Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phát triền nguồn lực thông tin tại trung tâm thông tin thư viện trường đại học sư phạm đại học thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

LÊ THỊ QUYÊN

PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN – THƢ VIỆN
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin – Thƣ viện
Mã số:60320203
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI HÀ

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA
HỘI ĐỒNG
Giáo viên hƣớng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
Thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Mai Hà

PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh

Hà Nội - 2015
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông


tin – Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên” là công trình tổng
hợp và nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của
PGS. TS. Mai Hà. Các tư iệu, số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu có điều gì sai sót tôi xin chịu mọi trách nhiệm.
Tác giả

Lê Thị Quyên

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức.
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với thầy giáo, PGS.TS.
Mai Hà – người đã định hướng nghiên cứu khoa học và trực tiếp hướng dẫn em tận
tình trong thời gian thực hiện luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Thông tin - Thư viện,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Trung tâm Thông tin – Thư
viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên, cảm ơn các đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do hạn chế về thời gian nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự xem xét, đánh giá,
đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo trong hội đồng và các đồng
nghiệp để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận văn


Lê Thị Quyên

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Nghĩa của từ

Từ viết tắt
CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐHSP

Đại học Sư phạm

ĐHTN

Đại học Thái Nguyên

NDT

Người dùng tin


NLTT

Nguồn lực thông tin

TTHL

Trung tâm học liệu

TT-TV

Thông tin – thư viện
Thư viện

TV

iv


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGUỒN
LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN...............................................9
1.1. Các khái niệm liên quan đến phát triển nguồn lực thông tin ...............................9
1.1.1. Khái niệm phát triển ..........................................................................................9
1.1.2. Khái niệm nguồn lực thông tin..........................................................................9
1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn lực thông tin .......................................................12
1.2. Vai trò của nguồn lực thông tin và công tác phát triển nguồn lực thông tin......13
1.2.1. Vai trò của nguồn lực thông tin.......................................................................13

1.2.2. Vai trò của công tác phát triển nguồn lực thông tin ........................................14
1.3. Nguyên tắc của công tác phát triển nguồn lực thông tin ....................................16
1.3.1. Đảm bảo tính khoa học ...................................................................................16
1.3.2. Đảm bảo sự phù hợp .......................................................................................17
1.3.3. Đảm bảo sự đầy đủ ..........................................................................................17
1.3.4. Nguyên tắc phối hợp .......................................................................................18
1.3.5. Đảm bảo hiệu quả kinh tế................................................................................18
1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn lực thông tin .......................................19
1.5. Khái quát về trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên ..........................19
1.5.1. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển ..............................................................19
1.5.2. Nhiệm vụ .........................................................................................................20
1.5.3. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................21
1.5.4. Nhân lực ..........................................................................................................21
1.6. Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học sư phạm, Đại học Thái Nguyên .......24
1.6.1. Chức năng .......................................................................................................24
1.6.2. Nhiệm vụ .........................................................................................................24
1.6.3.Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................25
16.4. Nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất của Trung tâm .........................................26
1.7. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin ..........................................................26
v


1.7.1 Đặc điểm người dùng tin ..................................................................................27
1.7.2. Đặc điểm nhu cầu tin.......................................................................................30
1.7.3. Mối liên hệ giữa phát triển nguồn lực thông tin và Trung tâm Thông tin – Thư
viện ............................................................................................................................34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC SƢ PHẠM, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .....................................................36
2.1. Đặc điểm nguồn lực thông tin ............................................................................36

2.1.1. Đặc điểm chung...............................................................................................36
2.1.2. Đặc điểm nội dung ..........................................................................................37
2.1.3. Các hình thức tài liệu ......................................................................................38
2.1.4. Ngôn ngữ xuất bản của tài liệu .......................................................................40
2.2. Công tác phát triển nguồn lực thông tin .............................................................40
2.2.1. Diện bổ sung tài liệu .......................................................................................40
2.2.2. Quy trình bổ sung ............................................................................................42
2.2.3. Nguồn bổ sung ................................................................................................42
2.2.4. Hình thức bổ sung ...........................................................................................46
2.2.5. Chính sách bổ sung .........................................................................................50
2.2.6. Công tác thanh lọc và thanh lý tài liệu ............................................................55
2.3. Các yếu tố tác động ............................................................................................58
2.3.1. Chính sách phát triển .......................................................................................58
2.3.2. Nguồn nhân lực ...............................................................................................59
2.3.3. Nguồn kinh phí ................................................................................................60
2.3.4. Cơ sở vật chất trang thiết bị ............................................................................62
2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................................62
2.3.6. Nhu cầu tin của người dùng tin .......................................................................63
2.4. Chất lượng nguồn lực thông tin .........................................................................65
2.4.1. Mức độ phù hợp về nội dung tài liệu ..............................................................65
2.4.2. Mức độ phù hợp về loại hình tài liệu ..............................................................67
2.4.3. Mức độ phù hợp về ngôn ngữ tài liệu .............................................................69
vi


2.5. Đánh giá công tác phát triển nguồn lực thông tin ..............................................70
2.5.1. Ưu điểm ...........................................................................................................70
2.5.2. Nhược điểm .....................................................................................................72
2.5.3. Nguyên nhân ...................................................................................................74
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC

THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC SƢ PHẠM, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN .....................................................75
3.1. Có chính sách bổ sung hợp lý ............................................................................75
3.2. Đẩy mạnh chia sẻ, phối hợp phát triển nguồn lực thông tin ..............................75
3.2.1. Chia sẻ nguồn lực thông tin ............................................................................75
3.2.2. Thực hiện phối hợp trong việc phát triển nguồn lực thông tin .......................77
3.3. Nâng cao số lượng và chất lượng nguồn lực thông tin ......................................79
3.3.1. Tăng cường chất lượng nội dung thông tin .....................................................79
3.3.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ....................................................81
3.3.3. Tuân thủ các tiêu chí trong việc lựa chọn tài liệu ...........................................82
3.3.4. Tăng cường bổ sung các tài liệu ngoại văn .....................................................84
3.3.5. Tăng cường bổ sung các tài liệu điện tử .........................................................84
3.3.6. Tăng cường thu thập các nguồn tài liệu xám ..................................................86
3.3.7. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị ........................................................90
3.4. Quan tâm đến yếu tố con người .........................................................................90
3.4.1. Nâng cao năng lực và trình độ cho cán bộ thư viện ........................................90
3.4.2. Đào tạo người dùng tin....................................................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................98
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................................
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................................
BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU TIN .........................................................................

