Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tổ chức bài học tổng kết chương các định luật bảo toàn vật lí 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.35 KB, 35 trang )

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2

ĐINH THỊ THÚY NGA

TỔ CHỨC BÀI HOC TỔNG KẾT CHƯƠNG
“CÁC ĐINH LUÃT BẢO TOÀN” VÂT LÍ 10
TRUNG HOC PHÓ THÔNG




LUÂN
• VĂN THAC




sĩ KHOA HOC
* GIÁO Dưc


HẢ NỘI, 2015


B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2

ĐINH THỊ THÚY NGA

TỔ CHỨC BÀI HOC TỔNG KẾT CHƯƠNG


“CÁC ĐINH LUÃT BẢO TOÀN” VÂT LÍ 10
TRUNG HOC PHÓ THÔNG






CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN YÀ pp DẠY HỌC B ộ MÔN YẬT LÍ
Mã số: 60 14 0111

LUÂN
• VĂN THAC


sĩ KHOA HOC
* GIÁO Dưc


Ngưòi hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Khôi

HẢ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Vật lí, phòng Sau đại
học trường Đai học sư phạm Hà Nội 2, cùng các thầy, cô giáo đã tận tình
giảng dạy, quan tâm tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thế Khôi, đã tận

tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, cùng các học viên lớp KI 7 - LL&PPDH
Vật lí trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã ủng hộ, động viên và tạo mọi điều
kiện cho tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực
nghiệm chưa được trên diện rộng nên luận văn còn nhiều thiếu sót, hạn chế.
Tối rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ vô cùng quý báu ấy!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Đỉnh Thị Thúy Nga


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “TÔ CHỨC BÀI HỌC TÔNG KẾT
CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10 THPT” là đề tài
do bản thân tôi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - TS. Nguyễn
Thế Khôi, Khoa Vật lí trường ĐHSP Hà Nội 2 và kết quả nghiên cứu không
trùng lặp với tác giả khác.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2015

Người cam đoan

Đinh Thị Thúy Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứ u................................ 3
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứ u.......................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu..................................................................3
7. Cấu trúc luận văn............................................................................... 4
8. Đóng góp của luận văn......................................................................4
CHƯƠNG 1. C ơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN VÈ VIỆC ÔN TẬP
TỔNG KẾT TRONG DẠY HỌC MỖI CHƯƠNG CỦA GIÁO TRÌNH
VẶT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.......................................................... 6


1.1. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học........................... 6
1.2. Ôn tập tổng kết kiến thức trong dạy học vật l í ............................. 7
1.2.1. Ôn tập kiến thức trong dạy học Vật l í ........................................7
1.2.2. Tổng kết kiến thức trong dạy học Vật lí.....................................10
1.3. Phát huy tính tích cực học tập của học sinh................................. 11
1.3.1. Khái niệm về tính tích cực trong học tập của học sinh..............11
1.3.2. Những biểu hiện của tính tích cực trong hoạt động nhận thức

của học sinh...................................................................................................... 13
1.3.3. Phân loại cấp độ tính tích cực hoạt động nhận thức..................14
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức.............15
1.3.5. Các biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh....................16
1.4. Chất lượng kiến thức...................................................................... 17
1.4.1. Kiến thức vật lí............................................................................ 17
1.4.2. Những dấu hiệu của chất lượng kiến th ứ c................................ 18


1.4.3. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng kiến thức............... 18
1.5.

Thực trạng về ôn tập tổng kết kiến thức vật lí chương “Các định

luật bảo toàn” - Vật lí 10 THPT trong dạy học ở trường phổ thông..............19
1.5.1. Mục đích điều tra........................................................................19
1.5.2. Phương pháp điều tra thực tế dạy học ôn tập tổng kết chương.. 19
1.5.3. Phạm vi điều tra.......................................................................... 20
1.5.4. Kết quả điều tra

...................................................................... 20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 23
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC BÀI HỌC ÔN TẬP TỔNG KẾT CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LẶT BẢO TOÀN” - VẶT LÍ 10 T H P T ............................. 24
2.1. Mục tiêu dạy học chương “ Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10
THPT................................................................................................................ 24
2.1.1. Vị trí, nội dung chương “ Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10
THPT................................................................................................................ 24
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc chương “ Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 THPT 26

