Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Bắc Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.71 KB, 67 trang )

1

MỤC LỤC


2

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP
TK
SDĐK
GTGT

HH
KCS
HĐQT
KKĐK
KKTX
NVL
ND
PNK
PXK
SXKD
TGNH
TSCĐ

Cổ phần
Tài khoản
Số dư đầu kỳ
Giá trị gia tăng
Hóa đơn


Hàng hóa
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Hội đồng quản trị
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Nguyên vật liệu
Doanh nghiệp
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sản xuất kinh doanh
Tiền gửi ngân hàng
Tài sản cố định


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa là một trong
những vấn đề hiện đang thu hút sự chú ý của các giới nghiên cứu, các nhà khoa
học, các nhà làm công tác thực tiễn, các doanh nghiệp ở khắp các quốc gia trên
thế giới trong đó có Việt Nam.
Vì vậy, để có thể tồn tại đứng vững và cạnh tranh trên thị trường thì các
doanh nghiệp Việt Nam không có sự lựa chọn nào khác là phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Một mặt vừa nâng cao công tác hạch toán kế toán với tư cách là
công cụ quản lý kinh tế, nhằm đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin cần
thiết cho những người quan tâm như: Nhà quản lý, người có lợi ích trực tiếp và
người có lợi ích gián tiếp. Mặt khác, phải tạo ra được những sản phẩm đáp ứng

được các yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và giá cả của thị trường. Nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá thành lại chính là chi phí, đặc biệt là chi
phí NVL - chi phí chủ yếu cấu thành nên chất lượng sản phẩm. Từ đó ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản
xuất chi phí này chiếm đến 75% - 80% giá thành của sản phẩm, nên chỉ cần một
biến động nhỏ về chi phí cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành sản
phẩm.
Bên cạnh những chi phí ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, vẫn còn một nhân tố cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh, đó
chính là việc dự trữ nguyên vật liệu trong kho. Cụ thể, khi mức dự trữ nguyên
vật liệu trong kho mà quá lớn so với định mức dự trữ thì nó sẽ giảm vòng quay
của vốn lưu động, tăng khả năng rủi ro, giảm tỷ suất sinh lời cuả vốn và tăng các
loại chi phí bảo quản dự trữ… Ngựơc lại, khi mức dự trữ thấp hơn so với so với
định mức làm cho máy móc hoạt động không hết công suất. Từ đó làm tăng chi
phí khấu hao, gián đoạn quá trình sản xuất làm ảnh hưởng đến phân phối tiêu
thụ và cuối cùng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.


4

Nhận thức được sự ảnh hưởng và tầm quan trọng của NVL đến kết quả
kinh doanh đối với sự tồn tại của doanh nghiệp em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Bắc Thái”.
1.2.

Tổng quan đề tài nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong đơn
vị sản xuất kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tư vấn
xây dựng bắc thái, đề ra giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác Kế toán

nguyên vật liệu tại Công ty.
1. Tạ Thị Thu Hiền, năm 2013, đề tài“hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại công ty TNHH Thăng Long”, sinh viên trường đại học công nghiệp hà nội.
-Ưu điểm: Đề tài đã phản ánh được các nội dung cơ bản của kế toán
nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp bao gồm:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
+ Phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Thăng
Long.
+ Đề xuất được các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.
Bên cạnh đó tác giả đã phản ánh rõ về quy trình thu mua nguyên vật
liệu: Công ty đã tổ chức được bộ phận tiếp liệu chuyên đảm nhận công tác thu
mua nguyên vật liệu trên cơ sở đã xem xét, cân đối giữa kế hoạch sản xuất và
nhu cầu.
Về khâu dự trữ: Với khối lượng vật tư sử dụng tương đối lớn, chủng loại
vật tư nhiều, đa dạng mà đơn vị vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho sản
xuất, không để tình trạng ứ đọng nhiều nguyên vật liều hoặc ngừng sản xuất.
Công ty đã xác định mức dự trữ cần thiết, hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh không bị gián đoạn.


