Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH hữu thành đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.57 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN VỐN BẰNG TIỀN...........................................................................................5
1.1 Khái niệm, phân loại và nhiệm vụ của vốn bằng tiền trong doanh nghiệp........5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH HỮU THÀNH ĐẠT.................................................17
2.1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Hữu Thành Đạt.......................................17
Sơ đồ 7: Cơ cấu bộ máy tổ chức................................................................................19
Sơ đồ 8: Cơ cáu bộ máy kế toán................................................................................19
Biểu số 2.5: Phiếu thu 121/3......................................................................................27
Biểu số 2.7: Phiếu chi số 125/3...................................................................................30
Biểu số 2.8: Phiếu chi số 238/3...................................................................................31
Biểu số 2.13: Giấy nộp tiền........................................................................................36
Biểu số 2.14: Giấy báo có...........................................................................................37
Biểu số 2.15: Ủy nhiệm chi........................................................................................38
Biểu số 2.18: Giấy báo nợ..........................................................................................41
Biểu số 2.19: Sổ nhật ký chung.................................................................................42
Biểu số 2.20: Sổ nhật ký chung.................................................................................44
Biểu số 2.21: Sổ chi tiết TK 112................................................................................45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH HỮU THÀNH ĐẠT.................................................47
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Hữu
Thành Đạt................................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................53

LỜI CẢM ƠN
1



Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn các anh
chị trong Công ty TNHH Hữu Thành Đạt, những người đã luôn theo sát và
hướng dẫn tận tình cho em, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình thực hiện khóa luận.
Bên cạnh đó em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô
giáo Lê Thị Hồng và các thầy cô trong khoa Kế toán Trường Cao đẳng Công
nghệ Viettronics đã dẫn dắt, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian còn hạn chế, cũng như lần đầu tiên làm khóa luận, tuy đã có
nhiều cố gắng học hỏi, nghiên cứu và tìm hiểu để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp, song do kinh nghiệm chưa được nhiều bản thân em không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự thông cảm và sự đóng góp ý
kiến của Thầy, Cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đặng Thị Dệt

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đang gặp
sự cạnh tranh gay gắt và ngày càng rõ nét, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn
luôn nhận thức, đánh giá được tiềm năng của doanh nghiệp mình trên thị trường
để có thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển, để đạt được điều đó thì Kế
toán là một bộ phận không thể thiếu trong việc cấu thành doanh nghiệp. Có thể
nói Kế toán là một công cụ đắc lực cho nhà quản lý, nó không ngừng phản ánh
toàn bộ tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp mà nó còn phản ánh tình hình chi

phí, lợi nhuận hay kết quả của từng công trình cho nhà quản lý nắm bắt được.
Bên cạnh đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị cân nhắc thận trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự quản
lý chặt chẽ về vốn về vốn đảm bảo cho việc sử dụng vốn một cách hiệu quả
nhất, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn trong kinh
doanh từ đó đảm bảo hiệu quả kinh doanh tối ưu nhất. Vì vậy không thể không
nói đến vai trò của công tác hạch toán kế toán trong việc quản lý vốn, cũng từ đó
vốn bằng tiền đóng vai trò và là cơ sở ban đầu, đồng thời theo suốt quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Xét về tầm quan trọng và tính cấp thiết của “Hạch toán kế toán vốn bằng
tiền” nên tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu trong quá trình thực tập nghề
nghiệp tại Công ty TNHH Hữu Thành Đạt.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Để vận dụng những lý thuyết đã tiếp thu được ở trường vào thực tiễn nhằm
củng cố và nâng cao những kiến thức đã học.
- Tìm hiểu công tác kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Hữu Thành Đạt.
- Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán Vốn bằng tiền tại
Công ty. Bước đầu đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán vốn bằng tiền tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất.
3.
Nhiệm vụ nghiên cứu.
4.
- Tập trung nghiên cứu tình hình kế toán Vốn bằng tiền tại đơn vị thực
tập.
3


- Thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến tình hình Vốn bằng tiền của Công ty để

phản ánh trung thực và chính xác.
4. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “ Hạch toán kế toán Vốn bằng tiền tại
Công ty TNHH Hữu Thành Đạt” , các chứng từ, tài liệu liên quan đến tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển của Công ty.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt thống kê những thông tin, dữ liệu
thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp
này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu
thô có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản
sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán
kế toán.
- Phương pháp phân tích KD: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn có
sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác KD nhằm hiểu rõ hơn các
vấn đề nghiên cứư từ đó tìm ra nghuyên nhân và giải pháp khắc phục.
5. Những đóng góp thực tiễn.
- Dựa trên những số liệu được cung cấp, ta phân tích và có thể đề xuất một số
giải pháp cho Công ty nhằm hoàn thiện công tác kế toán Vốn bằng tiền trong
tương lai.
- Đồng thời cũng giúp bản thân củng cố cũng như học hỏi được nhiều kiến thức
bổ ích về công tác kế toán Vốn bằng tiền sau này.
6. Kết cấu đề tài.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán Vốn bằng tiền.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty
TNHH Hữu Thành Đạt.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng

tiền tại Công ty TNHH Hữu Thành Đạt.