2.1.3. Phân tích nội dung kiến thức khoa học của chương “Các định
luật bảo toàn” ...................................................................................................27
2.1.4. Mục tiêu dạy học.........................................................................29
2.2. Tổ chức bài học ôn tập tổng kết chương “ Các định luật bảo
toàn” - Vật lí 10 THPT.................................................................................... 31
2.2.1. Ý đồ sư phạm chung chỉ đạo việc xây dựng nội dung ôn tập
tổng kết kiến thức.............................................................................................31
2.2.2. Quy trình tổ chức bài học ôn tập tổng k ết.................................. 31
2.2.3. Tổ chức bài học tổng kết chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10THPT.................................................................................................32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................ 56
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................57


3.1. Mục đích, đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm....... 57
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm................................................. 57
3.1.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...........................................57
3.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ..................... 58
3.2.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .................58
3.2.2. Phân tích hiệu quả của các bài học ôn tập tổng kết chương
“Các định luật bảo toàn”.................................................................................. 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................ 69
KẾT LUẬN CHUNG.................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 72
PHỤ LỤC


BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẤT

Viết đầy đủ


Viết tắt

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Trung học phổ thông

THPT

Thực nghiệm

TN

Đối chứng

ĐC


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chon
* đề tài
Hiện nay, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học theo tinh thần
phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh là một vấn đề đang được các

cấp, các ngành quan tâm. Chương trình, nội dung sách giáo mới đã được đưa
vào sử dụng ở tất cả các khối lóp nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo
dục cho phù họp với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và sự phát kiển
khoa học kĩ thuật của thế giới. Vì thế để đáp ứng mục tiêu chung, người giáo
viên phải luôn tự bồi dưỡng về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Muốn làm được điều đó, cần phải nghiên cứu sâu sắc cấu trúc chương trình,
nội dung kiến thức trong sách giáo khoa chương trình Vật lí phổ thông.
Trong dạy học, ôn tập tổng kết kiến thức là một quá trình quan trọng và
không thể thiếu. Thông thường khi kết thúc nội dung cơ bản của một chương
hoặc một mạch kiến thức liên quan đến các bài dạy cần phải có bài học ôn tập
để hệ thống lại một cách kịp thời thông qua các bài tập cơ bản bằng nhiều
hình thức để học sinh nắm được kiến thức theo một trình tự logic. Thông qua
đó, giáo viên sẽ biết được quá trình chiếm lĩnh kiến thức của học sinh như thế
nào, còn học sinh cũng nắm rõ chất lượng kiến thức của mình ra sao. Từ đó
có biện pháp giúp đỡ, bồi dưỡng hoặc điều chỉnh phương pháp,hình thức tổ
chức dạy học cho phù họp với từng đối tượng người học.
Hiện nay, bài học ôn tập tổng kết còn chưa được quan tâm đúng mức
về nội dung, phương pháp và thời gian thực hiện. Trong đó, phân phối
chương trình ở Vật lí 10 THPT cả chương trình cơ bản và nâng cao đều
không có tiết ôn tập. Nội dung ôn tập do người giáo viên tự quyết định, phần
lớn dựa vào kinh nghiệm và thường diễn ra vào các tiết bài tập, tiết tự chọn,
vì vậy việc ôn tập tổng kết chỉ xoay quanh việc giải các bài tập. Đồng thời,
ngay bản thân các tiết bài tập cũng ở tình trạng tương tự như vậy: không có


2

hướng dẫn nội dung, và có rất ít tài liệu nói về cơ sở lí luận của việc biên soạn
hệ thống tài liệu bài tập. Còn về phía học sinh phần lớn chưa có cách thức,
thái độ và phương tiện giúp cho việc ôn tập có hiệu quả cao. Chính vì vậy,

hiệu quả của quá trình dạy học phần nào cũng bị hạn chế.
Trong các giáo trình ư luận dạy học của các bộ môn, hầu hết đều đề
cập đến việc ôn tập tổng kết nhưng ở các phương diện khác nhau. Trong cuốn
“Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” tác giả Thái Duy Tuyên có
đề cập tới việc sử dụng hệ thống bài tập khi ôn tập [35]. Cụ thể là nói sơ lược
về vai trò của việc ôn tập và một số điểm đáng chú ý đối với bài ôn tập.
Trong cuốn “Phương pháp giảng dạy Vật lí trong các trường phổ thông Liên
Xô và cộng hòa dân chủ Đức” có đề cập không nhiều tới củng cố kiến thức
bằng ôn tập và hệ thống hóa kiến thức nói đến vai trò, tác dụng của ôn tập và
hệ thống hóa kiến thức trong dạy học Vật lí. Trong cuốn “Giáo trình lí luận
dạy học Vật lí” của tác giả Nguyễn Thế Khôi [18] có nghiên cứu sâu hơn về
ôn tập hệ thống hóa kiến thức trong dạy học. Trong đó có đưa ra một số cấu
trúc của bài học ôn tập, hệ thống hóa kiến thức cũng như một số đặc điểm của
quá trình này. Nhìn chung vấn đề ôn tập tổng kết còn được ít tác giả quan
tâm, nghiên cứu sâu sắc mặc dù đây là một vấn đề quan trọng trong dạy học.
“Cơ học” là mở đầu trong chương trình Vật 1ÍTHPT. Cho nên việc nắm
chắc nội dung kiến thức các chương trong phần này sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho học sinh trong việc tiếp tục học tập và nghiên cứu các phần sau.
Từ những cơ sở trên chúng tôi lựa chọn đề tài: Tổ chức bài học tổng
kết chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổ chức bài học tổng kết chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10
THPT nhằm phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng kiến thức của học
sinh.


