Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả khai thác của xí nghiệp xếp dỡ hoàng diệu – công ty TNHH MTV cảng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 78 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả
khai thác của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu – Công ty TNHH MTV Cảng Hải
Phòng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của bất cứ ai.
Các số liệu kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chính xác không
trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác được công bố trước đây.
Các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chĩ rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 03 năm 2015
TÁC GIẢ

Trịnh Hải Nam

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hồng Vân - Cô
giáo đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy, Cô của Viện đào tạo sau đại học, Khoa
kinh tế Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam cũng như các Thầy, Cô đã giảng
dạy, trang thiết bị cho tôi nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu suốt khoá học
vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu Công ty TNHH MTV Cảng Hải Phòng, Gia đình cùng toàn thể bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu,
thực hiện và hoàn thành luận văn Thạc sỹ của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 15 tháng 03 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trịnh Hải Nam


ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
XN
XNXD
TNHH MTV
CBCNV
ĐVT
HTCB

Ý nghĩa
Xí nghiệp
Xí nghiệp xếp dỡ
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Cán bộ công nhân viên
Đơn vị tính
Hệ thống cảng biển

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng

2.1
2.2
2.3
2.4
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5

Tên bảng
Kết quả hoạt động khai thác của XNXD Hoàng Diệu năm
2009-2014
Năng suất xếp dỡ của 1M chiều dài cầu tàu giai đoạn
2009-2014
Doanh thu hoạt động XNXD giai đoạn 2009-2014
Các khoản chi phí của XNXD Hoàng Diệu giai đoạn
2009-2014
Dự báo hàng hoá thông qua nhóm cảng biển khu vực phía
Bắc giai đoạn 2015-2030
Dự báo khối lượng hàng qua Cảng Hải Phòng đến năm
2030
Dự báo lượng hàng Container qua Cảng Hải Phòng đến
2030
Cân đối năng lực cầu bến của cảng biển khu vực Hải Phòng
giai đoạn 2015-2030
Kế hoạch năm 2007 đến năm 2020 về tổng sản lượng của
xí nghiệp dự kiến.

Trang

35
41
44
47
56
56
57
57
63

DANH MỤC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
2.1 Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu - Cảng
29

v


2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

Hải Phòng
Sản lượng hàng hóa thông qua

Sản lượng hàng hóa xếp dỡ
Hệ số xếp dỡ của XNXD Hoàng Diệu qua các năm
2009-2014
Năng suất xếp dỡ 1m chiều dài cầu tàu của XNXD Hoàng
Diệu qua các năm 2009 – 2014
Doanh thu theo hoạt động của XNXD Hoàng Diệu
Các khoản chi phí của XNXD Hoàng Diệu
Lợi nhuận của XNXD Hoàng Diệu

vi

36
37
39
42
45
49
50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vận tải biển thế giới đã và đang trải qua những bước thăng trầm của nó
thông qua các chỉ số cước tăng hay giảm theo thời gian. Mặc dù đang gặp nhiều
khó khăn nhưng vận tải biển vẫn khẳng định vai trò to lớn của nó trong thương
mại toàn cầu. Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển trong nhũng
năm gần đây ước khoảng 8 tỷ tấn cho thấy sự đóng góp của đội tàu và hệ thống
cảng biển thế giới đối với sự phát triển kinh tế toàn cầu.
Cảng biển không phải là điểm đầu hoặc kết thúc của quá trình vận tải mà là
điểm luân chuyển hàng hóa và hành khách từ các phương tiện vận tải đường

biển sang các phương tiện vận tải còn lại và ngược lại. Do đó nó là những điểm
nối các ngành kinh tế và là cửa ngõ của một đất nước, một quốc gia. Thông qua
cảng, Quốc gia đó có khả năng buôn bán và giao dịch với các Quốc gia khác.
Việt Nam là một quốc gia có 3 mặt tiếp giáp với biển là một đầu mối giao
thông đường biển quan trọng tới các nước khác. Vì vậy, cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, Việt Nam đã xây dựng được hệ thống cảng biển cơ bản đáp ứng được
nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa phục vụ cho công cuộc phát triển Đất nước.
Hiện nay, hệ thống cảng biển Việt Nam có tổng số trên 270 cầu cảng thuộc
các thành phần kinh tế đang hoạt động, với tổng chiều dài khoảng 42 km, hàng
triệu m2 kho, bãi chứa hàng, đặc biệt là sự xuất hiện ngày càng nhiều bến cảng
chuyên dùng. Trong những năm gần đây, lượng hàng hóa thông qua cảng biển
nước ta tăng trưởng với tốc độ 15%/năm [7, tr.21].
Cảng Hải Phòng là một đầu mối giao thông quan trọng và là cảng biển lớn
nhất miền bắc Việt Nam. Tuy nhiên, do hạn chế về sâu của luồng ra vào cảng
cho nên rất hạn chế khả năng hoạt động của cảng. Các tàu có trọng tải trên
10.000 DWT đầy tải không thể vào cảng nên hiện nay tồn tại nhiều điểm chuyển
tải trên các vịnh thuộc Hải Phòng và Quảng Ninh gây lãng phí về chi phí vận tải.