4


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1 Khái niệm, phân loại và nhiệm vụ của vốn bằng tiền trong doanh
nghiệp.
1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản lưu động, được
thể hiện dưới hình thái tiền tệ, làm chức năng vật ngang giá chung cho các mối
quan hệ trao đổi mua bán giữa doanh nghiệp với các đơn vị, cá nhân khác. Vốn
bằng tiền có tính thanh khoản cao nhất trong các loại tài sản của doanh nhiệp và
là loại tài sản phổ biến mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng.
1.1.2 Phân loại vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền được phân loại dựa theo các yếu tố sau:


Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch
chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt
Nam như: đồng Đô la Mỹ (USD), đồng tiền chung Châu Âu (EURO), đồng yên
Nhật (JPY), …
- Vàng, bạc, kim khí quý: Đây là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này
không có khả năng thanh toán cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất
trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục

đích thanh toán trong kinh doanh.

-

• Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản
sau:
Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.
Tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước.
Tiền đang chuyển.
1.1.3 Nhiệm vụ của vốn bằng tiền:
- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng giảm,
thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền, kỉ luật thanh toán, kỉ luật tín dụng. Phát
hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
5


- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường xuyên, đối
chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống
nhất.
1.2 Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền.
1.2.1 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
Để hạch toán vốn bằng tiền cần phải tuân thủ theo 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Tức là chỉ sử dụng đồng Việt Nam của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam để phản ánh hoặc một đồng ngoại tệ chính thức được
sử dụng hạch toán trong niên độ kế toán.
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Tức là mọi nghiệp vụ liên quan tới ngoại tệ
phải được quy đổi ra đồng Việt Nam để ghi sổ. Tỷ gía quy đổi dựa theo công bố
của ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện
có và các hình thức thu chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền, mở sổ theo dõi chi

tiết từng loại ngoại tệ (theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại
vàng, bạc, đá quý (theo số lượng, trọng lượng,…).
1.2.2 Phương pháp hạch toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp như khái niệm của nó bao gồm các khoản
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ.
Vậy sau đây em xin trình bày một phương pháp hạch toán cơ bản của vốn bằng
tiền trong doanh nghiệp.
1.2.2.1 Hạch toán tiền mặt trong doanh nghiệp.
• Nhiệm vụ của hạch toán tiền mặt trong doanh nghiệp:
- Phản ánh kịp thời và chính xác số hiện có và sự vận động của tiền trong
doanh nghiệp. Thông qua việc ghi chép kế toán có thể thực hiện chức năng kiểm
soát, phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ.
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu tiền mặt ghi trên sổ sách với tiền mặt tồn
quỹ, qua đó phát hiện chênh lệch (nếu có) để xác định nguyên nhân và kiến nghị
biện pháp xử lí.
- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ và thủ tục hạch toán vốn bằng
tiền.
• Thủ tục kế toán:
- Kế toán quỹ tiền mặt có trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hằng
ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các nghiệp vụ thu – chi quỹ, tính ra số tồn
6


quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá quý, nhận kí quỹ, kí cược phải theo
dõi riêng một sổ.
- Khi phát sinh các nghiệp vụ thu – chi tiền mặt, kế toán căn cứ vào các chứng
từ như: hóa đơn bán hàng, giấy thanh toán tạm ứng, … để lập phiếu thu tiền mặt
hoặc hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán lương, các hợp
đồng kinh tế, … để lập phiếu chi tiền mặt.
- Hàng ngày thủ quỹ nhận được chứng từ thu – chi tiền mặt, kiểm tra tính hợp