3

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:Hoạt động dạy học chương “Các định luật

bảo toàn” - Vật lí 10THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức bài học tổng kết chương “Các định
luật bảo toàn” -Vật lí 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức bài học tổng kết chương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí
10 THPT thì sẽ phát huy được tính tích cực học tập, góp phần nâng cao chất
lượng kiến thức của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về hình thức ôn tập tổng kết trong dạy
học Vật lí ở trường phổ thông nhằm phát huy được tính tích cực học tập, góp
phần nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh.
5.2. Điều tra thực trạng tổ chức bài học ôn tập tổng kết chương trong
dạy họcchương “Các định luật bảo toàn” - Vật lí 10 THPT.
5.3. Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT và xác định mục tiêu dạy học.
5.4. Soạn thảo tài liệu hướng dẫn học sinh ôn tập tổng kếtchương “Các
định luật bảo toàn” - Vật lí 10 THPT.
5.5. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra đánh giá hệ thống tài liệu
hướng dẫn học sinh ôn tập tổng kết đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phối họp các
phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.


4

- Nghiên cứu các văn kiện đại hội các văn kiện đại hội của Đảng, của
Nhà Nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc nâng cao chất lượng giáo dục
hiện nay.
- Nghiên cứu các tài liệu về tâm lý học, lí luận và phương pháp dạy học,

các luận án, luận văn, các bài báo liên quan tới đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, mục tiêu dạy học và các tài liệu
tham khảo có liên quan tới đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Điều tra việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT.
- Điều tra những khó khăn thuận lợi của giáo viên và học sinh trong
việc dạy và học bài học ôn tập tổng kết chương thuộc phần “Cơ học” - Vật lí
10 THPT.
6.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
các tiến trình dạy học đã được thiết kể.
6.4. Dùng thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm về mặt
định lượng.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc ôn tập tổng kết trong dạy
học mỗi chương của giáo trình Vật lí ở trường phổ thông.
Chương 2. Tổ chức bài học tổng kết chương “Các định luật bảo toàn” Vật lí 10 THPT.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
8. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa một số cơ sở lí luận về bài học tổng kết kiến thức trong
dạy học Vật lí ở THPT.


5

- Tài liệu hướng dẫn ôn tập tổng kết kiến chương “Các định luật bảo
toàn” - Vật lí 10 THPT đã soạn thảo có thể là tài liệu tham khảo cho giáo
viên, học sinh trong dạy học Vật lí.



6

CHƯƠNG 1
C ơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN VÈ VIỆC ÔN TẬP TỔNG KẾT
TRONG DẠY HỌC MỖI CHƯƠNG CỦA GIÁO TRÌNH VẶT LÍ
ỞTRƯỜNG PHỔ THÔNG