5

-Về bảo quản: Hệ thống kho tàng được bố trí tương đối hợp lý, phù hợp
với cách phân loại vật liệu mà Công ty đã thu mua.
-Về khâu sử dụng: Nguyên vật liệu được dùng đúng mục đích sản xuất và
quản lý sản xuất dựa trên định mức vật liệu trước khi xuất vật liệu sản xuất. Khi
có nhu cầu về vật liệu thì các bộ phận phải có giấy đề xuất gửi lên phòng kinh
doanh và phải được ban lãnh đạo xem xét, ký duyệt. Điều này giúp cho việc

quản lý nguyên vật liệu xuất vào sản xuất một cách chặt chẽ và là cơ sở chủ yếu
cho việc phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Nhược điểm: Chưa đi sâu vào hoàn thiện kế toán tại công ty và chưa đề
xuất được ý kiến của tác giả về kế toán của công ty.
2. Lưu Thị Như Quỳnh, năm 2014 với Đề tài “kế toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH MTV xây dựng và thương mại Hải Long” Sinh viên trường cao
Đẳng công nghiệp Nam Định.
- Ưu điểm: Đề tài đã phản ánh được các nội dung cơ bản của kế toán
nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp bao gồm:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
+ Phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH MTV
xây dựng và thương mại Hải Long.
+ Đề xuất được các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.
Bên cạnh đó tác giả đã nêu được bộ máy kế toán được tổ chức hợp lý việc
lưu trữ bảo quản cung ứng nguyên vật liệu tại công ty có hiệu quả quá trình thu
mua NVL của xí nghiệp được thục hiện rất nghiêm. Khi NVL về có sự kiểm tra
chặt chẽ. Khi bộ phận nào có nhu cầu xử dụng thì làm giấy yêu cầu xuất vật tư,
nhằm tránh hiện tượng lãng phí và sử dụng không đúng mục đich.
Việc hạch toán kế toán NVL công ty đang áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên hang tồn kho là rất phù hợp với tình hình hiện nay của xí
nghiệp, đáp ứng yêu cầu theo dõi tình hình biến động của vậy tư.


6

3. Lê Hà Giang, năm 2014 đề tài “kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần xây dựng, bộ quốc phòng”, sinh viên trường cao đẳng kinh tế thái nguyên.
Ưu điểm: Đề tài đã phản ánh được các nội dung cơ bản của kế toán

nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp bao gồm:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
+ Phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây
dựng, bộ quốc phòng.
+ Đề xuất được các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.
Bên cạnh đó công ty có đội ngũ kế toán nhiều kinh nghiệm làm việc nên
mặc dù có rất nhiều loại NVL khác nhau nhưng việc hoạch toán vẫn diễn ra
thường xuyên và tương đối nhiều. việc hạch toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tồn kho được kế toán sử dụng theo giá thực tế, do vậy mà cuối tháng
không cần tiến hành điều chỉnh giá từ đó giúp việc ghi chép sổ sách được nhanh
chóng và thuận lợi.
Nhược điểm: Những kiến nghị của tác giả về việc dự trữ nguyên vật lệu
chưa rõ ràng, chưa thực hiện đúng với chế độ bảo quản của từng loại nguyên vật
liệu.
4. Nguyễn Thị Nga, năm 2013, đề tài "Kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần Vận tải Thuỷ Bộ Bắc Giang", sinh viên đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Ưu điểm: Đề tài đã phản ánh được các nội dung cơ bản của kế toán
nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp bao gồm:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
+ Phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần vận tải
thủy bộ Bắc Giang.
+ Đề xuất được các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.


7


Bên cạnh đó công ty là áp dụng kế toán máy bởi số lượng và chủng loại
không nhiều. các chứng từ ban đầu được công ty ghi chép khá chặt chẽ, phù hợp
với quy định của chế độ tình hình đặc điểm của công ty và là cơ sở trung thực để
ghi chép các giấy tờ kế toán tiếp theo. Về tổ chức bộ máy kế toán do quy mô của
công ty không lớn nên bộ máy được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung,
quyền kiểm soát điều hành do kế toán trưởng đảm trách.
Nhược điểm: Kế toán chưa áp dụng đúng đắn các phương pháp về kĩ thuật
hạch toán, hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đợn vị trong doanh nghiệp thực
hiện đầy đủ theo kế hoạch đã hạch toán từ đầu mỗi kì.
5. Nguyễn Tuấn Anh, năm 2013, đề tài “kế toán nguyên vật liệu tại công
ty công trình đường thủy Hà Lan”, sinh viên trường đại học kinh tế quốc dân.
Ưu điểm: Đề tài đã phản ánh được các nội dung cơ bản của kế toán
nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp bao gồm:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
+ Phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty công trình
đường thủy Hà Lan.
+ Đề xuất được các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.
Bên cạnh đó Tác giả đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản của kế
toán NVL đồng thời đánh giá được thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty.
Đồng thời cũng đã chỉ ra được một số thiếu sót của kế toán khi làm việc chưa
đúng nguyên tắc xuất kho do vậy rễ ràng dẫn đến thiếu sót gây khó khăn trong
kiểm kê định kỳ.
Nhược điểm: Trong khâu thu mua nguyên vật lieu chưa được ghi chép rõ
ràng, chưa quản lý được về chủng loại, quy cách, giá mua và chi phí thu mua
nên nhiều trường hợp làm chậm tiến độ của công ty.


