Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại các trường trung học phổ thông ở huyện lập thạch tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.45 KB, 33 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN ANH TUẤN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN NĂNG Lực
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở HUYÊN LẢP THACH TỈNH VĨNH PHÚC • • •
Chuyên ngành: Quản lỷ giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngưòi

hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Minh Đức

HÀ NỘI - 2015


Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo trong Hội đồng khoa học và đào tạo, trong và ngoài
Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy và quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, đồng thời cảm
ơn PGS.TS. Bùi Minh Đức, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình triển khai và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng chân thành cảm ơn sở Giáo Dục và Đào Tạo Vĩnh Phúc, cán bộ quản lý và giáo viên các trường THPT
trên địa bàn huyện Lập Thạch đã giúp đỡ và cung cấp số liệu cho tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về nguồn lực và thời gian, cho nên nội dung luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi sẵn sàng tiếp thu và cảm ơn những chỉ bảo của các thầy, cô giáo và bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn !

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỀN ANH TUẤN



Tôi xin cam đoan : số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, không trùng lặp với các đề
tài khác và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn cũng như các thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN ANH TUẤN


MỤC LỤC

1.2.1.

Nhận diện chính xác các nội dung của đổi mới PPDH theo

tiếp

PHULUC

Ban giám hiệu

BGH

Cán bộ quản lý
Công nghệ thông tin & truyền thông

CBQL
CNTT&

TT

Cơ sở vật chất

csvc

Hoạt động dạy học
Chương trình

HĐDH
CT

Giáo dục

GD

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Giáo viên

GV

Học sinh
Kiểm tra đánh giá

HS
KTĐG


Phương pháp dạy học

PPDH

Quản lý giáo dục

QLGD

Sách giáo khoa

SGK

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

THCS
THPT

Thiết bị dạy học

TBDH


DANH MỤC CÁC sơ ĐÒ, BẢNG, BIỂU
Tên sơ đồ, bảng, biểu

ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực
Bảng 2.10. Thực trạng chuẩn bị thực hiện đổi mới PPDH theo
tiếp cận năng lực


Trang


Đánh giá của giáo viên về quản lý thực hiện đổi mới 67 PPDH
theo tiếp cận năng lực
Bảng 2.12. Thực trạng việc đánh giá và duy trì hoạt động đổi 70 mới PPDH
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết của 91 các biện
pháp đề xuất
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ khả thi của 93 các biện
pháp đề xuất


7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong những năm gần đây, sự tác động mạnh mẽ của khoa học và
công nghệ hiện đại đã làm cho nền kinh tế thế giới biến đổi sâu sắc,
toàn diện. Nền kinh tế thế giới từ nền kinh tế công nghiệp chuyển
sang nền kinh tế tri thức. Tri thứcđã trở thành yếu tố hàng đầu thể
hiện quyền lực và sức mạnh của một quốc gia. Các nước trên thế giới
đều ý thức được rằng Giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực
sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội.Điều đó càng
khẳngđịnh vị trí hết sức quan trọng và vai trò to lớn của sự nghiệp
Giáo dục và Đào tạo trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi
đất nước cũng như toàn thế giới.
ở Việt Nam, Giáo dục và Đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm
và xác định là nhiệm vụ ưu tiên trong đường lối và các chiến lược phát triển
quốc gia. Tháng 11/2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về “£)ơ/ mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh

tể thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tể’’. Trong đó,
mục tiêu của đổi mới giáo dục lần này được xác định rõ: Tạo chuyển biến căn
bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt
hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân...
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;
có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập.Đổi
mới giáo dục nói chung và đổi mới Giáo dục phổ thông nói riêng đang là vấn
đề cấp bách được toàn ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quan tâm, đặc
biệt là vấn đề đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở các cấp học, bậc học.
1.2. Đổi mới PPDH đã được triển khai sâu rộng ở tất cả các cấp học và