1.1. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học
Trong dạy học không thể thiếu được hai đối tượng đó chính là giáo viên
và học sinh. Đó là hai chủ thể của quá trình giáo dục. Giáo viên là chủ thể của
quá trình dạy, học sinh là chủ thể của quá trình học. Cùng với sự phát triển
của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị, khoa học kĩ thuật của đất nước và thế
giới giáo dục của nước ta cũng từng bước thay đổi để thích nghi và phát triển
theo xu thế chung của thời đại. Chính vì vậy, vai trò của người thầy và của
học trò cũng có những thay đổi theo quá trình phát triển chung đó.
Trong dạy học cổ truyền thầy giáo là trung tâm của quá trình dạy học, là
người thông báo, giảng giải, áp đặt kiến thức và hoạt động của thầy là chủ
đạo; trò là người thụ động tiếp thu những điều thầy giảng giải và hoạt động
của trò là thứ yếu. Theo cách này hoạt động của trò ít được quan tâm, chú ý,
kiến thức học trò tiếp thu được thụ động nhờ vào sự giảng giải áp đặt của thầy
giáo vì vậy tính sáng tạo của học trò không được phát huy nhiều.
Trong dạy học hiện đại thầy giáo vẫn giữ chủ đạo, thể hiện ở chỗ người
thầy xác định mục tiêu, nội dung dạy học, thiết kế và tổ chức hoạt động, dự
kiến các tình huống có thể xảy ra và dự kiến phương hướng, cách thức giải
quyết tương ứng. Theo quan điểm của các tác giả như Nguyễn Cảnh
Toàn[26], Trần Bá Hoành[15],Thái Duy Tuyên[32] ...chức năng chính của
người thầy là tổ chức hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngưòi học hoạt
động, để tự người học thu lượm, chiếm lấy kiến thức của nhân loại làm tài sản
sở hữu của mình. Người dạy giúp đỡ người học thực hiện phương pháp học.



7

Như vậy vai trò chính của người thầy không phải là chỉ là truyền thụ kiến
thức mà cái chính là tạo ra hứng thú học tập, hướng dẫn người học về phương
pháp. Ngoài ra, ngưòi thầy còn đóng vai hò cố vấn, trọng tài, kết luận về các
cuộc tranh luận giữa trò-trò, trò-thầy, để khẳng định về mặt khoa học kiến
thức mà người học tự tìm ra. Cuối cùng thầy là người kiểm tra đánh giá kết
quả tự học của trò trên cơ sở trò tự đánh giá điều chỉnh, ở đây vai trò chủ
động của trò trong quá trình chiếm lĩnh tri thức được chú trọng, đề cao. Trò
không thụ động tiếp thu những gì thầy truyền đạt mà chủ động tham gia vào
quá trình khám phá tri thức mới dưới sự hướng dẫn định hướng của thầy, biến
những kiến thức mà thầy cần truyền tải thành kiến thức của mình. Trong quá
trình này khả năng sáng tạo của học sinh ngày càng được phát huy và phát
triển, kiến thức mà học sinh có được sâu sắc và bền vững. Như vậy trong quá
trình dạy học hiện đại, học sinh vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ
thể nhận thức, nhưng chỉ khi nào học sinh thực hiện tốt vai trò chủ thể thì các
em mới tiếp thu một cách có ý thức và có hiệu quả sự tác động sư phạm của
thầy để chiếm lĩnh tri thức và biến chúng thành tài sản cá nhân.
Tóm lại, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh luôn
song song tồn tại, thống nhất biện chứng với nhau, dựa vào nhau, phụ thuộc
lẫn nhau, nếu thiếu một trong hai thì không thể gọi là dạy học.
1.2. Ôn tập tổng kết kiến thức trong dạy học Vật lí
1.2.1. Ôn tập kiến thức trong dạy học Vật lí
1.2.1.1. Khái niệm ôn tập
Theo tác giả Nguyễn Bá Kim, Vũ Dương Thụy [17]: ôn tập là nhắc lại
những tri thức đã lĩnh hội.
Theo tác giả Nguyễn Thế Khôi [18], ôn tập là một quá trình củng cố kiến
thức. Nó là một bộ phận tất yếu và nhất thiết phải có của toàn bộ quá trình

phức tạp chiếm lĩnh tài liệu học của học sinh.


8

Ôn tập không đơn thuần là nhắc lại kiến thức đã học, mà là sự vận động
tiến lên bao hàm những yếu tố mới như: Nội dung cũ được nhắc lại dưới hình
thức mới (cách đặt vấn đề mới, cách sắp xếp vấn đề mới, giải bài tập và tiến
hành thí nghiệm mới...); Nội dung đã học được phát triển cả về bề rộng lẫn
bề sâu phù họp với yêu cầu của chương trình (có thêm những kiến thức mới,
cách sắp xếp vấn đề mới, có sự vận dụng kiến thức vào thực tiễn đa dạng
hơn...); Ôn tập có thể tiến hành theo đề cương khác cách trình bày trước kia
trong từng bài học của sách giáo khoa hay của giáo viên, làm phong phú
những điều đã học bằng những tư tưởng mới và làm cho học sinh lí giải một
cách sâu sắc kiến thức đã học.
Ôn tập chủ yếu là công việc tự lực của học sinh. Giáo viên chỉ đóng vai
trò hướng dẫn, tổ chức ôn tập và giúp đỡ họ giải quyết những khó khăn (chứ
tuyệt đối không ôn hộ học sinh bằng cách nhắc lại những điều đã học như khi
nghiên cứu bài mới).
1.2.1.2. Tác dụng, vị trí của ôn tập trong dạy học Vật lí
Trong dạy học, quá trình tiếp thu tri thức mới không phải chỉ diễn ra
trong một lần là có thể trở thành tài sản cá nhân của người học được mà nó
phải trải qua nhiều lần, nhiều quá trình của một quá trình dạy học. Trong đó
có quá trình ôn tập.
Theo [18], ôn tập kiến thức có ba tác dụng cơ bản sau:
- Giúp củng cổ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thói quen về Vật lí.
Cơ sở tâm lý của việc ôn tập là học thuyết của I.P.Pavlop về sự hoạt
động của thần kinh cao cấp, cho rằng: “Sự thấm nhuần kiến thức là một chuỗi
dài những phản xạ có điều kiện và dần theo thời gian khi nguyên nhân gây ra
phản xạ đã ngừng tác dụng của mọi quá trình sẽ bị xóa nhòa trong hệ thần