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng

Trang


Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm TT-TV

25

Bảng 1.1: Mục đích thu thập thông tin

31

Bảng 1.2: Thống kê thời gian thu thập thông tin

31

Bảng 1.3: Các lĩnh vực thông tin NDT quan tâm

32

Bảng 1.4: Nhu cầu của NDT về loại hình tài liệu

33

Bảng 2.1. Bảng thống kê tổng số vốn tài liệu

37

Bảng 2.2: Kinh phí bổ sung từ 2008 đến 2014

61

Bảng 2.3: Thống kê tài liệu theo lĩnh vực chuyên môn


66

Bảng 2.4: Khả năng đáp ưng NCT của NLTT

67

Bảng 2.5: Mức độ sử dụng tài liệu theo loại hình

68

Bảng 2.6: Nhu cầu thông tin theo ngôn ngữ xuất bản của NDT

70

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân loại đang bước vào thời đại kinh tế mới, lấy tri thức làm nguồn tài
nguyên quan trọng hàng đầu, lấy sử dụng, phân phối và sản xuất tri thức làm nhân
tố chủ yếu. Đó là thời đại mà khoa học công nghệ là lực lượng sản xuất thứ nhất,
thời đại của nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Hầu hết tất cả các lĩnh vực của
đời sống con người trong thời đại này đều cần đến thông tin, trong đó có lĩnh vực
giáo dục và đào tạo. Sự phát triển giao lưu văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ
và nhất là việc khai thác hiệu quả nguồn tin đã trở thành nhân tố quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của bất kỳ một quốc gia nào. Thông tin đã,
đang và thực sự trở thành tài nguyên vô giá và là yếu tố không thể thiếu đối với
cuộc sống của con người. Trình độ phát triển thông tin trở thành yếu tố hàng đầu

của nền văn minh hiện đại.
Thông tin được khai thác để tạo ra của cải cho xã hội, thông tin giúp nghiên
cứu, áp dụng khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực sản xuất. Sự thành công của thế giới
hiện đại đều bắt nguồn từ thông tin, nguồn lực thông tin trở thành tài nguyên đặc
biệt của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, việc tổ chức, khai thác và sử dụng nguồn thông
tin là một công việc hết sức quan trọng của mỗi quốc gia để tạo nên tiềm lực kinh
tế, chính trị, quân sự và văn hóa.
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, vai trò của các cơ quan
thông tin thư viện là không thể phủ nhận, đặc biệt trong công cuộc đổi mới hiện nay
thì vai trò đó càng được phát huy một cách rõ rệt.
Hoạt động thông tin ở nước ta có vị trí quan trọng trong quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Hiệu quả hoạt động thông tin là cơ sở để các
nhà lãnh đạo vạch ra những chủ trương, đường lối để đưa công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước có những bước tiến vững chắc. Chính vì vậy, việc tổ chức, khai
thác và sử dụng nguồn lực thông tin là một công việc hết sức quan trọng tạo tiềm
lực về kinh tế, chính trị, quân sự và văn hóa phục vụ đắc lực cho công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

1


Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và
viễn thông đã tác động, làm thay đổi sâu sắc mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Trong đó sự xuất hiện của mạng thông tin toàn cầu internet đã thúc đẩy nhu cầu tìm
kiếm, khai thác của người dùng tin phát triển ở mức độ cao hơn. Công nghệ thông
tin phát triển đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thông tin thư viện trên thế giới
cũng như tại Việt Nam, giúp các thư viện nâng cao khả năng thu thập, khai thác
thông tin. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra cho các thư viện và cơ quan thông tin
phải định hướng đúng công tác phát triển nguồn tin, làm sao cho nguồn tin ngày
càng trở nên phong phú, cập nhật và đáp ứng một cách nhanh chóng, kịp thời và

đúng đắn yêu cầu thông tin của người dùng tin trong cơ quan của mình.
Giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia, dân tộc. Nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được những thành tựu
to lớn trong quá trình phát triển nhờ sớm coi trọng vai trò giáo dục. Để không bị tụt
hậu, để xây dựng và phát triển thành công một đất nước độc lập tự do thì rất cần
phải nhận thức rõ hơn nữa vị trí và vai trò của giáo dục và đào tạo.
Hệ thống thư viện trường học của nước ta đang trong quá trình tiếp tục đổi
mới, lấy việc nâng cao chất lượng làm định hướng hoạt động. Để thực hiện định
hướng đó thì việc xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin nhằm nâng cao
hiểu quả phục vụ người dùng tin, góp phần xây dựng nền kinh tế, phát huy nền
văn hóa tiên tiến, đạm đà bản sắc dân tộc là việc làm hết sức cần thiết.
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên là một trong những trung
tâm đào tạo đội ngũ giáo viên trong hoạt động giáo dục của đất nước, muốn đổi
mới, phát triển giáo dục thì không thể thiếu vai trò của thư viện. Thư viện đại học
nói chung và TTTT-TV của trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên nói
riêng có ý nghĩa quan trọng và quyết định trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu
khoa học của các giảng viên và cán bộ trong trường cũng như hoạt động học tập và
giải trí của sinh viên. Nằm trong hệ thống thư viện chung của cả nước, thư viện các
trường đại học có một vị trí vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sự
nghiệp giáo dục trong cả nước ta hiện nay. Bởi “thư viện Đại học có nhiệm vụ