8
nhà trường từ nhiều năm qua và đến nay vẫn là một yêu cầu tất yếu,
có vai trò then chốt trong sự nghiệp đổi mới giáo dục. Với những tác
động tích cực từ các cấp quản lý giáo dục, nhận thức và chất lượng
đổi mới PPDH, KTĐG của đội ngũ giáo viên trong các nhà trường đã
có những chuyển biến tích cực, góp phần làm cho chất lượng giáo
dục và dạy học từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, quá trình đổi
mới PPDH ở trường phổ thông nói chung, ở các trường trung học
phổ thông (THPT) nói riêng còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng các
mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục - dạy học. Bên cạnh những
kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới PPDH ở trường THPT
vẫn còn những hạn chế cần khắc phục, đó là:
+ PPDH truyền thống thụ động như thuyết trình, truyền thụ tri thức một
chiều vẫn là phương pháp chủ đạo của nhiều giáo viên.
+ Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc chủ động
phối họp các PPDH phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh
chưa nhiều.
+ Nhiều giáo viên chưa chú trọng tính thực tiễn trong dạy học lý thuyết

cũng như thực hành. Việc trang bị kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình
huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp
chưa thực sự được quan tâm.
+ Việc ứng dụng CNTT - TT trong dạy học, sử dụng các phương tiện
dạy học hiện đại chưa được thực hiện rộng rãi trong các trường THPT. Việc áp
dụng ở nhiều nơi, nhiều lúc chưa hợp lý gây nên hiệu ứng không mong muốn
đối với học sinh dẫn tới hiệu quả dạy học chưa cao.
Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là học sinh ở các trường THPT còn
thụ động trong việc học tập, chưa phát triển khả năng sáng tạo, năng lực vận
dụng tri thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn còn hạn chế.


9
Trong các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, có một nguyên nhân cơ
bản thuộc về lĩnh vực quản lý nhà truờng, quản lý đổi mới PPDH, về vai trò
của người Hiệu trưởng đối với công tác dạy và học.
1.3. Vừa qua, với việc ban hành Nghị quyết 88/QH-NQ, Quốc Hội đã
nhất trí thông qua đề án đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông
do Bộ Giáo dục và Đào tạo trình. Một trong những điểm quan trọng
của Đề án là chuyển từ xây dựng chương trình giáo dục theo hướng
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Định hướng này
đòi hỏi PPDH ở các nhà trường cũng phải thay đổi, phải chuyển từ
dạy học truyền thụ một chiều, lấy thầy làm trung tâm sang dạy học vì
người học, phát triển các năng lực và phẩm chất của người học.
Nhằm tích cực chuẩn bị cho việc thực hiện CT, SGK mới (dự kiến từ
năm học 2018-2019), Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành nhiều công văn và tổ
chức nhiều hội thảo chỉ đạo các Sở Giáo dục & Đào tạo và các trường THPT
thực hiện đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS. Mục đích của
ngành Giáo dục là muốn các nhà trường, các thầy, cô giáo, các nhà quản lý GD,
HS, phụ huynh HS bước dần vào quỹ đạo đổi mới, đổi mới dần dần từng bước,

tiếp cận với xu thế mới trong CT, SGK, PPDH, kiểm tra, đánh giá để khi thực
hiện CT mới không bỡ ngỡ. Thực tế này đang đặt ra những yêu cầu mới đối với
công tác quản lý trong các nhà trường THPT. cần có những điều chỉnh, những
thay đổi để pp quản lý thích ứng với PPDH mới.
1.4. Những năm qua, các trường THPT ở huyện Lập Thạch đã có nhiều
nỗ lực trong việc tổ chức quản lý nâng cao chất lượng các hoạt động
dạy học và đặc biệt là quản lý đổi mới PPDH góp phần đưa công tác
quản lý nhà trường từng bước đi vào ổn định, đáp ứng xu thế phát
triển giáo dục chung của cả nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu
mới của sự phát triển giáo dục, việc quản lý đổi mới PPDH ở các