8


6. Mai Thị Thảo, năm 2013, đề tài “hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần xây dựng hoàng thành”, sinh viên đại học kinh tế tài chính Thái
Nguyên.
Ưu điểm: Đề tài đã phản ánh được các nội dung cơ bản của kế toán
nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp bao gồm:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
+ Phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây
dựng Hoàng Thành.
+ Đề xuất được các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.
Khóa luận đã có cái nhìn tổng quan và chi tiết về quy trình kế toán
nguyên vật liệu tại công ty Hoàng Thành qua đó nhận ra những ưu điểm, nhược
điểm của công ty, đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện thủ tục nhập kho xuất kho
NVL.
Nhược điểm: Không kiểm soát được việc bảo quản, dự trữ, và sử dụng vật
tư phát hiện ngăn ngừa để đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ
đọng hay hư hỏng.
7. Nguyễn Thị Ngọc Nhung, năm 2014, đề tài “hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng Phương Nam”, sinh viên trường đại học
thương mại.
Ưu điểm: Đề tài đã phản ánh được các nội dung cơ bản của kế toán
nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp bao gồm:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
+ Phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây
dựng Phương Nam.
+ Đề xuất được các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.



9

Trong đề tài này tác giả đã nêu bộ máy kế toán được sắp xếp hợp lý mỗi
nhân viên được sắp xếp một phân hành kế toán riêng nhằm đánh giá năng lực
của từng người. Công ty sử dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán
phù hợp với quy mô phạm vi hoạt đọng của công ty, đảm bảo cung cấp thông tin
kịp thời cho ban lãnh đạo. Công việc được thực hiện qua phần mềm kế toán, làm
giảm bớt công việc của kế toán xử lý thông tin một cách nhanh chóng hiệu quả.
Nhược điểm: Trong trường hợp tăng giảm vật tư các chứng từ kế toán còn
chưa rõ ràng và không được lập kịp thời nên gây thiếu xót trong kiểm kê định kì.
8. Nguyễn Thành Trung, năm 2013, đề tài “hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng 127”, sinh viên trường đại học
Thương Mại.
Ưu điểm: Đề tài đã phản ánh được các nội dung cơ bản của kế toán
nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp bao gồm:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
+ Phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương
mại và xây dựng 127.
+ Đề xuất được các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.
Kế toán của công ty đã nắm rõ chức năng, nhiệm vụ, của hạch toán
nguyên vật liệu và đảm bảo được chức năng phản ánh và giám sát quá trình
nhập, xuất nguyên vật liệu. Sổ sách được lập vào cuối tháng như vậy trong tháng
nếu phát hiện sai sót vẫn có thể sửa chữa rễ ràng đồng thời cung cấp nhanh
chóng kịp thời cho ban lãnh đạo.
Nhược điểm: Công ty chưa lập ban kiểm tra nguyên vật liệu, việc không
lập ban kiểm tra nguyên vật liệu có thể gây ra khả năng ngừng sản xuất và gây

ra thiệt hại cho công ty.


10

9. Nguyễn Tuấn Anh, Năm 2013, với đề tài“kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần xây dựng số 139 - thái nguyên”, sinh viên trường Cao Đẳng
Kinh Tế Thái Nguyên.
Ưu điểm: Đề tài đã phản ánh được các nội dung cơ bản của kế toán
nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp bao gồm:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
+ Phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây
dựng số 139
+ Đề xuất được các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.
Công tác hạch toán ban đầu của công ty đã theo đúng quy định ban hành
từ khâu lập chứng từ đến khâu luân chuyển chứng từ cụ thể là phiếu nhập kho
nguyên vật liệu và phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Đội ngũ cán bộ phòng kế
toán trẻ nhiệt tình trong công việc nên nhanh nhạy trong công việc làm cho tiến
đọ công việc đạt mức cao.
Nhược điểm: Kế toán áp dụng phương pháp ghi thẻ song song phương
pháp này tuy là phù hợp tuy nhiên phương pháp này dẫn đến đối chiếu chậm vì
mọi công việc đều dồn đến cuối tháng gây khó khăn trong việc cung cấp thông
tin, báo cáo quyết toán sẽ bị chậm.
10. Nguyễn Văn Phong, Năm 2014, với đề tài “thực trạng kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Gia Huy” trường đại học Thương
Mại.
Ưu điểm: Tác giả đã nêu được thực trạng NVL tại công ty Gia Huy có bộ
máy kế toán chưa được hoàn thiện lắm, do công ty mới thành lập, phòng kế toán

nhiều người trẻ năng động chịu khó nhưng chưa thục sự làm việc hiệu quả.
Trong việc kiểm kê và nhập kho còn nhiều thiếu sót dẫn đến khó làm sổ sách và
hay thất thoát NVL.


