảng 2.9. Đánh giá của SV về công tác hƣớng dẫn NCKH của GV ................... 48
Bảng 2.10. Những thuận lợi của SV khi tham gia hoạt động NCKH .................. 49
Bảng 2.11. Những khó khăn của SV khi tham gia hoạt động NCKH ................. 51
Bảng 2.12. Đề xuất của SV về các biện pháp nâng cao chất lƣợng NCKH trong SV
.............................................................................................................................. 53
Bảng 2.13. Đánh giá quy trình QL hoạt động NCKH của SV ............................. 58
Bảng 2.14. Biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng NCKH của SV ...................... 62
Bảng 3.1. Bảng khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất QL hoạt
động NCKH của SV Trƣờng ĐHSP TPHCM...................................................... 86
Bảng 3.2. Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất QL hoạt
động NCKH của SV Trƣờng ĐHSP TPHCM...................................................... 88
Bảng 3.3. Bảng khảo nghiệm so sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất QL hoạt động NCKH của SV Trƣờng ĐHSP TPHCM .................. 90
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thống kê Giải thƣởng SV NCKH cấp Bộ từ năm 2009-2014 ........ 36
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của SV về quy trình NCKH của SV .............................. 42
Biểu đồ 3.1. Mối tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi cúa các biện pháp
QL hoạt động NCKH ........................................................................................... 91
Sơ đồ 1.1. Khái niệm Quản lí giáo dục ................................................................ 15
Sơ đồ 1.2. Chức năng Quản lí .............................................................................. 17
vii
MỞ ĐẦU
1.
Lí do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển và hội nhập hiện nay, nghiên cứu khoa học (NCKH)
có vai trò đặc biệt quan trọng trong giáo dục nói chung và giáo dục đại học (ĐH)
nói riêng. Trong giáo dục ĐH, NCKH đƣợc xem là một trong những yếu tố quan
trọng trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội. NCKH có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục
ĐH, vì không những góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo mà còn tạo ra những tri
thức mới, sản phẩm mới phục vụ cho sự phát triển của xã hội. Khẳng định tầm
quan trọng của NCKH, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng Khóa VIII đã chỉ đạo: “Các trường đại học phải là các trung tâm
nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất
và đời sống” [14].
Trong các trƣờng ĐH, hoạt động dạy - học và hoạt động NCKH là hai nhiệm vụ
hàng đầu. Hai nhiê ̣m vu ̣ này có sƣ̣ gắ n bó hữu cơ với nhau, thúc đẩ y nhau cùng phát
triể n: Có dạy và học tốt mới khơi dậy niềm say mê và năng lực NCKH, mới bổ sung
đƣơ ̣c đô ̣i ngũ cán bô ̣ có năng lƣ̣c cho hoa ̣t đô ̣ng NCKH; đồng thời có đẩy mạnh hoạt
đô ̣ng NCKH mới có thể nâng cao chất lƣợng đào tạo của các trƣờng ĐH.
Ngày 12/10/1999, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
201/1999/QĐ-TTg về việc xây dựng hai trƣờng đại học sƣ phạm trọng điểm: Đại
học Sƣ phạm Hà Nội và Đại học Sƣ phạm TP Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM) thành
Trƣờng Đại học Sƣ phạm trọng điểm. Nhận rõ vai trò, trách nhiệm đối với Đảng,
Nhà nƣớc và Nhân dân, Nhà trƣờng đã tuyên bố sứ mạng: “Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trƣờng đại học hàng đầu của
Việt Nam, đảm bảo có uy tín với trình độ và chất lƣợng cao về các sản phẩm đào
tạo nguồn nhân lực và NCKH thuộc các lĩnh vực khoa học cơ bản và khoa học giáo
dục - sƣ phạm” [34].