1
0
trường THPT huyện Lập Thạch vẫn còn nhiều bất cập ngay trong
từng khâu thực hiện chức năng quản lý: Kế hoạch - tổ chức - chỉ đạo
- kiểm tra..., cũng như vai trò chủ thể quản lý của người Hiệu trưởng
nhà trường. Thực trạng quản lý và cung cách quản lý hoạt động đổi
mới PPDH ở các trường THPT nhìn chung chưa thích ứng được với
sự thay đổi của xã hội và yêu cầu đổi mới Giáo dục trong giai đoạn
hiện nay.
Từ thực tế trên, việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới
PPDH nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục là một việc làm quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ những lý do
trên tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp
cận năng lực tại các trườngTHPT ở huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh phúc ” làm
đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới CT, SGK sau năm 2015 và góp phần

nâng cao chất lượng dạy học của các nhà trường THPT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học đổi mới PPDH và quản lý đổi
mới PPDH ở trường THPT theo tiếp cận năng lực.
3.2. Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đổi mới PPDH theo
tiếp cận năng lực tại các trường THPT ở huyện Lập Thạch, tỉnh
VTnh phúc.
3.3. Đe xuất một số biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực.
3.4. đầu khảo nghiệm mức độ khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề
xuất.


1
1
4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Vấn đề quản lý hoạt động đổi mới PPDH đáp ứng yêu cầu giáo dục theo
tiếp cận năng lực.
4.2.

Phạm vì nghiên cứu

Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở các
truờng THPT huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
Trong khuôn khổ của luận văn, đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu khảo sát
ở 03 truờng THPT huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc trong các năm học 2012 2013; 2013 - 2014; 2014 - 2015.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng họp các tài liệu lý
luận và thực tiễn có liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp khảo sát (điều tra
thông qua bảng hỏi và phỏng vấn sâu); Phương pháp tổng kết kinh
nghiệm, Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở các trường THPT
nói chung và trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng vẫn còn
những hạn chế, bất cập, nhất là khi chương trình giáo dục phổ thông chuyển
sang hướng tiếp cận năng lực. Nếu áp dụng một cách khoa học và sáng tạo các
biện pháp quản lý đổi mới PPDH mà tác giả luận văn nghiên cứu đề xuất thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đổi mới PPDH của GV, HS và công
tác quản lý của nhà giáo dục đáp ứng các yêu cầu đổi mới hiện nay.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1.

Ỷ nghĩa lý luận


1
2
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý đổi
mới PPDH ở trường THPT theo tiếp cận năng lực.
7.2.

Ỷ nghĩa thực tiễn

Đe xuất những biện pháp quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực

phù hợp với thực tế địa bàn nghiên cứu và có tính khả thi giúp nâng cao hiệu
quả đổi mới PPDH và từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học của các
trường THPT huyện Lập Thạch. Qua đó có thể giúp nhân rộng kinh nghiệm
quản lý cho các trường THPT trong tỉnh Vĩnh phúc.
8. Cấu trúc luân văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đổi mới PPDH tại
trường THPT theo tiếp cận năng lực
Chương 2: Thực trạng việc quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng
lực ở các trường THPT huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Đề xuất và đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý đổi
mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực ở các trường THPT
Huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.


CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG THPT
THEO TIẾP CẶN NĂNG Lực
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1.

Trên thế giới

Trong lịch sử phát triển của loài người, việc truyền bá kinh nghiệm lịch
sử của thế hệ trước cho thế hệ sau luôn được diễn ra với muôn hình muôn vẻ,