1


Đối với Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu nói riêng và Cảng Hải Phòng nói
chung, đặc thù chính là vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho hàng hóa. Hàng hóa thông
qua cảng gồm rất nhiều mặt hàng, đa dạng, phong phú từ nhiều nguồn hàng khác
nhau: hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu, hàng nhập nội địa, hàng trung chuyển…
Vì vậy, đòi hỏi cảng phải có điều kiện bốc xếp thích hợp. Tuy nhiên, năng suất
lao động thực tế hiện nay còn thấp, sản lượng hàng thông qua chưa xứng đáng
với tiềm lực của hệ thống máy móc thiết bị hiện đại sẵn có. Do vậy, tôi đã chọn
đề tài “ Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả khai thác Cảng Hoàng Diệu
Công ty TNHH MTV Cảng Hải Phòng".

2. Mục đích nghiên cứu
Trước yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất khai thác, với mục đích đưa
ra các biện pháp cần thiết cho cảng Hoàng Diệu trong giai đoạn nước ta hội nhập
nền kinh tế thế giới, nhằm giúp cho Cảng Hoàng Diệu phát huy được những lợi
thế so sánh và phát triển lâu dài, bền vững đề tài đi sâu đánh giá một cách khoa
học công tác quản lý và khai thác của Cảng Hoàng Diệu hiện nay. Để từ đó xây
dựng một chiến lược phát triển đúng đắn, đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác Cảng Hoàng Diệu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động liên quan
đến khai thác hàng hóa qua Cảng Hoàng Diệu.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề trong hoạt động khai
thác của XNXD Hoàng Diệu. Các số liệu trong đề tài chủ yếu là giai đoạn 20092014, với nguồn trích dẫn từ các báo cáo của XN.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình
thực hiện đề tài bao gồm: phương pháp thống kê, phân tích hệ thống, so sánh,

2


phương pháp tổng hợp, ... nhằm rút ra những kết luận có tính quy luật đối với
các vấn đề nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu, phân tích được kết hợp giữa lý luận và thực tiễn khai
thác cảng nhằm luận giải, đánh giá những vấn đề quan trọng phục vụ mục đích
nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản về cảng biển và hiệu quả khai thác cảng biển nói chung và Xí nghiệp xếp
dỡ Hoàng Diệu nói riêng trên phương diện định tính và định lượng, ở tầm vi mô

và vĩ mô đối với các cảng.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và
khai thác hàng ở XNXD Hoàng Diệu đưa ra những vấn đề còn yếu kém, những
thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong tương lai. Trên cơ sở đó, luận
văn đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của Xí nghiệp xếp
dỡ Hoàng Diệu.
6. Nội dung nghiên cứu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung đề
tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về cảng biển và hiệu quả khai thác cảng biển nói
chung và Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu nói riêng.
Chương 2: Đánh giá thực trạng khai thác của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng
Diệu.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác của Xí nghiệp xếp
dỡ Hoàng Diệu.

3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢNG BIỂN VÀ HIỆU QUẢ
KHAI THÁC CẢNG BIỂN
1.1. Lý luận chung về cảng biển
1.1.1. Khái niệm chung
Theo Bộ luật Hàng hải Việt Nam, cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất
cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị
cho tàu biển ra, vào hoạt động để xếp dỡ hàng hóa, đón trả khách và thực hiện
các dịch vụ khác.
Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho bãi,
nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện
nước, các công trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị phục vụ cảng.

Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước
cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng
đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công
trình phụ trợ khác.
Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu
cảng. Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ
thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các công
trình phụ trợ khác, cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng
cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các
dịch vụ khác .
Cảng là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hóa
chuyên chở trên tàu, là đầu mối giao thông quan trọng trong hệ thống vận tải.
Cảng không phải là điểm đầu hoặc điểm kết thúc của quá trình vận tải mà
là điểm luân chuyển hàng hóa và hành khách. Nói cách khác cảng như là một
mắt xích trong dây chuyền vận tải [7, tr.8].