2


nghiên cứu, thu thập, xử lý và tổ chức cung cấp thông tin, tư liệu khoa học công
nghệ trong và ngoài nước, phục vụ các lĩnh vực, hoạt động của trường”.
Cùng chung mục tiêu đó, với sứ mệnh và mục tiêu của Nhà trường là đào tạo
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có trình độ Cao đẳng, Đại học, Sau đại học có
chất lượng cao, triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực: Khoa
học Tự nhiên, Khoa học Xã hội – Nhân văn, Khoa học Giáo dục; phục vụ đắc lực sự

nghiệp giáo dục của cả nước, đặc biệt là khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam,
TTTT-TV luôn tập trung xây dựng cho mình nguồn thông tin đạt chất lượng cao,
đáp ứng tối đa nhu cầu tin của cán bộ và sinh viên trong toàn trường.
Việc áp dụng chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho trường Đại học
Sư phạm, Đại học Thái Nguyên là một bước chuyển biến ý nghĩa, nỗ lực rất lớn
trong việc thay đổi phương pháp dạy – học đại học hiện nay. Tuy nhiên, để thực
hiện tốt chương trình đào tạo này đòi hỏi phải có sự thay đổi và đổi mới toàn diện
về phương pháp dạy và học, cách quản lý và vận hành chương trình đào tạo cũng
như cơ sở vật chất phục vụ việc học tập và giảng dạy của cán bộ và sinh viên. Trong
đó, hoạt động về thông tin tư liệu có ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng đào tạo theo
hệ thống tín chỉ bởi chương trình đào tạo này đòi hỏi giảng viên phải đầu tư nhiều
công sức hơn cho công tác soạn và chuẩn bị bài, sinh viên phải dành nhiều thời gian
tự học, tự nghiên cứu và chủ động tìm kiếm thêm nguồn tài liệu tham khảo mới để
có thể đáp ứng được yêu cầu kiến thức của mỗi tín chỉ.
TTTT-TV trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên đang ngày càng
phát triển và tự khẳng định vị trí quan trọng của mình trong việc phục vụ tốt nhất
nhu cầu thông tin của cán bộ giảng viên, công nhân viên chức và sinh viên, học viên
cao học và nghiên cứu sinh trong toàn trường. Để làm được điều đó thì yêu câu
TTTT-TV phải có nguồn lực thông tin tương đối mạnh.
Do đó việc nghiên cứu, phân tích hiện trạng nguồn lực thông tin, tìm ra
những giải pháp nhằm phát huy thế mạnh của nguồn lực thông tin đáp ứng nhu cầu
bạn đọc ở TTTT-TV là một nhiệm vụ có tính cấp thiết cao. Từ đó, để nghiên cứu và
đề xuất ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin
tại thư viện, đáp ứng yêu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường Đại học

3


Sư phạm, Đại học Thái Nguyên, em xin chọn vấn đề “Phát triển nguồn lực thông tin
tại TTTT-TV trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên” làm đề tài luận văn

thạc sĩ Khoa học Thông tin – Thư viện của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu các nội dung về hoạt động tại TTTT-TV trường Đại học Sư
phạm, Đại học Thái Nguyên chưa có luận văn nào đề cập đến. Các công trình
nghiên cứu về công tác phát triển nguồn lực thông tin của một số cơ sở khác đã
được triển khai và bảo vệ thành công tại các nơi như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Văn hóa Hà Nội, hoặc công bố trên
các tạp chí chuyên ngành, các hội thảo khoa học.
Một số luận văn đã được bảo vệ trong những năm gần đây như: “Phát triển
nguồn lực thông tin tại thư viện Viện Ngôn ngữ học” của tác giả Vũ Thị Thanh Tư
bảo vệ năm 2013; “Phát triển nguồn lực thông tin tại thư viện trường đại học ngoại
thương Hà Nội” của tác giả Phan Thị Lệ bảo vệ năm 2013; “Phát triển nguồn lực
thông tin tại TTTT-TV trường Đại học An ninh nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh”
của tác giả Nguyễn Công Trứ bảo vệ năm 2013; Phát triển nguồn lực thông tin số
tại Thư viện Trung tâm Nhiật đới Việt Nga của tác giả Nguyễn Thị Mai Tuyết bảo
vệ năm 2012; “Phát triển nguồn lực thông tin phục vụ công tác đào tạo tín chỉ tại
TTTT-TVtrường Đại học Lao động – Xã hội” của tác giả Nguyễn Tiến Đức bảo vệ
năm 2010; “Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin tại thư viện bộ Tư pháp của tác
giả Phạm Thị Thu Hà bảo vệ năm 2010; “Phát triển nguồn tài liệu số hóa toàn văn tại
Thư viện trường Đại học Hà Nội” của tác giả Lê Thị Vân Nga bảo vệ năm 2009…
Một số công trình là bài báo liên quan đến phát triển nguồn lực thông tin đã
được công bố như bài của PGS.TS. Trần Thị Quý “Chia sẻ nguồn lực thông tin –
Yếu tố quan trọng để các cơ quan thông tin thư viện đại học phát triển bền vững”
công bố tại Hội thảo khoa học do TTTT-TVĐại học Quốc gia Hà Nội tổ chức năm
2009; “Phát triển nguồn tài liệu số - cơ sở quan trọng để xây dựng thư viên điện tử
trong các trường đại học” tại Hội thảo xây dựng mục lục trực tuyến và thư viện điện
tử” do Đại học Sài Gòn tổ chức năm 2013; “Số hóa tài liệu – từ nhận thức đến triển
khai đào tạo tại khoa Thông tin Thư viện, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

