Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ tại chi cục thuế quận hồng bàng thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.19 KB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin
trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.

Hải Phòng, ngày

tháng

Tác giả

Nguyễn Quang Thịnh

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các đơn vị, cá nhân
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
DƯƠNG VĂN BẠO đã trực tiếp hướng dẫn và đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Hàng Hải, Viện Đào tạo sau đại
học cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các các đồng nghiệp, các cơ quan ban
ngành, Chi Cục thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng, đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập, tìm kiếm số liệu, tài liệu.


Xin cảm ơn các bạn đồng môn đã đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
2. Mục đích nghỉên cứu của đề tài.................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................3
1.1.1.4. Phân loại thuế.....................................................................................9
1.1.1.5. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế.................................................10
1.2.1. Những vấn đề chung về quản lý thuế................................................19
1.2.2. Hệ thống thuế Việt Nam.....................................................................25
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thuế thành phố Hải
Phòng..............................................................................................................46
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế thành phố Hải Phòng.......................49
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục thuế Hải Phòng...........................50
2.1.3. Đặc trưng của công tác quản lý thuế các doanh nghiệp vận tải hàng
hóa đường bộ tại thành phố Hải Phòng......................................................50
2.2.1. Thực trạng và đặc điểm của các doanh nghiệp vận tải hàng hóa
bằng đường bộ tại chi cục thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng.54
.........................................................................................................................62
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu trình độ chuyên môn của chủ DN (tại thời điểm
31/12/2015).....................................................................................................62
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế doanh nghiệp vận tải hàng hóa
bằng đường bộ tại Chi cục thuế Quận Hồng Bàng Hải Phòng.................62
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả xử lý vi phạm về sử dụng hoá đơn theo địa

bàn quản lý thuế năm 2015...........................................................................64
3.1.2. Định hướng công tác quản lý thuế tai Cục thuế Hải Phòng và chi
cục thuế quận Hồng Bàng.............................................................................92

iii


3.1.3. Cơ sở từ những hạn chế, tồn tại của các doanh nghiệp vận tải hàng
hóa đường bộ tại chi cục thuế thành phố Hải Phòng.................................94
3.2.1. Đối vói cơ quan quản lý thuế..............................................................96
3.2.2. Đối với người nộp thuế;....................................................................104
3.2.3. Một số kiến nghị đối với thành phố Hải Phòng..............................106
3.2.4. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và các Bộ, ngành trung ương.
.......................................................................................................................107

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1

2.2

Tên bảng
Số DN vận tải đường bộ mới được thành lập, cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Tổng số DN vận tải đường bộ được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (số liệu tính đến ngày


Trang
54

55

31/12 của mỗi năm)
Tổng số DN vận tải đường bộ được cấp giấy chứng
2.3

nhận đăng ký kinh doanh thực tế có hoạt động sản

56

xuất kinh doanh dịch vụ
Tổng số DN vận tải đường bộ được cấp giấy chứng
2.4

2.5

2.6

2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

nhận đăng ký kinh doanh thực tế có hoạt động sản

xuất kinh doanh dịch vụ năm 2015
. Số xe ôtô vận tải và lượng hàng hoá vận chuyển
qua các năm
Trình độ chuyên môn của người chịu trách nhiệm
trước pháp luật của DN vận tảỉ hàng hoá đường bộ
tại Hải Phòng năm 2015;
Tổng hợp kết quả xử lý vi phạm về sử dụng hoá
đơn theo địa bàn quản lý thuế năm 2015.
Tổng hợp kết quả xử lý hành vi cung câp hoá đơn
không theo địa bàn quản lý thuế.
Số doanh nghiệp vận tải hàng hóa đường bộ ngừng
nghỉ, tự bỏ kinh doanh, phá sản qua các năm
. Tổng hợp số tiền thuế các DN vận tải hàng hóa
đường bộ nộp ngân sách qua các năm
Tổng hợp số tiền thuế nợ đọng tại các DN vận tải
hàng hóa đường bộ tự bỏ kinh doanh qua các năm
Tổng hợp số tiền thuế nợ đọng tại các DN vận tải
hàng hóa đường bộ tự bỏ kinh doanh qua các năm
Tổng hợp kết quả thu nội địa NSNN trên địa bàn

