Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của hiệu trưởng trường trung học phổ thông huyện thanh hà, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.04 KB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Lấ HỒNG HUẤN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60.140.114
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Kim Quý
HÀ NỘI, NĂM 2012
Lời cảm ơn
Để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học về “Quản lý hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng trường THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương”, tôi xin cảm ơn các thầy, cô trường ĐHSP Hà Nội, đặc biệt là Ban Chủ
nhiệm, các thầy, cô khoa Quản lý giáo dục trường ĐHSP Hà Nội đã nhiệt tình giảng
dạy, hướng dẫn giỳp tụi mở rộng và lĩnh hội những kiến thức về Quản lý giáo dục.
Xin trân trọng cảm ơn cô Nguyễn Thị Kim Quý đã dành nhiều thời gian, tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành cuốn luận văn này và đồng thời cảm ơn các
thầy, cô trong Hội đồng chấm luận văn Thạc sỹ.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giỏm hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh
các trường THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đã giúp đỡ, cung cấp cho tôi
những thông tin cần thiết để hoàn thành tốt luận văn cao học.
Xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
ĐTB Điểm trung bình
GV Giáo viên


GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HS Học sinh
PPDH Phương pháp dạy học
PPTT Phương pháp thuyết trình
PPVĐ Phương pháp vẫn đáp
THPT Trung học phổ thông
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong thập niên đầu và thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, nhân loại đang bước
vào kỷ nguyên mới với sự bùng nổ và phát triển như vũ bão của khoa học công
nghệ. Trình độ dân trí và khả năng chiếm lĩnh khối lượng tri thức KHCN là thước
đo đánh giá vị thế của quốc gia đó đối với toàn cầu. Con đường ngắn nhất để chinh
phục khoa học công nghệ là cải cách giáo dục và đổi mới PPDH. Trong bối cảnh đó
toàn Đảng, toàn dân ta tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X chỉ đạo: “Nõng cao chất lượng
giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp
dạy học; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoỏ”, chấn hưng nền giáo dục
ViệtNam”.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng ta tiếp tục chỉ đạo: “Phỏt triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước. Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc
tế. Trong đó, đổi mới chương trình, nội dung, PP dạy và học, đổi mới cơ chế quản
lý giáo dục, phát triển ĐNGV và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực

sáng tạo, kỹ năng thực hành
Luật Giáo dục 2005, tại điều 28 cũng đã ghi “Phương pháp dạy học phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Chỉ thị 3398/2011/CT-BGDĐT ngày 12 tháng 8 năm 2011 về nhiệm vụ trọng
tâm của toàn ngành trong năm học 2011 – 2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã chỉ
đạo: “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy –
học và công tác quản lý giáo dục. Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng giảm
tải, tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh
giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thụng;… Tổ chức
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục;
giáo viên các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và trung
cấp chuyên nghiệp; viên chức làm công tác thiết bị và thư viện. Đặc biệt chú trọng
nội dung bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đỏnh giỏ” Như
vậy, đổi mới phương pháp dạy học là một trong các trọng điểm mà công cuộc
cải cách giáo dục hiện nay đặt ra. Đó cũng chính là yêu cầu khách quan của sự
nghiệp phát triển giáo dục- đào tạo của đất nước. Một sự thay đổi căn bản như
thế cần có một chiến lược và một phương thức chỉ đạo đúng đắn, có hiệu quả.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ
nền giáo dục mang tính hàn lõm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục
chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo
của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm
việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở
nhà trường phổ thông.
5
Những năm gần đây, nền giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu đáng
kể, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn

với phát triển kinh tế tri thức. Các thành tựu đú đó khẳng định tính đúng đắn những
quyết sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề giáo dục. Đánh giá về tình hình giáo
dục hiện nay, Đảng và Nhà nước cũng đã nhận định rằng bên cạnh những thành tựu
nói trên vẫn còn không ít những tồn tại, khuyết điểm; chất lượng giáo dục và đào
tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhiều vấn đề còn hạn chế; khả năng chủ động,
sáng tạo của HS, sinh viên ít được bồi dưỡng; năng lực thực hành của HS, sinh viên
còn yếu; chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học còn lạc hậu, nặng nề, đổi
mới chậm. Trước yêu cầu đổi mới để xây dựng và bảo vệ đất nước, trước sự phát
triển của kinh tế – xã hội, khoa học – công nghệ nói chung và giáo dục nói riêng,
vấn đề đổi mới “mạnh mẽ phương pháp dạy học” trở nên vô cùng cấp thiết.
Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Hải Dương nói chung, các trường PTTH ở huyện
Thanh Hà nói riêng đã tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề về đổi mới PPDH, việc đổi
mới PPDH đã đem lại một số kết quả đáng trân trọng, từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, công tác quản lý về đổi mới PPDH ở một số
trường còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. Phần lớn chỉ dừng lại ở mức chủ trương,
chưa đề ra những biện pháp cụ thể, hiệu quả; chưa chọn lọc được những nội dung
thiết thực, trọng tâm; chưa tìm ra cách thức tổ chức quá trình đổi mới một cách
khoa học, hữu hiệu nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục PTTH
phù hợp với đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước. Thậm chí, có không ít
trường đã hướng sự chỉ đạo quản lý của mình chạy theo bệnh thành tích, chạy theo
nhu cầu thi đua, xa rời mục đích đào tạo con người phát triển toàn diện, năng động
và sáng tạo. Xuất phát từ các lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “ Biện pháp
quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học của Hiệu trưởng trường THPT
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương” làm tiêu đề luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
6
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường
THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:

- Khỏch thể nghiờn cứu:Cụng tỏc quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
- Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH
của Hiệu trưởng trường THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học:
Công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH của Hiệu trưởng các trường THPT
huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương thời gian vừa qua đã bước đầu đi vào nề nếp
và đạt được những thành quả nhất định nhưng cũng còn tồn tại, hạn chế ở cỏc
khõu thực hiện của quy trình quản lý. Nếu đề xuất được những biện pháp phù
hợp sẽ giúp công tác quản lý hoạt động đổi mới PPDH của Hiệu trưởng ở các
trường THPT huyện Thanh hà, tỉnh Hải Dương có hiệu quả hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động
dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Tìm hiểu và phân tích thực trạng quản lý hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới
PPDH hiện nay nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đổi mới PPDH ở các trường
THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH
của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Thanh Hà.
7
- Giới hạn về địa bàn khảo sát: Khảo sát hoạt động đổi mới PPDH và quản lý
đổi mới PPDH tại các trường THPT huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương gồm:
THPT Hà Bắc, THPT Hà Đông, THPT Thanh Bình, THPT Thanh Hà.
- Giới hạn về khách thể điều tra: Khảo sát thực trạng quản lý, chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học của Hiệu trưởng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu, hồi cứu, tổng kết, hệ thống hóa lý luận các công trình nghiên cứu,
các tài liệu lý luận được chọn lọc liên quan chặt chẽ với đề tài nghiên cứu để
làm luận cứ khoa học cho các biện pháp.
7.2.Nhóm phương pháp trong nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: sử dụng các mẫu phiếu điều tra đối với cán bộ quản lý,
HS và GV để thu nhập những thông tin về công tác quản lý đổi mới PPDH trong
hoạt động dạy học của Hiệu trưởng.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của các nhà quản lí có kinh
nghiệm để xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát, tìm hiểu hoạt động dạy học theo
định hướng đổi mới PPDH của GV và công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với
hoạt động đổi mới PPDH
-Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:Dựa trên hoạt động cụ thể của nhà trường
về đổi mới PPDH trong những năm gần đây để rút ra những bài học kinh
nghiệm về các biện pháp quản lý đổi mới PPDH
7.3.Phương pháp thống kê toán học: Tổng hợp số liệu điều tra, phân tích xử
lý số liệu.
.
8
Chương 1. CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1 .1 Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề PPDH đã được các nhà giỏo dục quan tâm nghiên cứu từ lâu
đời, trong tất cả các tài liệu liện quan đế giỏo dục học, lý luận dạy học đều có đề
cập đến lý luận về PPDH và một số PPDH cụ thể.
Ngay từ trước công nguyên, Socrate (469-390 Tr.CN) - Hylạp, ông đã
từng nêu khẩu hiệu “Anh hãy tự biết lấy anh”, ông nêu phương pháp, trong đó
người dạy chỉ giữ vai trò hướng dẫn, giúp đỡ, còn người học tự mình tìm ra tri
thức. Ông gọi phương pháp này là “Phộp đỡ đẻ”.
Khổng tử (551-479 tr.CN) quan tâm đến việc kích thích tư duy cho học

sinh. Ông nói

“Khụng tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì
không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc, mà
không suy ra ba góc khỏc thỡ khụng dạy nữa” Đến thế kỷ XVI trở đi, có rất nhiều
nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra những tư tưởng tiến bộ như Monteque (1533-
1592) Người Pháp được mệnh danh là ông tổ sư phạm của Châu Âu. Ông chủ
trương giảng dạy bằng hoạt động, bằng quan sát trực tiếp, bằng sự tiếp xúc các sự
vật trong đời sống hàng ngày. Muốn giảng dạy tốt “Phải cho học sinh chạy trước
9
mà nhận xột” chứ không bắt buộc trẻ em nhắm mắt theo những nhận định chủ
quan của người thầy.
Comensky (1592-1670) – Slovakia. Ông đòi hỏi người thầy phải dạy thế
nào để cho học sinh thích thú học tập và có những cố gắng bản thân để nắm lấy tri
thức. Ông nói : “Tụi thường bồi dưỡng cho học sinh của tôi tinh thần độc lập
trong quan sát, trong đàm thoại và trong việc ứng dụng tri thức vào thực tiễn”.
John Dewey (1859-1952) - Người Mỹ, ông chủ trương phải dựa vào kinh
nghiệm thực tế của trẻ em. Việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, phải để
trẻ em độc lập tìm tòi, thầy giáo vừa là người thiết kế vừa là người cố vấn.
Trào lưu đổi mới phương pháp dạy học đã bắt đầu xuất hiện trên thế giới
từ những năm 50 của thế kỷ trước, khởi nguồn từ các thành tựu về tõm lý học
trong đó có sự ra đời của các lý thuyết tâm lý: lý thuyết kiến tạo – Jean Piaget và
mô hình học tập hành động khám phá của J.Bruner; Lý thuyết hoạt động tõm lý
và mô hình dạy học hoạt động của V.V.Davưdov. Các nhà Giáo dục học trên
thế giới cũng đã biên soạn nhiều tài liệu về phương pháp dạy học và đổi mới
phương pháp dạy học như:
- “Những cơ sở của Lý luận dạy học” – B.P.ấxipụp, NXB Giáo dục, 1978
- “Giảng dạy ngày nay”- G.Petty, NXB Stantey Thomes, 1998 (Dự án Việt
– Bỉ dịch).
- “Dạy học nêu vấn đề” – Tác giả I.Lecne, NXB Giáo dục Hà Nội, 1977