11

Nhược điểm: Trong công ty số nguyên vật liệu được sử dụng là theo kế
hoạch do vậy trong quá trình sản xuất tại đơn vị thi công vẫn còn tình trạng tiêu
hao NVL thực tế vượt quá so với kế hoạch nên kế toán cần cân đối và kiểm tra
lại.
11. Nguyễn Thu Thùy, năm 2014, tên đề tài, “kế toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH Minh Châu” trường đại học Thương Mại.
Ưu điểm: Đề tài đã phản ánh được các nội dung cơ bản của kế toán
nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp bao gồm:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
+ Phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Minh
Châu.
+ Đề xuất được các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.
Kế toán đã tiến hành ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, số lượng,
chất lượng và giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu để tiến hành ghi sổ chi
tiết và bảng tổng hợp.
Vận dụng đúng đắn các phương pháp kế toán. Hướng dẫn kiểm tra các bộ
phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu.
Kiểm tra thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu,
phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất,
ngăn tình trạng sử dụng lãng phí.
Nhược điểm: Công ty sử dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân

tán chưa phù hợp với quy mô phạm vi hoạt đọng của công ty nên thông tin đến
ban lãnh đạo còn chậm.
12. Lê Văn Nam, năm 2013, đề tài “kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần vận tải Thưởng Nga” sinh viên trường đại học Hà Nội
Ưu điểm: Đề tài đã phản ánh được các nội dung cơ bản của kế toán
nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp bao gồm:


12

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
+ Phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần vận tải
Thưởng Nga
+ Đề xuất được các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.
Công ty đã tổ chức vận dụng chứng từ kế toán, áp dụng hình thức sổ kế
toán phương pháp tính giá nguyên vật liệu. công ty áp dụng phần mền kế toán
nên các báo cáo được thể hiện rõ ràng và chính xác hơn.
Nhược điểm: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty chưa trình bày cụ thể
quá trình luân chuyển chứng từ nhập kho nguyên vật liệu, chưa mô tả một số sổ
kế toán chi tiết và một số sổ kế toán tổng hợp.
13. Nguyễn thu thảo, năm 2014, với đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng TUDI” trường đại học Thành Đô.
Ưu điểm: Đề tài đã phản ánh được các nội dung cơ bản của kế toán
nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp bao gồm:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
+ Phản ánh thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây
dựng TUDI

+ Đề xuất được các biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.
Bên cạnh đó công ty có hệ thống kho tàng, bến bãi hợp lý. Phản ánh được
quá trình thu mua vật liệu nhập kho thu mua của công ty khi nhập kho đầy đủ về
số lượng và chất lượng kịp thời, giúp cho quá trình thi công luôn xuyên xuốt và
không bị gián đoạn.
Nhược điểm: Chứng từ của công ty sử dụng chưa hợp lý, luân chuyển
chậm, hay bị bỏ sót, ảnh hưởng đến công tác kế toán, cũng như chất lượng công
trình.


13
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu.
* Mục tiêu chung:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong đơn
vị xây dựng.
- Nghiên cứu đề tài sử dụng những lý thuyết đã học để sử dụng vào thực
tế khi đi thực tâp tại doanh nghiệp đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu.
* Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tư vấn
xây dựng Bắc Thái, đề ra giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác Kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty.
- Rút ra được ưu điểm, nhược điểm của kế toán nguyên vật liệu tại công
ty.
- Đề xuất một số giải pháp để kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
tư vấn xây dựng Bắc Thái được tốt hơn
1.4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu trong xây

dựng, thi công công trình, hạng mục công trình tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây
dựng bắc thái.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Bắc Thái
- Số liệu nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu và sử dụng số liệu năm 2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu: Nghiên cứu các giáo trình, tài liệu liên
quan đến kế toán NVL trong doanh nghiệp.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Các thông tin được thu thập tại công
ty cổ phần tư vấn xây dựng Bắc Thái. Các thông tin này được thu thập từ phòng
kế toán, phòng kế hoạch của công ty.
Phương pháp thu thấp thập số liệu thứ cấp: Các thông tin được thu thập từ
internet, các đề tài đã được nghiên cứu của sinh viên các năm trước và số liệu
của phòng kế toán công ty cổ phần tư vấn xây dựng Bắc Thái.