kinh”. Vì thế, muốn cho kiến thức được vững chắc thì bên cạnh trình bày tài
liệu dễ hiểu, dễ nhớ phải thường xuyên củng cố kiến thức. Ôn tập các kiến


9

thức, kỹ năng, kỹ xảoVật lí được học chính là nhằm củng cố các phản xạ có
điều kiện làm cơ sở sinh lý thần kinh cho việc hình thành các kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo ấy được vững chắc.
- Ôn tập là cơ sở để tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kĩ xảo mới.
Nói chung, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mới được xây dựng trên cơ sở
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã học, đã được rèn luyện. Nên ôn tập
thường là khâu đầu tiên của quá trình nghiên cứu tài liệu mới. Trong trường
họp kiến thức mới là sự tiếp tục và phát triển của kiến thức cũ thì đương
nhiên học sinh không thể chiếm lĩnh được kiến thức mới nếu không ôn tập,
nắm vững được kiến thức đã học. Ví dụ: Khi học bài “Động lượng. Định luật
bảo toàn động lượng” học sinh có thể rút ra định luật bảo toàn động lượng từ
định luật II Newton đã học ở chương trước.
- Ôn tập giúp hệ thống hóa và khái quát tài liệu đã học.
Không chỉ giúp cho việc hoàn thiện những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
riêng lẻ chiếm lĩnh được trong từng bài học cụ thể, ôn tập còn có tác dụng
trong việc hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức. Việc ôn tập từng đề tài,
chương, phần của chương trình hay sau một học kỳ, một năm học mang tính
chất hệ thống hóa có tác dụng phát triển vốn hiểu biết của học sinh, tạo điều
kiện cho họ vận dụng vốn hiểu biết của mình vào thực tế.
Như vậy, có thể nói ôn tập là một khâu, một quá trình quan trọng không
thể thiếu trong quá trình dạy học. Nó góp phần quan trọng vào việc nâng cao
hiệu quả quá trình dạy học.
1.2.1.3. Đặc điểm của việc ôn tập kiến thức trong dạy học Vật lí
- Tổ chức cho học sinh ứng dụng kiến thức đã học vào việc giải thích

những quá trình khác nhau và cả vào việc giải các bài toán(cả lý thuyết lẫn
thực hành).
- Tổ chức các hoạt động tái hiện, nêu các dấu hiện bản chất, cụ thể hóa.


10

- Huy động học sinh vào các hoạt động vừa tái hiện vừa vận dụng, liên
hệ kiến thức mới với kiến thức đã lĩnh hội trước đó.
- Rèn luyện kỹ năng học sinh nhận biết và tái hiện nội dung mới; vận
dụng nó vào việc giải thích các hiện tượng và giải các bài toán; phát hiện
những thiếu sót trong kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
1.2.2. Tổng kết kiến thức trong dạy học Vật lí
1.2.2.1. Khái niệm tổng kết kiến thức
Tổng kết kiến thức là sự so sánh đối chiếu những kiến thức, kỹ năng đạt
được, nghiên cứu những điểm giống nhau và khác nhau, làm rõ mối quan hệ
giữa chúng. Nhờ đó ngưòi học đạt được không phải chỉ là những kiến thức,
kỹ năng riêng lẻ mà là một hệ thống tri thức.
1.2.2.2. Tác dụng, vị trí của tổng kết trong dạy học Vật lí
Nếu ôn tập là củng cố theo nghĩa hẹp của từ khi học sinh lĩnh hội tương
đối ít điều mới, thì tổng kết được đặc trưng bởi một hoạt động nhận thức tích
cực. Hình thức học tập này bao hàm yếu tố sáng tạo. Trong trường họp này
yếu tố sáng tạo mang nghĩa rộng lớn hơn.
So với ôn tập thì tổng kết kiến thức có một chất lượng mới, thể hiện ở
chỗ trong quá trình tổng kết người ta sử dụng những luận đề đã biết, nhưng
nhờ sự khám phá được mối quan hệ giữa chúng mà thu được kiến thức mới.
Vậy, tổng kết kiến thức có hai tác dụng cơ bản sau đây:
-Nhằm giúp cho người học thấy được những điều đã học dưới một góc
nhìn mới, không những củng cố được kiến thức mà còn sắp xếp thành một hệ
thống và học sinh có ý thức sâu sắc hơn về ý nghĩa của các kiến thức ấy. Qua