4


Vai trò của cảng biển
Cảng là nhân tổ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đội tàu buôn, từ
đó cho phép một quốc gia không bị lệ thuộc và sự kiểm soát của các quốc gia
khác. Ngoài ra cảng còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và giữ
vững quan hệ thương mại với các quốc gia khác.
Cảng là cơ sở cho sự phát triển công nghiệp. Cảng là nơi diễn ra các hoạt
động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản
xuất công nghiệp.
Cảng cung cấp dịch vụ cho tàu: lương thực, thực phẩm, nước ngọt, sửa
chữa tàu.
Cảng là một mắt xích trong dây chuyền vận tải, là điểm nối giữa sự phục

vụ của tàu và các dạng tàu vận tải khác để cung cấp một mạng lưới phân phối
hàng hóa quốc tế nói chung, thường là quan điểm vận chuyển liên hợp. Nó có
liên quan đến tàu hỏa, đường bộ, đường sông.
Phân loại cảng biển
Theo điều 60 của Bộ luật hàng hải Việt Nam, cảng biển được phân thành
các loại sau đây:
Cảng biển loại I là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ
cho việc phát triển Kinh tế - Xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
Cảng biển loại II là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho việc
phát triển Kinh tế - Xã hội của vùng, địa phương;
Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc tính chung cảng biển
Cảng biển thiết lập một thành phần của hệ thống vận tải của Đất nước và
của cả quốc tế.
Hoạt động kinh tế của cảng là hoạt động phức tạp và liên hợp có quan hệ

5


đến các giai đoạn còn lại của mắt xích vận tải.
Cảng biển thực hiện các chức năng vận tải đó là phục vụ hàng hoá (hành
khách) cùng với các phương tiện vận tải biển và bộ.
Cảng biển thực hiện các chức năng ngoài vận tải như công nghiệp, thương
mại và xây dựng thành phố, địa phương.
Trải qua quá trình lịch sử phát triển hiện nay trên thế giới đã trải qua 3 thế
hệ cảng biển:
Thế hệ thứ nhất:
Cho đến những năm 60, cảng là nơi giao diện giữa đất liền và biển mà có
thể nhận biết qua các đặc điểm chính :

Cảng thường tách rời với những hoạt động vận tải, thương mại và chức
năng lúc bấy giờ của cảng là bốc dỡ hàng hoá từ tàu lên bờ và ngược lại. Lúc đó
cảng có thể có hệ thống trao đổi dữ liệu ( EDI) nhưng hệ thống này không đồng
nhất với hệ thống EDI của người sử dụng cảng.
Không có mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan chính quyền địa phương.
Mối quan hệ giữa các hoạt động của cảng không chặt chẽ.
Cảng phục vụ chủ yếu là hàng rời.
Thể hệ thứ hai:
Cảng được phát triển thành một trung tâm vận tải, dịch vụ thương mại,
công nghiệp và có những đặc điểm cơ bản :
Cảng cung cấp những dịch vụ thương mại và công nghiệp tới người sử
dụng cảng cho dù họ không liên quan đến hoạt động bốc dỡ hàng hoá.
Chính sách và chiến lược phát triển cảng được nâng tầm cao mới.
Các cơ sở công nghiệp được thiết lập trong phạm vi của cảng.
Mối quan hệ với các đối tác vận tải và thương mại được tăng cường.
Thiết lập mối quan hệ với các cơ quan chính quyền địa phương.
Các hoạt động khác nhau của cảng được gắn kết chặt chẽ hơn.

6


Thế hệ thứ 3 :
Thế hệ này nổi lên từ những năm 80 vì xu thế Container hoá và vận tải đa
phưong thức kết hợp cùng với những yêu cầu đòi hỏi của thương mại quốc tế.
Những đặc điểm cơ bản của thế hệ cảng này là :
Cảng là trung tâm của hệ thống phân phối và sản xuất quốc tế.
Bên cạnh những hoạt động truyền thống, cảng phát triển các hoạt động
chuyên môn hoá , đa dạng hoá và gắn kết chặt chẽ với nhau.
Cơ sở hạ tầng được trang bị đồng bộ với hệ thống vi tính hiện đại.
Nhiều dịch vụ làm tăng giá trị của hàng hoá thông qua cảng.

Vấn đề bảo vệ môi trường được nâng cao.
Mục tiêu của cảng là làm hài lòng khách hàng của mình.
Đơn giản hoá thủ tục hải quan.
Trong những năm qua, nhìn lại sự phát triển của cảng biển trên thế giới, ta
thấy rằng rất nhiều cảng lớn truyền thống của các quốc gia phát triển như: Hà
Lan, Anh, Nhật đã nhường vị trí cho những cảng mới được xây dựng ở các quốc
gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia nằm trong khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương.
1.1.3. Chức năng của cảng biển
Để phân loại chức năng kinh tế của cảng biển ta cần chia chức năng theo 2
tiêu chuẩn, đó là tiêu chuẩn vật dụng và tiêu chuẩn không gian.
Khi sử dụng tiêu chuẩn vật dụng, ta có thể chia chức năng cảng biển ra
thành: Chức năng vận tải, chức năng thương mại và chức năng công nghiệp.
Còn theo tiêu chuẩn không gian có thể chia thành chức năng xây dựng thành phố
và chức năng xây dựng địa phương.
1.1.3.1. Chức năng vận tải
Chức năng vận tải của cảng biển có lịch sử lâu đời cùng với sự xuất hiện
của hệ thống cảng biển, tức là từ ngày đầu tồn tại của chúng.