4



Văn” trong kỷ yếu hội thảo “Xây dựng và chia sẻ nguồn lực thông tin địa phương
dạng số phục vụ bảo tồn di sản và phát triển kinh tế - xã hội” được vụ Thư viện tổ
chức năm 2012 tại Hà Nội. Một số bài của TS. Nguyễn Huy Chương và Trần Thị
Phương như “Xây dựng thư viện điện tử và phát triển nguồn tài nguyên số trong thư
viện đại học Việt Nam”; Chia sẻ nguồn lực thông tin – Kinh nghiệm thư viện
Đại học Mỹ và giải pháp cho Việt Nam” trong kỷ yếu “Phát triển và chia sẻ
nguồn tài nguyên số trong các thư viện đại học và nghiên cứu” tổ chức vào
12/2009 tại Hà Nội,…
Như vậy, vấn đề phát triển nguồn lực thông tin tại TTTT-TV trường Đại học
Sư phạm, Đại học Thái Nguyên chưa có luận văn nào đề cập đến. Các đề tài trên tập
trung nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn lực thông tin của thư viện các trường đại
học và của các viện nghiên cứu khác chứ không phải của TTTT-TV trường Đại học
Sư phạm, Đại học Thái Nguyên. Vì vậy, đề tài mang tính mới, không trùng lặp với
các nghiên cứu nào trước đó.
Chọn đề tài “Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư
viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên” em hi vọng có thể kế thừa
những thành quả nghiên cứu về lĩnh vực nguồn lực thông tin của các tác giả đi trước
và những kinh nghiệm của bản thân để làm rõ hơn lý thuyết, thực trạng ưu và nhược
điểm về nguồn lực thông tin ở TTTT-TV của Trường để từ đó đề xuất ra những giải
pháp nhằm phát triển nguồn lực thông tin nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin của
người dùng tin, phục vụ có hiệu quả cao công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập của
cán bộ và sinh viên trong toàn trường.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, điều tra, khảo sát nguồn lực
thông tin tại TTTT-TV trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên , với những
phân tích và đánh giá nh ững mặt đã đạt được, chưa đạt được, đề xuất những giải
pháp nhằm phát triể n nguồ n lực thông tin : bổ sung số lươ ̣ng , nâng cao chất lượng

nguồn lực thông tin và tổ chức hơ ̣ p lý nguồ n lực thông tin ; và một số các giải pháp
tăng cường cơ sở vâ ̣t chấ t và chấ t lươ ̣ng nguồ n nhân lực .
5


3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nguồn lực thông tin
- Giới thiệu khái quát về trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên và
TTTT-TV trường
- Khảo sát đánh giá nguồn lực thông tin và công tác phát triển nguồn lực
thông tin tại TTTT-TV và đánh giá ưu điểm, nhược điểm.
- Đề ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác phát triển nguồn lực thông
tin tại TTTT-TV, nâng cao chất lượng nguồn tin cũng như khả năng đáp ứng nhu
cầu tin cho người dùng tin là các cán bộ công nhân viên chức, giảng viên và nghiên
cứu sinh, học viên và sinh viên trong toàn trường.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Thông qua việc khảo sát, trao đổi trực tiếp với người dùng tin, tìm hiểu và
nghiên cứu tình hình thực tế, nguồn lực thông tin tại TTTT-TV trường Đại học Sư
phạm, Đại học Thái Nguyên mới đáp ứng được một phần nhu cầu khai thác thông
tin phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu của Nhà trường. Có rất nhiều nguyên
nhân, nếu TTTT-TVcó một chính sách phát triển nguồn tin hợp lý, nghiên cứu nhu
cầu thực tế của người dùng tin, có các kế hoạch đào tạo và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ cũng như có sự đầu tư về kinh phí một cách hợp lý thì hoạt động của
TTTT-TVtăng lên cả về số lượng và chất lượng. Điều này sẽ tạo điều kiện cho
TTTT-TVcó điều kiện phát triển, đáp ứng một cách hiệu quả nhất nhu cầu tin của
người dùng tin, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học của
Nhà trường, từ đó hoàn thành sứ mệnh và mục tiêu mà Nhà trường giao phó.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu được xác định đúng sẽ giúp cho việc thực
hiện mục tiêu nghiên cứu và giải quyết tốt những nhiệm vụ đã được đặt ra trong

luận văn.
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu là phát triển nguồn lực thông tin
+ Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi không gian: TTTT-TV trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên

6


Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 đến nay
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp luận:
Đề tài dựa trên cơ sở là phương pháp tư duy, nhận thức theo quan điểm duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử; Quan điểm của Đảng, Nhà nước về hoạt động
giáo dục và đào tạo, công tác thông tin thư viện.
+ Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp thống kê
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
+ Ý nghĩa về mặt lý luận
Góp phần hoàn thiện lý luận về phát triển nguồn lực thông tin cho thư viện
các trường đại học.
+ Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Đưa ra được các giải pháp có tính ứng dụng cao nhằm phát triển nguồn lực
thông tin, đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin của Trung tâm Thông tin - Thư
viện, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học trong toàn
trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu

+ Dự kiến định lượng:
Luận văn có khối lượng khoảng từ 80 – 100 trang giấy khổ A4 bao gồm 3
chương, còn lại là phụ lục, hình ảnh và bảng biểu.
+ Dự kiến định tính:
- Tìm hiểu sâu hơn về hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập
trong Nhà trường
- Nhìn nhận được thực trạng nguồn lực thông tin trong TTTT-TV phục vụ
công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo của trường Đại học Sư phạm, Đại học
Thái Nguyên

7


- Đề xuất một số giải pháp và hướng khắc phục nhằm nâng cao chất lượng nguồn
lực thông tin trong TTTT-TV trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nguồn lực thông tin tại
TTTT-TV trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin tại TTTT-TV
trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên
Chương 3: Các giải pháp tăng cường phát triển nguồn lực thông tin tại
TTTT-TV trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên

8


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
1.1. Các khái niệm liên quan đến phát triển nguồn lực thông tin
1.1.1. Khái niệm phát triển
Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái biến
mất mà trải qua một loạt các trạng thái từ khi xuất hiện đến khi tiêu vong.
Theo Từ điển tiếng Việt, phát triển là “biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, làm cho tốt hơn
lên...” [25]. Như vậy, “phát triển” là từ dùng để chỉ sự biến đổi của sự vật, hiện
tượng từ trạng thái tồn tại cũ sang trạng thái tồn tại mới, đó là sự biến đổi cả về chất
và lượng của sự vật, hiện tượng.
Theo phạm trù triết học “phát triển” thể hiện tính chất chung của tất cả
những biến đổi ấy có nghĩa là bất kỳ một sự vật, một hiện tượng, một hệ thống nào,
cũng như cả thế giới nói chung không đơn giản chỉ có biến đổi mà luôn
luôn chuyển sang những trạng thái mới, tức là những trạng thái trước đây
chưa từng có và không bao giờ lặp lại hoàn toàn chính xác những trạng thái
đó, bởi vì trạng thái của bất kỳ sự vật hay hệ thống nào cũng đều được
quyết định không chỉ bởi các mối liên hệ bên trong, mà còn bởi các mối
liên hệ bên ngoài.
Nguồn gốc của phát triển là sự hệ thống và đấu tranh của các mặt đối lập.
Phương thức phát triển là chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay
đổi về chất, và ngược lại theo kiểu nhảy vọt. Chiều hướng phát triển là sự vận động
xoáy trôn ốc.
Như vậy có thể hiểu “phát triển” là thuật ngữ dùng để khái quát những vận động
theo chiều hướng tăng cả về số lượng, chất lượng trong sự hài hoà, cân đối.
1.1.2. Khái niệm nguồn lực thông tin
Thông tin là một trong những khái niệm cơ bản của một ngành khoa học
chuyên nghiên cứu cách thức tổ chức, tổ chức, lưu trữ, truyền tải thông tin. Đó
chính là ngành khoa học thông tin (information science). Thông tin tồn tại và được

9



sử dụng mọi lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là tin tức được lan
truyền từ người này sang người khác bằng tiếng nói, chữ viết, hình ảnh hặc bằng
một phương tiện nào khác. Theo PGS. TS. Mai Hà: “Thông tin là tổ hợp của một
hay nhiều tín hiệu được xử lý và có ý nghĩa” [6].
Tiềm lực thông tin là những thông tin tiềm tàng, tiềm năng mà xã hội có được.
Trong mỗi cơ quan thông tin – thư viện, nguồn lực thông tin (NLTT) đóng
một vai trò vô cùng quan trọng, tác động tới mọi hoạt động của thư viện và là cơ sở
để phát triển các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của người dùng tin. Khái
niệm nguồn lực thông tin không chỉ giới hạn ở nguồn thông tin trong các cơ quan
thông tin –thư viện mà còn có các nguồn thông tin ở các nơi khác nhau không tùy
thuộc vào nơi bảo quản, lưu trữ mà các thư viện có thể sử dụng dể cũng cấp cho
người dùng tin.
Hiện nay, khái niệm “Nguồn lực thông tin” trong tiếng Anh là “Information
resources” chưa được hiểu một cách thống nhất. Nội hàm của khái niệm này có
nhiều quan điểmkhác nhau.
Theo nghĩa hẹp, NLTT là một tập hợp tài liệu có hệ thống, bao gồm các xuất
bản phẩm, các bản thảo, bản chép tay và các loại hình tài liệu khác (băng, đĩa từ, đĩa
CD, VCD, CSDL v.v.) đã được lựa chọn, xử lý, tổ chức, bảo quản và được đưa ra
sử dụng. NLTT là vốn tài liệu phù hợp với nhu cầu tin của nhóm người dùng tin
nhất định, được tổ chức và kiểm soát để có thể truy cập và chia sẻ dễ dàng. Hiểu
theo nghĩa này thì nguồn lực thông tin tương đương như vốn tài liệu trong các cơ
quan TT-TV. Thông qua phương pháp chuyên gia, PGS. TS. Trần Thị Quý cho rằng
“NLTT chính là các dạng vật chất khác nhau lưu giữ các thông tin/ tri thức của con
người được tổ chức, sắp xếp lại có cấu trúc, có ý nghĩa, có nội dung mà con người
có thể khai thác được chúng theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Nguồn lực thông
tin này do một tổ chức, cá nhân nào đó kiểm soát chúng nhằm phục vụ cho lợi
ích của con người”.
Theo TS. Lê Văn Viết cho rằng " NLTT là tổ hợp các tài liệu phản ánh

những kết quả nghiên cứu khoa học trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con
người” [27]. Theo đó, sự hình thành, nguyên tắc xây dựng, chức năng của VTL và

10


của NLTT nhìn chung là đồng nhất. Do đó, coi VTL của các cơ TT-TV chính là
NLTT cũng là điều dễ hiểu”. Theo Pháp lệnh Thư viện “VTL thư viện là những tài
liệu được sưu tầm tập hợp theo nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lý theo
quy tắc, quy trình khoa học của nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ người đọc
đạt được hiệu quả cao và được bảo quản” [3].
Hiểu theo nghĩa rộng, NLTT được hiểu như là tổ hợp các thông tin nhận
được và tích lũy được trong quá trình phát triển khoa học và hoạt động thực tiễn của
con người, để sử dụng nhiều lần trong sản xuất và quản lý xã hội. NLTT phản ánh
các quá trình và hiện tượng tự nhiên được ghi nhận trong kết quả của các công trình
nghiên cứu khoa học và trong các dạng tài liệu của hoạt động nhận thức và thực
tiễn. NLTT bao gồm các dữ liệu thể hiện dưới dạng văn bản, số, hình ảnh hoăc âm
thanh được ghi lại trên phương tiện theo quy ước và không theo quy ước, các sưu
tập, những kiến thức của con người, những kiến thức của tổ chức và ngành công
nghiệp thông tin.
Từ các quan điểm khác nhau về NLTT, dù tiếp cận ở những góc độ và cấp độ
khác nhau nhưng những quan điểm trên đều có chung một mục tiêu là nâng cao chất
lượng NLTT và đáp ứng nhu cầu người dùng tin. Có thể xem nguồn NLTT là tổ
hợp các loại hình tài liệu, dữ liệu được tổ chức, bảo quản và phổ biến, nên tảng của
mọi hoạt động TT-TV nhằm đáp ứng nhu cầu NDT.
NLTT là tổ hợp các tài liệu phản ánh những kết quả nghiên cứu khoa học
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Đối với mỗi cơ quan TT-TV,
nguồn lực thông in là yếu tố cấu thành nên mọi hoạt động của thư viện, là cơ cở để
từ đó phát triển các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của người dùng tin.
Trong các cơ quan TT-TV hiện nay, nguồn thông tin rất đa dạng, bao gồm tài liệu