Trƣờng ĐHSP TPHCM xác định mục tiêu trở thành trung tâm đào tạo ĐH và
Sau ĐH có chất lƣợng cao; đào tạo những giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, có khả năng NCKH, giảng dạy và học tập suốt đời. Nhằm cung cấp nguồn nhân
1
lực cao cho xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục; chú ý đến nghiên cứu các vấn
đề khoa học giáo dục và sƣ phạm (SP) liên quan đến thực tiễn giảng dạy và học tập
ở các trƣờng SP, phổ thông, mầm non… [34]. Do đó , đẩ y ma ̣nh hoa ̣t đô ̣ng NCKH
đƣơ ̣c coi là mô ̣t trong nhƣ̃ng nhiê ̣m vu ̣ quan tro ̣ng hàng đầ u nhằ m góp phầ n nâng
cao chấ t lƣơ ̣ng đào ta ̣o. Trong đó, hoạt động NCKH của sinh viên (SV) những năm
gần đây luôn đƣợc Trƣờng ĐHSP TPHCM coi đó là một nhiệm vụ quan trọng cùng
với quá trình đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học. Hoạt động NCKH của SV
đƣợc triển khai thực hiện dƣới nhiều hình thức phong phú, đa dạng nhƣ: nghiên cứu
đề tài khoa học, viết tiểu luận môn học, khóa luận, , viết bài đăng trên tạp chí, tham
gia hội nghị hội thảo khoa học… Thời gian qua, hoạt động NCKH của SV ngày
càng phát triển với số lƣợng các đề tài ngày càng nhiều, đã đạt đƣợc những thành
tích đáng kể, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt
động NCKH của SV còn nhiều bất cập, khó khăn, do vậy chất lƣợng chƣa nhƣ
mong đợi, hoạt động NCKH nhiều khi thiên về hình thức. Điều này do nhiều lí do,
nhƣng theo chúng tôi một phần lớn do công tác quản lí (QL) hoạt động NCKH của
SV còn chƣa đồng bộ giữa khoa và phòng chức năng, quy trình QL hoạt động này
còn chƣa linh hoạt; tỉ lệ SV quan tâm đến NCKH chƣa cao; SV tham gia nhƣng còn
thụ động, chƣa chủ động đƣa ra các đề tài để nghiên cứu, kĩ năng NCKH còn hạn
chế, nhiều đề tài nghiên cứu có chất lƣợng không cao, phạm vi nghiên cứu rộng,
không có khả năng ứng dụng trong thực tiễn. Việc NCKH của SV còn đƣợc xem
nhƣ một hoạt động phong trào, một bộ phận cán bộ (CB), GV và SV chƣa nhận
thức rõ vai trò, chƣa xác định rõ động cơ để tham gia NCKH. Mối quan hệ giữa SV
và GV hƣớng dẫn trong nhiều trƣờng hợp còn chƣa chặt chẽ: nhiều SV không thƣờng
xuyên tham khảo, tiếp thu ý kiến của GV hƣớng dẫn; và ngƣợc lại, một số GV hƣớng
dẫn chƣa thật sự tận tình, sâu sát với SV nên nhiều đề tài không bám sát mục tiêu, đối
tƣợng nghiên cứu, hình thức trình bày không đúng quy định…
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và nhận thức sâu sắc ý nghĩa quan trọng của
công tác QL hoạt động NCKH của SV và để khắc phục những hạn chế trên, chúng
tôi chọn đề tài: “Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường
2
Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh” nhằ m cải tiến công tác QL hoạt động NCKH
của SV qua đó nâng cao chấ t lƣơ ̣ng NCKH của SV Trƣờng là cầ n thiế t.
2.
Câu hỏi nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đi trả lời câu hỏi: Hoạt động NCKH của SV
và công tác QL hoạt động này đặt ra những vấn đề gì cho các nhà QL? Cần đề
xuất biện pháp QL nào để nâng cao hiệu quả của hoạt động nêu trên tại Trường
ĐHSP TPHCM?
3.
Giả thuyết khoa học
Hoạt động NCKH của SV có vai trò rất quan trọng trong công tác đào tạo
cũng nhƣ đảm bảo chức năng NCKH của trƣờng ĐH, tuy nhiên hiệu quả của hoạt
động này chƣa cao. Một trong những nguyên nhân của thực trạng đó là công tác QL
hoạt động NCKH của SV đang có nhiều bất cập.
Nếu xây dựng đƣợc các biện pháp QL thiết thực, phù hợp và khoa học thì sẽ
nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH của SV, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo
của nhà trƣờng.
4.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và khảo sát thƣ̣c tra ̣ng NCKH c ủa SV và công tác QL hoạt
đô ̣ng này, đƣa ra một số biện pháp phù hợp, bám sát thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu
quả NCKH của SV góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng.