- “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề” – Tác giả V.Ôkôn, Trường
Đại học sư phạm Hà Nội, 1968
Từ những năm cuối thế kỷ XX, nhiều nước phát triển đã công bố chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội những năm đầu thế kỷ mới, mà hạt nhân của các chiến
lược đó là tiến hành cải cỏch giỏo dục ( Hàn Quốc: 1988; Pháp: 1989; Anh và
Mỹ từ năm 1992). Đường lối phát triển giáo dục nói chung và cải cách giáo dục
nói riêng của các nước tập trung vào các hướng chính: Đổi mới mục tiêu giáo
dục và hiện đại hóa nội dung, phương pháp dạy học, trong đó đổi mới PPDH và
công nghệ dạy học được coi là then chốt
10
Ở nước ta, việc đổi mới PPDH ở Việt Nam được khởi động từ sau 1986, đặc
biệt từ sau Nghị quyết Hội nghị lần 2 BCH TW Đảng Trung ương khóa VII (1991),
cho đến nay đã 20 năm trôi qua. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, dự án triển
khai ở tất cả các bậc học, cấp học song cho đến nay, trong thực tế, việc sử dụng
PPDH của GV vẫn chưa có sự biến đổi nhiều, ít hiệu quả, chưa góp phần nâng cao
chất lượng dạy học. Một số kiến nghị cần đề ra là làm rõ khái niệm PPDH, ý nghĩa
công cụ của nó - nghĩa là bản thân định nghĩa về PPDH nói chung hay một PPDH
cụ thể nào đó đã phải chỉ ra cách thức hành động cho GV; Định hướng sử dụng
PPDH phải chỉ rõ cách thức hành động như thế nào để đạt được mục tiêu giáo dục
mới; Cần có một nghiên cứu tổng thể đánh giá toàn diện kết quả hai mươi năm đổi
mới PPDH, từ đó có những bước đi thích hợp trong điều kiện hiện nay; Cần có sự
đổi mới đồng bộ, bắt đầu từ các cơ sở đào tạo sư phạm, đồng bộ trong toàn hệ
thống. Năm 2002, đó cú một đề tài nghiên cứu tổng kết kết quả nghiên cứu Giáo
dục học đại cương, trong đó có một nhánh về PPDH, ở Việt Nam từ sau Cách mạng
tháng Tám đến nay do PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình làm chủ nhiệm. Tuy nhiên
kết quả còn hạn chế do các nguồn lực còn yếu. Cần có những nghiên cứu toàn diện,
từ đánh giá quá trình nghiên cứu và triển khai, làm rõ những vấn đề lý luận, bổ
sung định hướng đổi mới PPDH cho phù hợp điều kiện lịch sử hiện nay, đồng thời
hoạch định các bước đi thích hợp nhằm đổi mới cách thức sử dụng PPDH ở tất cả
các nghành học, môn học. Trong nghiên cứu này, trường sư phạm phải là cơ sở đi

đầu trong cả nghiên cứu và thực tiễn triển khai đổi mới PPDH . Việc đổi mới
PPDH trong trường sư phạm bao giờ cũng có ý nghĩa kép: không chỉ thay đổi chất
lượng đào tạo GV của trường mà còn có ý nghĩa lớn trong việc hình thành năng lực
dạy học của sinh viên theo yêu cầu mới.
Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai rộng rãi thông qua chương trình bồi
dưỡng thường xuyên từ chu kỳ 1997 – 2000 cho tất cả các giỏo viờn trung học phổ
thông trong phạm vi cả nước. Bên cạnh các tài liệu biên soạn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo phục vụ cho công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giỏo viờn, có
11
nhiều tác giả đã quan tõm nghiờn cứu, biên soạn các tài liệu về PPDH và đổi
PPDH học như:
- “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường” – Tác giả Phan
Trọng Ngọ.
- “Phương pháp giỏo dục tích cực”- Tác giả Nguyễn Kỳ.
- “Thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả” – Tác giả Lê Nguyên
Long
- “Dạy học trong hoạt động và bằng hoạt động” – Tác giả: Lê Thị Hoài
Châu, Nguyễn Văn Vĩnh, trường ĐHSP Tp Hồ Chí M Thế giới đang thay đổi với
tốc độ nhanh chưa từng có, khối lượng tri thức của nhân loại tăng nhanh từng giờ
từng phút, phương pháp dạy học bắt buộc phải đổi mới để đáp ứng xu thế phát
triển của thời đại, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong xu thế toàn cầu
hóa và nền kinh tế tri thức trong thế kỷ mới, điều này đã đặt ra yêu cầu mới cho
công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý đổi mới PPDH nói riờng. Các tài
liệu biên soạn về đổi mới quản lý giáo dục trong đó có quản lý đổi mới PPDH cũng
mới được quan tâm trong thời gian gần đây với các tài liệu biên soạn phục vụ cho
các dự án phát triển tiểu học, dự án phát triển THCS, dự ỏn phát triển THPT
(Screm), chương trình đào tạo bồi dưỡng Hiệu trưởng trường THPT liên kết Việt
Nam – Singapore, Tài liệu chỉ đạo chuyên môn trung học phổ thông - BộGD&ĐT
Một số luận văn cao học cũng đã nghiên cứu về PPDH trong các môn học và đổi
mới quản lý PPDH.