v

57

58

59

62
64

66
68
69
70
74


Quận Hồng Bàng qua các năm

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số bảng
2.1
2.2
2.3

Tên bảng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục thuế Hải Phòng
Sơ đồ cơ cấu trình độ chuyên môn của chủ DN
Sơ đồ so sánh tiền thuế

vii

Trang
49
50
71



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, là phương tiện vật
chất để Nhà nước hoạt động thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình; vị
trí đó càng trở nên quan trọng khi Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triến
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Những năm gần đây, chính sách tài chính nói chung, chính sách và cơ
chế quản lý về thuế nói riêng đã có những thay đối lớn, góp phân tăng thu
ngân sách nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triến đúng
hướng, từng bước thực hiện sự bình đẳng công bằng xã hội, hội nhập quốc tế
và đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng của ngân sách nhà nước.
Với thành phố Hải Phòng, từ lâu đã nổi tiếng là một Thành phố cảng
biển lớn nhất ở miền Bắc, nơi có hệ thống giao thông đa dạng gồm giao thông
đường thuỷ, đường bộ, đường sắt, đường hàng không; là cửa chính ra biến
của các tỉnh phía Bắc; đầu mối giao thông quan trọng của Vùng Kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, hợp tác kinh tế “Hai hành lang, một vành đai” giữa Việt Nam Trung Quốc. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng châu thổ sông
Hồng, Hải Phòng đã được Trung ương xác định là một cực trong tam giác
tăng trưởng kinh tế của khu vực Duyên Hải Bắc bộ.
Một trong số những lĩnh vực kinh tế được coi là thế mạnh của thành
phố Hải Phòng nói chung và quận Hồng Bàng nói riêng đó là lĩnh vực kinh
doanh vận tải hàng hoá bằng đường bộ.Trong thời gian qua các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ luôn tăng nhanh cả về số
lượng lẫn quy mô; tuy nhiên, thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp này
còn tồn tại nhiều bất cập; từ việc chấp hành pháp luật nói chung và chấp hành
pháp luật thuế nói riêng còn nhiều hạn chế cho đến việc số đông các doanh

1



nghiệp chưa có được chiến lược kinh doanh dịch vụ dài hạn phát triển theo
hướng bền vững, hoạt động kinh doanh còn manh mún, thủ công, thu nhập
của người lao động còn thấp...
Để các chính sách thuế đạt được hiệu quả cao hơn nữa, tỏ rõ là công cụ
có tầm quan trọng hàng đầu trong quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thời kỳ
đất nước tham gia hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới đồng thời sớm
khắc phục những hạn chế, tồn tại của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
hàng hoá đường bộ tại Hải Phòng. Tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Hoàn
thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng
đường bộ tại chi cục thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng".
2. Mục đích nghỉên cứu của đề tài
Như chúng ta đã biết: Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và
giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế vào ngân sách theo quy định của pháp luật, vấn đề cần quan tâm giải
quyết của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu các hoạt động về tố chức, điều hành
và giám sát của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng
đường bộ tại quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng; đề ra những biện pháp
quản lý thuế hiệu quả, qua đó có thể triển khai áp dụng rộng khắp trên phạm
vi cả nước, góp phần đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu chung của thuế.
Để đạt được mục đích: “đề ra những biện pháp quản lý thuế hiệu
quả đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ tại chi cục
thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng” cần xác định rõ những nhiệm
vụ cụ thể, đó là thấy rõ thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ; thực trạng
chấp hành pháp luật nhà nước nói chung, pháp luật thuế nói riêng của doanh
nghiệp; thực trạng và những tồn tại, hạn chế của Cơ quan quản lý thuế địa
phương trong công tác quản lý thuế doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
vận tải hàng hoá đường bộ.