7


Ý nghĩa của cảng biển như một mắt xích của ngành vận tải có thể biểu hiện
bằng khối lượng hàng hoá xếp dỡ ở các cảng biển.
Theo dự đoán của nhiều nhà kinh tế ở các trung tâm nghiên cứu khác nhau
trên thế giới là trong tương lai sẽ xuất hiện sự tăng vận chuyển bằng đường biển,
liên quan đến điều này là sự tăng của lưu thông hàng hoá qua cảng biển.
1.1.3.2. Chức năng thương mại
Chức năng thương mại cũng sinh ra đồng thời với các cảng biển. Chức
năng này ngày càng phát triển qua các thời kỳ và đặc biệt ở các cảng của các

nước tư bản chủ nghĩa.
Chức năng thương mại của cảng biển đưa đến việc ký kết các hợp đồng
trong quan hệ mua bán qua công tác thương mại của các cảng biển.
Chức năng thương mại của các cảng biển cũng bao gồm một số lượng lớn
các thao tác buôn bán được sắp đặt có liên quan đến quá trình vận tải dịch
chuyển hàng hoá qua các cảng như: Đóng gói dài hạn, phân loại, thay đổi bao
gói, tập trung hàng hoá vào các Container.
1.1.3.3. Chức năng công nghiệp
Chức năng công nghiệp của các cảng biển cũng có lịch sử lâu dài của mình
bắt đầu từ những xưởng thủ công nghiệp và các nhà máy công nghiệp.
Các cảng biển đã trở thành những trung tâm thuận lợi của việc định vị các
xí nghiệp của các nghành công nghiệp khác nhau, bởi vì sự định vị này cho phép
tiết kiệm đáng kể các chi phí vận tải mà chúng phải chi ra khi xây dựng các Xí
nghiệp này ở miền hậu phương.
Việc xây dựng các Xí nghiệp công nghiệp ở trong cảng, ở khu vực gần
cảng và ở thành phố Cảng có thể mang lại sự tiết kiệm về nhiều mặt tuỳ thuộc
vào hoạt động của nhà máy thuộc phạm vi nào nhập nguyên liệu, nhập nguyên
liệu nhập khẩu bằng đường biển hay các sản phẩm của nó được gửi về hậu
phương hay lại đưa đi bằng đường biển. Ở đây tất nhiên là hệ thống xây dựng có

8


lợi nhất, mang lại sự tiết kiệm gấp đôi chi phí vận tải là hệ thống xây dựng mà ở
đó nhà máy sản xuất bằng nguyên liệu được nhập khẩu và đồng thời xuất khẩu
đi bằng đường biển.
Như vậy có thể coi việc đặt các nhà máy công nghiệp trong cảng hoặc ở
các khu vực gần cảng là sự sắp xếp tối ưu cho phép tiết kiệm được nhiều nhất
chi phí vận chuyển.
1.1.3.4. Chức năng xây dựng thành phố và địa phương

Chức năng xây dựng thành phố và địa phương là các chức năng có nguồn
gốc từ các chức năng vận tải, thương mại và công nghiệp. Chúng nói lên mối
liên quan mang tính chất xã hội, không gian giữa các cảng với thành phố và giữa
thành phố với địa phương. Như vậy có thể nói một cách khác rằng, cảng biển
ảnh hưởng lên sự hình thành và phát triển của thành phố cảng thông qua các
hoạt động mang tính chất vận tải, thương mại và công nghiệp của mình. Còn
thông qua việc tác động lên thành phố Cảng nó ảnh hưởng đến sự hình thành và
phát triển địa phương thuộc khu vực thành phố Cảng.
Chức năng địa phương nhấn mạnh mối liên quan mang tính chất xã hội
không gian của cảng và thành phố Cảng qua việc hợp tác Xí nghiệp được xây
dựng ở thành phố với các Xí nghiệp công nghiệp của cảng, việc cung cấp các
sản phẩm hàng hoá được sản xuất ở thành phố cảng cho địa phương và ngược lại
việc cung cấp các loại lương thực, thực phẩm cùng với lao động của địa phương
cho thành phố Cảng và khu công nghiệp Cảng.
1.2 Quản lý và tổ chức cảng
1.2.1.Quản lý cảng.
Chức năng quản lý cảng là lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát các hoạtđộng
của cảng bằng cách phối hợp sử dụng các nguồn lực khác nhau của hệ thống
cảng trong việc cung cấp dịch vụ cảng.
Việc nghiên cứu quản lý cảng phải bắt đầu từ việc phân tích cấu trúc tổ

