Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Vận dụng dạy học dự án trong tổ chức hoạt động ngoại khóa chương dòng điện xoay chiều vật lí 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.2 KB, 62 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN VĂN THỎA

a

VÂN DUNG DAY HOC Dư ÁN
a
a
a
a

TRONG TÒ CHỨC HOAT DÕNG NGOAI KHÓA
a
a
CHƯƠNG “DÒNG ĐIÊN XOAY CHIỀU”- VÃT LÍ 12 THPT

LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

a


NGUYỄN VẢN THỎA

a

VÃN DUNG DAY HOC Dư ÁN
a
a
a
a



TRONG TỔ CHỨC HOAT DÕNG NGOAI KHÓA
a
a

a

CHƯQNG “DÒNG ĐIÊN XOAY CHIỀU”- VÂT LÍ 12 THPT

Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn vật


LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngưòi hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ HỒNG YIỆT


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau Đại học, Ban chủ nhiệm, quý Thầy, Cô giáo khoa Vật lí
trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2 và quý Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như
LỜI CẢM
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, các đồng nghiệp và các em học sinh khối 12 trường THPT Mèo Vạc - huyện Mèo
Vạc - tỉnh Hà Giang đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Tôi cũng xin cảm ơn tập thể lớp Cao học Vật lí kl7 trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, tháng 7 năm 2015
Tác giả


Nguyễn Văn Thỏa
Luận văn: Vận dụng dạy học dự án trong tổ chức hoạt động ngoại khóa chưcmg “Dòng điện xoay chiều” - Vật lỉ 12
THPTđược thực hiện từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 7 năm 2015.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được chọn lọc, xử lí và đưa vào luận văn
đúng qui định.
Luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt cũng
như các thầy, cô giáo trong khoa Vật lí trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo yệ trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, tháng 7 năm 2015


Tác giả

Nguyễn Văn Thỏa
LỜILỤC
CẢM
MỤC

Chương 1. Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC Dự ÁN TRONG TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG NGOẠI KHÓA NHẰM GÓP PHẦN PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực VÀ Tự Lực CỦA HỌC SINH THPT MIỀN
NÚI...............................................................................................................................7

.

.1.


1.2.2.


Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ

1.2......................................................................................................................
1.3.


1.4.

Chương 2. VẬN DỤNG DHDA TRONG XÂY DựNG TIẾN TRÌNH HĐNK

CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”- VẬT LÍ 12 THPT. 35

2.1.
1.2.1.
2.33.1.

Tổ chức cho học sinh thiết kể chế tạo mỏ hàn điện, bộ sạc ẳc quy và

5
2.2...................................................................................................................... mảy
tẽ ngô..........................................................................................................................

2.33.2.
1.2.2.

Tổ chức “Hội vui vật lí”............................................................................


1.2.3........................................................................................................................

1.2.4. PHỤ LỤC
1.2.5. DANH MUC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.2.1.
ST

1.2.2. Chữ viết tắt

1.2.3. Nội dung

1.2.4.1.2.5. DHDA

1.2.6. Dạy học dự án

1.2.7.1.2.8. ĐHSP

1.2.9. Đại học sư phạm

1.2.10.
1.2.11. HĐNK

1.2.12.Hoạt động ngoại khóa

1.2.13.
1.2.14.GV

1.2.15.Giáo viên

1.2.16.
1.2.17.HS


1.2.18.Học sinh

1.2.19.
1.2.20.THPT

1.2.21.Trung học phổ thông

1.2.22.
1.2.23.TL

1.2.24.Tự lực

1.2.25.
1.2.26.TNSP

1.2.27.Thực nghiệm sư phạm

1.2.28.
1.2.29.TTC

1.2.30.Tính tích cực

1.2.31.
1.2.32.NXB

1.2.33.Nhà xuất bản

1
2
3

4
5
6
7
8
9
1

1.2.34.
1.2.6.


8

1.2.7. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đè tài
1.2.8. Chúng ta đang sống trong thời kì mà tri thức và kĩ năng của con người
là những yếu tố cơ bản quyết định sự phát triển của xã hội. Trong xã hội tri thức, nền
giáo dục không chỉ trang bị cho HS những kiến thức nhân loại đã tích lũy trong lịch sử
mà còn phải bồi dưỡng cho họ tính năng động, óc tư duy sáng tạo và kĩ năng nghề
nghiệp. Trước tình hình đó nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho nhà trường phổ thông là
ngoài việc trang bị cho HS những kiến thức và kĩ năng tối thiểu, cần thiết, các môn
học cần phải tạo ra cho HS một tiềm lực nhất định để khi tham gia vào lao động sản
xuất hoặc nghiên cứu khoa học họ có thể mau chóng thích ứng với những yêu cầu của
xã hội, đó chính là khả năng giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đặt ra, khả năng tự
tìm ra những giải pháp mới. Để đáp ứng được yêu cầu đó nghành Giáo dục và Đào tạo
nước ta cần phài đổ mới mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục.