pháp, hợp lí của chứng từ, yêu cầu người nộp hoặc người nhận kí tên vào phiếu
khi thu hoặc chi tiền. Sau đó phải đóng dấu “ đã thu”, “đã chi” vào chứng từ,
cuối ngày tiến hành kiểm kê tồn quỹ thực tế và đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với
sổ kế toán tiền mặt. Nếu phát hiện thấy chênh lệch phải kiểm tra, xác định
nguyên nhân để có kiến nghị và đưa ra biện pháp xử lí.
• Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm tiền mặt kế toán sử
dụng tài khoản “111” – Tiền mặt, tài khoản này có nội dung như sau:
Bên nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý nhập quỹ.
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý thừa ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng do đánh gía lại số dư ngoại tệ cuối kì (đối với
tiền mặt là ngoại tệ).
Bên có:
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý xuất quỹ.
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý thiếu hụt ở quỹ
phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì (đối với
tiền mặt là ngoại tệ).
Số dư nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý còn
tồn quỹ tiền mặt.
Tài khoản 111 được chia thành 3 tiểu khoản:
* 1111: Tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu).
* 1112: Ngoại tệ ( quy đổi theo đồng Việt Nam).
* 1113: Vàng, bạc, đá quý (theo giá thực tế).
7


• Chứng từ sử dụng:

- Phiếu thu (Mẫu số 02 – TT).
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT).
- Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu số 03 – TT).
- Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu số 04 – TT).
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Hóa đơn GTGT.
- Ngoài ra còn có các chứng từ khác liên quan.
 Phương pháp hạch toán thu – chi tiền mặt được thể hiện ở sơ đồ 2.
Sơ đồ 1: Hạch toán tiền mặt tại quỹ bằng đồng Việt Nam.
1.2.2.2 Hạch toán tiền gửi ngân hàng.
Mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh ngiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng,
kho bạc hoặc các công ty tài chính. Khi cần sử dụng doanh nghiệp phải làm thủ
tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Lãi tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào tài
khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”.
• Thủ tục kế toán:
- Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán kiểm tra đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế
toán với số liệu trên chứng từ gốc hoặc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng
thì kế toán đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và
xử lí kịp thời. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân thì sẽ ghi
sổ theo số liệu trên giấy báo cáo hoặc bản sao kê của ngân hàng. Sang tháng sau
tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm nguyên nhân để điều chỉnh số liệu đã ghi sổ.
- Kế toán theo dõi số liệu tiền gửi ngân hàng sẽ theo dõi chi tiết từng loại tiền
gửi (VNĐ, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý) và phải chi tiết theo từng ngân hàng để
có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu.
• Tài khoản sử dụng
Để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của tiền gửi ngân
hàng, kế toán sử dụng tài khoản “112” – Tiền gửi ngân hàng, tài khoản này được
phản ánh như sau:

Bên nợ:
8


- Các khoản tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng.
- Số chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Bên có:
- Các khoản tiền doanh nghiệp rút ra từ ngân hàng.
- Khoản chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Số dư nợ:
- Số tiền doanh nghiệp hiện đang gửi tại ngân hàng.
- Tài khoản 112 được chi tiết thành 3 tiểu khoản:
• TK 1121: Tiền Việt Nam gửi tại ngân hàng.
• TK 1122: Ngoại tệ gửi tại ngân hàng.
• TK 1123: Vàng, bạc, đá quý gửi tại ngân hàng.
• Chứng từ sử dụng:
- Giấy báo Nợ .
- Giấy báo Có.
- Bản sao kê kèm theo các chứng từ gốc như: Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, cấp
séc bảo chi, séc chuyển khoản.
 Phương pháp hạch toán thu – chi tiền gửi ngân hàng được thể hiện ở sơ đồ 4.

Sơ đồ 2: Hạch toán tiền gửi ngân hàng.
1.2.3 Hạch toán tiền đang chuyển.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã
nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để
thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị thụ hưởng hoặc bản kê
sao của ngân hàng.
Tiền đang chuyển được biểu hiện qua các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc Séc nộp thẳng vào ngân hàng.

- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc nhà nước.
• Tài khoản sử dụng:
Các khoản tiền đang chuyển được theo dõi trên tài khoản 113.
Bên Nợ:
9


- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, séc,… đã nộp vào ngân hàng, kho bạc
hoặc chuyển qua bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng hoặc
đơn vị thụ hưởng.
Bên Có:
- Các khoản tiền đang chuyển đã nhận được giấy báo của ngân hàng, bưu điện
kết chuyển vào tài khoản 112 hoặc các tài khoản khác có liên quan.
Số dư nợ:
- Các khoản tiền còn đang chuyển.
- Tài khoản 113 được chi tiết thành 2 kiểu tài khoản:
• TK 1331: Tiền Việt Nam.
• TK 1332: Tiền ngoại tệ.
• Phương pháp hạch toán tiền đang chuyển được thể hiện ở sơ đồ 5