2



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực
trạng và những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thuế, từ đó đề ra những
biện pháp quản lý thuế hiệu quả đối với doanh nghiệp vận tải hàng hoá bằng
đường bộ tại chi cục thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh
doanh dịch vụ thực trạng chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực vận tải hàng hoá đường bộ đãng ký kê khai thuế tại chi
Cục thuế quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng, giai đoạn từ năm 2013 đến
năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả áp dụng các phương pháp nghiên cứu như: tổng quát hoá, so
sánh, phân tích và tổng hợp... để làm sáng tỏ về thực trạng hoạt động kinh
doanh dịch vụ; thực trạng chấp hành pháp luật nhà nước nói chung, pháp luật
thuế nói riêng của các doanh nghiệp; thực trạng và những tồn tại, hạn chế của
Cơ quan quản lý thuế địa phương trong công tác quản lý thuế các doanh
nghiệp từ đó đề ra những biện pháp quản lý thuế hiệu quả đối với doanh
nghiệp vận tải hàng hóa bằng đường bộ tại chi cục thuế quận Hồng Bàng
thành phổ Hải Phòng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về công tác
quản lý thuế, hệ thống chính sách thuế và các nội dung cải cách hệ thống thuế
ở nước ta giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020.
Về mặt thực tiễn: đề tài đưa ra nhiều giải pháp thiết thực, phù hợp với
thực tiễn trong công tác quản lý thuế; tạo cơ sở khoa học cho Cục thuế thành
phố Hải Phòng có những định hướng và quyết định mang lại hiệu quả cao hơn
nữa trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với doanh nghiệp vận


3


tải hàng hoá đường bộ trên địa bàn. Mặt khác đề tài cũng là tài liệu tham khảo
cho vấn đề liên quan đến lĩnh vực thuế trên địa bàn.

4


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, phân loại và vai trò của thuế
Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại, phát triển của nhà nước và là một
công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức
năng, nhiệm vụ của mình. Quản lý thuế là một trong những hoạt động quản lý
hành chính nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu đặt ra cho thuế trên cơ sở
tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình quản lý phù hợp từng thời kỳ phát
triển kinh tế - xã hội. Quản lý thuế được thực hiện bằng các quy trình nghiệp
vụ cụ thể theo các nguyên tắc nhất định trên cơ sở thông tin có chất lượng thu
được từ hệ thống bảo đảm thông tin quản lý thuế nhằm phát huy hiệu lực và
hiệu quả của cơ chế hành thu.
1.1.1.1. Khái niệm thuế
Trên thực tế thuế đã tồn tại từ khi các Nhà nước hình thành, song các lý
luận về kinh tế của thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối
khái niệm về thuế [13]. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đưa ra
mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chưa phản ánh
đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này.
Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn

giản: “Để đạt được quyền lực công cộng đó, cần phải có những đóng góp của
những người công dân của nhà nước, đó là thuế” [1].
C.Mác đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”; Ăng ghen
cũng đã viết “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của
công dân cho nhà nước, đó là thuế ” [44].
Theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn

5


độc lập nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử
thuế khoá: “Trong cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế” [1]
Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Trong cuốn từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan
Lowes cho rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập
của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu),
trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. [1]
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu như sau:
“Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao
bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ,
mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hoá hoặc
dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do
hành vi vi phạm pháp luật”[2]
Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế
cho rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa đó phải nêu bật
các khía cạnh sau đây: nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan
hệ tiền tệ giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân; những mối quan
hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã
hội đặc biệt việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh

của Nhà nước xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà
nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta
nêu trên, có thể nhận thức chung về thuế như sau:
Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và pháp luật quy định. Khoản chuyển
giao thu nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn

6


thu về thuế không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân.
1.1.1.2. Đặc điểm của Thuế
- Thuế luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước: quá trình động viên
nguồn thu từ thuế cho nhà nước là quá trình chuyển giao quyền sở hữu một bộ
phận thu nhập của các pháp nhân và thể nhân thành quyền sở hữu của nhà
nước; do vậy đặc điểm này được thể chế hóa trong hiến pháp, pháp luật của
mọi quốc gia.
Ở nước ta, Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định
trong Hiến Pháp: “Các cơ sở SXKD thuộc mọi thành phàn kinh tế phải thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đều bình đẳng trước pháp luật...”;
“Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định
của pháp luật”.
- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp
cho nhà nước.
Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị buộc người nộp thuế chuyên giao
một phần thu nhập cho Nhà nước thông qua quy định pháp luật về thuế.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn
trả trực tiếp.
Thuế không mang tính chất đổi giá mà nhận được lợi ích do Nhà nước

cung cấp cho cộng đồng xã hội (cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng...);
Thu thuế ở công dân này, lĩnh vực này, địa phương này không nhất
thiết phải trực tiếp chi lại cho công dân đó, lĩnh vực hay địa phương đó, cũng
không nhất thiết đưa tất cả nguồn thu được từ thuế vào đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ mà có thể trả lại ở những mức độ khác
nhau, hình thức khác nhau thông qua chi cho những khoản khác, lĩnh vực
khác như trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp người nghèo...
1.1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế

7


- Huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước: Trong lịch sử phát triển
của xã hội, kể từ khi nhà nước hình thành, chính quyền của bất cứ nhà nước
nào thì cũng coi chính sách thuế là một quốc sách để đảm bảo sự sống còn
của tổ chức chính quyền nhà nước đó và điều chỉnh các hoạt động kinh tế xã
hội; sở dĩ như vậy là vì thuế đóng một vai trò chủ yếu và quyết định đối với
NSNN đồng thời còn quyết định đến khả năng chi của ngân sách.
Đối với nước ta, xác định thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, tỷ lệ
huy động của thuế, phí hàng năm luôn ở mức 21% đến 23% GDP; tỷ lệ huy
động phù hợp giúp nước ta duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao trong
nhiều năm, quốc phòng, an ninh được ổn định và bảo đảm an sinh xã hội.
Tại bản Báo cáo kinh tế vĩ mô 2012 vừa được ủy ban Kinh tế của Quốc
hội công bố: “Tổng thu ngân sách nhà nước khá ổn định trong giai đoạn 20072011, vào khoảng 29% GDP, nếu chỉ tính thu từ thuế và phí thì con số này là
26,3%; khi loại trừ dầu thô, số thu còn khoảng 21,6% GDP” - (dẫn quyết toán
ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính).
- Điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế: Nhà nước đã sử dụng thuế để điều
chỉnh chu kỳ nền kinh tế như miễn, giảm thuế;
Thuế có vai trò điều chỉnh chu kỳ sản xuất kinh doanh: Với biểu hiện

của nền kinh tế suy thoái, tiêu điều, nhà nước dùng công cụ thuế đế kích thích
đầu tư, kích thích tiêu dùng theo hướng giảm thuế đối với người nộp thuế,
giảm thuế các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh qua đó kích thích quá
trình sản xuất kinh doanh phát triển. Ngược lại, trong thời kỳ mở mang, hưng
thịnh, với dấu hiệu là nhu cầu về lao động tăng, giá cả cao, kinh doanh lãi lớn,
tăng trưởng nhanh và đã có dấu hiệu của lạm phát, nhà nước sử dụng thuế
theo hướng ngược lại để hạn chế sự phát triển quá nóng.
+ Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý;

8


+ Điều chỉnh tích luỹ tư bản: Thông qua việc giảm dần thuế suất huy
động, thay đổi thuế suất;
+ Thuế góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước;
+ Áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế.
- Điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
+ Thuế là công cụ để nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối thu
nhập, của cải xã hội, hạn chế sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư trong xã hội.
+ Điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư có thể được thực hiện
thông qua các sắc thuế trực thu; ngoài ra việc điều hoà thu nhập, định hướng
tiêu dùng còn có thể được thực hiện một phần thông qua các sắc thuế gián
thu.
1.1.1.4. Phân loại thuế
a. Phân loại theo phương thức đánh thuế
- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản
của người nộp thuế.
+ Ưu điểm: động viên trực tiếp vào thu nhập chịu thuế;
+ Nhược điểm: dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp thuế.

- Thuế gián thu: là loại thuế thu một cách gián tiếp thông qua giá cả
hàng hoá, dịch vụ;
+ Ưu điểm: Đối tượng chịu thuế rộng, thuế ẩn vào giá bán hàng hoá
dịch vụ nên người chịu thuế thường không cảm nhận được gánh nặng của loại
thuế này;
+ Nhược điểm: Do có tính chất luỹ thoái nên không đảm bảo tính công
bằng trong nghĩa vụ nộp thuế.
Tuỳ theo đặc điểm trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước mà
xác định một tương quan theo tỷ lệ huy động hợp lý giữa thuế trực thu và thuế