bằng nhiều hình thức và cách thức khác nhau. Nhu cầu học tập của con người
không ngừng tăng lên. Việc học tập diễn ra vói nhiều hình thức phong phú, đa
dạng. Học trong nhà trường, ngoài nhà trường, chính quy, không chính quy,
học trên lóp, học ở nhà, học thêm.. .Đi kèm theo đó là việc quản lý hoạt động
dạy học. Xã hội ngày càng đổi mới và phát triển, tất yếu dẫn đến nội dung và
phương pháp giáo dục phải có đổi mới để đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Trên thế giới đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu cải tổ nền giáo
dục theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học, học
sinh được hướng dẫn, khuyến khích tự lập và triển khai kế hoạch học tập của
riêng mình. Những công trình nghiên cứu nổi tiếng đề cập đến hoạt động dạy
học gắn với các tên tuổi của Pi-a-giet, Le-on-chi-ep, Đan-nhi-lop, E-xi-pop,....
Theo Ko-men-sky, dạy học thế nào để người học thích thú học tập và có
những cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. Ông nói: “Tôi thường bồi dưỡng
cho học sinh của tôi tinh thần độc lập trong quan sát, trong đàm thoại và trong
việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn”. Ông còn viết: “GD có mục đích đánh
thức năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách... Hãy tìm ra
phương pháp cho giáo viên (GV) dạy ít hơn, học sinh (HS) học được nhiều
hơn”.


Nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục Nga V.A Khu-đô-rain-ki đã tổng
kết những thành công, thất bại của mình trong hơn 25 năm làm Hiệu trưởng
cùng với nhiều tác giả đã đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT. Đó là sự phân công hợp lý trong Ban giám hiệu; xây dựng và bồi
dưỡng giáo viên; tổ chức hội thảo khoa học...
1.1.2.

Ở VỉêtNam

Từ khi đất nước tiến hành sự nghiệp đổi mới đến nay do sự phát triển

của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi ngành Giáo Dục
& Đào tạo phải đáp ứng cho xã hội nguồn nhân lực có chất lượng cao, có đủ
năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội. Do đó nhu cầu quản lý hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học ở các nhà trường nói chung và các nhà trường THPT nói
riêng ngày càng cấp thiết.
Nhiều nhà nghiên cứu và làm công tác quản lý ở Việt Nam đã đề cập đến
sự cần thiết phải đổi mới trong hoạt động dạy học để đáp ứng yêu cầu của thực
tiễn giáo dục.Tiêu biểu là các công trình của các tác giả Bernd Meier, Nguyễn
văn Cường (2014), Lý luận dạy học hiện đại, NXB ĐHSP Hà Nội[24],Trần Bá
Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và SGK, NXB
ĐHSP Hà Nội[12], Thái Duy Tuyên với công trình “Một sổ vẩn đề đổi mới
phương pháp dạy học"[22], Phan Trọng Luận với bài viết "Đối mới PPDH
theo hưởng hoạt động hoá người học" trong các bộ môn khoa học xã hội và
nhân văn ở THPT[17],tác giả Lưu Xuân Mới có bài "Đổi mới phương pháp dạy
học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo"[ 18], Quách Tuấn Ngọc,
"Đổi mói phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin. Xu thế của thời
đại"[ì 9].Đặc biệt, tác giả Trần Ngọc Giao và cộng sự đã xây dựng “Tài liệu
tập huấn chương trình bồi dưỡng cho Hiệu trưởng trường phổ thông theo liên
kết Việt Nam- Singapore ” [ 7 ] ,
Những công trình nghiên cứu cụ thể trong khuôn khổ các đề tài, các tạp


chí khoa học, các luận án và luận văn thời gian qua đã dành sụ quan tâm cho rất
nhiều vấn đề cụ thể của quản lí giáo dục ở các cấp và ngành học khác nhau, từ
giáo dục mầm non đến giáo dục đại học. Một số bài báo gần đây trực tiếp bàn
về những vấn đề bản chất của quản lí giáo dục (Đặng Thành Hung. Bản chất
của quản lí giáo dục, Tạp chí Khoa học giáo dục số 60/9/2010; Đặc điểm quản
lí giáo dục và quản lí truờng học trong bối cảnh hiện đại hoá và hội nhập quốc
tế. Tạp chí Quản lí giáo dục, số 17 tháng 10/2010).
Nghiên cứu về thục tiễn quản lý các mặt hoạt động dạy học có các luận