đó giúp học sinh dễ nhớ thấu triệt những mối quan hệ phụ thuộc và quy luật
dẫn đến ứng dụng kiến thức một cách nhanh chóng vào các tình huống cụ thể.
- Rèn luyện kĩ thuật tổng họp, thế giới quan Vật lí sâu sắc, phát triển kỹ
năng, kỹ xảo ở học sinh.


11

Từ đây có thể thấy tổng kết kiến thức là một hoạt động có một vị trí quan
trọng trong các hoạt động dạy học.
1.2.2.3. Đặc điểm của việc tổng kết kiến thức trong dạy học Vật lí
- Lĩnh hội hệ thống kiến thức của môn học và những kiến thức hên môn.
- Tổ chức cho học sinh chuyển những kiến thức riêng rẽ thành một hệ
thống hoàn chỉnh trong nội bộ môn học và gắn với các môn kế cận kể cả đối
với kỹ năng và kỹ xảo.
- Khi tổng kết kiến thức thì sự chỉ đạo của thầy giáo đối với quá trình
này là bắt buộc. Ngoài ra sự chỉ đạo đó phải được diễn ra rõ ràng, bởi vì khả
năng tổng kết phải dùng nhiều kiến thức kỹ năng, một nhãn quan rộng rãi và
một năng khiếu nhất định đối với việc nghiên cứu, khái quát một vấn đề. Giáo
viên phải đặt câu hỏi, ra bài tập làm hướng vào mục đích tổng kết kiến thức.
- Mức độ hên kết của các sự kiện, quy tắc, hiện tượng và quá trình với
các định luật, học thuyết trong sự nhận thức của học sinh, mức độ hình thành
bức tranh toàn vẹn về kiến thức.
1.3.

Phát huy tính tích cực học tập của học sinh

1.3.1. Khái niệm về tính tích cực trong học tập của học sinh
- Tính tích cực
Theo Từ điển tiếng Việt[40], tính tích cực nghĩa là có ý nghĩa, có tác

dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển. Người tích cực là người tỏ ra chủ
động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển. Ví
dụ: đấu tranh tích cực, phương pháp phòng bệnh tích cực. Theo một nghĩa
khác, tính tích cực là đem hết khả năng và tâm trí vào làm việc. Ví dụ: làm
việc rất tích cực.
Cũng theo Từ điển này, tính tích cực là một trạng thái tinh thần có tác
dụng khẳng định và thúc đẩy sự phát triển. Tính tích cực chủ động, hăng hái,
nhiệt tình với công việc được giao.


12

Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã
hội. Để tồn tại và phát triển, con người luôn tìm tòi, khám phá, cải biến môi
trường để phục vụ con người.
Theo GS Thái Duy Tuyên [33], tính tích cực của học sinh có mặt tự phát
và mặt tự giác:
Mặt tự phát là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu
kì hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có những mức độ
khác nhau, cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dưỡng, phát triển
chúng trong dạy học.
Mặt tự giác là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có
hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng đó. Tính tích cực tự giác thể hiện ở óc
quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học... Nhờ tính tích cực
tự giác, có ý thức, con người có thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời sống và
phát triển nhanh hơn so với tính tích cực tự phát.
Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực nhận thức học tập là một
trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người
năng động, thích ứng và góp phần phát triển cộng đồng.
-Tính tích cực học tập

Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và
phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự
nhiên, cải tạo xã hội. Tính tích cực học tập về thực chất là tính tích cực nhận
thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong
quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực trong hoạt động học tập liên quan
trước hết tới động cơ học tập. Động cơ tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề
của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích
cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo.
Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác,