truyền thống và tài liệu hiện đại.
Cùng với sự ra đời của nền kinh tế thông tin thì nguồn lực thông tin dần trở
nên phổ biến trong mọi cơ quan và tổ chức, mọi quốc gia trong việc phát triển kinh
tế. Đây chính là lý do để các cơ quan TT-TV xây dựng một nguồn thông tin phong
phú, da dạng.

11


1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn lực thông tin
Khái niệm “Phát triển nguồn lực thông tin” hiện có nhiều khái niệm khác nhau:
Theo Edward Evans trong tác phẩm “Phát triển vốn tài liệu ở thư viện
và trung tâm thông tin” thì cho rằng “Phát triển nguồn lực thông tin/vốn tài
liệu của thư viện hay trung tâm thông tin chính là quá trình nhận biết các
điểm mạnh và điểm yếu của vốn tài liệu tên cơ sở nhu cầu cầu người sử
dụng và các nguồn tin từ cộng đồng để cố gắng sửa chữa những điểm yếu
đang tồn tại, nếu có”.
Theo Từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học của Hiệp hội thư viện Mỹ
khẳng định Phát triển NLTT là “sự phát triển bộ sưu tập của thư viện, bao gồm việc
xác định và phối hợp chính sách tuyển chọn, lượng định nhu cầu của người sử dụng,
những nghiên cứu về việc sử dụng sưu tập, việc đánh giá sưu tập, nhận diện các nhu
cầu của sưu tập, tuyển chọn tài liệu, lập kế hoạch về việc chia sẻ tài nguyên, việc
bảo quản sưu tập và việc loại bỏ tài liệu ra khỏi sưu tập”[33]. Còn theo Johnson
Peggy “phát triển NLTT từ lâu đã được hiểu là tập hợp các hoạt động như lựa chọn
tài liệu, đánh giá nhu cầu NDT hiện tại và NDT tiềm năng, đánh giá NLTT, quản lý
ngân sách, tiếp cận, liên lạc với cộng đồng, chia sẻ NLTT. Tập hợp này cũng bao
gồm loại bỏ tài liệu không thích hợp, tạo lập kế hoạch bổ sung bền vững để có cơ sở
chắc chắn phát triển NLTT” [35]. Bên cạnh đó, cũng còn những quan điểm khác về
phát triển NLTT trong bối cảnh CNTT ngày càng phát triển. Để phát triển NLTT
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu NDT, Evans G. Edward và Mergaret Zarnosky Saponaro

khuyến cáo “cần căn cứ vào nhu cầu NDT để bổ sung các loại hình tài liệu phù
hợp”[34]. Các tác giả cũng chỉ ra rằng, các thư viện cần chú ý đến nội dung tài liệu
bổ sung, tránh tình trạng quá tập trung ưu tiên vào một nội dung và lãng quên các
nội dung khác mà cộng đồng có nhu cầu.
Ở một góc độ tiếp cận khác, theo PGS. TS. Nguyễn Hữu Hùng, đang tồn tại
một sự khác biệt rất lớn giữa các khu vực và giữa các nước về hai tham số cơ bản là
trình độ khoa học – giáo dục và khả năng với tới thông tin – tri thức, phản ánh tính
không đồng đều trong quá trình phát triển nói chung và phát triển NLTT nói riêng.
Từ phương diện NLTT, PGS. TS. Nguyễn Hữu Hùng cho rằng: “điều chính yếu

12


nhất là nội dung thông tin để phục vụ thiết thực cho các hoạt động phát triển nói
chung và hoạt động khoa học – đào tạo nói riêng chứ không đơn thuần là mua sắm
trang thiết bị, phần mềm, tạo lập website” [9]. Còn theo PGS. TS. Trần Thị Quý,
thông qua phương pháp chuyên gia lại cho rằng: “Phát triển NLTT chính là sự phát
triển cả về lượng và chất sao cho NLTT của cơ quan TT-TV phù hợp với NDT
thông qua các hoạt động nghiên cứu nhu cầu, đánh giá hiệu quả sử dụng NLTT.
Đồng thời chú trọng việc thu thập, chia sẻ, bảo quản, thanh lý và điều chỉnh các yếu
tố tác động”. Thông qua các quan điểm trên có thể thấy phát triển NLTT là một quá
trình gồm hai mặt, trong đó cả hai mặt này đều có sự thống nhất biện chứng. Đó là,
tăng cường NLTT bằng những loại hình tài liệu mới nhất, tốt nhất, đồng thời loại bỏ
những tài liệu đã mất giá trị khoa học và thực tiễn. Và phát triển NLTT là quá trình
không ngừng, không thể kết thúc khi thư viện còn tồn tại.
Như vậy, có thể hiểu Phát triển nguồn lực thông tin chính là quá
trình làm cho vốn tài liệu/ các dạng vật chất lưu giữ thông tin của một tổ
chức, các nhân nào đó đang kiểm soát phát triển cả về lượng và chất theo
xu hướng tốt lên với sự cân đối, hài hoà giữa các yếu tố thành phần.
1.2. Vai trò của nguồn lực thông tin và công tác phát triển nguồn lực thông tin