Sơ đồ 3: Hạch toán tiền đang chuyển trong doanh nghiệp.
1.2.4 Hạch toán ngoại tệ
• Nguyên tắc hạch toán:
Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi
nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam (VNĐ), việc quy
đổi từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam sẽ được căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày
giao dịch. Đồng thời phải ghi chép bằng ngoại tệ trên tài khoản “007” ngoại tệ
các loại.
* Để hạch toán ngoại tệ kế toán phải tuân thủ theo nguyên tắc sau đây:

- Đối với các tài khoản phản ánh vật tư, hàng hóa, TSCĐ, doanh thu, thu nhập
và chi phí khi có phát sinh liên quan tới ngoại tệ thì luôn luôn được ghi sổ theo
10


tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Tức là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Đối với các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền (Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển) hay các tài khoản nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu
nội bộ, phải thu khác) và các khoản nợ phải trả (phải trả người bán, phải trả nội
bộ, vay ngân hàng, nợ dài hạn, …) khi có phát sinh.
• Ghi tăng (bên Nợ): Các tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả theo
tỷ giá hố đoái tại ngày giao dịch ở thời điểm phát sinh nhiệp vụ kinh tế.
• Ghi giảm ( bên Có): Tài khoản vốn bằng tiền theo tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ
(bình quân, đích danh, FIFO, LIFO) và ghi giảm nợ phải thu, nợ phải trả theo tỷ
giá ghi sổ (tỷ giá giao dịch lúc ghi nhận nợ phải thu hoặc phải trả).
• Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kì và chênh lệch đánh
giá lại cuối kì của hoạt động kinh doanh (kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản) của doanh nghiệp đang hoạt động được ghi nhận vào tài khoản “ 635” chi
phí tài chính hoặc “515” doanh thu hoạt động tài chính. Chi tiết như sau:
+ Mua ngoại tệ hoặc thanh toán công nợ bằng đồng Việt Nam được hạch toán
theo tỷ giá mua thực tế hoặc tỷ giá thanh toán thực tế.
+ Số chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kì (Tổng phát sinh Có – Tổng phát sinh
Nợ của TK 413) được phản ánh vào tài khoản 515 nếu kết quả là dương và phản
ánh vào 635 nếu kết quả là âm.
+ Các doanh nghiệp không chuyên doanh ngoại tệ khi có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh về ngoại tệ sẽ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán
thực tế. Chênh lệch tỷ giá mua vào hoặc bán ra được hạch toán vào tài khoản
515 hoặc tài khoản 635.

+ Cuối kì , năm tài chính doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ trên các
tài khoản Vốn bằng tiền, nợ phải thu, phải trả,… theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm cuối năm tài chính. Số chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại được hạch
toán vào tài khoản 413 và phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Sau đó kế toán
phải tiến hành kết chuyển toàn bộ số chênh lệch do đánh giá lại cuối năm tài
chính của hoạt động kinh doanh (số thuần) vào tài khoản 635 hoặc tài khoản
515.
• Tài khoản sử dụng:
11


Tài khoản sử dụng đối với hạch toán ngoại tệ là tài khoản “007” ngoại tệ
các loại, chi tiết tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Số ngoại tệ thu được (ghi theo gốc nguyên tệ).
Bên có:
- Số ngoại tệ chia ra (ghi theo gốc nguyên tệ).
Số dư nợ:
- Số ngoại tệ hiện có (ghi theo nguyên tệ).
- Ngoài tài khoản 007, nghiệp vụ hạch toán ngoại tệ còn có cá tài khoản liên
quan khác như:
• TK 635: Chi phí hoạt động tài chính.
• TK 515: Thu nhập từ họat động tài chính.
• TK 413: Chênh lệch do đánh giá lại tỷ giá.
- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kì sản xuất kinh doanh ( kể
cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp).
(1) Mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ , … thanh toán bằng ngoại tệ.
- Nếu phát sinh Lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch:
Nợ TK 151,152,153,156,157,158: Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.

Nợ TK 211, 213, 217, …: Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
Nợ TK 621, 627, 641, …: Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
Nợ TK 133 (nếu có): Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
Nợ TK 635: Số Lỗ tỷ giá của tỷ giá hối đoái.
Có TK 111 (1112), 112 (1122): Tỷ giá xuất ngoại tệ.
Có TK 007: Số ngoại tệ xuất quỹ.
- Nếu phát sinh Lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 157, 158: Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao
dịch.
Nợ TK 211, 213, 217, …: Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
Nợ TK 621, 627, 641, 642,...: Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
Nợ TK 133 (nếu có): Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
Có TK 515: Số Lỗ tỷ giá của tỷ giá hối đoái.
Có TK 111 (1112), 112 (1122): Tỷ giá xuất ngoại tệ.
Có TK 007: Số ngoại tệ xuất quỹ.
(2) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ.
12


Nợ TK 111 (1112), 112 (1122), 131: Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao
dịch.
Có TK 511, 711: Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
(3) Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ.
- Nếu phát sinh Lãi:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122): Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
Nợ TK 007: Số ngoại tệ thu được.
Có TK 131, 136, 138: Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
Có TK 515: Số Lãi tỷ giá hối đoái.
- Nếu phát sinh Lỗ:
Nợ TK 111 (1112), 112 (1122): Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.