Tỉnh Hải Dương nói chung và huyện Thanh Hà nói riêng vấn đề đổi mới
PPDH hiện nay đang được quan tâm đặc biệt và triển khai rộng rãi. Tuy nhiên; việc
áp dụng các PPDH hiện đại cũng như việc quản lý, xây dựng kế hoạch, kiểm tra
đánh giá còn có nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn nhất định. Ở các trường THPT
huyện Thanh Hà cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt
động đổi mới PPDH. Đề tài này phần nào sẽ giải quyết vấn đề này.
1.2 Các khái niệm cơ bản
1.2.1- Khái niệm quản lý
12
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục (QLGD) là một
lĩnh vực quan trọng của quản lý xã hội, cũng chịu sự chi phối của các quy luật xã
hội và tác động của quản lý xã hội.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý, sau đây là một số quan điểm
chính.
Theo sự phân tích của Mỏc thỡ “Bất cứ nơi nào có lao động,nơi đú cú quản
lý” Trong tác phẩm: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold Kontz viết
“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian,tiền bạc và sự bất mãn cá nhân
ít nhất”.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.”
Khái quát hơn, các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan
niệm:“Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức”
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hành động,
có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
.Trong định nghĩa trên cần lưu ý một số điểm sau:

+ Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
+ Quản lý thể hiện mối liên hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.
+ Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
+ Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
+ Quản lý xét về mặt công nghệ là sự hoạt động của thông tin.
13
+ Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
1.2.2- Quản lý giáo dục
- Quản lý giáo dục là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý giáo dục lên khách thể và đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, những cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện
biến động của môi trường, làm cho tổ chức vận hành có hiệu quả
Chức năng quản lý giáo dục
Muốn công tác quản lý đạt hiệu quả thì hiệu trưởng cần phải thực hiện
đúng chức năng quản lý đó là biết lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra điều
chỉnh. Các chức năng này được thực hiện trên cơ sở các thông tin QL và nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu QL.
* Chức năng kế hoạch hoá : Xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược của
giáo dục, trong quá trình lập kế hoạch phải xác định các biện pháp, các cách
thức để đạt được các mục đích việc quản lý giáo dục. HT phải biết dự báo
những vấn đề có liên quan và phân tích tình hình thực tế của trường về trình độ
GV, điều kiện cơ sở vật chất…sau đó thu thập và xử lý thông tin đầy đủ chính
xác, có sự bàn bạc lấy ý kiến các bộ phận có liên quan và từ đó lập kế hoạch nhằm
thực hiện tốt mục tiêu đề ra để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
* Chức năng tổ chức : Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các
quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm
cho họ thực hiện thành công kế hoạch về quản lý giáo dục, có sự phân công

phân nhiệm rõ ràng và có sự phối hợp các tổ chức
trong nhà trường. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện,
tâm lý để phát huy hết năng lực, những mặt mạnh của mỗi giáo viên để hoàn thành
mục tiêu đề ra.
Thực hiện chức năng tổ chức là thực hiện một quá trình gồm 4 bước
:
Lập danh mục công việc cần làm để đạt mục tiêu
 Phân công lao động
14
 Phân chia bộ phận
 Thiết lập cơ chế quan hệ và thực hiện
* Chức năng điều khiển : Được thể hiện qua các quá trình đưa ra các
quyết định tác động đến các đối tượng QL để họ phát huy hết các tiềm năng và
phát huy hết các mối quan hệ hữu cơ với xung quanh vào việc thực hiện các chức
năng của mình để tổ chức đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
* Chức năng kiểm tra : Thể hiện qua các quá trình kiểm tra nhằm xác định
mức độ phù hợp với các quyết định QL đã ban hành đối với hoạt động của các đối
tượng QL. Quá trình kiểm tra gồm 3 bước :
 Xây dựng các tiêu chuẩn giáo dục.
 Đo đạc việc thực hiện.
 Điều chỉnh các sai lệch.
Thông qua kiểm tra một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi,
giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn
nắn nếu cần thiết.
1.2.3- Quản lý nhà trường
Quản lý trường học : Theo GS.VS Phạm Minh Hạc, quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiờu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành quản lý, với thế hệ trẻ và với từng sinh viên. Đó là
đưa đối tượng của quá trình quản lý giáo dục từ trạng thái này sang trạng thái

khác.
Quản lý trường học còn được hiểu là quản lý của Hiệu trưởng một trường
đến toàn bộ những con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương
tiện vật chất kỹ thuật, tài chính của nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục.
Quản lý trường học chính là quản lý các hoạt động của giáo dục, nhằm đạt
mục tiêu của giáo dục đề ra, trong đó phải lấy việc quản lý hoạt động dạy học là
khâu cơ bản.
15
Quản lý trường học hiệu quả theo tác giả Alma Harris, Nigel Bennett,
Margaret Preedy. Họ nhấn mạnh nhiều vào sự áp dụng lý luận hiện đại của quản
lý nhà trường như:
-Văn hóa nhà trường
- Quản lý sự thay đổi trong trường học
- Tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược phát triển trong nhà trường
- Quản lý chất lượng giáo dục
- Phát triển các giá trị trường học
- Kiểm soỏt sự căng thẳng trong tổ chức nhà trường và kiểm soát các mâu
thuẫn của quá trình đào tạo
- Xây dựng động lực nhóm trong nhà trường
-Tuyên truyền và tổ chức thông tin trong nhà trường (EMIS)
Nội dung quản lý trường học : Trong các mặt quản lý nêu trên chúng ta nhận
thấy quản lý chất lượng nhà trường chính là đạt mục tiêu giáo dục bao gồm :
- Quản lý công tác chủ nhiệm và giáo dục đạo đức học sinh, lao động kỹ
thuật-hướng nghiệp, giáo dục thể chất, giáo dục hoạt động ngoài giờ lên lớp, đặc
biệt là quản lý hoạt động dạy học ….
- Ngoài ra phải quản lý các hoạt động đoàn thể, quản lý cơ sở vật chất và
quản lý tài chính trong nhà trường nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện gián tiếp để nâng
cao chất lượng dạy học
Phương pháp quản lý trường học cũng dựa trờn phương pháp quản lý nói
chung, đó là phương pháp hành chính - pháp luật (mang tính cưỡng bức đơn

