Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Một số biện pháp chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn huyện an lão – thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.95 KB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lưu Thị Chi

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn “Một số biện pháp chuyển dịch
cơ cấu lao động nông thôn huyện An Lão – Thành phố Hải Phòng”, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ quý báu của các tập thể, cá nhân trong và
ngoài trường. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban
chủ nhiệm khoa Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học
Hải Phòng đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đào Văn Hiệp –
Trường Đại học Hải Phòng, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn
các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, các phòng, ban,
ngành chức năng, các xã, thị trấn của huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
và các hộ nông dân đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thu thập thông tin để thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình,đồng nghiệp, bạn bè và người thân
đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình công tác, học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hải Phòng, ngày …tháng 4 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lưu Thị Chi

2


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC BIỂU BẢNG
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.

Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
Một số khái niệm cơ bản về lao động
Vai trò của lao động nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội
Cơ cấu lao động nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động nông

2
3

4
7
8
9
15
15
15
17

thôn
1.1.4. Các nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động

20

nông thôn
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng lao động nông thôn nước ta và quá trình chuyển dịch

23
28

cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam
1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động ở một số quốc gia trên

28

thế giới
1.2.2.1 Chuyển dịch cơ cấu lao động ở Hàn Quốc
1.2.2.2 Chuyển dịch cơ cấu lao động ở Trung Quốc


31
31
32

1.2.2.3 Kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu lao động ở
một số quốc gia trên thế giới

34

Chương 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
2.1.

NÔNG THÔN HUYỆN AN LÃO GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện An Lão
3

37
37


2.1.1 Điều kiện tự nhiên.
2.1.2 Đặc điểm dân cư, kinh tế xã hội
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động huyện An Lão giai đoạn

37
40

2010 - 2015
2.2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện An Lão giai đoạn 2010 - 2015
2.2.2 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn huyện An Lão


43
43

giai đoạn 2010 - 2015
2.2.2.1 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành nghề
2.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ từng nhóm ngành
2.3. Đánh giá tổng quát về cơ cấu lao động nông thôn và quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn huyện An Lão

48
57
60
65

2.3.1. Những kết quả đạt được chủ yếu

65

2.3.2. Những nhân tố tác động chủ yếu

66

2.3.3 Những vấn đề đang đặt ra

68

Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG HUYỆN AN LÃO ĐẾN NĂM 2020
3.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn huyện An


72

Lão đến năm 2020
Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Định hướng chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành kinh tế
Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động đến năm 2020
Giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động huyện An Lão đến năm 2020
Phát triển các ngành thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động

72
72
75
75
78
79

theo ngành
3.2.2. Tập trung phát triển công nghiệp, thiểu thủ công nghiệp, xây dựng

80

3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.1.4.
3.2.
3.2.1.


3.2.3.
3.2.4
3.2.5.
3.2.6

gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành
Phát triển mạnh các ngành thương mại, dịch vụ
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp
Gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làmcho người lao động
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn

KẾT LUẬN

80
83
86
91
93
95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
4

100


DANH MỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

CCLĐ

LĐNT
CNH-HĐH
NN - NT
KCN
CCN
CDCCLĐ
NN
XD
TM

Cơ cấu lao động
Lao động
Lao động nông thôn
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Nông nghiệp – Nông thôn
Khu công nghiệp
Cụm công nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu lao động
Nông nghiệp
Xây dựng
Thương mại
5


ĐVT


Đơn vị tính

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bản
g

Nội dung

Tra
ng

1.1

Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp trong tổng diện tích đất tự nhiên
của huyện năm 2013 - 2015

40

1.2

Tình hình dân số và lao động của huyện năm 2013 - 2015

41

1.3

Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của huyện năm 2013 - 2015

41


2.1

Tình hình chung về dân số và lao động của huyện giai đoạn
2010 - 2015

49

2.2

Cơ cấu lao động chung của huyện An Lão.