văn: Luận văn thạc sỹ QLGD của tác giả Lê Thành Hiếu “Những biện pháp
quản lý của Hiệu truởng nhằm đổi mới phuơng pháp dạy học ở các truờng trung
học phổ thông tại quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh” năm 2006; Luận
văn thạc sỹ QLGD của tác giả Ngô Hoàng Gia “Những biện pháp quản lý đổi
mới hoạt động dạy học của Hiệu truởng các truờng THCS huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ”, năm 2007; Luận văn thạc sỹ QLGD của Lê Sĩ Hải (2007), với
đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu truởng nhằm phát
huy vai trò tích cục, chủ động trong học tập của HS THPT huyện Thọ XuânThanh Hoá”; Luận văn thạc sỹ QLGD của Trần Thị Bích Vân (2011), với đề tài
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu truởng truờng THPT Huyện
Vũ Thu- tỉnh Thái Bình, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”.
Nhìn chung tất cả các công trình nêu trên đều đã đề cập đến vấn đề đổi
mới PPDH trong nhà truờng phổ thông hiện nay, và đã chỉ ra đuợc sự cần thiết
cũng nhu những nguyên nhân ảnh huởng đến quá trình thực hiện đổi mới
PPDH. Đồng thời cũng đã khẳng định đuợc thay đổi nhà truờng và thay đổi
PPDH là điều tất yếu trong sự phát triển của xã hội hiện nay. Tuy nhiên, chua
có công trình nào nghiên cứu về quản lý hoạt động đổi mới PPDH dạy học theo
tiếp cận năng lực tại các trường THPT ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh phúc.


1.2.

Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học

1.2.1.

Khái niệm phương pháp dạy học

PPDH là một phạm trù của khoa học giáo dục. Theo quan điểm của lý
luận dạy học, PPDH là tổng họp các cách thức hoạt động, tương tác được điều
chỉnh của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.

Tác giả Trần Bá Hoành xác định: ‘’’’Phương pháp dạy học là cách thức, con
đường GV hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo các hoạt động học tập tích cực, chủ
động của HS nhằm đạt các mục tiêu dạy học” [12].
Theo đó, PPDH chính là hệ thống những hành động có chủ đích theo
một trình tự nhất định của GV để tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của
HS, nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy mà đạt
được những mục tiêu dạy học. PPDH bao gồm phương pháp dạy và phương
pháp học với sự tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trò chủ
đạo, còn phương pháp học có tính độc lập tương đối, chịu sự chi phối của
phương pháp dạy...
Trong quá trình dạy học không có PPDH nào được coi là vạn năng và
cũng không có PPDH cho một sự chuyên biệt nào, vì vậy trong quá trình dạy
học người GV phải biết phối hợp vận dụng các PPDH như là một sự tương tác
đa dạng, khi độc thoại lúc đàm thoại, diễn dịch, tổng hợp,.. .để tạo thành một
môi trường dạy học hợp tác, cùng phát triển.
Thực hiện các PPDH là nhà giáo đem đến cơ hội cho HS các con đường
khám phá tri thức, nhận biết và lý giải tồn tại khách quan, đồng thời nhà giáo
cũng được củng cố vốn tri thức, phát hiện ra những mặt mạnh, yếu của kiến
thức bản thân mình, của PPDH hiện có để rồi tự học, tự bồi dưỡng, thay đổi,
điều chỉnh cách tiếp cận nội dung bài học, cách tiếp cận người học.
Dạy học như thế là dạy học đồng sáng tạo, đồng hiện hai chủ thể thầy và trò,
tưong tác phát triển và thống nhất trong tổ chức hành động chiếm lĩnh tri thức


bài học. PPDH nên lấy tự học làm trọng, quản lý dạy học cũng đề cao quá trình
mỗi chủ thể tự quản lý, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu
dạy học.
1.2.2.