14

Nghiên cứu các đề tài kế toán của Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Bắc
Thái để nắm được tình hình sản xuất của công ty qua các năm và thu thập số liệu
kế toán NVL tại công ty.
Điều tra, thu thập và tổng hợp các số liệu sổ sách tại công ty.
Tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu, sách báo, thông tư, văn bản pháp luật, chế
độ kế toán ban hành, quy chế của công ty… như các loại giáo trình kế toán tài
chính của học viện tài chính, giáo trình kế toán tài chính của trường đại học kinh
tế quốc dân, lý thuyết và bài tập kế toán tài chính của trường Đại Học Tài
Nguyên và Môi Trường Hà Nội, thực hành kế toán doanh nghiệp của nhà xuất
bản Tài chính…
Số liệu trong khóa luận là số liệu thứ cấp có sẵn được lấy từ các phòng
ban trong công ty như phòng kế toán - tài chính, phòng tổ chức cán bộ lao
động… sau khi thu thập, các số liệu này được tiến hành xử lý để đưa ra các chỉ

tiêu cần nghiên cứu. Để xử lý số liệu kế toán bao gồm các phương pháp sau:
-

Phương pháp chứng từ
Phương pháp đối ứng tài khoản
Phương pháp tài khoản
Phương pháp ghi sổ kép
Phương pháp tính giá
Phương pháp thống kê
Phương pháp phân tích so sánh
- Phương pháp chứng từ: Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và
kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế. Để phản ánh và có thể kiểm chứng
được các nghiệp vụ kinh tế, kế toán có một phương pháp là: mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều phải lập các chứng từ là giấy tờ hoặc vật chứa đựng thông tin
(vật mang tin), làm bằng chứng xác nhận sự phát sinh và hoàn thành của các
nghiệp vụ kinh tế.
Phương pháp chứng từ kế toán nhằm sao chụp nguyên tình trạng và sự
vận động của các đối kế toán, được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh vào
các bản chứng từ kế toán.


15

Hệ thống chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và
xác minh tính hợp pháp trong việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý
thuộc đối tượng hạch toán kế toán, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Ý nghĩa của phương pháp chứng từ:
- Đây là phương pháp đầu tiên và quan trọng trong hệ thống các phương
pháp

-Thông qua phương pháp chứng từ kế toán sẽ thu nhận được thông tin một
cách kịp thờinhanh chóng phục vụ cho quản lý, điều hành từng nghiệp vụ một
cách có hiệu quả.
- Thông qua phương pháp chứng từ kế toán cung cấp số liệu để ghi sổ kế
toán và thông kinh tế.
- Thông qua phương pháp chứng từ kế toán thực hiện chức năng kiểm tra
được tính hợppháp hợp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thông qua đó góp
phần phát hiện những hành vi tham ô, lãng phí, những vi phạm chế độ thể lệ
quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước
- Thông qua phương pháp chứng từ kế toán là cơ sở để xác định người
chịu trách nhiệm vật chất về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi trong chứng từ
- Phương pháp đối ứng tài khoản: Đối ứng tài khoản là phương pháp
thông tin và kiểm tra quá trình vận động của mỗi oại tài sản, nguồn vốn và quá
trình kinh doanh theo mối quan hệ biện chứng được phản ánh vào trong mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phương pháp đối ứng tài khoản được hình thành bởi
cặp phương pháp tài khoản và ghi sổ kép.
Trong đó:
- Phương pháp tài khoản: Là phương pháp phân loại và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình hình
biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn, từng nội dung thu, chi... trong quá
trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phương pháp ghi sổ kép: Là phương pháp phản ánh sự biến động của
các đối tượng kế toán, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong mối liên hệ