50

2.3

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có khả năng và mất khả năng lao
động

50

2.4

Chuyển dịch số lượng lao động theo ngành kinh tế

52

2.5

Chuyển dịch lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật


53

6


2.6

Chuyển dịch số lượng lao động theo trình độ văn hóa

56

2.7

Chuyển dịch số lượng lao động nội bộ ngành nông nghiệp

58

2.8

Chuyển dịch cơ cấu lao động nội bộ ngành nông nghiệp

58

2.9

Chuyển dịch số lượng lao động nội bộ ngành công nghiệp – xây
dựng

61


2.10 Chuyển dịch cơ cấu lao động nội bộ ngành công nghiệp – xây
dựng

62

2.11 Chuyển dịch số lượng lao động nội bộ ngành dịch vụ

63

2.12 Chuyển dịch cơ cấu lao động nội bộ ngành dịch vụ

64

3.1

79

Dự kiến chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện đến năm 2020

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) đã và đang
diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi cả nước nói chung và Thành Phố Hải Phòng
nói riêng. Đây là chủ trương lớn, quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của đất nước nhằm phát triển mạnh các ngành công nghiệp và
thương mại – dịch vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020. Tuy nhiên quá trình CNH - HĐH bên cạnh những tác động
tích cực, vẫn còn có không ít những bất cập, tồn tại đặt ra cần phải giải
quyết, đặc biệt là vấn đề lao động - việc làm đối với một bộ phận lớn dân cư
nông thôn bị rơi vào tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm khi bị thu hồi

đất đai phục vụ mục tiêu CNH - HĐH. Nông thôn của chúng ta vẫn còn
nghèo, lao động thừa, việc làm thiếu, thu nhập không ổn định, chênh lệch
giầu nghèo trong nông thôn, giữa nông thôn với thành thị còn lớn. Đầu tư
7


cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân vẫn còn chưa thoả đáng nhất là đầu tư
đưa khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, đào tạo
nghề cho nông dân, giải quyết lao động dư thừa, việc làm cho nông dân mất
đất nông nghiệp do xây dựng khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp
(CCN) và đô thị hoá chưa thoả đáng. Hiện nay sự phát triển của các KCN ở
các tỉnh thành trên cả nước thực tiễn cho thấy KCN là công cụ hữu hiệu thực
hiện chiến lược lâu dài về đào tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu lao động
cũng như sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất.
An Lão là huyện nằm cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 19
km, là địa phương có bề dày lịch sử và nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc,
có hệ thống giao thông thuận lợi với nhiều tuyến đường quan trọng đi qua.
Đây là điều kiện thuận lợi trong giao thông hàng hoá, dịch vụ và phát triển
kinh tế, có điều kiện tiếp cận nhanh với tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kể từ khi phát
triển các khu, cụm công nghiệp đã có sự thay đổi rất lớn về cơ cấu lao động
nông thôn trong huyện. Hình thành các nhóm lao động tham gia vào thị
trường lao động trong và ngoài huyện. Bên cạnh những tác động tích cực thì
quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa làm cho diện tích đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, nông dân bị mất tư liệu sản xuất, tình trạng lao động
nông nghiệp dư thừa và thất nghiệp trong nông thôn ngày càng gia tăng, đã
tất yếu dẫn đến việc chuyển đổi cơ cấu lao động và việc làm của người dân,
ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của họ.
Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý của huyện là: Lao động nông thôn
của huyện sẽ ra sao? Cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch theo hướng

nào? việc làm của người dân trong huyện chuyển đổi như thế nào dưới tác
động của CNH - HĐH? Cần có định hướng và những giải pháp nào tác động

8


nhằm nâng cao chất lượng lao động và phân bổ lao động một cách đầy đủ và
hợp lý?
Với ý nghĩa đó nghiên cứu “Một số biện pháp chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn huyện An Lão – Thành Phố Hải Phòng” là vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc nhằm làm sáng rõ quá trình và thực trạng
chuyển dịch lao động nông thôn trên địa bàn huyện An Lão, cung cấp những
luận cứ khoa học cho việc xây dựng định hướng và biện pháp chuyển dịch
cơ cấu lao động huyện An Lão đến năm 2020.
2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung và chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn nói riêng là vấn đề hấp dẫn, thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
- Những công trình, bài viết nghiên cứu chung về chuyển dịch cơ
cấu lao động, tiêu biểu là các công trình: Thị trường lao động ở Việt Nam:
Tăng trưởng, xóa đói giảm nghèo và khắc phục khủng hoảng (2000) của Lê
Xuân Bá, Cù Chí Lợi, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Văn Tiền; Chuyển
dịch cơ cấu lao động tạo việc làm thời kỳ 2001 – 2010 (2010) của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; Các giải pháp kinh tế - xã hội đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu lao động tại Việt Nam (2005) của Nguyễn Sinh Cúc; Nguồn nhân lực
(2005) của Nguyễn Tiệp; Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm ở Việt
Nam giai đoạn 2001 – 2005: Thực trạng và khuyến nghị trong thời gian tới
(2006) của Nguyễn Ngọc Sơn… Các công trình này đã đưa ra nhiều cách
hiểu, định nghĩa khác nhau về chuyển dịch cơ cấu lao động cũng như các
cách tiếp cận nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động giúp tác giả có