9


chức cần thiết và các quá trình ra quyết định. Các hoạt động của cảng phân tán,
hoạt động suốt 24h và liên quan đến nhiều dạng, nhiều mức độ công nghệ khác
nhau. Phạm vi hoạt động này có thể dẫn đến mạng lưới ra quyết định phức tạp
và rộng, sự đa dạng của mức độ và phạm vi trách nhiệm trong các quyết định
quản lý của cảng. Quá trình ra quyết định và việc thu thập những thông tin cần
thiết thay đổi theo từng cảng. Do vậy, điều quan trọng là phải thiết kế cấu trúc

của hệ thống ra quyết định có hiệu quả. Điều này sẽ đảm bảo tính hiệu quả của
hoạt động của cảng và những yêu cầu ra quyết định [7, tr.12].
Quản lý tài chính là một trong những phạm vi thuộc trách nhiệm quản lý
của cảng. Tài chính của hoạt động cảng và đầu tư có thể có rất nhiều dạng và
liên quan đến vốn tư nhân và vốn ngân sách với tỷ lệ khác nhau. Điều quan
trọng cho quản lý cảng là phải lựa chọn kế hoạch tài chính đúng đắn, cân nhắc
đến những nguồn lực hiện có và trong tương lai. Vì mỗi dạng cấu trúc tài chính
hoặc chính sách tài chính cơ bản ảnh hưởng mạnh mẽ đến quản lý như tính mềm
dẻo, trách nhiệm rủi ro và mối quan hệ giữa cảng và các bên liên quan khác.
Đối với những công việc của cảng, chức năng quản lý tài chính để kiểm
soát ngân quỹ và các chỉ tiêu tài chính về các hoạt động của mình. Điều này tạo
khả năng cho quản lý cảng thấy được hoạt động hiện tại và xây dựng đường lối
phát triển cũng như chiến lược hoạt động trong tương lai.
Chức năng quản lý tài chính cảng có mối ràng buộc với sự phát triển của hệ
thống thông tin quản lý cảng. Hệ thống này thu thập và phân tích dữ liệu về các
hoạt động hàng ngày của cảng bao gồm các thông tin của việc sử dụng các
nguồn lực và chi phí.
Thị trường và mối quan hệ với khách hàng cũng là lĩnh vực rất quan trọng
trong hoạt động quản lý cảng.
Chức năng quản lý hoạt động hàng ngày của cảng bao gồm các dạng dịch
vụ khác nhau của cảng cung cấp cho khách hàng. Quản lý hoạt động cũng liên

10


quan đến lĩnh vực an ninh, an toàn lao động và duy trì bảo dưỡng máy móc, thiết
bị, công trình,...
Thị trường và mối quan hệ với khách hàng cũng là lĩnh vực quan trọng
trong các hoạt động quản lý cảng.
Do vậy quản lý cảng bao gồm các chức năng:

Lập kế hoạch trung và dài hạn và ra quyết định chiến lược. Điều này cũng
liên quan đến việc xây dựng mục tiêu (bao gồm mục tiêu giá cả) và được thực
hiện bởi bộ phận quản lý cao nhất của cảng.
Lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động bao gồm quản lý các hoạt động hàng
ngày. Điều này thực hiện bởi bộ phận quản lý hoạt động liên quan đến hoạt động
cảng, giao thông cảng và kỹ thuật cảng.
Kiểm soát tài chính và kinh doanh liên quan đến thị trường, kế toán, quản
lý tài chính ngắn hạn, quản lý nhân lực và chức năng quản lý khác liên quan đến
việc thực hiện tài chính ngắn hạn.
Cần có các chức năng quản lý khác nhau như quản lý dịch vụ, các mối
quan hệ công cộng... nó tập trung vào môi trường của cảng hoặc việc áp dụng
công nghệ. Quản lý cảng thường hoạt động dưới áp lực của chính sách của chính
phủ, chủ tàu, đại lý và các áp lực khác. Ví dụ, mặc dù cảng có quyền thay đổi
giá cả nhưng rất nhiều cảng chỉ được phép thay đổi giá cả phù hợp với yêu cầu
của cơ quan tài chính hoặc chính sách kinh tế của chính phủ [2, tr.15] , [11,
tr.20].
1.2.2. Tổ chức Cảng
Cấu trúc tổ chức cảng phụ thuộc vào mục tiêu, chức năng của một cảng.
Mỗi cảng đều có một số phòng ban chức năng khác nhau phụ thuộc vào cấu trúc
chung, yêu cầu báo cáo cho bên ngoài và sự khác nhau về chủ sở hữu và hoạt
động cảng. Thông thường cảng có bộ phận quản lý cao nhất điều hành các
trưởng phòng chức năng và các bộ phận khác. Một số phòng có thể cần được

11


chia thành các nhóm chức năng, cấu trúc của bộ phận quản lý cao nhất phụ
thuộc vào hình thức sở hữu, chức năng, các yếu tố bên ngoài và yêu cầu báo cáo.
Tính toàn quyền của chính quyền cảng là điều thông thường dù họ có chịu trách
nhiệm về hoạt động hay không.