16

khách quan giữa chúng, bằng cách ghi số tiền kép (một số tiền ghi 2 lần) vào các
tài khoản kế toán liên quan.
- Phương pháp tính giá: Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về

chi phí trực tiếp và gián tiếp cho từng loại hoạt động, từng loại tài sản như: tài
sản cố định, hàng hoá, vật tư, sản phẩm…
Phương pháp tính giá sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán, xác định giá
trị của từng loại tài sản của đơn vị thông qua việc mua vào, nhận góp vốn, được
cấp, được tài trợ hoặc sản xuất ra theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp tổng hợp cân đối: Tổng hợp và cân đối kế toán là phương
pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị hạch toán qua từng thời kỳ nhất định bằng cách lập các báo
cáo có tính tổng hợp và cân đối như: bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ...
Mỗi phương pháp có vị trí, chức năng nhất định nhưng giữa chúng lại có
mối quan hệ chặt chế với nhau tạo thành một hệ thống phương pháp kế toán.
Muốn có những thông tin tổng hợp về tình trạng tài chính của đơn vị thì phải lập
bảng cân đối tài sản tức là sử dụng phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
Nhưng chỉ có thể tổng hợp và cân đối các loại tài sản của doanh nghiệp trên cơ
sở theo dõi chặt chẽ sự hình thành và vận động biến đổi của các loại tài sản qua
các giai đoạn sản xuất kinh doanh. Việc ghi chép vào các tài khoản kế toán bắt
buộc phải dùng đơn vị đo lường là tiền tệ do đó cần phải tính giá các yếu tố đầu
vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh.
Muốn tính giá và ghi chép vào các tài khoản có liên quan một cách chính
xác thì phải có những thông tin chính xác về từng hoạt động kinh tế cụ thể của
đơn vị tức là phải có những chứng từ hợp lệ phản ánh nguyên vẹn nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và có đầy đủ cơ sở pháp lý để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Nhưng nếu chỉ dựa vào chứng từ thì không thể phản ánh hết sự biến đổi của tài
sản. Trong thực tế có những hiện tượng không thống nhất giữa hiện vật với
chứng từ, sổ sách do điều kiện khách quan gây ra như: đường dôi thừa do ẩm


17


ướt, xăng dầu bị hao hụt do bốc hơi... Để khắc phục tình trạng trên kế toán phải
tiến hành kiểm kê để kiểm tra số lượng và tình hình cụ thể của hiện vật, đối
chiếu giữa sổ sách với thực tế trong từng thời điểm có khớp đúng với nhau hay
không. Nếu không khớp đúng thì lập biên bản và căn cứ vào biên bản (cũng là
chứng từ) mà điều chỉnh lại sổ sách kế toán cho khớp với thực tế. Bảo đảm cho
các số liệu của kế toán phản ánh chính xác và trung thực về các loại tài sản của
doanh nghiệp.
- Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để
phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó đưa ra những ưu điểm, nhược điểm trong
công tác kinh doanh nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho công
ty nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
- Phương pháp phân tích so sánh: là phương pháp phân tích được thực
hiện thông qua đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những
điểm giống nhau khác nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL nọi dung
này được cụ thể hóa bằng việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế
toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối
chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính
xác khi lên báo cáo tài chính.
1.6. Kết cấu khóa luận.
Đề tài của em có kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp
Chương 3: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty
cổ phần tư vấn xây dựng Bắc Thái.
Chương 4: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Bắc Thái.
Thời gian thực tập tại Công ty, căn cứ vào lý thuyết học tại trường cộng
với sự vận dụng thực tế tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Bắc Thái em đã



18

trình bày một số hoạt động lao động sản xuất và quản lý tại Công ty. Nhưng do
yếu tổ chủ quan về nhận thức và cách nhìn nhận của một sinh viên thực tập, vì
vậy khóa luận của em sẽ có những thiếu sót nhất định vậy em mong muốn nhận
được sự chỉ bảo của cô Đào Thị Thanh Thúy dẫn cùng các cô các chú trong
phòng kế toán tại Công ty giúp bài viết của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!


19

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu.
2.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu.
Theo Mác “Tất cả mọi thiên nhiên xung quanh chúng ta mà lao động có
ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội thì được coi là đối
tượng lao động, mà nếu đối tượng lao động được con người tác động tạo ra sản
phẩm thì đối tượng đó được gọi là nguyên vật liệu”. Vậy, nguyên vật liệu là đối
tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác động vào
nó.
Theo chuẩn mực kế toán: Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện
dưới dạng vật hóa. Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất – kinh doanh
nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
Trong doanh nghiệp xây dựng: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là
một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất chủ yếu để
hình thành sản phẩm mới trong doanh nghiệp như: Gạch - xi măng - sắt trong

xây dựng…..
2.1.2. Vai trò nguyên vật liệu.
Về phương tiện quản lý hành chính thì doanh nghiệp sử dụng vốn lưu
động để mua nguyên vật liệu. Vì thế nó thuộc tài sản của doanh nghiệp và nằm
trong tài sản lưu động.
Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu chuyển
một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Khác với tư liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của sức lao động
và máy móc thiết bị chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để
tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.