cách nhìn nhận, quan niệm đúng đắn về chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Những công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn, tiêu biểu là các công trình, bài viết: Các yếu tố tác động đến
9


quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam (2006) của Lê
Xuân Bá; Nghiên cứu vấn đề lao động việc làm nông thôn (đề tài khoa học
cấp Bộ năm 2002) của Lê Hồng Thái; Chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn nhằm tạo việc làm và sử dụng hợp lý nguồn lao động vùng đồng bằng
Sông Hồng (1996), của Trần Thị Tuyết, Luận án Phó tiến sĩ khoa học kinh
tế…Các công trình này đã đề cập đến nội dung, thực trạng và đề xuất được
một số giải pháp, kinh nghiệm trong chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
ở các vùng, địa phương trong cả nước.
- Những công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn ở Thành phố Hải Phòng nói chung và huyện An Lão nói riêng,
đáng chú ý là các công trình, bài viết: Xây dựng Hải Phòng trở thành
trung tâm kinh tế mạnh làm đầu tàu lôi kéo kinh tế vùng phát triển của
PGS.TS Đan Đức Hiệp – Phó chủ tịch UBND thành phố Hải Phòng,
đăng trên Cổng thông tin điện tử TP Hải Phòng số ngày 22-01-2012;
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Hải Phòng của Kiều
Linh Anh, đăng trên Nhân dân điện tử, số ngày 23 – 4 – 2009; Một số giải
pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành huyện An Lão – Thành phố Hải
Phòng của Đặng Thanh Bình, Luận văn Đại học kinh tế; Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện An Lão
(2005) của UBND huyện An Lão …
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã bước đầu đưa ra những
đánh giá góp phần làm sáng rõ hơn những vấn đề mang tính lý luận và thực
tiễn đối với việc chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung, cơ cấu lao động
nông thôn nói riêng ở một số cơ sở điển hình. Những công trình bài viết trên

là nguồn tài liệu quý giá để giúp tác giả có cái nhìn toàn diện, so sánh và đưa
ra những đánh giá xác thực. Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình khoa
học nào nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện về chuyển dịch cơ cấu lao
10


động nông thôn ở huyện An Lão giai đoạn 2010 – 2015, cùng như đề xuất
các định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động huyện An Lão đến
năm 2020.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn, các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn huyện An Lão - thành phố Hải Phòng; đề xuất định hướng và một
số biện pháp chủ yếu nhằm phân bổ và sử dụng lao động nông thôn một
cách đầy đủ và hợp lý trong những năm tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về lao động và chuyển
dịch cơ cấu lao động nông thôn;
- Đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn huyện An Lão những năm qua, nhất là trong giai đoạn 2010 - 2015;
- Phân tích các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn huyện An Lão;
- Đề xuất định hướng và một số biện pháp chủ yếu nhằm phân bổ và
sử dụng lao động nông thôn huyện An Lão một cách đầy đủ và hợp lý trong
những năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Nghiên cứu các vấn đề kinh tế- xã hội trong chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn với các chủ thể là lao động nông thôn trong độ tuổi lao động

huyện An Lão, thành phố Hải Phòng

11


- Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch lao động nông thôn,
các đặc điểm của người lao động và hộ gia đình ảnh hưởng đến chuyển dịch
lao động nông thôn tại huyện An Lão.
4.2. Phạm vi
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm thực trạng
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn huyện An Lão.
- Phạm vi không gian: Địa bàn huyện An Lão.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng lao động của huyện 5 năm
2010 – 2015, định hướng và một số biện pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn của huyện giai đoạn 2015 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác– Lênin trong
kinh tế chính trị học; Các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
huyện An Lão giai đoạn 2010 – 2020 và định hướng đến năm 2020.
Luận văn còn sử dụng các phương pháp như: tiếp cận hệ thống,
nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn, thống kê, so sánh, phân tích…
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Bước đầu phân tích đánh giá thực trạng, những yếu tố tác động, đề
xuất định hướng và biện pháp chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trên
địa bàn huyện An Lão đến năm 2020, góp phần nâng cao chất lượng công
tác này ở địa phương.
- Cung cấp thêm tư liệu phục vụ cho công tác tuyên truyền, vận động
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát triển kinh tế xã hội và
phục vụ công tác nghiên cứu giảng dạy, học tập địa phương.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương, 10 tiết:
12