Trong việc thiết kế cấu trúc cần phải cân nhắc đến các nhân tố bên ngoài ví
dụ như :
Ai xây dựng mục tiêu cảng, đánh giá hoạt động của nó và có quyền lực về
ngân quỹ.
Mức độ toàn quyền của cảng và của quản lý cảng.
Các điều lệ báo cáo các yêu cầu tương tự. Các tác động (hoạt động, môi
trường) ảnh hưởng đến cảng.
Quyền lực pháp lý, tính hợp pháp và các quyền lực khác của cảng và của
quản lý cảng.
Các chức năng được đề nghị của cảng.
Việc trả lời những vấn đề này cho phép quyết định quyền ra quyết định và
những yêu cầu đối với quản lý cấp cao nhất của cảng và cũng cho phép xây
dựng một cấu trúc thích hợp của bộ phận này.
Khi chức năng của cảng đã được xác định, cấu trúc các phòng của cảng sẽ
được thiết kế. Thông thường, trước hết quyết định phạm vi vì cấu trúc của việc
ra quyết định cần thiết ở tất cả các cấp bậc quản lí cho công việc hiệu quả của
cảng. Các quyết định này sau đó được nhóm vào các đơn vị quyết định logic
theo chức năng để hình thành cấu trúc cho việc thiết kế tổ chức. Điều quan trọng
là: đảm bảo chức năng quản lí ở từng cấp quản lí phải đầy đủ, chắc chắn và yêu
cầu chuyên môn, kinh nghiệm, thông tin và việc thực hiện chức năng quản lý
liên quan.
1.3.Khái niệm hiệu quả khai thác cảng biển
Nâng cao hiệu quả khai thác cảng biển là nâng cao quản lý toàn bộ qui
trình sản xuất kinh doanh khép kín từ khâu tiếp thị tìm kiếm khách hàng, lập kế

12


hoạch xếp dỡ khai thác tàu, bến bãi, tính cước phí giao nhận hàng hóa cho đến
khâu hạch toán kế toán theo dõi doanh thu, quản lý báo cáo tại các cảng biển.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác của cảng biển
Hiệu quả hoạt động khai thác cảng biển là phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ quản lý sử dụng năng lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Nâng cao hiệu quả khai thác của
doanh nghiệp chính là nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động của quá trình
sản xuất kinh doanh bao gồm từ khâu nghiên cứu khảo sát thị trường đến khâu
tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồng thời đảm bảo mục tiêu hiệu quả kinh
tế xã hội.
Một số yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả khai thác của cảng biển
1.4.1. Yếu tố về con người
Trước hết nói con người là nói đến bộ máy điều hành phải gọn nhẹ, sau đó
phải nói đến con người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tinh thông, có tay nghề
kĩ thuật và có ý thức tổ chức kỉ luật tốt bên cạnh tính tập thể cao. Con người phải
có tính tổ chức, mối quan hệ tốt giữa con người với con người và có quan hệ với
các phòng ban liên quan với nhau một cách hợp lý giảm được nhiều thời gian
không gian cần thiết góp phần hoàn thành tốt trong công việc được giao.
1.4.2. Yếu tố về thị trường
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì buộc doanh nghiệp phải có
các chức năng như sản xuất, kinh doanh...Nhưng trong nền kinh tế thị trường, các
chức năng sản xuất, kinh doanh chưa đủ đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển.
Hơn nữa, chưa đảm bảo chắc chắn cho sự thành đạt của doanh nghiệp nếu tách rời
nó ra khỏi một chức năng khác - chức năng kết nối mọi hoạt động của doanh
nghiệp với thị trường. Thị trường đây là nơi diễn ra mọi trao đổi mua, bán hàng
hoá được diễn ra giữa người mua và người bán dưới sự dẫn dắt về giá cả. Nhưng
dưới một góc độ khác nhau thì thị trường lại được coi là tập hợp khách hàng hiện