Đổi mới phương pháp dạy học


Đổi mới PPDH được tiếp cận theo nhiều khía cạnh khác nhau, tùy theo
mỗi cách tiếp cận sẽ có những quan niệm khác nhau về đổi mới PPDH. Tuy
nhiên có thể hiểu một cách chung nhất: Đổi mới PPDH là cải tiến những hình
thức và cách thức làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng
những hình thức và cách thức hiệu quả hơn, nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học, phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh, phù họp
với đặc điểm của môn học.
Như vậy có thể hiểu đổi mới PPDH không phải là phủ định các PPDH
truyền thống và tuyệt đối hóa các phương PPDH hiện đại. Trong đổi mới PPDH
cần khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống, sử dụng chúng
một cách họp lí, có hiệu quả trong sự kết họp hài hòa với các PPDH hiện đại.
Đổi mới PPDH không phải là hoạt động đơn lập từ phía thầy- trò mà
hiệu quả của nó phụ thuộc rất nhiều vào tư duy, năng lực lãnh đạo của người
quản lý trường học. Người Hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong việc lập kế
hoạch, triển khai thực thi, kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động đổi mới
PPDH trong nhà trường.
Những hoạt động chỉ đạo của Hiệu trưởng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động đổi mới PPDH trong nhà trường như: Hoạt động dạy học của GV và HS,
viết sáng kiến kinh nghiệm, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, các hội giảng,
thi GV giỏi, HS giỏi,... Như vậy, Hiệu trưởng thường xuyên tác động đến hầu
hết các mặt của hoạt động đổi mới PPDH, và sự tác động ấy không rời rạc,
không thụ động mà cần chặt chẽ, chủ động, bao quát, trọng tâm vào mối quan
hệ giữa các chủ thể dạy học.


1.3. Tiếp cận năng lực và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực
1.3.1.


Khái niệm

Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng Latinh
“competentỉa Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau.
Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với
một công việc. Năng lực cũng được hiểu là khả năng, công suất của một doanh
nghiệp, thẩm quyền pháp lý của một cơ quan. Khái niệm năng lực được dùng ở
đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều định nghĩa khác nhau về
năng lực.
Theo từ điển tâm lý học (Vũ Dũng, 2000) “Năng lực là tập hợp các tính
chất hay phẩm chất của tâm lý cả nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo
thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định
Theo John Erpenbeck “năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng
như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và
được hiện thực hoá qua chủ định,\
Weinert (2001) định nghĩa “năng lực là những khả năng và kỹ xảo học
được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng
như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết
vẩn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt
Như vậy năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của
nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động
và trách nhiệm. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động.
Năng lực hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực
người ta cũng hiểu đồng thời là phát triển năng lực hành động.
Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc


các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ
xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.

Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực được sử dụng như sau:


Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu dạy học: mục tiêu dạy học
của môn học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;



Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết
với nhau nhằm hình thành các năng lực;



Năng lực là sự kết hợp của tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;



Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá
mức độ quan trọng; cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động dạy học về
mặt phương pháp;



Năng lực mô tả việc giải quyết những nhiệm vụ trong các tình huống: ví
dụ như đọc một văn bản cụ thể ... Nắm vững và vận dụng được các phép
tính cơ bản...;




Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành cơ sở
chung trong việc giáo dục và dạy học;



Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các
chuẩn: Đen một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể, cần phải đạt
được những gì?

1.3.2.

Mô hình cấu trúc năng lực

Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các
thành phần năng lực cũng khác nhau, cấu trúc chung của năng lực hành động
được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:
Các thành phần cấu trúc của năng lực
-