Nợ TK 007: Số ngoại tệ thu được.
Nợ TK 635: Số Lỗ tỷ giá hối đoái.
Có TK 131, 136, 138: Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
(4) Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ,… chưa thanh toán cho nhà cung cấp hoặc
khi vay ngắn hạn, dài hạn, … bằng ngoại tệ.
Nợ TK 111, 112, 152, 156, …: Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
Nợ TK 211, 241,…: Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
Nợ TK 621, 627, 641,…: Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
Có TK 331, 311, 341, 342, 336,…: Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao
dịch.
(5) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ.
- Nếu phát sinh Lỗ:
Nợ TK 331, 311, 341, 342, 336: Theo tỷ giá ghi sổ kế toán.
Nợ TK 635: Số Lỗ tỷ giá hối đoái.
Có TK 111 (1112), 112 (1122): Theo tỷ giá ghi sổ kế toán.
Có TK 007: Số ngoại tệ xuất quỹ.
- Nếu phát sinh Lãi:
Nợ TK 331, 311, 341, 342, 336: Theo tỷ giá ghi sổ kế toán
Có TK 111 (1112), 112 (1122): Theo tỷ giá ghi sổ kế toán.
Có TK 007: Số ngoại tệ xuất quỹ.
Có TK 515: Số Lãi tỷ giá hối đoái.
(6) Bán ngoại tệ nhập quỹ tiền gửi
Nợ TK 112 (1121): theo tỷ giá thực tế.
13


Nợ TK 635: Chênh lệch tỷ giá.
Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá.
Có TK 111 (1112): Theo tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ.
- Điều chỉnh tỷ giá hối đoái vào cuối năm tài chính của doanh nghiệp.

- Cuối năm tài chính doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân
hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài
chính. Việc đánh giá này có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lỗ hoặc
Lãi). Chi tiết như sau:
(1) Nếu phát sinh Lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 1112, 1122, 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341,…
Có TK 431(1): Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vào cuối
năm TC.
(2) Nếu phát sinh Lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 431(1): Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vào cuối năm
TC.
Có TK 1112, 1122, 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341,…
(3) Xử ký chênh lệch tỷ giá hối đoái:
- Kết chuyển Lãi tỷ giá hối đoái (thuần) vào doanh thu hoạt động tài chính.
Nợ TK 431(1): Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vào cuối năm
TC.
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
- Kết chuyển Lỗ tỷ giá hối đoái (thuần) vào doanh thu hoạt động tài chính.
Nợ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính.
Có TK 431(1): Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vào cuối
năm TC.
1.3 Hình thức sổ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp khi tiến hành hạch toán các nghiệp vụ kế toán đều
thực hiện một hình thức, chế độ sổ kế toán nhất định cho một niên độ kế toán
xác định và phải thực hiện. Việc mở sổ và ghi sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh
đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục. Phải có hệ thống tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý tài sản, tình hình sử
dụng nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc
thiết lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

14


Sổ kế toán sẽ được mở theo từng niên độ kế toán. Ngay sau khi có quyết
định thành lập, khi bắt đầu niên độ kế toán doanh nghiệp phải tiến hành mở sổ
kế toán mới. Giám đốc và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm xem
xét và duyệt các loại sổ này trước khi sử dụng.
Số liệu ghi trên sổ kế toán phải rõ ràng, liên tục, có hệ thống, không xen kẽ,
không ghi đè, không bỏ cách dòng và bỏ chỗ thừa đối với dòng không ghi hết.
Khi hết một trang số, phải tiến hành cộng tổng số liệu của trang này và sau đó
chuyển số cộng đó sang trang tiếp theo.
• Có 5 hình thức ghi sổ kế toán:
*

Hình thức nhật kí Sổ cái
Hình thức chứng từ ghi sổ.
Hình thức nhật kí chứng từ.
Hình thức nhật ký chung
Kế toán trên máy vi tính
Doanh nghiệp em vận dụng hình thức ghi sổ kế toán là: Nhật ký chung

15


Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
Sơ đồ 6: Hình thức Nhật kí chung đối với vốn bằng tiền trong doanh
nghiệp.