20

Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá nguyên vật liệu dẫn đến kết
quả khác nhau về giá trị nguyên vật liệu từ đó dẫn đến khác nhau về lợi nhuận.
Do vật liệu có nhiều loại và thường xuyên biến động nên hạch toán
nguyên vật liệu phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
+ Phải hạch toán chi tiết theo từng thứ từng loại vật liệu theo cả hiện vật và
giá trị.
+ Phải thống nhất phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
2.1.3. Đặc điểm của nguyên vật liệu.
- NVL là yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phảm vì
vậy NVL tại công ty chiếm tỷ trọng rất lớn, mà ta đã biết một trong những điều
kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động mà ngành nghề trọng
điểm của công ty là xây dựng vì vậy NVL chủ yếu của công ty đã được thể hiện
dưới dạng vật hóa như: gạch, cát, sỏi, sắt, thép, xi măng…các loại vật liệu sử
dụng trong quá trình thi công, chế biến, sản xuất…Khác với tư liệu lao động,
NVL chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình

sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi
hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái của sản phẩm. NVL tại công ty rất
đa dạng và phong phú cả về chủng loại và số lượng,mặt khác các kho và bến bãi
để cất trữ và bảo quản NVL là rất quan trọng nếu không NVL sẽ thất thoát, hỏng
hóc không thể sử dụng được gây lãng phí tiền của.
Do hoạt động tại địa bàn khá rộng, thi công các công trình khắp mọi nơi
cho nên NVL thường được mua sắm tại chỗ phục vụ cho công tác thi công, điều
này giúp công ty giảm được chi phí vận chuyển và hao hụt khi vận chuyển, giảm
thiểu hỏng hóc trong quá trình vận chuyển. Tuy nhiên, do điều kiện như vậy
công ty thiếu kho bãi để bảo quản và cất trữ NVL vì vậy khó tránh khỏi những
hỏng hóc, mất mát.


21

2.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu thường rất phong phú về chủng loại và đặc tính lý, hóa
học, chúng có vai trò và công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì thế, để có thể quản lý và hạch toán một cách chính xác đầy đủ và cung
cấp thông tin một cách kịp thời thì chúng ta phải phân chúng ra thành các loại
khác nhau theo các cách khác nhau như:
* Phân loại theo nội dung kinh tế
- NVL chính: Là đối tượng lao động chủ yếu mà sau quá trình gia công,
chế biển sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm: Như cát, sỏi,
sắt, xi măng…
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng,
mùi vị hoặc dùng để bảo quản phục vụ cho lao động công nhân như: Sơn, vôi,…
- Nhiêu liệu: Là những vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất kinh doanh hoặc các vật liệu dùng để tạo ra năng lượng giúp

cho sự vận hành của máy móc thiết bị như: Xăng, dầu, than, củi…
- Phụ tùng thay thế sửa chữa: bao gồm những chi tiết phụ tùng máy móc
thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa, thay thế các phương tiện vận tải, truyền dẫn,
tài sản cố định như: than vụn, phôi thép.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị mà
doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản như: giàn giáo,
vật kết cấu..
- Phế liệu: Là những vật liệu bị loại bỏ trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó phần lớn đã mất hết hoặc không còn giá trị sử dụng
tiếp hoặc bán ra ngoài như phôi bào, vải vụn, sắt thép rỉ…
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các vật liệu như
bao bì vật đóng gói hoạc các nguyên vật liệu đặc chủng..
Tác dụng: Cách phân loại này đáp ứng yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt
giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn


22

trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng giá trị từng loại nguyên vật liệu,
doanh nghiệp sẽ phản ánh được chi tiết nguyên vật liệu theo từng nhóm, từng
thứ nguyên vật liệu căn cứ vào đặc điển sản xuất của từng doanh nghiệp.
* Phân loại theo từng nguồn gốc
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự sản xuất
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Nguyên vật liệu có được từ các nguồn khác (được cấp, nhận góp vốn)
Tác dụng: Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp quản lý và sử
dụng riêng các loại nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau ,đánh giá
được hiệu quả sử dụng trong sản xuất. Hơn nữa còn đảm bảo việc phản ánh
nhanh chóng, chính xác số liệu hiện có và tình hình biến động của từng nguồn

vốn kinh doanh của doanh nhiệp.
* Phân theo mục đích sử dụng
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm sản xuất.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở phân
xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Tác dụng: Cách phân loại này, doanh nhiệp sẽ nắm bắt được tình hình sử
dụng nguyên vật liệu tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác từ đó điều chỉnh,
cân đối cho kế hoach sản xuất, tiêu thụ…
2.3. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu là giá ước tính
của nguyên vật liệu trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi các chi phí
ước tính để hoàn chỉnh sản phẩm và chi phí ước tính để phục vụ cho việc tiêu
thụ sản phẩm.