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau:
Nghiên cƣ́u tài liê ̣u để hin
n về
;
̣ QL hoa ̣t đô ̣ng NCKH của SV
̀ h thành cơ sở lí luâ
Khảo sát thực trạng QL hoa ̣t đô ̣ng NCKH của SV ở Trƣờng ĐHSP TPHCM;
Đề xuấ t mô ̣t số biện pháp QL hoa ̣t đô ̣ng NCKH của SV
TPHCM.
6.
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt đô ̣ng NCKH của SV trƣờng ĐH
3
ở Trƣờng ĐHSP
6.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoa ̣t đô ̣ng NCKH của SV
7.
Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện có hạn, nên luận văn nghiên cứu những nội dung sau:
- Nghiên cƣ́u thƣ̣c tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng NCKH
của SV các ngành SP và QL hoạt
động này tại các khoa trong Trƣờng;
- Công tác QL hoa ̣t đô ̣ng NCKH đƣơ ̣c nghiên cƣ́u tr
ên nhóm khách thể liên
quan trực tiếp đến công tác này của Trƣờng ĐHSP TPHCM. Cụ thể là Phó Hiệu
trƣởng, phụ trách NCKH; Phòng KHCN&MT-TCKH với tƣ cách đƣơ ̣c nhà trƣờng
ủy quyề n QL hoa ̣t đô ̣ng NCKH của SV ; Phòng KH-TC cùng với các Trƣởng, Phó
khoa và GV hƣớng dẫn SV.
8.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lí luận
Luận văn hệ thống hóa và tổng kết lí luận về công tác QL hoạt động NCKH
của SV.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác
QL hoạt động NCKH của SV.
9.
Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nội dung chủ yếu trong
các tài liệu về QL hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ (KH&CN): văn
kiện của Đảng; chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ; thông tƣ, quy chế của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (GD&ĐT) và các Bộ liên quan; văn bản quy định QL hoạt động
NCKH tại các trƣờng ĐH nói chung và Trƣờng ĐHSP TPHCM nói riêng; các luận
án, luận văn, sách, đề tài khoa học, bài báo để xây dựng lí luận của đề tài.
4
9.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
9.2.1. Điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng bảng hỏi để điều tra về nhận thức, thái độ và đánh giá của các CBQL,
GV, SV trong Trƣờng ĐHSP TPHCM về thực trạng hoạt động và QL hoạt động
NCKH của SV hiện nay, cũng nhƣ việc đề xuất các biện pháp cho hoạt động
NCKH của SV Trƣờng ĐHSP TPHCM và QL hoạt động này trong thời gian tới.
Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng phiếu hỏi để khảo sát tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp...
9.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Phân tích các kế hoạch về NCKH, biên bản họp triển khai, tổng kết hoạt động
NCKH của các khoa, báo cáo tổng kết hằng năm, báo cáo hội nghị, biên bản hội
nghị của Trƣờng và cơ quan QL cấp Bộ QL về hoạt động NCKH của SV để rút ra
những nhận định cần thiết về việc QL NCKH.
9.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tổ chức lấy ý kiến các đồng chí lãnh đạo, các nhà QL, các nhà khoa học về
những nhận định, đánh giá về những biện pháp cụ thể đƣợc đƣa ra trong đề tài.
9.3. Phương pháp toán thố ng kê
Các dữ liệu thu thập về đánh giá thực trạng NCKH và QL NCKH cũng nhƣ về
biện pháp sẽ đƣợc thống kê; phân tích dữ liệu thống kê theo trị số phần trăm và trị
số bình quân và các số thống kê kiểm nghiệm.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, các phụ lục;
luận văn đƣợc tổ chức thành ba chƣơng sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận về QL hoạt động NCKH của SV các trƣờng ĐH
Chƣơng 2. Thực trạng công tác NCKH của SV và QL hoạt động NCKH của SV
Trƣờng ĐHSP TPHCM
Chƣơng 3. Biê ̣n pháp QL hoạt động NCKH của SV Trƣờng ĐHSP TPHCM.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong công tác đào tạo ĐH ở nƣớc ta hiện nay, NCKH đƣợc xem là một trong
những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực
đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Việc tìm ra các biện pháp QL nhằm
nâng cao chất lƣợng NCKH trong các trƣờng ĐH là một trong những vấn đề đƣợc
quan tâm của rất nhiều chuyên gia, nhà khoa học có tâm huyết trong và ngoài nƣớc.