13

hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. Tính tích cực học tập biểu hiện ở những
dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả
lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra, hay nêu thắc
mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ, chủ động vận dụng
kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề mới, tập trung vào vấn đề đã
học, kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó
khăn...
1.3.2. Những biểu hiện của tính tích cực trong hoạt động nhận thức của
học sinh
Theo giáo sư Thái Duy Tuyên[33], tính tích cực nhận thức biểu hiện sự
nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên
cứu, thể hiện sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao các
chức năng tâm lí (như hứng thú, chú ý, ý trí...) nhằm đạt được mục đích đặt
ra với mức độ cao.
Để phát hiện được học sinh có tính tích cực không, cần dựa vào những
dấu hiệu sau đây:
-Có chú ý học tập không (thể hiện ở việc tập trung học tập, lắng nghe,

theo dõi mọi hoạt động của giáo viên)?
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động hay không(thể hiện
ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép...)?
- Có hoàn thành những nhiệm vụ được giao không?
- Có ghi nhớ tốt những điều đã được học không?
- Có hiểu bài học không?
- Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không?
- Có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn không?
- Tốc độ học tập có nhanh không?
- Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì ngoại lực nào đó mà phải học?


14

- CÓ quyết tâm, có ý chí vượt khó trong học tập không?
- Có sáng tạo trong học tập không (thể hiện khi chủ thể nhận thức tìm ra
cái mới, cách giải quyết mới, không bị phụ thuộc vào cái đã có.Đây là mức độ
biểu hiện cao nhất của tính tích cực)?
Nói về tính tích cực, người ta thường đánh giá nó ở cấp độ cá nhân người
học trong quá trình thực hiện mục đích dạy học chung một cách khái quát,
I.RKharlamop viết: “Tính tích cực trong hoạt động nhận thức là trạng thái
hoạt động của học sinh, được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ
vói nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thúc cho chính mình” [12].
1.3.3. Phân b ạ i cấp độ tính tích cực hoạt động nhận thức
Theo G.I.Sukina[13], thì tính tích cực được chia làm ba cấp độ từ thấp
lên cao như sau:
-Cấp độ 1 - tính tích cực bắt trước tái hiện:
Xuất hiện do tác động kích thích bên ngoài(yêu cầu của giáo viên) nhằm
chuyển đối tượng từ ngoài vào trong theo cơ chế “Hoạt động bên ngoài và bên
trong có cùng cấu trúc”.Nhờ đó kinh nghiệm hoạt động được tích lũy thông

qua kinh nghiệm của người khác.
Tái hiện và bắt trước là tính tích cực ở mức độ thấp có thể giáo viên thay
đổi một chút dữ kiện là học sinh không nắm được. Nhưng nó là tiền đề cơ bản
giúp các em nắm được nội dung bài giảng để có điều kiện nâng tính tích cực
lên mức cao hơn.
-Cấp độ 2-tính tích cực tìm tòi:
Xuất hiện cùng với quá trình hình thành khái niệm,giải quyết các tình
huống nhận thức, tìm tòi các phương thức hành động trên cơ sở có tính tự
giác, có sự tham gia của động cơ, nhu cầu, hứng thú và ý chí của học sinh.
Loại này xuất hiện không chỉ do yêu cầu của giáo viên mà còn hoàn toàn
tự phát trong quá trình nhận thức. Nó tồn tại không chỉ ở dạng trạng thái, cảm


15

XÚC mà còn ở dạng thuộc tính bền vững của hoạt động, ở mức độ này, tính
độc lập cao hơn mức trên, cho phép học sinh tiếp nhận nhiệm vụ và tìm cho
mình phương tiện thực hiện.

Ý thức tìm tòi giúp các em say mê đi tìm kiếm kiến thức mới, khai thác
kiến thức đã học theo nhiều hướng khác nhau, kiểm tra lại những kiến thức đã
học trước đó. Ý thức tìm tòi là phẩm của trí tuệ. Đó là sự độc lập trong tư duy,
tự mình phát hiện ra vấn đề, tự mình xác định phương hướng và tìm cách giải
đáp, tự mình kiểm tra, thử lại, đánh giá kết quả đạt được. Đây cũng là tiền đề
cơ bản của tính tích cực sáng tạo.
-Cấp độ 3- tính tích cực sáng tạo:
Thể hiện khi chủ thể nhận thức tìm tòi kiến thức mới, tự tìm kiếm ra
phương thức hành động riêng và trở thành phẩm chất bền vững của cá nhân.
Đây là mức độ biểu hiện tính tích cực nhận thức cao nhất. Học sinh có tính
tích cực sáng tạo sẽ có thể tìm được các kiến thức mới không cần nhờ vào sự