9


gián thu.
b. Các cách phân loại khác
- Phân loại theo cơ sở tính thuế:
+ Thuế thu nhập: Cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được;
+ Thuế tiêu dùng: Cơ sở đánh thuế là thu nhập của tổ chức, cá nhân
được mang ra tiêu dùng trong hiện tại;
+ Thuế tài sản: Cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản; bao gồm: Tài sản tài
chính, tài sản cố định, tài vô hình như nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật...
- Phân loại theo mức thuế:
+ Thuế đánh theo tỷ lệ %: Bao gồm thuế luỹ tiến, thuế luỹ thoái, thuế tỷ
lệ cố định.
+ Thuế đánh trên mức tuyệt đối: Ấn định một số thu bằng tiền trên một
đơn vị tính thuế như trọng lượng, khối lượng, diện tích, đơn vị sản phẩm.
- Phân loại thuế theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách:
+ Thuế trung ương: Được Nhà nước ban hành luật pháp và thu trong
phạm vi toàn quốc;
+ Thuế địa phương: Thu trong phạm vi lãnh thổ vùng hoặc địa phương

và ngân sách nhà nước ở địa phương hưởng.
Ở Việt Nam áp dụng chính sách thuế thống nhất, không có thuế trung
ương, thuế địa phương.
1.1.1.5. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
- Tên gọi: Phản ánh nội dung chính của từng loại thuế và đế phân biệt
với những loại thuế khác;
Thường đặt tên sắc thuế theo đối tượng đánh thuế (thu nhập doanh
nghiệp, thu nhập cá n h â n . . . ) t h e o từng mặt hàng (thuế rượu, thuế thuốc
lá...) hoặc theo nội dung (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu...)

10


- Người nộp thuế: Xác định chủ thể có nghĩa vụ phải nộp thuế;
Người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế là thể nhân hoặc
pháp nhân có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho nhà nước; trong một số
trường hợp, người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế.
- Đối tượng chịu thuế: Là đối tượng được đưa ra để đánh thuế; mỗi
một sắc thuế có đối tượng chịu thuế riêng, như hàng hoá, dịch vụ, thu nhập...;
đối tượng chịu thuế thường được tính theo đơn vị giá trị hoặc theo đơn vị vật
lý.
- Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế đối với một số sắc thuế là cơ sở
tính thuế và thuế suất;
+ Cơ sở tính thuế là số lượng đơn vị (theo giá trị hoặc theo đơn vị vật
lý) của đối tượng chịu thuế; mỗi sắc thuế có một cơ sở tính thuế riêng.
+ Mức thuế (thuế suất): Thể hiện mức độ động viên của nhà nước trên
một đơn vị so với cơ sở tính thuế và được biểu hiện dưới hình thức thuế suất
hay định suất thuế;
Nguyên tắc xây dựng thuế suất: Phù hợp với khả năng thu thuế, đảm

bảo nguồn lực cho ngân sách nhà nước và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Ưu đãi thuế: Mục đích để khuyến khích phát triển sản xuất, thu hút
đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế...
+ Ưu đãi về thuế suất: Áp dụng thuế suất thấp hơn trong thời gian nhất
định với ngành nghề hoặc địa bàn đầu tư;
+ Ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế: Miễn, giảm thuế cho toàn bộ thu
nhập hoặc phần thu nhập cần khuyến khích; bên cạnh ưu đãi thuế suất, miễn
giảm còn có các hình thức khấu hao nhanh, chuyển lỗ...
1.1.2. Tổng quát về doanh nghiệp và doanh nghiệp vận tải bộ
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
a. Khái niệm doanh nghiệp

11


Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt
động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hoá hoặc
làm dịch vụ, nhằm thoả mãn nhu cầu con người và xã hội, và thông qua hoạt
động hữu ích đó mà kiếm lời.
b. Phân loại doanh nghiệp
* Phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu vốn:
Theo cách phân loại này có hai loại hình doanh nghiệp chính là doanh
nghiệp một chủ sở hữu và doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp một chủ sở hữu bao gồm:
Doanh nghiệp Nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước giao.
Doanh nghiệp tư nhân: là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn
vốn pháp định do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

-Doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu bao gồm:
Công ty: gồm Công ty đối nhân và Công ty đối vốn:
Công ty đối nhân: là công ty mà trong đó có các thành viên thường quen
biết nhau và liên kết với nhau do tín nhiệm nhau, họ nhân danh mình mà kinh
doanh và liên đới chịu trách nhiệm. Do đó, không thể chuyển nhượng phần
góp tài sản của mình mà không được sự đồng ý của toàn thể thành viên. Đối
với loại công ty này các thành viên thường chịu trách nhiệm vô hạn đối với
các khoản nợ. Công ty đối nhân có hai loại hình là công ty hợp doanh và công
ty hợp vốn.
Công ty đối vốn: Là công ty mà trong đó người tham gia không quan tâm
đến mức độ tin cậy của các thành viên khác, họ chỉ quan tâm đến phần vốn
góp. Phần vốn góp này có thể chuyển nhượng hoặc đem bán trên thị trường

12


chứng khoán. Lãi được chia tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách
nhiệm trong phạm vi phần vốn góp. Loại hình này gồm công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần:
Công ty trách nhiệm hữu hạn: là một loại công ty đối vốn gồm các thành
viên không có quy chế của nhà kinh doanh và các thành viên chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết những phần vốn góp của họ.
Công ty cổ phần: là một loại công ty đối vốn trong đó các thành viên có cổ
phiếu và chỉ chịu trách nhiệm đến hết giá trị những cổ phần mà mình có.
Hợp tác xã: là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra, theo quy định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên, nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
*Phân loại doanh nghiệp căn cứ vào quy mô:

Các chỉ tiêu đánh giá quy mô:
- Giá trị tổng sản lượng
- Tổng số vốn
- Tổng doanh thu
- Số lượng lao động
- Tổng mức lãi một năm.
Dựa vào các chỉ tiêu trên, chúng ta chia doanh nghiệp thành 3 loại hình cơ bản:
- Doanh nghiệp quy mô lớn
- Doanh nghiệp quy mô vừa
- Doanh nghiệp quy mô nhỏ
1.1.2.2. Vận tải và doanh nghiệp vận tải
a. Khái niệm và phân loại vận tải
Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp ứng nhu

13


cầu di chuyển vị trí của đối tượng vận chuyển. Đối tượng vận chuyển gồm
con người và vật phẩm. Sự di chuyển của con người và vật phẩm trong không
gian rất đa dạng và phong phú và không phải tất cả di chuyển đều là vận tải.
Vận tải chỉ bao gồm những di chuyển do con người tạo ra nhằm mục đích
kinh tế để đáp ứng yêu cầu về sự dịch chuyển đó.
Có nhiều cách phân loại tuỳ thuộc vào các tiêu chuẩn lựa chọn, dưới đây là
1 số cách phân loại chủ yếu:
* Căn cứ vào môi trường & điều kiện sản xuất:
- Vận tải đường sắt ;
- Vận tải đường biển ;
- Đường không;
- Đường ô tô (bộ);
- Đường sông;

- Đường ống;
- Đường vũ trụ...
* Căn cứ vào đối tượng chuyên chở:
- Vận tải hàng hoá;
- Vận tải hành khách;
- Vận tải hàng hoá và hành khách...
* Căn cứ vào khoảng cách hoạt động phục vụ:
- Vận tải gần (trong 1 thành phố, 1 vùng nhất định);
- Vận tải đường xa (đường dài trong nội địa, viễn dương).
* Căn cứ vào cách tổ chức chuyên chở :
- Vận tải đơn phương thức: Hàng hoá và hành khách được vận chuyển từ
nơi đi tới nơi đến bằng 1 loại công cụ vận tải .
- Vận tải đa phương thức: Hàng hoá và hành khách được vận chuyển từ nơi
đi tới nơi đến bằng ít nhất 2 loại công cụ vận tải trở lên , sử dụng 1 loại chứng