16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN
BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH HỮU THÀNH ĐẠT
2.1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Hữu Thành Đạt
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Hữu Thành Đạt.
• Tên công ty : Công ty TNHH Hữu Thành Đạt
• Mã số thuế : 0200722355
• Giám đốc : Phạm Hữu Đua
• Địa chỉ
Phòng
• Điên thoại


: Thôn Ngọ Dương – xã An Hòa – huyện An Dương – TP Hải
: 0313.850751

Fax: 0313.917570

• Số tài khoản : 2105211002255 tại ngân hàng ACB- Chi nhánh Quán Toan
– Hải Phòng
Công ty TNHH Hữu Thành Đạt đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 12 tháng 12 năm 2006. Công ty
đã đăng ký kinh doanh với số vốn điều lệ là 4.000.000.000 VNĐ.Công ty
chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng như: sắt, thép, xi măng, gạch lát nền....
Nắm bắt được thị hiếu của mọi người về nhu cầu xây dựng trong nhiều năm tới,
khi mà nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển. nhu cầu về đời sống vật
chất của mọi người cũng được nâng cao hơn. Là một người thông minh, có sở

thích kinh doanh và mong trở thành một doanh nhân giỏi. Ông Phạm Hữu Đua,
hiện đang làm giám đốc của công ty TNHH Hữu Thành Đạt. Với sức trẻ và khát
vọng thành danh., ông đã không ngần ngại khi lựa chọn cho mình việc kinh
doanh và tự đứng lên đăng ký thành lập công ty.
Cho tới nay, công ty đã hoạt động được chín năm. Với số vốn góp ban
đầu chưa cao nhưng với sự nỗ lực và cố gắng trong công tác quản lý, điều hàn.
Công ty đã ngày càng đứng vững và phát triển, khẳng định vị trí của mình trên
thương trường và nâng cao số vốn ban đầu lên cao hơn. Trong quá trình hoạt
động công ty đã có đôi lần gặp những khó khăn tưởng chừng như không thể
vượt qua. Nhưng được sự giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương xã An
Hòa. Công ty đã duy trì hoạt động cho tới ngày nay. Trong lĩnh vực kinh doanh
vật liệu xây dựng có rất nhiều công ty cùng kinh doanh về lĩnh vực này.Đứng
trên thương trường công ty TNHH Hữu Thành Đạt đã phải cạnh tranh với rất
nhiều đối thủ để có thể tồn tại và phát triển. Không những cạnh tranh uy tín chất
17


lượng mà còn phải cạnh tranh nhau về khách hàng. Công ty nhận thấy rằng vị trí
mà doanh nghiệp nằm là một xã nhỏ, nơi không tập trung quá nhiều dân cư
và nhu cầu xây dựng thì không cao. nên công ty đã phải đẩy mạnh lĩnh vực
quảng cáo và sử dụng tất cả các mối quan hệ để mọi người biết tới tên công ty
mình. Cùng với sự nỗ lực và cố gắng của các thành viên trong công ty, từ giám
đốc cho tới công nhân. Hiện nay công ty đã hoạt động tương đối ổn định và đã
tạo được một chỗ đứng trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng. Điều đó
được thể hiện trong các hợp đồng kinh doanh lớn và những khách hàng quen
biết lâu năm. Sự phát triển của công ty đã mang lại những lợi ích không nhỏ cho
công ty, bên cạnh đó công ty cũng mạng lại những lợi ích nhất định về cho chính
quyền địa phương,
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là cung cấp vật liệu

xây dựng cho các công trình như:
- Sắt
- Thép
- xi măng
- Gạch lát nền
- ……………..
Hình thức kinh doanh của công ty là bán buôn và bán lẻ các loại vật tư
xây dựng.
Công ty mua các loại vật tư trên từ những công ty lớn và nhập về kho.
Trong công ty có 20 người bao gồm cả giám đốc và công nhân.

2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH Hữu Thành Đạt.
Để công ty hoạt động một cách triệt để và có hiệu quả tốt nhất, đòi hỏi công ty
phải có một bộ máy tổ chức chặt chẽ. Điều đó sẽ giúp công ty sử dụng tối đa
nguồn nhân lực tránh tình trạng lãng phí. Và cũng giống như các công ty khác
trên cùng địa bàn, Công ty TNHH Hữu Thành Đạt đã có một bộ máy tổ chức
khá hoàn chỉnh. Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện dưới sơ đồ sau:

18


Sơ đồ 7: Cơ cấu bộ máy tổ chức

Chức năng của các phòng ban:
- Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
- Phòng kinh doanh : phụ trách việc nghiên cứu thị trường, tổ chức các hoạt
động tiếp thị, bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp nhằm đạt mục tiêu về doanh số, quản lí kho thành phẩm và tổ chức các
dịch vụ sau bán hàng.