1.2.1. Vai trò của nguồn lực thông tin
VTL (hay NLTT) đã xuất hiện cùng với sự xuất hiện của thư viện và tồn tại
với con người qua hàng ngàn năm lịch sử. Sự trường tồn đó đã khẳng định vai trò
của nó trong tiến trình lịch sử nhân loại. Đối với xã hội, VTL vừa là kho tàng văn
hóa của nhân loại vừa phản ánh trình độ phát triển của xã hội. Việc phát minh ra
sách (tài liệu) là một sáng tạo tuyệt vời của con người. Nhờ có sách vở mà những
kinh nghiệm, hiểu biết của các thế hệ đi trước có thể lưu truyền qua thời gian cho
các thế hệ sau. Nhờ vậy tốc độ phát triển xã hội ngày càng cao. Những giá trị văn
hóa được ghi lại trong sách vở, tập trung trong thư viện là những kho tàng văn hóa
của nhân loại. nhận thức được giá trị đó, từ xa xưa con người luôn quan tâm tới việc
sưu tầm, bảo quản và truyền cho các thế hệ mai sau. Công việc đó vẫn được chú
trọng thực hiện cho đến tận ngày nay. Đối với hoạt động thư viện, vốn tài liệu hay
nguồn lực thông tin có một vị trí đặc biệt quan trọng.

13


- Đây không chỉ là một trong những yếu tố hình thành lên thư viện mà
còn là điều kiện tiên quyết cho sự xuất hiện của một thư viện. Muốn xây
dựng thư viện, công việc đầu tiên là phải có được một khố lượng tài liệu
nhất định, đó là cơ sở quan trọng đảm bảo cho hoạt động thư viện phục vụ
độc giả. Vì vậy trong pháp lệnh thư viện – văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về thư
viện quy định những yếu tố để thành lập thư viện thì VTL được xếp ở vị trí đầu tiên.
- (NLTT) là cơ sở cho mọi hoạt động của thư viện. Trong công tác phục vụ
bạn

đọc,

sự


giàu

có,

phong

phú

của

nguồn

lực

thông

tin

sẽ quyết định sự lôi cuốn độc giả tới thư viện. Và mọi hoạt động của thư
viện như các hoạt động cung cấp thông tin, tài liệu, các dịch vụ sao chép
dịch thuật, biên dịch đều dựa vào NLTT trong thư viện.
- NLTT giúp cho thư viện hoàn thành chức năng, nhiệm vụ mà xã hội giao
cho. Nếu như NLTT của thư viện không đầy đủ, khiếm khuyết sẽ ảnh hưởng đến
việc thu hút độc giả tới khai thác, sử dụng, ảnh hưởng lớn đến việc luân chuyển một chức năng quan trọng của thư viện. Ngoài ra thư viện còn góp phần phát triển
khoa học, sản xuất, kinh tế, văn hóa của đất nước cũng như của địa phương. Điều
này chỉ có thể hoàn thành khi NLTT thư viện có thể đáp ứng nhu cầu của các
chuyên gia trên các lĩnh vực đó và giúp họ giải quyết mâu thuẫn, tiếp cận với những
thành tựu của thế giới.
1.2.2. Vai trò của công tác phát triển nguồn lực thông tin
Phát triển NLTT là một trong những cơ sở chính yếu, quan trọng để thư viện,

cơ quan thông tin có thể tồn tại và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, phát triển
NLTT đúng hướng, hiệu quả sẽ giúp thư viện, cơ quan thông tin tạo dựng các sản
phẩm, dịch vụ TT-TV có chất lượng, đảm bảo quyền truy cập tới các nguồn thông
tin khác nhau, đáp ứng nhu cầu NDT. Ngoài ra, phát triển NLTT còn góp phần giáo
dục tư tưởng, nâng cao dân trí, thúc đẩy tiến bộ, phát triển của đất nước, bảo tồn,
phổ biến di sản văn hóa thành văn của dân tộc, nâng cao vị thế xã hội của thư viện,
cơ quan thông tin và là cơ sở để cơ quan quản lý cấp trên đánh giá, xem xét trong
quá trình phân bổ ngân sách, nhân lực cho thư viện, cơ quan thông tin cũng như

14


giúp thư viện, cơ quan thông tin tiến hành hợp tác, phối hợp phát triển, chia sẻ
NLTT hiệu quả với các cơ quan TT-TV trong và ngoài nước.
Đối với mỗi cơ quan thông tin thư viện, NLTT là yếu tố vô cùng quan
trọng, cấu thành nên mọi hoạt động của thư viện và là cơ sở để từ đó phát
triển các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin của NDT. Hiện nay,
khái niệm về NLTT không chỉ giới hạn ở nguồn thông tin được sở hữu bởi
cơ quan thông tin hiện có trong thư viện, vì ngoài nguồn thông tin hiện có
trong thư viện, còn có các nguồn thông tin cần thiết ở các nơi khác nhau
không tùy thuộc vào nơi bảo quản, lưu giữ mà các tư viện có thể với tới để
cung cấp cho NDT của mình.
Nguồn lực thông tin là một dạng sản phẩm trí óc, trí tuệ của con người, là
những thông tin được tổ chức, kiểm soát và có giá trị trong hoạt động thực tiễn của
con người, NLTT được coi là phần tích cực của tiểm lực thông tin
được tổ chức, kiểm soát sao cho NDT có thể truy cập, tìm kiếm, khai thác,
sử dụng để phục vụ cho các lợi ích khác nhau của xã hội. NLTT có vai trò đặc biệt
quan trọng, là một trong bốn yếu tố cơ bản cấu thành thư viện (vốn tài liêu/nguồn
lực thông tin, cở sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật công nghệ, cán bộ thư viện, người
dùng tin). Trong đó, NLTT được coi là điều kiện tiên quyết để thư viện mở cửa

phục vụ NDT. Chúng ta không không thể phủ nhận vai trò to lớn của thư viện trong
việc nâng cao tri thức, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, làm phong phú tinh
thần vật chất của nhân dân và thúc đẩy việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Chính vì vậy, phát triển NLTT để dáp ứng nhu cầu thông tin về mọi lĩnh vực, mọi
cấp độ, mọi nghành nghề đang là một vấn đề hết sức cần thiết cùng với tốc độ tăng
lên khổng lồ của các loại tài liệu trong bối cảnh “bùng nổ thông tin”.
Đối với hệ thống các trường đại học, thư viện được coi như một cơ
thể nóng với chức năng tàng chữ, luân chuyển thông tin, trí thức cho NDT
trong mỗi nhà trường. NLTT giống như là mạch máu truyền sức sống cho sự
tồn tại và phát triển của thư viện, là cơ sở tạo ra mọi hoạt động của thư viện.
Công tác phát triển NLTT rất được các thư viện trường đại học chú trọng.