gợi ý của người khác, thực hiện tốt các yêu cầu của giáo viên đưa ra và có
tính sáng tạo trong phương pháp, ở mức độ này, học sinh đã có khả năng tư
duy phân tích, tổng họp khái quát hóa... để tìm tòi phát hiện kiến thức mới.
1.3.4.Những nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức
Tính tích cực nhận thức tuy nảy sinh trong quá trình học tập nhưng lại là
kết quả của nhiều nguyên nhân. Nhìn chung tính tích cực nhận thức phụ thuộc
vào những nhân tố sau đây: sự hứng thú học tập, nhu cầu học tập, động cơ
học tập, năng lực, ý chí, sức khỏe, môi trường.
Trong những nhân tố trên đây, có những nhân tố có thể hình thành ngay,
nhưng cũng có những nhân tố chỉ được hình thành qua một quá trình lâu dài
dưới ảnh hưởng của rất nhiều động tác. Vì vậy, việc phát huy tính tích cực
của học sinh đòi hỏi một số kế hoạch lâu dài và toàn diện của giáo viên trong
khi dạy học.


16

1.3.5.CÚC biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh
Các biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh ở các
loại bài học khác nhau trong giờ lên lóp được phản ánh trong các công trình
xưa và nay, theo Phạm Hữu Tòng [30] có thể tóm tắt như sau:
-Nêu được ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề
nghiên cứu.
- Nội dung dạy học phải mới, nhưng không quá xa lạ với học sinh mà cái
mới phải liên hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai,
kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày,
thỏa mãn nhu cầu nhận thức của học sinh.
- Phải dùng các phương pháp đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực
hành, so sánh, tổ chức thảo luận, xêmina và phối họp chúng với nhau.
- Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và mâu thuẫn

với nhau, tập trung vào những vấn đề then chốt, có lúc diễn ra một cách đột
ngột bất ngờ.
- Sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập
thể tham quan, làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm.
- Luyện tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong các tình huống mới.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và kỉ luật kịp thời, đúng
mức.
- Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa giáo viên và học
sinh.
- Phát triển kinh nghiệm sống của học sinh trong học tập qua các phương
tiện thông tin đại chúng và các hoạt động xã hội.
- Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lóp, trong trường, tôn vinh sự
học nói chung và biểu dương những học sinh có thành tích học tập tốt.


17

- CÓ sự động viên, khen thưởng từ phía gia đình và xã hội.
1.4. Chất lượng kiến thức
1.4.1. Kiến thức Vât lí
-

Kiến thức của học sinh
Kiến thức của học sinh là kết quả của quá tình nhận thức, là tiền đề

của hoạt động sáng tạo trong quá trình tìm hiểu và cải tạo thế giới của họ
Kiến thức bao gồm một tập họp nhiều mặt về số lượng và chất lượng
của các hiện tượng và khái niệm lĩnh hội được, nó được ghi nhớ và tái tạo khi
có những đòi hỏi tương ứng. Kiến thức được hình thành, củng cố và phát triển

trong quá trình học tập của học sinh.
-Kiến thức Vật lí
Theo Phạm Hữu Tòng [29], kiến thức Vật lí là kết quả phản ánh trong
đầu óc mỗi con người về các tính chất, mối quan hệ quy luật của các sự việc,
hiện tượng Vật lí và về cách nhận thức, vận dụng kết quả phản ánh đó của con
người.
Có thể phân biệt các kiến thức Vật lí theo ba loại dưới đây:
+ Kiến thức về hiện tượng Vật lí
Đó là các kiến thức về các tính chất, các mối liên hệ quy luật của các sự
vật, hiện tượng Vật lí. Trong nội dung kiến thức Vật lí ở trường phổ thông, đó
là các khái niệm về các hiện tượng Vật lí, các đại lượng Vật lí, các định luật
Vật lí, các thuyết Vật lí. Kiến thức về đại lượng Vật lí là khái niệm, đặc điểm,
công thức tính đại lượng, đơn vị đo và ứng dụng của đại lượng Vật lí đó.
+ Kiến thức về các ứng dụng Vật lí
Đó là kiến thức ứng dụng của các định luật, các thuyết Vật lí trong thực
tiễn sản xuất và đời sống, trong việc tạo ra các dụng cụ, thiết bị, máy móc
và các quy trình công nghệ khác nhau.
+ Kiến thức về phương pháp nhận thức


×