Năng lực chuyên môn


-

Năng lực phương pháp

-

Năng lực xã hội


-

Năng lực cá thể
Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực

hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên
môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn.
Trong đó bao gồm cả khả năng tư duy lô gic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hoá, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình. Năng lực
chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp là năng lực “nội dung chuyên môn”, theo
nghĩa rộng bao gồm cả năng lực phương pháp chuyên môn.
Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chuyên môn.
Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử
lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.
Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích
trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong
sự phối họp sự phối họp chặt chẽ vói những thành viên khác.
Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh
giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát
triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những
quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi
ứng xử.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực
chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao



gồm những nhóm cơ bản sau: năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực
đánh giá, chẩn đoán và tư vẩn; năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển
trường học.
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát
triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao
gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp,
năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách ròi nhau mà
có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự
kết hợp các năng lực này.
Trong các chương trình dạy học hiện nay của các nước thuộc khối
OECD, người ta cũng sử dụng mô hình đơn giản hơn, phân chia năng lực thành
hai nhóm chính, đó là các năng lực chung và các năng lực chuyên môn.
Nhóm năng lực chung bao gồm:


Khả năng hành động độc lập thành công;



Khả năng sử dụng các công cụ giao tiếp và công cụ tri thức một cách tự
chủ;



Khả năng hành động thành công trong các nhóm xã hội không đồng

nhất;
Năng lực chuyên môn liên quan đến từng môn học riêng biệt. Ví dụ
nhóm năng lực chuyên môn trong môn Toán bao gồm các năng lực sau đây:



Giải quyết các vấn đề toán học;



Lập luận toán học;



Mô hình hóa toán học;



Giao tiếp toán học;



Tranh luận về các nội dung toán học;



Vận dụng các cách trình bày toán học;



Sử dụng các ký hiệu, công thức, các yêu tố thuật toán.


1.3.3.


PPDH theo quan điểm phát triển năng lực

Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú
ý tích cực hoá HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện các năng lực gắn
vói những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động
trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm,
đổi mới quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát
triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ
của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức họp nhằm
phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
1.3.4.

Quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở trường THPT

1.3.4.1.

Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường THPT

Đổi mới PPDH là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục
của nước ta. Đây cũng là vấn đề cấp bách đang được Đảng, Nhà nước quan tâm
thể hiện trong hàng loạt các văn bản pháp lý quan trọng như các Nghị quyết
Trung ương, Đại hội Đảng, trong Luật giáo dục và Chiến lược phát triển giáo
dục.
Điều 28 Luật Giáo dục 2005 đã nêu rõ: Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc
điểm của từng lóp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui hứng thú học tập cho HS [16].
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020, một trong

những giải pháp để phát triển giáo dục ở nước ta trong giai đoạn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước chính là “Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học,
kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục”. Để thực hiện giải pháp trên Chính
phủ cũng đã xác định biện pháp là “tiếp tục đổi mới PPDH và đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo
và năng lực tự học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và


truyền thông trong dạy và học” [4].
Thực tế, xã hội Việt Nam đang không ngừng thay đổi, hội nhập kinh tế
toàn cầu, điều này đòi hỏi phải xây dựng được lực lượng lao động có tri thức,
có năng lực để đáp ứng với yêu cầu của xã hội. Trường học chính là nơi xây
dựng và bồi dưỡng nguồn lực lao động đó. Nhu cầu xã hội thay đổi đã đặt ra
yêu cầu cho nhà trường cần phải đào tạo được những HS có tri thức và kỹ năng
thực hành. Vậy làm thế nào để có được những HS đáp ứng được yêu cầu đó của
xã hội? chúng ta đều biết rằng việc học tập chỉ có kết quả khi người học phát
huy được nội lực để phát triển chính mình. Nếu trong quá trình học tập HS
không tích cực suy nghĩ, tự tìm tòi, không có sự nỗ lực cao để tự chiếm lĩnh tri
thức, thì HS chỉ có thể tiếp thu được những gì thầy truyền thụ. Và như vậy
người học khó có thể phát huy được tính chủ động, tích cực, độc lập, sáng tạo
và khả năng ứng dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống.
Bên cạnh đó, nếu như bản thân người GV trong quá trình dạy học không
tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực chuyên môn của mình thì
không đáp ứng nhu cầu đồi hỏi của thực tiễn xã hội, không đáp ứng được nhu
cầu của người học. Chính vì vậy đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực cũng là
một trong những cách thức giúp người GV nâng cao trình độ năng lực sư phạm
của bản thân, qua đó nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, nâng cao vị
thế của nhà trường.
1.3.4.2.