phương của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý ) và phương pháp tâm lý
giáo dục (tác động lên nhận thức, tình cảm, ý chí) của đối tượng quản lý
nhằm nâng cao hiểu biết hình thành quan điểm đúng đắn, xây dựng ý thức tự
giác, tự chủ, tinh thần trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ của đối tượng
quản lý, phương pháp kích thích (tác động đến lợi ích vật chất, tinh thần của
đối tượng quản lý ) có tác dụng kích thích hoặc điều chỉnh hành vi của đối
tượng quản lý .
16
1.2.4- Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT:
*Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình diễn ra những hoạt động
của người thầy nhằm đem lại hiệu quả cao cho chất lượng dạy học.
Muốn vậy người Hiệu trưởng phải nắm rừ cỏc mục tiêu của THPT, từ
những mục tiêu trên Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy học bao
gồm:
- Quản lý nội dung chương trình dạy học,
- Quản lý hoạt động dạy, trong đó có quản lý hoạt động chuẩn bị lên
lớp, quản lý hoạt động lên lớp của GV, quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS, quản lý hoạt động học của HS. Trong hoạt động dạy học,
PPDH là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp để chất lượng dạy học. Đổi
mới PPDH sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy học và
chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì thế, quản lý hoạt động dạy học không
thể bỏ qua việc quản lý đổi mới PPDH.
1.2.5- Quản lý việc đổi mới PPDH ở trường THPT:
- Phương pháp: Thuật ngữ “phương phỏp” cú nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp
“Metodos” có nghĩa chung nhất là con đường, cách thức mà chủ thể sử dụng để tác
động nhằm chiếm lĩnh hoặc biến đổi đối tượng theo mục đích đã định.
- Phương pháp dạy học: Có nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH, song tựu
trung lại có thể hiểu dưới ba dạng sau đây:
+ Theo quan điểm điều khiển học, PPDH là cách thức tổ chức hoạt động
nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.

+ Theo quan điểm logic, PPDH là những thủ thuật logic được sử dụng để
giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
+ Theo bản chất của nội dung, PPDH là sự vận động của nội dung dạy học.
Mặc dù chưa có ý kiến thống nhất về định nghĩa PPDH, các tác giả đều thừa
nhận rằng, PPDH có những dấu hiệu đặc trung sau đây:
+ Nó phản ảnh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
được mục đích đặt ra.
17
+ Phản ảnh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định.
+ Phản ảnh cách thức thông tin giữa thầy và trò.
+ Phản ảnh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức: kích thích và xây
dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động.
Đơn giản và dễ hiểu, khái niệm PPDH có thể được định nghĩa là: “ PPDH
học là tổ hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong sự phối hợp,
thống nhất dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện được những nhiệm
vụ dạy học”.
- Quan niệm về đổi mới PPDH: Đổi mới không phải là thay đổi toàn bộ
PPDH đó cú, mà phải trên cơ sở phát huy những yếu tố tích cực của PPDH hiện
nay, từng bước áp dụng những PPDH tiên tiến và phương tiện dạy học( PTDH) hiện
đại nhằm thay đổi cách thức dạy của thầy, thay đổi phương pháp học tập của học
sinh, chuyển từ học tập thụ động sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, tùng
bước chuyển dần PPDH theo hướng biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học.
Quản lý việc đổi mới PPDH được hiểu là những tác động của Hiệu
trưởng đến toàn bộ con người, tổ chức và các điều kiện vật chất của nhà trường
nhằm làm cho việc đổi mới PPDH đạt được mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, chủ thể quản lý việc đổi mới PPDH là Hiệu trưởng. Đối tượng
chịu sự quản lý là Tổ CM, công đoàn, Đoàn thanh niên, toàn thể GV, Ban quản lý
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ việc đổi mới PPDH.
Quản lý việc đổi mới PPDH phải thực hiện theo 4 chức năng của quản lý

là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh.
1.3- Vấn đề đ ổ

i m

ới phương pháp d

ạ y họ

c.
1.3.1- Hoạt động dạy học
1.3.1.1- Khái niệm hoạt động dạy học
- Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động tương tác với nhau là hoạt
động dạy và hoạt động học:
18
+ Hoạt động dạy là hoạt động của giỏo viờn giữ vai trò chủ đạo trong
hoạt động dạy học nhằm truyền đạt và tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình
chiếm lĩnh tri thức của học sinh;
+ Hoạt động học là hoạt động của học sinh, học sinh vừa là khách thể của
hoạt động dạy, vừa là chủ thể của hoạt động học tự giỏc, tích cực, tự lực chiếm
lĩnh tri thức và cách thức ghi nhận, vận dụng tri thức để tự giỏo dục và hình
thành những phẩm chất cá nhân cần thiết.
Hoạt động học của học sinh là hoạt động phản ánh biến đổi, tự điều chỉnh,
có định hướng và được tổ chức, điều khiển bởi giáo viờn. Kết quả là học sinh
nắm vững các tri thức, cách thức tìm kiếm, chiếm lĩnh, vận dụng tri thức. Cũng
như các dạng hoạt động khác, hoạt động dạy và học cũng có cấu trúc chung của
hoạt động.
- Mối liên hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học:
Hoạt động dạy và hoạt động học là sự tương tác giữa hai mặt của một hoạt
động: hoạt động dạy học. Sự tồn tại và phát triển của mặt này quy định sự tồn tại