13


có và sẽ có của doanh nghiệp có chung một nhu cầu hay mong muốn, sẵn sàng và

có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn đó.
1.4.3. Yếu tố cơ sở vật chất, khoa học công nghệ
Đối với ngành vận tải biển nói chung và cảng biển nói riêng thì cơ sở vật
chất trang thiết bị kỳ thuật, phương tiện vận tải là yếu tố quan trọng nhất, nó là
điều kiện để hoàn thành công việc được giao theo yêu cầu chiến lược của sản xuất
kinh doanh. Phương tiện sản xuất kinh doanh của cảng biển bao gồm: khu nước,
đập chắn sóng, cầu tầu, kho bãi, đường giao thông, công trình cấp thoát nước,
mạng năng lượng, mạng liên lạc viễn thông, các phương tiện - thiết bị - máy móc
xếp dỡ và vận chuyển hàng hoá, trạm bảo quản lý điều phối, khu làm việc của hải
quan, của bộ phận khai thác, nơi phục vụ các nhu cầu của khách hàng.
Để phục vụ cho xếp dỡ, bảo quản hàng hoá và văn phòng làm việc của cơ
quan nhất thiết những phương tiện đó phải đảm bảo chất lượng và mang tính
đồng bộ, khoa học.
Khoa học công nghệ có vai trò cách mạng trong quá trình phát triển của
cảng biển. Hiện nay, do việc sử dụng Internet và đường truyền dữ liệu riêng,
cộng với việc khai thác thông tin trên mạng, việc truyền dữ liệu đã được thực
hiện hoàn toàn qua mạng tin học với chi phí hợp lý.
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, đất nước đang bước vào thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đồng thời đáp ứng kịp thời với xu thế của thế
giới, cảng biển cần phải có quy trình công nghệ tiên tiến, trang thiết bị hiện đại
nhằm ứng dụng khoa học công nghệ cao vào lĩnh vực cảng biển và làm thay đổi
tận gốc cách nhìn nhận về các tiện ích của khoa học và là một phương tiện làm
việc, học tập vô cùng hiệu quả đối với mỗi cán bộ công nhân cảng biển.
1.4.4. Yếu tố về kinh tế
Đối với doanh nghiệp cảng biển, như lợi nhuận tăng đòi hỏi sản lượng tăng
và giá thành giảm. Sản lượng tăng có nghĩa doanh thu tăng, tốc độ tăng của

14



doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cảng biển nhất thiết phải tiết kiệm
chi phí như chi phí nguyên vật liệu...
1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác của XNXD Hoàng Diệu
1.5.1.Tấn thông qua
Là số tấn chuyển qua mặt cắt cầu tàu hoặc sang mạn trong một thời kỳ
xác định không phụ thuộc vào phương tiện của cảng hay của chủ hàng.
Đơn vị đo là tấn thông qua.
Công thức:
QTQ = Q1 + Q2 + Q1’

(1.1)

Trong đó:
Q1 : Số tấn chuyển thẳng(tấn)
Q2 : Số tấn vào bãi(tấn)
Q1’ : Số tấn sang mạn(tấn)
Những trường hợp hàng được tính vào tấn thông qua:
Lượng hàng chuyển qua mặt cắt cầu tàu
Nguyên vật liệu cấp cho tàu
Nguyên nhiên liệu xây dựng cảng được vận chuyển đến cảng bằng đường
thủy và do nhân lực máy móc thiết bị của cảng xếp dỡ.
Hàng hóa sang mạn nhưng khi chuyển vào cầu tàu được tính vào tấn thông
qua một lần.
Những trường hợp hàng hóa không được tính vào tấn thông qua:
Hàng hóa được chuyển đến cảng bằng đường sắt hoặc ôtô sau lại chuyển
khỏi cảng bằng đường sắt hoặc ôtô
Hàng hóa được chuyển từ cầu cảng này sang cầu cảng khác.
Hàng hóa do tàu tránh nạn xếp lên bờ sau đó lại xếp xuống tàu chuyển đi
Lượng hàng còn ở trên tàu đang xếp dở dang giữa hai kì kế hoạch


15


1.5.2. Tấn xếp dỡ:
Là số tấn chuyển theo các quá trình xếp dỡ, thực hiện bằng thiết bị và nhân
lực của cảng trên tàu của cảng và chủ hàng, không phụ thuộc vào cự ly vận
chuyển hàng.
Công thức:
ΣQXDi = QXD1 + QXD2 +…..+ QXDn

(1.2)

Trong đó : QXDi : Số tấn xếp dỡ theo quá trình xếp dỡ i (tấn)
1.5.3. Hệ số xếp dỡ
Là tỷ số giữa tổng số tấn xếp dỡ so với tổng số tấn thông qua cảng trong
một thời kỳ nhất định.
Công thức:
KXD =

≥1

(1.3)