1.1.1. Ở nước ngoài
Giáo dục ĐH Liên Xô cũ rất coi trọng các hình thức tổ chức NCKH cho SV,
trong đó tổ chức cho SV làm khóa luận, luận văn tốt nghiệp đƣợc coi là quan trọng
nhất. P.T.Prikhodko (1972), trong tác phẩm Tổ chức và phương pháp công tác
NCKH [29] đã giới thiệu những nét đặc trƣng cơ bản của hoạt động NCKH của SV.
Tác giả đánh giá tầm quan trọng của việc tổ chức cho SV làm niên luận, khóa luận
tốt nghiệp, coi đây là những hình thức tập dƣợt NCKH, nhờ đó mà SV có khả năng
tự học suốt đời.
Ở Mĩ, nghiên cứu đƣợc quan niệm là một quá trình học tập tích cực hình
thành nên tƣ duy phê phán và kĩ năng giải quyết vấn đề, tác giả Gary Anderson
(New York) (1990), trong tác phẩm Fundamentals of educational research [40], tác
giả chú trọng đến việc tìm tòi các nguyên tắc, phƣơng pháp cũng nhƣ công cụ, kĩ
thuật NCKH để huấn luyện cho SV.
Năm 1983 tại Singapore, hai tác giả Keith Howard và John A.Sharp đã biên
soạn tài liệu The management of a student research project [41] nhằm giúp SV biết
cách QL kế hoạch nghiên cứu. Các tác giả đã trình bày những vấn đề về chọn lựa
đề tài, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, tập hợp, phân tích, xử lí và đánh giá kết quả
NCKH.
Brian Allison (1996), trong cuốn Research skills for students - National
institute of education [39] đã giúp cho SV những lí thuyết về NCKH, cung cấp kĩ
6
năng tiến hành một cuộc điều tra, thiết kế một bảng hỏi và những kĩ thuật khi sử
dụng phƣơng pháp phỏng vấn.
Nhƣ vậy ở nƣớc ngoài, công tác NCKH đã đƣợc đặc biệt quan tâm, các tác giả
quan tâm không chỉ về phƣơng diện phƣơng pháp luận mà còn chú trọng đến các vấn
đề về tổ chức và các kĩ năng NCKH cụ thể cần đƣợc huấn luyện, trang bị cho SV.
1.1.2. Ở trong nước
Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của hoạt động NCKH, trong giáo dục ĐH
nói riêng và trong giáo dục Việt Nam nói chung, đã có nhiều công trình nghiên cứu
về công tác này, tiêu biểu nhƣ:
Năm 2005, Lê Thị Thanh Chung [12] trong luận án Biện pháp nâng cao chất
lượng nghiên cứu khoa học giáo dục của SV đại học sư phạm đã góp phần bổ sung
đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao chất lƣợng NCKH giáo dục của SV các
trƣờng ĐHSP hiện nay.
Luâ ̣n án Tiế n sĩ QLGD Quản lí nghiên cứu khoa học ở các trường Đại học Sư
phạm của tác giả Hoàng Thị Nhị Hà (2009) [20], Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam. Nô ̣i dung luâ ̣n án đề câ ̣p đế n các g iải pháp nâng cao chất lƣợng NCKH trong
các trƣờng ĐHSP.
Luâ ̣n văn Tha ̣c sĩ QLGD Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên Học viện An ninh nhân dân của tác giả Vƣơng Th ị Ngọc Huệ (2008) [22],
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Luâ ̣n văn đã đề xuất một số biện pháp QL hoạt
đô ̣ng NCKH của SV tại Học viên An ninh nhân dân.
Luâ ̣n văn Tha ̣c sĩ QLGD Các biện pháp quản lí nhằm tăng cường hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm-Đại học Thái Nguyên
của tác giả Nguyễn Vân Anh (2008) [1], Trƣờng Đại học Sƣ phạm-Đại học Thái
Nguyên. Luâ ̣n văn đã đề xuấ t mô ̣t số biê ̣n pháp
QL nhằm tăng cƣờng hoa ̣t đô ̣ng
NCKH của SV Trƣờng ĐHSP-Đại học Thái Nguyên.