-Phòng kế toán: Tập trung quản lý toàn nguồn thu chi tiền mặt và sự biến động
về tình hình và tài sản của công ty có liên quan đến hoạt động kinh doanh , hạch
toán chi phí kinh doanh, cân đối vốn tài chính của công ty trước toàn thể của
công ty.
- Phòng kế hoạch : Là bộ phận có chức năng tham mưu cho giám đốc quản lí
các lĩnh vực sau :
• Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược.
• Công tác tổng hợp, thống kê kế hoạch sản xuất.
• Công tác điều độ sản xuất kinh doanh.
• Công tác lập dự toán và quản lí các hợp đồng kinh tế.
• Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc giao.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 8: Cơ cáu bộ máy kế toán
19


Thủ quỹ : Là đối tượng chịu trách nhiệm quản lí và nhập xuất quỹ tiền
mặt, ngân phiếu. Hàng ngày, Thủ quỹ phải kiểm tra số tiền mặt tồn quỹ thực tế,
đối chiếu với số liệu tại Sổ quỹ tiền mặt và Sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh
lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị
để có biện pháp xử lí số chênh lệch đó.
Kế toán tiền lương và các khoản phải thu: theo dõi các khoản phải thu
khách hàng; hạch toán tiền lương
Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình nhập,xuất hàng hóa , xác định doanh
thu tiêu thụ trong kỳ.
2.1.5 Khái quát các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
♦ Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
 Công ty áp dụng quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ

trưởng Bộ Tài Chính
 Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12
 Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam
 Phương pháp nộp thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên
 Tính giá xuất kho theo phương pháp: bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
 Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
2.2 Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH
Hữu Thành Đạt.
2.2.1 Khái quát chung về hạch toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Hữu
Thành Đạt.
* Chính sách tiền tệ của công ty
Tại mỗi doanh nghiệp lại có những phương thức thu – chi và quá trình sản
xuất không giống nhau do đó mà Vốn bằng tiền cũng được biểu hiện ở những
cách khác nhau, nó phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ về số liệu của Công ty.
Công ty TNHH Hữu Thành Đạt là đơn vị chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng
cho các đại lý, … Do vậy quá trình thu – chi, mua bán của Công ty được thông
qua tiền mặt và tiền gửi ngân hàng là chủ yếu. Vì vậy, ở Công ty TNHH Hữu
Thành Đạt Vốn bằng tiền được biểu hiện dưới 2 dạng, đó là Tiền mặt và Tiền
gửi ngân hàng.
20


* Quy trình hạch toán
- Quy trình hạch toán tiền mặt
1. Kế toán tiền mặt viết phiếu thu (3 liên)
2. Trình Giám đốc ký duyệt (3 liên)
3. Phiếu thu chuyển trả lại cho kế toán tiền mặt ( 3 liên, lưu 1 liên)
4. Chuyển liên 2,3 cho thủ quỹ

5. Thủ quỹ thu và ký nhận vào phiếu thu (2 liên)
6. Chuyển phiếu thu cho người nộp tiền ký nhận ( 2 liên), người nộp tiền giữ
lại liên 3, chuyển trả liên 2 cho thủ quỹ, thủ quỹ ghi sổ quỹ.
7. Thủ quỹ chuyển phiếu thu liên 2 cho kế toán tiền mặt
8. Kế toán ghi sổ kế toán tiền mặt
9. Chuyển phiếu thu cho bộ phận liên quan ghi sổ, sau đó chuyển trả phiếu
thu về cho kế toán tiền mặt
10.Kế toán tiền mặt lưu phiếu thu
- Quy trình hạch toán tiền gửi ngân hàng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường phát sinh các
nghiệp vụ thanh toán giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, với các nhà
cung ứng vật tư, hàng hóa,…Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân
hàng, kho bạc hoặc các công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán. Khi có
nhu cầu thanh toán các khoản chi phí nào bằng tiền gửi ngân hàng, Công ty phải
làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Nhiệm vụ này do kế toán thanh toán với
ngân hàng đảm nhiệm. Số tiền lãi từ tài khoản ngân hàng được hạch toán vào
thu nhập từ hoạt động tài chính . Kế toán tiền gửi ngân hàng: Phản ánh chính
xác, kịp thời, đầy đủ sổ liệu hiện có, tình hình biến động tiền gửi ngân hàng của
công ty. Giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng tiền gửi ngân hàng và việc chấp
hành quy định quản lí thanh toán không dùng tiền mặt.
Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng” là các giấy
báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Ủy
nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, chuyển khoản,…)
Khi nhận được các chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán của Công ty
tiến hành kiểm tra, đối chiếu các chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch
giữa sổ sách kế toán của Công ty với chứng từ của ngân hàng gửi đến thì kế toán
phải thông báo với ngân hàng để kịp thời xác minh, đối chiếu, xử lí. Nếu số liệu
21