14


từ vận tải duy nhất và chỉ có 1 người tổ chức chuyên chở chịu trách nhiệm
trong suốt quá trình vận chuyển.
- Vận tải đứt đoạn: Hàng hoá và hành khách được vận chuyển từ nơi đi tới
nơi đến bằng hai hay nhiều công cụ vận tải khác nhau, sử dụng các chứng từ
vận tải khác nhau và có nhiều người chuyên chở phải chịu trách nhiệm trong
quá trình vận tải.
- Vận tải hàng nguyên (toa, tàu): Khi khối lượng hàng hoá lớn đủ xếp đầy
một toa xe, một container, 1 ôtô, máy bay, tàu thuỷ…
- Vận tải hàng lẻ: Khối lượng hàng hoá ít, không đủ xếp đầy phương tiện
vận tải kê trên.
- Vận tải hàng hỗn hợp.
Tất cả các phương thức vận tải kể trên tạo thành 1 hệ thống vận tải thống nhất

trong 1 nước, 1 khu vực hay trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệm vụ chủ yếu của
hệ thống vận tải thống nhất là phối hợp hoạt động đồng bộ nhằm thoả mãn nhu
cầu chuyên chở của toàn xã hội, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, kĩ thuật của
các loại hình vận tải khác nhau nhằm mục đích mang lại chất lượng dịch vụ cao
nhất cho khách hàng, cũng như hợp lí hoá các chi phí cho người tổ chức vận tải.
b. Đặc điểm ngành sản xuất vận tải
Đối với ngành sản xuất vật chất: trong qúa trình lao động sản xuất đều có
sự kết hợp 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Vận
tải cũng là 1 ngành sản xuất vật chất vì trong quá trình sản xuất của ngành sản
xuất vận tải cũng có sự kết hợp 3 yếu tố đó. Ngoài ra trong quá trình sản xuất
ngành vận tải cũng đã tiêu thụ 1 lượng vật chất nhất định: vật liệu, nhiên liệu,
hao mòn phương tiện vận tải… Đối tượng lao động trong quá trình sản xuất
của ngành vận tải cũng trải qua sự thay đổi vật chất nhất định.
Là ngành sản xuất vật chất, vận tải cũng có sản phẩm của riêng mình, đó là
sự di chuyển của con người và vật phẩm trong không gian. Sản phẩm vận tải

15


cũng là 1 dạng hàng hoá, cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng
hoá là lượng lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng hoá đó . Còn giá trị
sử dụng của vận tải là khả năng đáp ứng nhu cầu.
Bên cạnh những đặc điểm tương tự như những ngành sản xuất vật chất
khác, ngành vận tải cũng có đặc điểm riêng biệt :
Sản xuất vận tải là một quá trình tác động làm thay đổi về mặt không gian
của đối tượng chuyên chở chứ không phải là tác độngvề mặt kỹ thuật. Con
người thông qua công cụ vận tải tác động vào đối tượng chuyên chở để gây ra
sự thay đổi về vị trí , không gian và thời gian của chúng.
Sản xuất vận tải không tạo ra sản phẩm vận chuyển mới, mà tạo ra một sản
phẩm đặc biệt gọi là sản phẩm vận tải. Đó là sự di chuyển vị trí của đối tượng

chuyên chở. Tuy vậy sản phẩm này cũng có hai thuộc tính của hàng hoá là giá
trị và giá trị sử dụng. Bản chất và hiệu quả mong muốn trong sản xuất vận tải
là nhằm thay đổi vị trí chứ không phải hình dáng hay tinh chất lí hoá của đối
tượng chuyên chở.
Sản phẩm vận tải không tồn tại độc lập ngoài quá trình sản xuất ra nó. Sản
phẩm này không có khoảng cách về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùngvì khi
quá trình sản xuất vận tải kết thúc đồng thời sản phẩm vận tải cũng được tiêu
dùng ngay.
Sản phẩm vận tải không thể dự trữ được, để đáp ứng nhu cầu chuyên chở
tăng lên đột biến trong xã hội, người vận tải chỉ có thể dự trữ năng lực chuyên
chở của công cụ vận tải như dự trữ toa xe, đầu máy, ôtô hay tăng tần suất phục
vụ.
c. Vai trò của sản xuất vận tải trong nền kinh tế quốc dân
Ngành giao thông vận tải là một ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Một mặt ngành giao thông vận tải có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu
chuyên chở của toàn bộ nền kinh tế xã hội, tạo ra một phần đáng kể trong