Luâ ̣n văn Tha ̣c sĩ QLGD Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
NCKH ở Trường Đại học Văn hóa TP Hồ Chí Minh của tác giả Trần Hồ Thảo
(2006) [31], Trƣờng Đại học Sƣ phạm TPHCM. Luâ ̣n văn đƣa đƣơ ̣c mô ̣t số giải
7
pháp nâng cao hiệu quả chất lƣợng công tác NCKH tại
Trƣờng ĐH Văn hóa khu
vƣ̣c phía Nam.
Luâ ̣n văn Tha ̣c sĩ QLGD Công tác quản lí hoạt động học tập và nghiên cứu
khoa học của sinh viên Đại học Quốc gia TPHCM của tác giả Đinh Ái Linh (2006)
[25], Trƣờng ĐHSP TPHCM. Luâ ̣n văn đã đƣa ra đƣơ ̣c mô ̣t số biện pháp QL hoạt
đô ̣ng ho ̣c tâp̣ và NCKH của SV tại ĐHQG TPHCM.
Bên cạnh đó, còn có các đề tài khoa học và sách nghiên cứu về hoạt động
NCKH, có thể kể đến nhƣ:
Đề tài cấ p Bô ̣ trọng điểm B2000.70.02TĐ, Xây dựng hê ̣ thố ng thông tin quản
lí các hoạt động KHCN của Bộ GD&ĐT của tác giả Quách Tuấn Ngọc, Trƣờng Đại
học Tây Nguyên. [27]
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Góp phần tìm hiểu thế giới quan
của sinh viên (lí luận, thực trạng, một số giải pháp hình thành thế giới quan khoa
học trong sinh viên Trường Đại học Sư phạm TPHCM. Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn
Thị Minh Hƣơng (2004). [23]
Báo cáo tổng kết đề tài: Thực trạng và giải pháp cải tiến công tác quản lí hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên trong các trường đại học. Chủ nhiệm đề
tài: Trần Thị Ninh Giang (2006). [19]
Năm 1992, giáo trình Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
khoa học giáo dục của tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức [21] đã đƣa ra những
khái niệm chung về phƣơng pháp luận khoa học giáo dục, những nguyên tắc
phƣơng pháp luận và những giai đoạn nghiên cứu một đề tài khoa học để trang bị
cho SV những kĩ năng cần thiết về NCKH.
Tác giả Lê Tử Thành (1995), trong giáo trình Logic học và phương pháp luận
nghiên cứu khoa học, đã giải đáp những yêu cầu của SV, học viên cao học về kiến
thức và cách tiến hành NCKH hiệu quả. Tác giả Nguyễn Văn Lê trong tài liệu
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học [33] đã hƣớng dẫn SV cách chọn đề tài,
chuẩn bị nghiên cứu và có kiến thức về các phƣơng pháp NCKH. Trong tác phẩm
Phương pháp và kĩ thuật trong nghiên cứu xã hội của tác giả Nguyễn Xuân Nghĩa
8
chú trọng giới thiệu SV các phƣơng pháp và kĩ thuật trong nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lƣợng.
Năm 1996-1997, giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục [38]
của Phạm Viết Vƣợng đã cung cấp cho SV, học viên cao học và nghiên cứu sinh
những phƣơng pháp luận, cấu trúc công trình NCKH, các giai đoạn tiến hành một
đề tài NCKH để hỗ trợ họ thành công trong việc thực hiện các công trình NCKH.
Năm 2006, trong giáo trình Hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục của SV
sư phạm của Phạm Hồng Quang [30] đã giới thiệu hiện trạng hoạt động NCKH của
SV, cung cấp các thông tin bổ ích và hƣớng dẫn cách tiến hành NCKH nhằm đạt
hiệu quả cao, ứng dụng thực tiễn đạt chất lƣợng.
Chúng ta cũng có thể tiếp tục đề cập mô ̣t số bài báo viế t về công tác này nhƣ sau
:
Nguyễn Hƣ̃u Châu (2004), “NCKH giáo du ̣c trong giai đoa ̣n tới ”, Tạp chí
Giáo dục. [11]
Nguyễn Tấ n Phát (1999), “Công tác NCKH với viê ̣c nâng cao chấ t lƣơ ̣ng đào
tạo”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 5. [28]
Đã có nhiều văn bản đƣợc ban hành, nhƣ:
Bộ GD&ĐT đã ra Quyết định số 08/2000/QD ngày 30/03/2000 [10] về việc
ban hành Quy chế về NCKH của SV các trƣờng ĐH trong cả nƣớc. Quy chế có 4
chƣơng và 14 điều, gồm những quy định chung vấn đề QL NCKH của SV, trách
nhiệm, quyền lợi của SV tham gia NCKH và cán bộ hƣớng dẫn, các điều khoản thi
hành về NCKH của SV.