23

- Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và
các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu nguyên vật liệu đó.
+ Chi phí mua nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua không
bao gồm các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
+ Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm các chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản xuất chế biến ra nguyên vật liệu đó.
2.4. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho trong kỳ.
2.4.1. Phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
Trong việc hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu

được tính theo trị giá vốn thực tế và xác định tùy theo từng nguồn nhập, cụ thể là:
*Đối với vật liệu mua ngoài
Trị giá

Giá

Thuế

thực tế vật

mua ghi

nhập

liệu nhập

=

trên hóa

+

khẩu

Chi phí
+ thu

Số tiền giảm

mua - giá hoặc chiết


thực tế
kho
đơn
(nếu có)
- Giá mua ghi trên hóa đơn được xác định như sau:

khấu (nếu có)

+ Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu
thuế Gía trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế
giá trị gia tăng.
+ Trường hợp nguyên vật liệu mua vào sử dụng cho các đối tượng không
chịu thuế Giá trị gia tăng khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các
dự án… thì giá mua bao gồm cả thuế Gía tri gia tăng (là tổng giá thanh toán).
- Chi phí thu mua thực tế bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản.
+ Chi phí thuê kho, thuê bãi.
+ Công tác phí cho cán bộ thu mua.
+ Tiền phạt lưu kho, lưu bãi.
+ Hao hụt trong định mức cho phép.


24

*Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá thành sản xuất của nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
*Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn
thực tế nhập

kho

Giá vốn thực tế của
= vật liệu thuê ngoài
gia công, chế biến

Số tiền phải
+ trả cho người +
nhậngia công

Chi phí vận
chuyển bốc
dỡ đi về

Riêng chi phí phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến, tính vào giá
thực tế vật liệu gia công, chế biến được xác định như sau:
+ Vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế Giá tri gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thì chi phí gia công, chế biến là tổng số tiền thanh toán cho bên nhận
gia công, chế biến không bao gồm cả thuế Giá tri gia tăng đầu vào.
+ Vật liệu gia công, chế biến thuộc diện chịu thuế Giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp thì chi phí gia công, chế biến phải trả là tổng số tiền thanh
toán cho bên nhận gia công, chế biến bao gồm cả thuế Giá trị gia tăng đầu vào.
*Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Trị giá vốn
Giá vốn thưc tế của vật liệu do
Chi phí phát sinh
thực tế nhập =
+
hội đồng liên doanh đánh giá
khi tiếp nhận vật tư

kho
*Đối với nguyên vật liệu do được cấp:
Trị giá vốn thực
tế nhập kho

= Giá ghi trên biên bản giao nhận +

Chi phí phát sinh
khi giao nhận

*Đối với nguyên vật liệu do được biếu tặng, được tài trợ:
Trị giá vốn thực tế
= Giá trị hợp lý
nhập kho

+

Chi phí khác phát
sinh

2.4.2. Phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác
nhau và trị giá thực tế của mỗi lần nhập cũng khác nhau, vì vậy rất khó xác định
được ngay giá nguyên vật liệu xuất kho trong mỗi lần xuất kho.
Nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán chính xác trị giá thực tế nguyên
vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau, theo đúng


25


phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm
bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán, nếu có sự thay đổi phải có sự giải thích
rõ ràng.
Theo quyết định số 48/2006/QD-BTC vậy nên khi xác định giá vốn thực
tế xuất kho có các phương pháp như sau:
*Phương pháp nhập sau, xuất trước (Phương pháp LIFO)
Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
- Ưu điểm: Phương pháp này làm cho những khoản doanh thu hiện tại
được phù hợp với những khoản chi phí hiện tại, vì theo phương pháp này doanh
thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của vật tư vừa mới được mua vào ngày gần
- Nhược điểm: Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật tư trong thực
tế. Vật tư hàng hoá thông thường được quản lý gần như theo kiểu FIFO. Nhưng
phương pháp này lại giả định rằng vật tư được quản lý theo kiểu LIFO.
*Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này ta giả định rằng vật liệu nào được nhập trước sẽ
được sử dụng để xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá vật
liệu cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập cuối cùng.
Ưu điểm: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc
có xu hướng giảm, thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm
nguyên vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp
này cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp
với những chi phí hiện tại, vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị vật tư
được mua từ rất lâu.



×