hai bên đã cân đối, căn cứ vào báo nợ, báo có của ngân hàng kế toán tiền gửi
hạch toán chi tiết trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng để theo dõi cho từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
2.2.2 Thực trạng hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Hữu
Thành Đạt
* Hạch toán tiền mặt
a, Chứng từ kế toán sử dụng :
• Phiếu thu ( Mẫu số 01 – TT ).
• Phiếu chi ( Mẫu số 02 – TT ).
• Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu số 03 – TT ).
• Giấy thanh toán tiền tạm ứng ( Mẫu số 04 – TT ).
• Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01 – VT).
• Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT ).
• Hóa đơn GTGT.
• Ngoài ra còn có các chứng từ khác liên quan.
b, Tài khoản kế toán sử dụng.
• Để hạch toán tài khoản tiền mặt, kế toán sử dụng TK 111 " Tiền mặt ".
• Công dụng : Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của Công ty.
c, Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ thu tiền mặt.
• Thu tiền do bán sản phẩm hàng hóa.
• Thu tiền từ việc rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ.
• Các khoản thu khác.
Trong tháng 03 năm 2014, Công ty TNHH Hữu Thành Đạt có rất nhiều các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản thu. Sau đây là một số
nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến các khoản thu của Công ty.
• Số dư đầu kì : 51.000.000 đ
• Tình hình phát sinh trong tháng :
NV1: Ngày 02/03/2014, Phiếu thu số 112/3. Ông Vũ Hữu Năng rút tiền
gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111: 10.000.000.

Có TK 112: 10.000.000.

22


Biểu số 2.1 Giấy báo nợ
Ngân hàng Á Châu- ACB
Chi nhánh Quán Toan - TP Hải Phòng
Mã số thuế của chi nhánh : 0200116475-0011
GIẤY BÁO NỢ
Số TK : 2105211002255.
Tên TK : ...........................................

Số : 024
Ngày: 02/03/2014.

Kính gửi: Công ty TNHH Hữu Thành Đạt
Địa chỉ: Ngọ Dương – An Hòa - An Dương, HP

Ngân hàng chúng tôi xin trân trọng
thông báo TK của Quý khách đã được
ghi “Nợ” với nội dung sau:

Mã số thuế : 0200722355

Ngày hiệu
lực
02/03/2014

Số tiền


Loại tiền

Diễn giải

10.000.000

VNĐ

Rút tiền gửi ngân hàng

Giao dịch viên

Kiểm soát

Biểu số 2.2.Phiếu thu 112/3
23


Đơn vị: Công ty TNHH Hữu Thành Đạt
Địa chỉ : Ngọ Dương- An Hòa- An Dương – HP

Mấu số: 01- TT
(QĐ số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng BTC).

Quyển số: 02

PHIẾU THU
Số 112/3

Ngày 02 tháng 03 năm 2014
Nợ TK 111
Có TK 112
Họ và tên người nộp tiền: Vũ Hữu Năng
Địa chỉ: Phòng kế toán.
Lý do nộp: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ.
Số tiền: 10.000.000 đ, (viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn./.
Kèm theo: 01
Chứng từ gốc: giấy báo nợ số 24
Ngày 02 tháng 03năm 2014.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp
Thủ quỹ
(Kí, đóng dấu)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên)
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn.
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:

NV2: Ngày 5/3/2014. Bán hàng cho Công ty TNHH Phương Anh thu tiền mặt
số tiền là 13.420.000 đồng, theo HĐ GTGT số 0084391. Phiếu thu 118/3
Định khoản:
Phản ánh: Doanh thu
Phản ánh: Giá vốn
Nợ TK 111:13.420.000
Nợ TK 632: 11.000.000
Có TK 511:12.200.000
Có TK 156: 11.000.000
Có TK 3331: 1.220.000

24


Biểu số 2.3: Hóa đơn GTGT số 0084391
Mẫu số: 01 TBKT- 3LL

AL/2014B
0084391

HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Ngày 05 tháng 03 Năm 2014
Đơn vị bán hàng: : Công ty TNHH HỮU THÀNH ĐẠT
Địa chỉ: Ngọ Dương –An Hòa - An Dương – Hải Phòng
Số tài khoản:2105211002255
Điện thoại: (031) 3850751 MST:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Trung
Tên đơn vị: Công ty TNHH Phương Anh
Địa chỉ: Hồng Phong – An Hòa – An Dương – Hải Phòng
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MST:

Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu số 2.4: Phiếu thhu số 118/3

25

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)


×