Công văn số 4567/KHCN ngày 03/6/2003 của Bộ GD&ĐT về việc xét tặng giải
thƣởng Sinh viên nghiên cứu khoa học, hƣớng dẫn các trƣờng ĐH và học viện triển
khai công tác xét tặng Giải thưởng Sinh viên nghiên cứu khoa học.
Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tƣ số 19/2012/TT-BGDĐT, ngày 01/6/2012,
Quy định về hoạt động NCKH của SV trong các cơ sở giáo dục ĐH.
Trong những năm gần đây, có khá nhiều bài viết về hoạt động KHCN của
trƣờng ĐH đƣợc đăng trên các tạp chí đều đề cập các giải pháp, biện pháp nâng cao
chất lƣợng KHCN với đào tạo và thực tiễn kinh tế xã hội trong việc thực hiện các
9
mục tiêu của các trƣờng ĐH.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, các đề tài, các giáo
trình, bài báo… có tên trên đƣợc tiến hành nghiên cứu và thấy đƣợc các tác giả rất
quan tâm tới các vấn đề phƣơng pháp luận và phƣơng pháp tổ chức QL NCKH của
SV cũng nhƣ những kĩ thuật và quy trình tổ chức cho SV NCKH. Những kết quả
nghiên cứu trên đã góp phần to lớn vào việc nâng cao chất lƣợng NCKH của SV
trong các trƣờng ĐH. Tuy nhiên, để công tác QL hoạt động NCKH của SV đƣợc
nâng cao hơn nữa, chúng ta cần tăng cƣờng nghiên cứu các biện pháp cụ thể phù
hợp với thực tế đào tạo của Trƣờng ĐHSP TPHCM trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm Quản lí, Quản lí giáo dục
1.2.1.1. Quản lí
Nghiên cứu về QL có rất nhiều quan niệm khác nhau. Các quan niệm này
phản ánh những mặt, những chức năng cơ bản của quá trình QL, song về cơ bản
các quan niệm đều khẳng định đến chủ thể, đối tƣợng QL, nội dung phƣơng thức và
mục đích của quá trình QL. Theo C. Mác: “QL là lao động điều khiển lao động”.
(C. Mác – Ăngghen: Toàn tập, tập 25, phần II, tr.350. C. Mác đã coi việc xuất hiện
QL nhƣ là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản
mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã hội đƣợc phối hợp lại. C. Mác đã
viết: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá
lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân…
Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhƣng một dàn nhạc thì phải có nhạc
trƣởng”. dẫn theo [18]
Định nghĩa về QL, tác giả Phạm Viết Vƣợng đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “QL
là sự tác động có ý thức của chủ thể QL lên đối tƣợng QL nhằm chỉ huy, điều hành,
hƣớng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hƣớng đến mục đích hoạt
động chung phù hợp với quy luật khách quan” [38].
Theo Nguyễn Minh Đạo: “QL là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hƣớng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục tiêu đã
10
đề ra” [17] (Cơ sở khoa học QL, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1997).
Từ những quan niệm này cho thấy, QL là một hoạt động có chủ đích, có định
hướng được tiến hành bởi một chủ thể QL nhằm tác động lên khách thể QL để thực
hiện các mục tiêu xác định của công tác quản lí.
1.2.1.2. Quản lí giáo dục
Cũng nhƣ bất kì một hoạt động xã hội nào, hoạt động giáo dục cần đƣợc tổ
chức và QL với nhiều cấp độ khác nhau (nhà nƣớc, nhà trƣờng, lớp học…) nhằm
thực hiện có hiệu quả mục đích và các mục tiêu giáo dục phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của các thể chế chính trị - xã hội ở các quốc gia.
Với cách hiểu này, Quản lí giáo dục (QLGD) đƣợc định nghĩa:
P.V Khuđôminxky cho rằng: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức, có mục đích của các chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống (từ Bộ GD&ĐT đến trƣờng học) nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ trên cơ sở
nhận thức và sử dụng các quy luật về giáo dục, của sự phát triển cũng nhƣ các quy
luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm
lí của trẻ em”. [theo 18]
QLGD là những “tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng
đích của chủ thể QL ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ
thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em”
[24].