15


1.3. Nguyên tắc của công tác phát triển nguồn lực thông tin
1.3.1. Đảm bảo tính khoa học
Khi tiến hành xây dựng, phát triển NLTT cũng như quyết định các vấn đề
liên quan đến NLTT, Trung tâm TT-TV phải dựa trên những luận cứ khoa học và
tính đến sự ảnh hưởng, tác động của các yếu tố chủ quan, khách quan. Tính khoa
học trong phát triển NLTT thể hiện thông qua việc tiến hành lựa chọn tài liệu có giá trị
về các lĩnh vực tri thức, xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm bảo nội
dung NLTT phù hợp với chức năng nhiệm vụ, nhu cầu NDT và phát triển đúng hướng.
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi CBTV khi tiến hành cũng như khi quyết
định các vấn đề liên quan đến VTL phải dựa trên những luận chứng khoa học. Mỗi
biện pháp cần được tiến hành trong những điều kiện tối ưu và phải tính đến ảnh
hưởng của các yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Ví dụ: Muốn đều chỉnh cơ
cấu VTL cần phải khảo sát hiện trạng vốn tài liệu, đối chiếu với nhu cầu của người
đọc, đồng thời phải xem xét khả năng tài chính của đơn vị. Trên cơ sở khảo sát
nhiều phương diện như vậy, người CBTV sẽ có nhiều cơ sở khoa học để đưa ra

những quyết định mới về cơ cấu của vốn tài liệu.
Trong quá trình phát triển VTL, tính khoa học được thể hiện qua các nội dung:
- Phải lựa chọn những tài liệu có khả năng cung cấp những thông tin có giá
trị về các lĩnh vực tri thức của nhân loại. Để việc lựa chọn đạt hiệu quả cao cần sự
trợ giúp của các nhà khoa học, các chuyên gia trong nhiều chuyên ngành khác nhau.
- Phải nghiên cứu phương hướng phát triển VTL cho phù hợp với những thay
đổi của dòng tài liệu cũng như nhu cầu thông tin.
- Kế hoạch hóa quá trình phát triển VTL. Cần xây dựng kế hoạch ngắn hạn cũng
như dài hạn đảm bảo VTL tăng trưởng nhịp nhàng, đúng phương hướng.
- Phân công lao động hợp lý, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc lựa
chọn cũng như thu thập tài liệu.
Việc thực hiện đầy đủ những nội dung trên sẽ đảm bảo tính khoa học cho quá
trình tăng trưởng vốn tài liệu.

16


1.3.2. Đảm bảo sự phù hợp
Để xây dựng NLTT phong phú có chất lượng, thư viện và các cơ quan thông
tin cần lưu ý tới nhiều yếu tố liên quan, nhưng trước hết phải phù hợp với chức
năng nhiệm vụ, đặc điểm NCT của NDT cũng như đặc điểm kinh tế - xã hội của địa
phương, vùng miền.
Phải chú ý đến những yếu tố có hảnh hưởng đến nội dung, thành phần VTL,
đồng thời xem xét mối liên hệ với các thư viện khác trên cùng địa bàn hoạt động. Ví
dụ: Các thư viện tỉnh, thành phố có bộ phận tài liệu chung giống nhau phù hợp với
tính chất là một thư viện khoa học tổng hợp, nhưng phần riêng khác nhau để đáp
ứng nhu cầu độc giả và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau ở mỗi vùng,
mỗi khu vực.
Đảm bảo sự phù hợp các điều kiện chủ quan (trình độ cán bộ thư viện, ngân
sách, kho tàng, trang thiết bị) và điều kiện khách quan (công chúng, nhu cầu, thị

trường thông tin và hiện trạng VTL).
VTL được hình thành phải có ảnh hướng tích cực tới môi trường, giúp cho
việc giải quyết các nhiệm vụ trước mắt cũng như sau này.
1.3.3. Đảm bảo sự đầy đủ
VTL được coi là bộ nhớ của nhân loài nên cần phải tập trung đầy đủ những
tri thức, kinh nghiệm, những hiểu biết mà con người đã tích lũy được.
Mục đích xây dựng VTL là để sử dụng. Vì vậy, mức độ đầy đủ càng cao, khả
năng đáp ứng nhu cầu bạn đọc càng lớn. Đặc biệt, đối với việc học tập và nghiên
cứu, cần phải đảm bảo đầy đủ tài liệu và cung cấp những thông tin toàn diện, có như
vậy mới đảm bảo chất lượng chất lượng học tập và nghiên cứu. Trước đây, thực
hiện nguyên tắc đầy đủ, các thư viện cố gắng tập trung tài liệu về tất cả các đề tài,
lĩnh vực, không phụ thuộc vào chất lượng thông tin, nhưng hiện nay các thư viện đã
chuyển hướng sang bổ sung đầy đủ thông tin nghĩa là đảm bảo cho vốn tài liệu có
những thông tin cần thiết, không phụ thuộc vào hình thức cũng như số lượng tài liệu.
VTL càng đầy đủ càng có khả năng đáp ứng nhu cầu của người dùng tin. Bổ
sung đầy đủ tức là bổ sung những thông tin cần thiết phù hợp với nhu cầu của độc

17


×