Trong đó: nL
KXD : Hệ số xếp dỡ
QTQ : Tổng số tấn thông qua trong một thời kỳ xác định
QXD : Tổng số tấn xếp dỡ trong một thời kỳ nhất định
1.5.4. Hệ số sử dụng kho bãi
Đối với hàng hóa thông dụng thì chiều cao của hàng phụ thuộc vào từng

loại hàng, tuy nhiên đối với hàng container thì việc xếp chồng lên nhau là lợi thế
rất lớn trong việc tận dụng diện tích kho bãi.
Kb =

Trong đó:
Kb : Hệ số sử dụng kho bãi
Si : Diện tích hữu ích để xếp container

16

(1.4)


nL: Số lớp container có thể xếp được
Stb : Diện tích toàn bộ kho bãi
1.5.5. Năng suất xếp dỡ của 1 mét chiều dài cầu tàu
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh hiệu quả khai thác của cảng theo quy mô
sản xuất.
Công thức:
N=

(1.5)

Trong đó :
N: Năng suất xếp dỡ của 1 mét chiều dài cầu tàu trong một thời kỳ xác định
QTD : Khả năng thông qua của toàn tuyến cầu tàu trong một thời kỳ xác định
LCT : Chiều dài của cầu tàu
1.5.6. Doanh thu
Về cơ bản, Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu là một Xí nghiệp thành phần của
Cảng Hải Phòng, thực hiện đầy đủ các chức năng chủ yếu xếp dỡ hàng hóa, giao

nhận vận tải và bảo quản. Do vậy, nguồn thu chủ yếu của Xí nghiệp cũng là từ
hoạt động này.
Thu bốc xếp bao gồm:
Thu đầu trong là khoản thu của hàng hóa nằm trong kho, ngoài bãi, chủ nội
địa nhận hàng phải trả cước xếp dỡ tại bãi hoặc phương tiện vận chuyển.
Thu đầu ngoài là khoản thu về cước xếp dỡ hàng hóa của lượng hàng hóa
qua cầu tàu.
Ngoài ra thì khoản thu kho hàng chúng chiếm tỷ trọng khá lớn. Thu kho
hàng của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu bao gồm việc lưu kho bãi, cân hàng, cầu
bến, thuê kho bãi, đóng mở hầm hàng, giao nhận, kiểm hóa, buộc cởi dây, các
dịch vụ khác…
1.5.7. Chi phí

17


Chi phí của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu gồm rất nhiều khoản chi phí:
Chi về nhân công, chi về nguyên vật liệu, chi về công cụ dụng cụ, chi cho khấu
hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài… Việc quản lý tốt công tác chi
phí chính là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất của Xí nghiệp.
1.5.8. Lợi nhuận
Lợi nhuận của Xí nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu là khoản chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí. Lợi nhuận nhiều hay ít phụ thuộc vào tình trạng kinh
doanh của doanh nghiệp.

18


CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KHAI THÁC CỦA
XNXD HOÀNG DIỆU

2.1 Tổng quan về XNXD Hoàng Diệu.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Giới thiệu chung về Cảng Hải Phòng
Tên giao dịch: Cảng Hải Phòng
Tên tiếng anh: PORT OF HAI PHONG
Địa chỉ liên hệ: 8A- Trần Phú – Hải phòng
Nhóm ngành nghề: Dịch vụ
Điện thoại: 84.031.385.9456/38598240/3859953/3859945
Fax: 84.031.3836943/3859973
Email:
Website: www.haiphongport.com.vn
Cảng Hải Phòng ra đời vào cuối thế kỉ XIX (năm 1876) đến nay đã được
hơn 100 năm. Lúc đầu cảng chỉ có 6 cầu tàu, chiều dài 1044m và cso 6 kho,
chiều rộng cầu gỗ khoảng 10m, kết cấu dạng bệ cọc, mặt cầu bằng gỗ, riêng cầu
6 bằng cọc bê tông cốt thép. Việc vận chuyển hàng hóa bằng ô tô, máy kéo và xe
ba gác. Từ ngày tiếp quản đến nay, cảng đã được mở rộng và nâng cấp phù hợp
với sự phát triển của nền kinh tế [8, tr.21] , [9, tr.15].
Trải qua hơn 100 năm tồn tại và phát triển, Cảng Hải Phòng luôn luôn đóng
vai trò là cửa khẩu giao lưu quan trọng nhất của phía Bắc đất nước. Hàng hóa
xuất nhập khẩu của 17 tỉnh phía Bắc và hàng hóa quá cảnh của Bắc Lào và Nam
Trung Quốc… thông qua Cảng Hải Phòng đã đến với thị trường các nước và
ngược lại. Cảng Hải Phòng là cảng có lưu lượng hàng hóa thông qua lớn nhất ở

19


×