Theo Phạm Minh Hạc: “QL nhà trƣờng là hoạt động dạy học… có tổ chức
đƣợc hoạt động dạy học thì mới QL đƣợc giáo dục, tức là cụ thể hóa đƣờng lối giáo
dục của Đảng và biến đƣờng lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân,
của đất nƣớc”.
Qua những định nghĩa trên Quản lí giáo dục: Đƣợc hiểu theo hai cấp độ khác
nhau cấp vĩ mô và cấp vi mô:
Đối với cấp vĩ mô: QLGD đƣợc hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
11
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm
thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD&ĐT thế hệ trẻ mà xã
hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Đối với cấp vi mô: QLGD đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập
thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lƣợng
xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trƣờng.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ bốn
yếu tố của QLGD, đó là: chủ thể QL, đối tƣợng bị QL, khách thể QL và mục tiêu
QL. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau:
Chủ thể
quản lí
Mục tiêu
Khách
thể
quản
lí
Đối tƣợng
quản lí
Sơ đồ 1.1. Khái niệm Quản lí giáo dục
Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời nhau mà ngƣợc lại chúng có
quan hệ tƣơng tác gắn bó với nhau. Chủ thể QL tạo ra những tác động lên đối
tƣợng QL, và cùng với chủ thể QL hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực
hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể QL nằm ngoài hệ thống hệ QLGD; nó là hệ
thống khác hoặc các ràng buộc của môi trƣờng, v.v… Nó có thể chịu tác động hoặc
tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống QLGD. Vấn đề đặt ra đối với
chủ thể QL là nhƣ thế nào để có những tác động từ phía khách thể QLGD là tích
cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung.
12
Nhƣ vậy, khái niệm QL và QLGD là một thuật ngữ vừa có nghĩa hẹp và nghĩa
rộng. Do đó, các cấp QL cần hiểu đúng nghĩa của các khái niệm này để vận dụng
có hiệu quả vào thực tiễn công tác QLGD ở trƣờng học nói chung và ĐH nói riêng.
Toàn bộ hoạt động QL đều đƣợc thực hiện thông qua các chức năng QL, nếu
không xác định đƣợc các chức năng QL thì chủ thể QL không thể điều hành đƣợc
hệ thống QL. Theo [26], QL giáo dục cũng có 4 chức năng cơ bản của QL nói
chung đó là:
+ Kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là một chức năng QL. Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục
tiêu, mục đích đối với thành tựu tƣơng lai của tổ chức và các con đƣờng, biện pháp,
cách thức để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức
năng kế hoạch hóa: (a) xác định, hình thành mục tiêu (phƣơng hƣớng) đối với tổ
chức; (b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn
lực của tổ chức để đạt đƣợc các mục tiêu này và; (c) quyết định xem những hoạt
động nào là cần thiết để đạt đƣợc các mục tiêu đó.
+ Tổ chức
Khi ngƣời QL đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý tƣởng
khá trừu tƣợng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định
đối với sự chuyển hóa nhƣ thế. Xét về mặt chức năng QL, tổ chức là quá trình hình
thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ
chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, ngƣời QL có thể phối hợp, điều
phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc
rất nhiều vào năng lực của ngƣời QL sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu
quả và có kết quả.
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận, các
phòng ban cùng các công việc của chúng. Và sau đó là vấn đề nhân sự, cán bộ sẽ
tiếp nối ngay sau các chức năng kế hoạch hóa và tổ chức.
13
+ Lãnh đạo
Sau khi kế hoạch đã đƣợc lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã đƣợc
tuyển dụng thì phải có ngƣời đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Một số học giả gọi
đó là quá trình chỉ đạo hay tác động.
Dù tên gọi có khác nhau nhƣng quá trình lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên
hệ với ngƣời khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt
đƣợc mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc
lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hƣởng quyết định
tới hai chức năng kia.
+ Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng QL, thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc
một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt
động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với
những chi phí bỏ ra, nếu không tƣơng ứng thì phải tiến hành những hành động điều
chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự - điều chỉnh, diễn ra có tính chu kì nhƣ sau:
* Ngƣời QL đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động
* Ngƣời QL đối chiếu, đo lƣờng kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đặt ra
* Ngƣời QL tiến hành những điều chỉnh những sai lệch
* Ngƣời QL hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần
Các chức năng trong QL không tồn tại độc lập mà nó có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Vì vậy không nên coi trọng hoặc bỏ qua bất kì chức năng nào
trong QL.
Mối quan hệ giữa các chức năng thể hiện theo sơ đồ dƣới đây:
Lập kế hoạch
Tổ chức
Lãnh đạo
Sơ đồ 1.2. Chức năng Quản lí
14
Kiểm tra
1.2.2. Khái niệm Khoa học, Nghiên cứu khoa học
1.2.2.1. Khoa học
Khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận
động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tƣ duy. Hệ thống tri thức
này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội.
Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học.
Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết đƣợc tích lũy qua hoạt động sống
hàng ngày trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời và giữa con ngƣời với
thiên nhiên. Quá trình này giúp con ngƣời hiểu biết về sự vật, về cách QL thiên
nhiên và hình thành mối quan hệ giữa những con ngƣời trong xã hội. Tri thức kinh
nghiệm đƣợc con ngƣời không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế.
Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chƣa thật sự đi sâu vào bản chất, chƣa thấy đƣợc
hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ bên trong giữa sự vật và con ngƣời. Vì
vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhƣng
tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học.
Tri thức khoa học: là những hiểu biết đƣợc tích lũy một cách có hệ thống
nhờ hoạt động NCKH, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng phƣơng
pháp khoa học. Không giống nhƣ tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên
kết quả quan sát, thu thập đƣợc qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra
ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học đƣợc tổ chức
trong khuôn khổ các ngành và bộ môn khoa học nhƣ: triết học, sử học, kinh tế học,
toán học, sinh học…
1.2.2.2. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá những thuộc tính bản chất của
sự vật, hiện tƣợng; phát hiện các quy luật vận động vốn có của sự vật, hiện tƣợng
trong tự nhiên và xã hội nhằm phát triển nhận thức khoa học về thế giới. NCKH
là hoạt động trí tuệ sáng tạo góp phần cải tạo hiện thực. Đó là hoạt động vận
dụng quy luật để sáng tạo các giải pháp tác động tích cực vào sự vật, hiện tƣợng.
15
Bản chất của NCKH là hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học nhằm nhận thức
thế giới tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng vào cải tạo thế giới.
NCKH có chức năng mô tả sự vật hiện tƣợng để đạt đƣợc kinh nghiệm; giải
thích đối tƣợng nghiên cứu để có tri thức ở trình độ tƣ duy lí luận; tiên đoán về sự
vật; sáng tạo các giải pháp để cải tạo thế giới.
Có nhiều định nghĩa về NCKH, tiêu biểu nhƣ:
- Vũ Cao Đàm trong giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học cho rằng:
“NCKH là hoạt động hƣớng xã hội vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chƣa
biết hoặc phát hiện ra bản chất sự việc, phát triển nhận thức khoa học về thế giới quan
và cách vận dụng chúng vào việc cải tạo thế giới” [16].
- Tác giả Phạm Viết Vƣợng đã viết: “NCKH là hoạt động có mục đích, có kế
hoạch, đƣợc tổ chức chặt chẽ của các nhà khoa học nhằm khám phá ra bản chất và
quy luật của thế giới khách quan và vận dụng chúng vào việc cải tạo thế giới”
[38].
Trong đề tài này, NCKH được hiểu là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều
tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức… đạt được từ các
thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự
nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kĩ thuật mới cao hơn,
giá trị hơn. Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực
nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ
lúc ngồi trên ghế nhà trường.
Hoạt động NCKH có các đặc trưng cơ bản, như sau: [1]
Tính mới: Đây là thuộc tính quan trọng số một của lao động khoa học. NCKH
là quá trình thâm nhập vào thế giới của những sự vật mà con ngƣời chƣa biết,
hƣớng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới.
Tính tin cậy: Một kết quả nghiên cứu đạt đƣợc nhờ một phƣơng pháp nào đó
phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần, do nhiều ngƣời khác nhau thực hiện
trong những điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm hoàn toàn giống nhau với những
kết quả thu đƣợc hoàn toàn giống nhau.
16