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
huyện An Lão giai đoạn 2010-2015.
Chương 3: Định hướng và biện pháp chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn huyện An Lão đến năm 2020

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động
+ Lao động:
Trong lịch sử nghiên cứu, có nhiều quan niệm khác nhau về lao động,
song theo quan điểm chung nhất, lao động là hoạt động có mục đích, có ý
thức của con người với tự nhiên, nhằm thay đổi những vật thể của tự nhiên
cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong quá trình lao động, con
người sử dụng các tiềm năng trong cơ thể tác động vào giới tự nhiên chiếm
13


giữ những chất trong giới tự nhiên, biến đổi những chất đó làm cho chúng
trở lên có ích trong đời sống của mình. Mác cho rằng lao động trước hết là
một quá trình diễn ra giữa con người với tự nhiên, một quá trình trong đó với

sức lao động của mình, con người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự
trao đổi chất giữa họ với giới tự nhiên [14, tr31].
Ngày nay, khái niệm lao động đã được mở rộng, lao động là hoạt
động có mục đích của con người, bất cứ làm việc gì con người cũng phải
tiêu hao một năng lượng nhất định. Tuy nhiên chỉ tiêu hao năng lượng có
mục đích mới được gọi là lao động. Theo Từ điển Tiếng Việt, lao động sản
xuất là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các loại sản phẩm
vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội. Vì vậy, lao động là điều kiện không
thể thiếu được của đời sống con người, lao động mãi là nguồn gốc động lực
phát triển xã hội. Bởi vậy, xã hội càng phát triển thì tính chất, hình thức và
phương thức tổ chức lao động càng tiến bộ.
+ Lực lượng lao động:
Có nhiều quan niệm khác nhau về lực lượng lao động. Theo quan
niệm của tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì lực lượng lao động là một bộ
phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế đang có việc làm và những người
thất nghiệp. Các nước thành viên của tổ chức này đều thống nhất với quan
niệm này. Giữa các nước chỉ có sự khác nhau về độ tuổi quy định. Gần đây,
nhiều nước đã lấy tuổi lao động tối thiểu là 15, còn độ tuổi tối đa có sự khác
nhau tuỳ theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Các trị số
tối đa về tuổi thường trùng với tuổi về hưu. Ở Australia không quy định giới
hạn tuổi tối đa. Theo Tổng cục Thống kê (1995), lực lượng lao động là
những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và không có việc làm [1, tr52].
Hiện nay, Bộ Luật Lao động ở Việt Nam quy định là đủ 15-60 tuổi đối với
nam và đủ 15-55 tuổi đối với nữ. Trong đề tài chúng tôi quan niệm về lực
14


lượng lao động phù hợp với định nghĩa của ILO và theo Bộ luật Lao động
hiện hành, tuy nhiên chỉ lấy trị số tối đa của độ tuổi mà không chia theo giới.
Từ đó khái niệm lực lượng lao động được hiểu là những người có năng lực

hành vi, đủ 15-60 tuổi đang có việc làm và chưa có việc làm. Ngoài ra là
những người không thuộc lực lượng lao động. Người lao động là bộ phận
dân số trong qui định thực tế tham gia lao động (đang có việc làm) và những
người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm làm việc. Có hai chỉ tiêu
thường dùng khi xem xét, đánh giá nguồn lao động, đó là:
- Số lượng lao động:
Số lượng lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi qui định (nam
từ 15-60 tuổi, Nữ từ 15 - 55 tuổi) có khả năng tham gia lao động. Tuy nhiên,
do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, những người không nằm trong độ tuổi
lao động nhưng vẫn có khả năng tham gia lao động thì vẫn được coi là bộ
phận của nguồn lao động nhưng do khả năng lao động của họ hạn chế nên
họ được coi là lao động phụ.
- Chất lượng lao động:
Chất lượng lao động chính là sức lao động của bản thân người lao
động, chất lượng lao động thể hiện ở sức khoẻ, trình độ văn hoá, nhận thức
hiểu biết về khoa học kỹ thuật và trình độ kinh tế, tổ chức.
1.1.2. Vai trò của lao động nông thôn trong phát triển kinh tế- xã
hội
+ Khái niệm về lao động nông thôn:
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo
ra của cải vật chất của những người lao động nông thôn. Do đó, lao động
nông thôn bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp
nông thôn, dịch vụ nông thôn…
+ Đặc điểm của lao động nông thôn:
15


Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm đến 90% lao động nông thôn,
do đó mà đặc điểm của nguồn lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc
điểm của lao động trong sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm của lao động nông

thôn:
Thứ nhất: Là mang tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ được
tính chất này. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh
mẽ bởi các qui luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu,
đất đai,…). Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao
động không đồng đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao
động ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn.
Thứ hai: Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có
thích ứng lớn. Do đó, việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lực lao động
có ý nghĩa rất quan trọng và phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức
quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất nông
nghiệp.
Thứ ba: Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp.
Mỗi lao động có thể đảm nhận nhiều công việc khác nhau nên lao động nông
thôn ít chuyên sâu hơn lao động trong các ngành công nghiệp và một số
ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông nghiệp mang tính phổ
thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức
khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ mang tính tự
chế cao. Lực lượng chuyên sâu, lành nghề, lao động chất xám không đáng
kể, phân bố lao động không đồng đều, vì vậy mà hiệu suất lao động thấp,
khó khăn trong việc tiếp thu công nghiệp hiện đại vào sản xuất.
+ Vai trò của lao động nông thôn:
Như trên đã trình bày, lao động nông thôn cũng là một loại lao động,
là yếu tố cần thiết của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, do khu vực nông thôn
16


có đặc thù riêng biệt tạo lên đặc điểm riêng biệt và có các loại lao động khác
nhau. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang thực hiện CNH HĐH đất nước, trong đó CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn được đặc biệt
quan tâm. Vì vậy lao động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng nó được

thể hiện qua các mặt sau:
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các
ngành trong nền kinh tế quốc dân
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong
nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã
hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân
lực trong nông nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và
tuyệt đối.
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực
phẩm: Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời, dân số
sống chủ yếu bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia
vào sản xuất nông nghiệp là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế
và sự gia tăng về dân số thì nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng gia
tăng. Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành
nông nghiệp và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do nguồn
lao động nông thôn cung cấp. Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển
của quá trình đô thị hoá, thu nhập của người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng
lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và yêu cầu về chất lượng cũng ngày
càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất
lượng thì nguồn lao động nông thôn phải được nâng cao về trình độ tay nghề
và kinh nghiệm sản xuất
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến Nông - Lâm - Thuỷ sản: Công nghiệp chế
17


biến nông, lâm, thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản phẩm mà người
lao động nông thôn làm ra. Trong thời kỳ CNH - HĐH thì phát triển công
nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
nông nghiệp

- Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành
khác: Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của các
ngành khác và của chính bản thân ngành nông nghiệp. Tại thời điểm
01/07/2003, lực lượng lao động của cả nước là 42.128.343 người. Trong đó,
khu vực nông thôn có 31.941.500 lao động chiếm 75,82% lược lượng lao
động toàn quốc. Đến thời điểm 01/7/2004, lực lượng lao động cả nước có
43,255 triệu lao động tăng gần 2,7% so với thời điểm 01/07/2003. Trong đó
lực lượng lao động nông thôn có 32,706 triệu người, chiếm 75,6% lực lượng
lao động cả nước. Với dân số trên 30 triệu người thì có thể nói nông thôn là
một thị trường tiêu thụ rộng lớn cần phải được khai thác triệt để.
1.1.3. Cơ cấu lao động nông thôn và chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn
+ Cơ cấu lao động:
Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của PGS.TS Nguyễn Tiệp: Cơ cấu
lao động là một phạm trù kinh tế xã hội, bản chất của nó là các quan hệ giữa
các phần tử, các bộ phận cấu thành tổng thể lao động, đặc trưng nhất là mối
quan hệ tỉ lệ về mặt số lượng lao động giữa các ngành, các lĩnh vực trong
nền kinh tế quốc dân. Giống như các phạm trù khác, cơ cấu lao động cũng
có những thuộc tính cơ bản của mình như: Tính khách quan, tính lịch sử và
tính xã hội.
- Tính khách quan:
Tính khách quan của cơ cấu lao động được thể hiện ở chỗ cơ cấu lao
động bắt nguồn từ dân số và cơ cấu kinh tế của một quốc gia. Tính khách
18