16


GDP & GNP. Mặt khác ngành giao thông vận tải là một thị trường tiêu thụ rất
lớn các sản phẩm của các ngành kinh tế kỹ thuật khác. Tác dụng của vận tải
đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau :
Tạo ra một phần đáng kể trong GDP & GNP
Đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tăng của hàng hoá, hành khách
trong xã hội.
Góp phần khắc phục sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương,
mở rộng giao lưu trao đổi hàng hoá trong một nước, khu vực, châu lục cũng
như thế giới.
Rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi

góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Tăng cường khả năng quốc phòng và bảo vệ đất nước.
d. Vận tải bằng đường bộ
Ưu điểm:
- Vận tải ôtô có tính linh hoạt và cơ động cao, mềm dẻo do: Ôtô nhỏ, có thể
hoạt động ở mọi nơi từ thành thị đến nông thôn, miền xuôi đến miền ngược.
Vận tải ôtô không bị lệ thuộc nhiều vào đường xá, bến bãi như ga xe lửa, sân
bay, cảng biển của các phương thức vận tải đường sắt, đường hàng không,
đường biển. Vận tải ôtô không đòi hỏi phải có quy trình quá phức tạp như vận
tải hàng không. Ôtô có thể giao hàng tận nhà mà không có khó khăn gì. Thủ
tục đối với vận tải ôtô thừng đơn giản do số lượng hàng hóa chuyên chở nhỏ,
dễ kiểm tra. Người chuyên chở cũng như chủ hàng có khả năng kiểm soát
được hàng hóa trong quá trình giao nhận, ít sợ lầm lẫn, thời gian giao nhận
thường nhanh chóng, ít tranh chấp.
- Tốc độ vận chuyển ôtô khá cao: Tốc độ vận chuyển bằng ôtô tuy nhỏ hơn
vận tải hàng không nhưng gần ngang bằng đường sắt và lớn hơn nhiều so với

17


vận tải đường biển và dường thủy nội địa cũng như đường sông. Tốc độ này
đứng hàng trung bình sau máy bay và tàu hỏa. Tuy nhiên ưu điểm lớn nhất về
giao nhận hàng hóa nhanh chóng, thực hiện vận chuyển thẳng từ nơi gửi đến
nơi nhận hàng.
- Đầu tư cơ sở vật chất của vận tải ôtô ít tốn kém: Làm đường ôtô không đòi
hỏi chi phí cao như đường sắt. Kỹ thuật cũng không quá phức tạp như xây
dựng đường sắt hay sân bay. Trong trường hợp không có nhiều vốn có thể xây
dựng đường ôtô cấp thấp với chi phí nhỏ. Trong trường hợp lượng hàng hóa
vận chuyển không lớn xây dựng các tuyến đường ôtô là tối ưu nhất. Đầu tư

mua ôtô không đòi hỏi nhiều như tàu hỏa hay máy bay bởi vậy có thể mua 1
số lượng nhiều hay ít tùy thuộc vào khả năng tài chính. Ôtô ít bị hao mòn vô
hình do vậy có thể thu hồi vốn khi cần.
Như vậy, nhu cầu về vận chuyển bằng ôtô thường xuyên rất lớn và phạm
vi rất rộng không giống vận tải đường sắt và do hạn chế về tuyến đường. Giá
trị của ôtô thường nhỏ hơn so với các loại phương tiện khác. Cách sử dụng
tương đối đơn giản, ôtô dễ được mua bán, trao đổi giữa các cá nhân. Điều này
là thế mạnh của vận tải ôtô so với các phương tiện khác.
Nhược điểm:
-

Cước phí vận tải ôtô cao do: Trọng tải nhỏ ( nhỏ nhất so với các loại

hình vận tải khác). Thường chở hàng hóa trên quãng đường ngắn. Thời gian
ôtô chạy không tải thường nhiều, hệ số sử dụng thời gian của ôtô thấp.
-

Năng suất lao động của vận tải ôtô thấp: Do sử dụng máy móc thiết bị

còn ít, mà chủ yếu vẫn sử dụng lao động thô sơ. Mặt khác, chỉ số mã lực trong
vận tải ôtô cao nên năng suất lao động trong vận tải ôtô còn thấp.
-

Hạn chế về mặt chuyên chở do cước phí cao: Làm cho vận tải ôtô

không có khả năng chuyên chở các mặt hàng có giá trị thấp. Điều này hạn chế
việc chuyên chở các loại nguyên liệu, bán thành phẩm có giá trị thấp.

18



×