và phát triển của mặt kia, yếu tố tạo nên sự quy định lẫn nhau là do chức năng, vị
thế, đối tượng tác động và phương pháp tác động của chúng
Trước đây, mối quan hệ giữa người dạy và người học được hiểu là chủ thể - đối
tượng, trong đó giáo viên là chủ nhân toàn quyền quyết định mục tiêu, nội dung và
phương thức tác động đến người học, còn người học là đối tượng thụ động trước
người thầy. Vì vậy, hướng tác động chính là từ giáo viên đến học sinh, thông qua
kênh chủ yếu là truyền giảng và các phương pháp giáo dục độc đoán khác của thầy.
Ngày nay, người ta cho rằng trẻ em ngay từ nhỏ cho đến khi trưởng thành luôn
là chủ thể của chính nó, quyết định số phận hiện tại và tương lai của nó. Tuy nhiên,
trẻ em thường xuyên đứng trước mâu thuẫn giữa một bên là phải tự mình trực tiếp
tiếp xúc và chiếm lĩnh những yếu tố cần thiết cho cuộc sống và phát triển của mình,
với một bên là hạn chế trong việc định hướng sự lựa chọn và khả năng tác động vào
đối tượng học tập. Do vậy, trẻ em nhất thiết phải cần sự trợ giúp của người lớn. Đõy
chớnh là bản chất của dạy học hiện đại. Hoạt động dạy được quy về hoạt động định
19
hướng, giúp đỡ, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh và động viên các hoạt động học tập
của học sinh. Sự định hướng của người dạy được thực hiện thông qua việc tạo ra môi
trường sư phạm, trong đó bao hàm các yếu tố cần có đối với sự phát triển của người
học mà xã hội đặt ra và cách giải quyết chúng. Người học phải trực tiếp đối mặt với
đối tượng học tập còn người dạy chỉ là tác nhân, giúp người học khắc phục những trở
ngại khách quan và chủ quan nảy sinh trên con đường chinh phục đối tượng.
Giáo viên Học sinh
với hoạt động dạy với hoạt động học
Đối tượng học (tri thức)
Sơ đồ: Mối quan hệ người dạy, người học và đối tượng
học
1.3.1.2- Cấu trúc quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội bao gồm nhiều thành tố cấu trúc
như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp và phương
tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với họat động học tập, kết quả dạy

học v v
Mục đích và nhiệm vụ dạy học phản ánh những yêu cầu xã hội đối với quá
trình dạy học. Cụ thể là quá trình dạy học phải hướng tới mục tiêu: nõng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhõn tài cho đất nước và mục tiêu phát triển
nhân cách cho thế hệ trẻ. Mục tiêu đó được cụ thể húa qua các nhiệm vụ dạy học
nhằm nõng cấp trí thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành, phát triển
những năng lực phẩm chất tốt đẹp cho người học. Mục đích và nhiệm vụ dạy học
là nhân tố giữ vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học, nó có chức năng định
hướng cho sự vận động và phát triển của từng nhân tố nói riêng và quá trình dạy
học nói chung.
20
Nội dung dạy học bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà
người học cần năm vững trong quá trình dạy học. Nội dung dạy học là nhân tố cơ
bản của quá trình dạy học, nó tạo nên nội dung giảng dạy và học tập của thầy và
trò. Nội dung dạy học bị chi phối bởi mục đích, nhiệm vụ dạy học, đồng thời nó
lại quy định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện
dạy học.
Các phương pháp, phương tiện dạy học là hệ thống những cách thức,
phương tiện hoạt động phối hợp của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ dạy học.
Trong quá trình dạy học, người thầy với hoạt động dạy có chức năng tổ
chức điều khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của người học, đảm bảo cho người
học thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được quy định phù
hợp với mục đích giáo dục và đào tạo. Tuy vậy, mọi tác động của người thầy chỉ
là những tác động bên ngoài, chất lượng và hiệu quả dạy học phụ thuộc vào
chính hoạt động chiếm lĩnh tri thức và kỹ năng ở người học. Bởi vì, trong quá
trình dạy học, người học vừa là khách thể, vừa là chủ thể họat động tích cực, độc
lập, sáng tạo.
Trước những biến đổi lớn lao của thời đại, các nhà trường cần phải kịp thời
đổi mới quy trình đào tạo, đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy và học.