quan của quá trình dân số và của cơ cấu kinh tế đã xác định tính khách quan
của cơ cấu lao động xã hội.
- Tính lịch sử:
Cơ cấu lao động xã hội là một chỉnh thể tồn tại và vận động gắn liền

với phương thức sản xuất của xã hội. Khi phương thức xã hội có sự vận
động, biến đổi thì cơ cấu lao động một quốc gia cũng có sự vận động, biến
đổi theo.
- Tính xã hội:
Cơ cấu lao động mang tính xã hội đậm nét và sâu sắc. Quá trình phân
công lao động phản ánh quá trình tiến hóa của lịch sử xã hội loài người. Khi
lực lượng sản xuất có sự phát triển và nhảy vọt, lại đánh dấu sự phân công
lao động xã hội mới. Quá trình phát triển phân công lao động mới với cơ cấu
lao động mới phản ánh trình độ văn minh của xã hội. Xét về phương diện
sản xuất cơ cấu lao động phản ánh cơ cấu các giai tầng của xã hội trong nền
sản xuất xã hội. Thông qua cơ cấu lao động có thể nhận biết được hoạt động
kinh tế của các giai tầng xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển.
Thông thường, người ta phân ra làm hai loại cơ cấu lao động là: Cơ
cấu cung về lao động (cung thực tế, và cung tiềm năng) và cơ cấu lao động
đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân.
- Cơ cấu cung về lao động phản ánh cơ cấu số lượng và chất lượng
của nguồn nhân lực.
- Cơ cấu lao động đang làm việc phản ánh tỷ lệ lao động trong các
ngành, các khu vực và toàn quốc.
+ Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
lao động:
Theo giáo trình Kinh tế phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một
phạm trù động, nó luôn luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các
19


yếu tố hợp thành cơ cấu không cố định. Quá trình thay đổi cơ cấu ngành từ
trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn
với môi trường và điều kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế phản ánh trình độ phát triển của

phương thức sản xuất xã hội biểu hiện chủ yếu trên hai mặt: Một là, lực
lượng sản xuất càng phát triển càng tạo điều kiện cho quá trình phân công
lao động diễn ra sâu sắc. Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội
đến lượt nó lại càng làm cho mối quan hệ kinh tế thị trường (cơ chế kinh tế
thị trường) càng củng cố và phát triển.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những nội dung trụ cột phản
ánh mức độ phát triển của nền kinh tế. Giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu lao động có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong
những điều kiện nhất định sự cải biến cơ cấu kinh tế kéo theo sự cải biến cơ
cấu lao động. Hay nói cách khác, chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình
phân phối, bố trí lao động theo những quy luật, những xu hướng tiến bộ,
nhằm mục đích sử dụng đầy đủ và có hiệu quả cao các nguồn nhân lực để
tăng trưởng và phát triển.
Từ việc nghiên cứu mỗi quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với
chuyển dịch cơ cấu lao động, nội hàm của chuyển dịch cơ cấu lao động, có
thể hiểu chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn là quá trình biến đổi, chuyển
hoá khách quan từ cơ cấu lao động cũ sang cơ cấu lao động mới tiến bộ hơn,
phù hợp quá trình và trình độ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn [30].
Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn gắn liền với quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập nhằm mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội nông thôn, nâng
cao năng suất lao động và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và lao động
nông thôn, tạo nhiều việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
20


Nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn gồm hai khía
cạnh: Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu cung lao động nông thôn theo hướng
thay đổi cơ cấu số lượng và chất lượng lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu
sản xuất và thị trường lao động (thể hiện trình độ học vấn; trình độ chuyên

môn kỹ thuật, tay nghề; nhân cách trong lao động; tính năng động xã hội của
lao động nông thôn như: khả năng sẵn sàng, sự linh hoạt, tính thích ứng, tác
phong và văn hoá trong lao động…). Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu cầu lao
động (sử dụng lao động) nông thôn theo ngành, theo vùng, theo thành phần
kinh tế; theo tình trạng việc làm… ở đây, giữa chuyển dịch cơ cấu cung và
cơ cấu cầu lao động nông thôn có mối quan hệ qua lại tác động lẫn nhau. Về
nguyên tắc, muốn chuyển dịch cơ cấu cầu (sử dụng) lao động nông thôn đòi
hỏi cơ cấu số lượng và chất lượng lao động (cơ cấu cung lao động) nông
thôn phải phát triển đạt đến một trình độ cần thiết phù hợp với yêu cầu
khách quan của nền kinh tế nông thôn (cơ cấu kinh tế nông thôn). Ngược lại,
sự chuyển dịch khách quan có tính quy luật của cơ cấu cầu (sử dụng) lao
động nông thôn, phản ánh quá trình xã hội hoá và sự phân công lao động
ngày càng hợp lý, tiến bộ, là một trong những yếu tố quyết định tăng trưởng
và phát triển kinh tế nông thôn, đến lượt nó lại đặt ra những yêu cầu mới cao
hơn về chuyển dịch cơ cấu chất lượng lao động nông thôn (cơ cấu cung lao
động).
Chuyển dịch cơ cấu lao động gắn liền và quan hệ hữu cơ chặt chẽ với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động vừa là hệ quả của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vừa có sự tác động tích cực đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Trong tính tác động qua lại của mối quan hệ dịch chuyển này,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có tính chất quyết định đến sự chuyển dịch cơ
cấu lao động.". Như vậy, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn sẽ diễn ra
trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
21


theo xu hướng tiến bộ, cân đối, hợp lý sẽ giúp cho việc sử dụng và phân
công lao động nông thôn phù hợp hơn, đem lại hiệu quả hơn.
1.1.4. Các nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn:

1.1.4.1. Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế quyết định tốc độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động. Khi tăng trưởng kinh tế cao yêu
cầu tốc độ chuyển dịch lao động tăng để cung cấp lao động cho các ngành
nhằm đẩy nhanh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng trưởng
kinh tế tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo trình độ, theo
ngành… nhanh hơn do chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ phát triển kinh
tế đòi hỏi và quyết định
+ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao
động khác nhau, thông thường thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn
chuyển dịch cơ cấu lao động. Nguyên nhân do tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động, đặc biệt là trong nông nghiệp. Vì
vậy, số lao động giảm đi trong nông nghiệp không tương ứng với số người
tăng lên trong công nghiệp. Nói tóm lại:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành vừa là đòi hỏi vừa là hệ quả
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần giúp chuyển dịch cơ cấu lao
động theo đúng hướng và phù hợp với cơ cấu ngành.
+ Nhân tố đầu tư:
Nhân tố đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động thể hiện ở
cơ chế, quy mô huy động vốn trong và ngoài nước. Đồng thời có cơ cấu đầu
22


tư đúng đắn, đầu tư hiệu quả vào các ngành, các lĩnh vực nhằm đảm bảo
không ngừng nâng cao trình độ của nền kinh tế và có tác động chuyển dịch
cơ cấu lao động.
+ Nhân tố thu nhập và dịch chuyển lao động:

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, động lực thu nhập có
vai trò quan trọng trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, thể hiện ở
các khía cạnh sau: Sự chênh lệch thu nhập giữa các ngành nông nghiệp và
công nghiệp, dịch vụ là yếu tố thúc đẩy di chuyển một phần lao động sang
hoạt động trong các ngành nghề khác để nâng cao thu nhập và mức sống.
Nhân tố thu nhập trở thành động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động
còn thể hiện ở sự di chuyển lao động nông thôn ra thành thị làm các ngành
nghề phi nông nghiệp. Dòng di chuyển này có tác động lớn đối với chuyển
dịch cơ cấu lao động, đặc biệt là trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
+ Quá trình CNH và đô thị hóa:
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức
lao động thủ công sang sử dụng sức lao động cùng với khoa học và công
nghệ tiên tiến hiện đại. Quá trình công nghiệp hóa gắn liền với sự phát triển
của các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao. Điều này tạo ra sự
biến đổi mạnh mẽ của lực lượng sản xuất cũng như quan hệ sản xuất. Đến
lượt mình sự biến đổi của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất làm cho cơ
cấu kinh tế thay đổi. Khi cơ cấu kinh tế thay đổi tất yếu sẽ kéo theo sự thay
đổi của cơ cấu lao động trong nền kinh tế, trong đó có cơ cấu lao động theo
ngành. Đô thị hóa là quá trình tập trung dân cư đô thị đồng thời là quá trình
dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất nông nghiệp giảm, sản xuất
phi nông nghiệp tăng. Quá trình đô thị hóa gắn liền với quá trình di dân từ
23