Yêu cầu của việc đoi mới PPDH và quản lý đối mới PPDH theo

hưởng phát triến năng lực ở trường THPT
* Yêu cầu của việc đổi mới PPDH
Bản chất của đổi mới PPDH phải bắt đầu từ đặc điểm chính chủ thể của
hoạt động học của HS, theo tinh thần: Phát huy triệt để tính tích cực chủ động,
sáng tạo của HS trong học tập. Phân hoá vừa sức cố gắng của từng đối tuợng.
Tăng cường dạy cách tự học, tự hoàn thiện mình cho HS.


Đổi mới PPDH phải đồng bộ với đổi mới cách tổ chức, quản lý nội
dung, chương trình dạy học để tối ưu hoá quá trình dạy học. Sử dụng phối họp
các PPDH trong quá trình đổi mới PPDH.
Đổi mới PPDH phải đồng bộ với đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của HS trong trường học và toàn bộ hệ thống GD&ĐT để thực sự góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhìn chung muốn đổi mới PPDH có hiệu quả, phải thực hiện một cách
có hệ thống, đồng bộ các thành tố của quá trình dạy học các môn học, cũng như
toàn bộ hoạt động của nhà trường.
Đổi mới PPDH không phải là thay đổi toàn bộ PPDH đã có, mà phải trên
cơ sở phát huy những yếu tố tích cực của PPDH hiện nay, từng bước áp dụng
những PPDH tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại nhằm thay đổi cách thức
dạy học, thay đổi phương pháp học tập của HS, chuyển từ học tập thụ động
sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, từng bước chuyển dần PPDH theo
hướng biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, biến quá trình dạy học
thành quá trình tự học.
Bởi vậy, ở trường THPT yêu cầu đổi mới PPDH là:
+ Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của
HS; dạy học kết hợp giữa học tập cá nhân với học tập hợp tác, giữa hình thức
cá nhân với hình thức học theo nhóm, theo lóp.

+ Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS và
HS.
+ Dạy học chú trọng đến rèn luyện các kỹ năng, năng lực, tăng cường
thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
+ Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự
học, tự nghiên cứu, tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin
cho HS.


+ Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, TBDH
được trang bị hoặc do GV tự làm, đặc biệt lưu ý đến ứng dụng của công nghệ.
+ Dạy học chú trọng đến đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức
đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
+ Đối với người học cần tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt
động học tập để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng
thái độ và hành vi đúng đắn...
Có thể nói, hoạt động đổi mới PPDH diễn ra rất dài lâu, là hoạt động
sáng tạo hàng ngày của cả thầy và trò, vì vậy để đảm bảo đổi mới PPDH có kết
quả, phải có định hướng đúng.
* Yêu cầu của quản lý thực hiện đổi mới PPDH trong trường THPT
Trong quản lý thực hiện đổi mới PPDH ở trường THPT, người quản lý
phải hiểu rõ các văn bản chỉ đạo đổi mới PPDH của Bộ GD&ĐT, của Sở
GD&ĐT và phổ biến đầy đủ các văn bản đó đến mọi cán bộ, GV, nhân viên
trong nhà trường nhằm giúp mỗi GV hiểu rõ:
- Đổi mới giáo dục phổ thông nhằm hướng đến:
+ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho người học.
+ Dạy học theo chuẩn kiến thức và kỹ năng.
+ Đổi mới PPDH, phát huy tư duy sáng tạo, năng lực tự học, năng lực
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống của HS.
+ Tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước trong khu vực và trên

thế giói.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng, chuẩn bị cho HS tiếp tục
học bậc cao hơn hoặc tham gia lao động ngoài xã hội.
- Nguyên tắc đổi mới giáo dục phổ thông:
+ Quán triệt các mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
của các cấp học, bậc học.


×