Mặt khác, nhà trường cũng cần quan tâm đến những tác động tích cực của môi
trường kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ đối với từng nhân tố của quá trình
dạy học để không ngừng hoàn thiện quá trình dạy học. Trên cơ sở đó góp phần
nâng cao chất lượng giỏo dục và đào tạo.
1.3.2.Hệ thống các PPDH truyền thống
1.3.2.1. Nhúm cỏc phương pháp sử dụng ngôn ngữ:
Là những phương pháp sử dụng lời nói và chữ viết để truyền đạt, lĩnh hội
thông tin. Lời nói và chữ viết với tư cách là nguồn tri thức và là phương tiện dạy
học. Bao gồm các phương pháp thuyết trình, vấn đáp, sử dụng tài liệu.
* Phương pháp thuyết trình (PPTT).
21
Là phương pháp giáo viên dùng lời để trình bài, giải thích, thông báo thông
tin của bài học. Đây là phương pháp hay dùng khi giảng dạy một chương trình lý
thuyết cho nhiều học sinh. Là phương pháp đã được sử dụng lâu đời nhất trong lịch
sử dạy học.
Thuyết trình là phương pháp không đòi hỏi nhiều về phương tiện kĩ thuật,
giáo viên lựa chọn nội dung lý thuyết và thực tế, phân tích và soạn chúng thành giáo
án. Bài giảng được trình bài theo lối thông báo, giải thích, bằng cách quy nạp hay
diễn dịch. Học sinh lắng nghe, nghi chép, suy nghĩ, ghi nhớ và tái hiện.
PPTT có những đặc điểm như:
+ Được dùng để truyền đạt, thông báo, trình bài cho học sinh những tri thức
khoa học mới một cách tập trung và nhanh. Những tri thức này được sắp xếp một
cách có hệ thống theo một trình tự logic nhất định, nhờ đó mà phát triển cho học
sinh trí nhớ và cách ghi nhớ, kĩ năng nghe và hiểu ý nghĩ của người khác.
+ Việc truyền đạt tri thức được tiến hành thông qua lời nói sinh động của
giáo viên để tường thuật, mô tả, nêu đặc điểm hay giải thích, nhận xét, đánh giá,
bình luận hoặc biện luận một câu chuyện, một hiện tượng hay một vấn đề nào đó.
Các dạng thuyết trình này có thể được dùng phối hợp với nhau.
Các PPTT bao gồm: giảng thuật, giảng giải, giảng diễn.
- Giảng thuật: Là phương pháp giáo viên dùng lời nói để mô tả, tường thuật,

kể lại, nêu đặc điểm của sự vật, hiện tượng, trong đó chứa đựng nội dung tri thức.
Học sinh nghe, ghi chép, suy nghĩ để lĩnh hội tri thức. Phương pháp này hay sử
dung trong những giờ học lý thuyết, nhất là cỏc mụn khoa học xã hội. Cỏc mụn
khoa học tự nhiên cũng có thể sử dụng khi cần thông báo nội dung lý thuyết, những
quan điểm, học thuyết, tiểu sử các nhà khoa học. Có thể sử dụng phương pháp ở tất
cả các cấp học.
- Giảng giải: Là phương pháp giáo viên dựng cỏc luận cứ, dẫn chứng sự
kiện, số liệu để giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, phân loại làm sáng tỏ các
vấn đề, các quy tắc, định lý, định luật, công thức, khái niệm, thuật ngữ…Giảng giải
22
chứa đựng cả cách thức suy luận, phán đoán cho nên có thể phát huy được tính tích
cực, độc lập, sáng tạo của học sinh.
- Giảng diễn: Là phương pháp giáo viên dùng lời nói để trình bài một vấn đề
có tính trừu tượng cao, có hệ thống, trọn vẹn, hoàn chỉnh của nội dung dạy học
tương đối phức tạp và khái quát. Phương pháp này có khi phải sử dụng một khoảng
thời gian tương đối dài. Cho nên đòi hỏi người học phải có sự tập trung chú ý, có
khả năng tư duy khái quát, trừu tượng. Vỡ võy, không nên sử dụng nhiều ở các lớp
đầu cấp và nên kết hợp với các phương pháp khác để có hiệu quả hơn.
Muốn sử dụng PPTT có hiệu quả cao cần chú ý những mặt ưu điểm và hạn
chế của nó.
+ Ưu điểm cơ bản: Giúp cho học sinh nắm vững tri thức một cách có hệ
thống; phát triển được tư duy trừu tượng cho học sinh; giáo viên có thể chủ động và
tiết kiệm về thời gian; giảng được cho nhiều học sinh; có thể tác động vào tư tưởng,
tình cảm của học sinh; nều sử dụng khéo léo kết hợp với nêu vấn đề thì có thể phát
huy được tính tích cực, độc lập suy nghĩ của học sinh; học sinh có thể học tập được
cách diễn đạt, trình bài của giáo viên.
+ Nhược điểm cơ bản: Khó thu được thông tin ngược, khó kiểm soát được
trình độ nhận thức và kết quả lĩnh hội của học sinh, do đó không thể đều chỉnh kịp
thời. Nếu thuyết trình chỉ dừng lại ở việc thông báo tri thức thỡ khụng phát huy
được tính tích cực, tự lực tìm tòi của học sinh, dễ gây ra tâm lý thụ động, đợi sẵn