nông thôn ra thành thị, hay nói cách khác đây là quá trình dịch chuyển lao
động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Việc di
chuyển này làm giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp, tăng tỷ
trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ, dẫn đến thay đổi cơ cấu

lao động theo ngành.
+ Sự phát triển của khoa học công nghệ:
Việc áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất tác động đến tăng
năng suất lao động, tạo cơ sở vật chất để di chuyển lao động nông nghiệp
sang các hoạt động ngành nghề công nghiệp và dịch vụ. Khoa học công nghệ
tạo ra các ngành nghề mới thúc đẩy nền kinh tế phát triển từ chiều rộng sang
chiều sâu. Biến đổi nền kinh tế từ nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và
tri thức.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố phát triển nguồn nhân lực:
+ Trình độ văn hóa chuyên môn kỹ thuật của người lao động:
Chuyển dịch lao động theo ngành không chỉ đơn thuần là sự thay đổi
về số lượng lao động mà gắn liền với đó là sự thay đổi về chất của lao động.
Xu hướng của quá trình dịch chuyển cơ cấu lao động là giảm tỷ trọng lao
động trong ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong ngành công
nghiệp và dịch vụ. Khác hẳn ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ là
những ngành đòi hỏi khá cao về chất lượng lao động. Việc tăng tỷ trọng lao
động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ đòi hỏi tăng tỷ trọng lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật nhất định. Mặt khác, quá trình hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn kéo theo yêu cầu nâng cao chất lượng lao động nông
nghiệp. Vì vậy có thể nói quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động đòi hỏi
người lao động phải có trình độ chuyên môn nhất định để tiếp thu quy trình
và phương pháp sản xuất mới. Nguồn lao động chất lượng cao là nhân tố
quan trọng quyết định tốc độ dịch chuyển cơ cấu lao động theo ngành.
24


+ Quy mô dân số:
Mặc dù có những tác động tiêu cực nhưng sự dồi dào về dân số cũng
là yếu tố quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành. Quy
mô dân số lớn đồng nghĩa quy mô lao động lớn đáp ứng được yêu cầu về số

lượng lao động mở rộng quy mô ngành kinh tế. Xét tác động đó trên hai
phương diện:
- Nếu chuyển dịch chỉ đơn thuần là việc di chuyển lao động giữa các
ngành thì mở rộng quy mô dân số tạo điều kiện bổ sung lao động cho các
ngành.
- Nếu chuyển dịch theo nghĩa tăng quy mô lao động của nền kinh tế
thì quy mô dân số có ý nghĩa quan trọng, nó góp phần hạn chế tình trạng
thiếu hụt nguồn lực.
+ Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực:
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng đảm bảo cho
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, diễn ra ở hai phương diện: Thứ nhất:
Quá trình phát triển đòi hỏi phải có tỷ trọng lớn lao động có chuyên môn
trong nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu các ngành các lĩnh vực mới phát
triển, để không ngừng nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế. Thứ hai:
Quá trình sáng tạo và thành tựu mới của khoa học công nghệ luôn đặt ra đòi
hỏi phải đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Khi chất lượng nguồn nhân lực
được cải thiện đồng nghĩa việc cung cấp số lượng lớn lao động có tay nghề,
chuyên môn kỹ thuật
1.1.4.3. Hệ thống chính sách
Hệ thống chính sách của chính phủ có vai trò quan trọng tác động đến
quá trình dịch chuyển cơ cấu lao động. Đây là tổng thể các biện pháp kinh tế
và biện pháp hành chính mà Chỉnh Phủ ban hành để tác động vào nền kinh
tế, nhằm hướng tới sự tăng trưởng nhanh và bền vững, tạo ra bước đột phá
25


×