giáo viên cung cấp thông tin. Sự phõn hoỏ – cá thể hoá trong dạy học yếu do giáo
viên khó có thể chú ý đầy đủ đến từng học sinh. Nếu sử dụng không khéo thì giờ
học sẽ nặng nề, nhàm chán, không sôi nổi, dễ gây tâm lý mệt mỏi cho học sinh.
Để nâng cao hiệu quả của PPTT cần chú ý những vấn đề cơ bản sau đây:
+ Nội dung thuyết trình cần được chọn lọc, tránh lan man, tuỳ tiện, khi trình
bài nên giới thiệu trước vấn đề cần giải quyết, có trọng tâm, ví dụ minh hoạ, xác
định nội dung theo dàn ý, tốc độ vừa phải.
+ Ngôn ngữ rõ ràng, chính xác, dễ hiểu, gợi cảm, có sức hấp dẫn, lôi cuốn
học sinh.
23
+ Nên hướng dẫn trước cho học sinh ghi chép, kết hợp với nghe và suy nghĩ.
+ Kết hợp với các phương pháp khác như: sử dụng các phương tiện trực
quan, vấn đáp, thảo luận và thực hành, vận dụng lý thuyết để giải các bài tập, hoặc
là chuyển sang thuyết trình nêu vấn đề.
* Phương pháp vấn đáp (PPVĐ)
Vấn đáp là phương pháp hỏi – đáp trong dạy học (còn gọi là phương pháp
đàm thoại, đối thoại) để có thể giúp học sinh lĩnh hội kinh nghiệm. Thường cú cỏc
dạng đàm thoại như:
- Vấn đáp mở đầu được sử dụng trước khi bắt đầu học một phần (chương,
mục, chủ đề mới). Mục đích của đàm thoại này là nhằm tìm hiểu hoặc tái hiện lại
những biểu tượng, kinh nghiệm mà học sinh đó cú về nội dung bài học, làm cho vốn
kiến thức đó cú trở thành chổ dựa cho việc tiếp thu kiến thức mới, kích thích hứng
thú học tập, phát triển nhu cầu hoạt động nhận thức.
- Vấn đáp thông báo tài liệu mới được tiến hành trong quá trình truyền thụ
nội dung học tập, phát triển tư duy độc lập, tìm tòi của học sinh mang tính chất
nghiên cứu. Để từ đó học sinh biết tự lực suy nghĩ để thu nhận thông tin mới.
- Vấn đáp ôn tập được tiến hành sau khi học xong một chương, một chủ đề,
dùng để củng cố, khắc sâu và hoàn thiện, khái quát hoá và tổng kết nội dung đã học,
giúp giáo viên kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh.
Trong quá trình sử dụng PPVĐ để thực hiện các mục đích trên, giáo viên có

thể tiến hành vấn đáp gợi mở bằng hệ thống câu hỏi có quan hệ với nhau (câu hỏi
chính được phân thành các câu hỏi phụ) để gợi mở cho học sinh phát hiện được vấn
đề, tự học có thể rút ra được những kết luận cần thiết.
- Vấn đáp kiểm tra được sử dụng để kiểm tra hiểu biết của người học, những
thông tin thu được từ kiểm tra có thể đánh giá trình độ của học sinh để đưa ra những
quyết dịnh nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
PPVĐ cũng có những ưu điểm và hạn chế của nó:
+ Ưu điểm: Có thể củng cố và phát triển khả năng giao tiếp (nghe, nhận xét ý
kiến của người khác và trình bài ý kiến của mình); hình thành ở học sinh tính độc
24
lập, óc phê phán, kĩ năng lựa chọn ý kiến; Giúp học sinh nhận thấy rõ hơn kết quả
học tập, sự tiến bộ của bản thân; do đó tạo điều kiện để hoàn thiện quá trình dạy
học; tạo điều kiện để tăng cường giao tiếp giữa giáo viên và học sinh, nhờ đó giáo
viên nhận thấy rõ những vấn đề cần bổ khuyết trong việc giảng dạy của mình và
trong việc học của học sinh; kích thích tính tích cực, độc lập tư duy; bồi dưỡng cho
học sinh năng lực diễn đạt bằng lời nói, hứng thú học tập qua việc trả lời câu hỏi;
giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược để điều chỉnh hoạt động dạy học, tạo không
khí làm việc sôi nổi, sinh động trong giờ học.
+ Hạn chế: Giáo viên khó chủ động về thời gian, dễ “chỏy giỏo ỏn”; khú chú
ý đến tính vừa sức chung; nếu sử dụng không khéo có thể làm cho học sinh lĩnh hội
tri thức thiếu tính hệ thống, logic, mức độ khái quát hoá thấp, sự liên kết giữa các tri
thức không rõ ràng…
Để sử dụng PPVĐ có hiệu quả cao, trong quá trình dạy học cần chú ý những
vấn đề sau:
+ Việc đặt câu hỏi trong đàm thoại có ý nghĩa rất quan trọng, vỡ võy phải
xây dựng hệ thống câu hỏi chớnh cú những câu hỏi phụ để gợi ý khi cần thiết; câu
hỏi phải có nội dung rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, phù hợp với trình độ học sinh.
+ Khi đặt câu hỏi cho toàn lớp, cần chú ý thu hút sự tập trung của từng học
sinh và câu hỏi phải vừa sức, sau khi học sinh trả lời cần có sự nhận xét của giáo
viên hoặc của học sinh khác.

+ Có thể phối hợp với các PPDH khác như thuyết trình, trực quan, đọc
sỏch…để phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế của PPVĐ.
*. Phương phỏp dùng sách giáo khoa và các tài liệu học tập:
Sách phản ánh những kinh nghiệm đã được hệ thống hoá và khái quát hoá
mà loài người đó tớch luỹ được qua bao đời nay, nhất là phản ánh những thành tựu
khoa học, kĩ thuật văn hoá. Đó là nguồn tri thức phong phú, đa dạng. Trong nhà
trường phổ thông học sinh cần phải biết sử dụng sách giáo khoa và học tập với các
tài liệu khác.
Sách giáo khoa là một phương tiện để học sinh chuẩn bị bài, để làm các bài
25

×