1.2.9. Nghị quyết TW 8, khoá XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã ghi rõ:

“£>dỉ mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tỉnh tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyển khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng,
phát triển năng lực” [28].

1.2.10. Luật giáo dục năm 2005, điều 28.2 “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sảng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [27].

1.2.11. Một trong những định hướng đổi mới đó là “dạy học bằng hoạt động


9
thông qua hoạt động của học sinh”. Khi đó, người học - đối tượng của hoạt động
“dạy” và là chủ thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do
GV tổ chức và chỉ đạo. Thông qua đó người học tích cực, tự lực khám phá phát hiện
tri thức, chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
đã được giáo viên sắp đặt.

1.2.12.Thực tế cho thấy, dạy học nội kho á vẫn còn rất nặng nề về trang bị
kiến thức lí thuyết. Thời gian để HS thực hành, yận dụng kiến thức vào thực tiễn là
quá ít so với kiến thức HS đã được học. Do yậy, để đạt được mục tiêu đã đề ra của nền
giáo dục, cần phải đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh,
trong đó có HĐNK.

1.2.13.HĐNK là một hình thức dạy học thuộc hệ thống các hình thức dạy học
ở trường phổ thông hiện nay. HĐNK nói chung, ngoại khóa vật lí nói riêng có thể hỗ

trợ cho học nội khóa trong việc củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức, vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tế đời sống, kĩ thuật, phát huy tính tích cực, sáng tạo của
HS. Những kiến thức HS thu được khi tham gia các HĐNK thường sâu sắc và có tính
bền vững, sản phẩm HS làm ra mang nhiều ý nghĩa thực tiễn.

1.2.14. Đặc điểm môn vật lí là môn khoa học tự nhiên, kiến thức của nó có
nhiều ứng dụng trong thực tiễn như: giải thích các hiện tượng, chế tạo các thiết bị kĩ
thuật phục vụ cho lao động sản xuất, cho đời sống ...Do vậy, giáo viên càng phải quan
tâm đến HĐNK.

1.2.15.Đe HĐNK đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi người giáo viên phải có hình
thức tổ chức, phương pháp hướng dẫn học sinh tham gia HĐNK một cách phù họp.

1.2.16.Đối với HS vùng cao Hà Giang nói riêng, HS miền núi nói chung môi
trường giáo dục còn nhiều hạn chế, điều kiện học tập còn nhiều khó khăn và đặc biệt
là trình độ nhận thức của các em còn chưa cao, việc tiếp cận với các nguồn thông tin
còn hạn chế. Tài liệu tham khảo cho cả thầy và trò còn ít do đó đòi hỏi người thầy phải
có phương pháp dạy học phù họp.


1

1.2.17.

Để giải quyết thực tế khó khăn đó, một giải pháp đề xuất có thể

xem xét tính hiệu quả là tăng cường tổ chức DHDA - một hình thức dạy học mở, hiện
nay đang rất phát triển ở các nước tiên tiến. Mặt khác, DHDA thông qua các HĐNK
yật lí được tổ chức tốt còn có thể làm tăng niềm yêu thích, hứng thú học tập môn yật
lí, phát triển toàn diện nhân cách HS. Bên cạnh đó, các sinh hoạt đội nhóm, bộ môn

cũng là những hoạt động giáo dục cần thiết trong trường phổ thông và rất cần được
nghiên cứu tìm hiểu thêm về lý luận để có thể vận dụng tốt nhất vào thực tế.

1.2.18. Chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lí 12 THPT là chương chứa nhiều
kiến thức rất quan trọng và có nhiều ứng dụng trong khoa học kĩ thuật và đời sống mà
trong quá trình tổ chức dạy học trên lóp GV chưa có điều kiện khai thác được hoặc
chưa khơi dậy được cho HS sự hứng thú, tích cực, tự lực tìm tòi, khám phá.

1.2.19.

Liên quan đến nội dung của đề tài đã có một số công trình

nghiên cứu như: Dương Hải yến Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa về cách
xác định tiêu cự của thấu kỉnh vật lí 11 THPT theo hướng phát huy tỉnh tích cưc và
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Luận văn thạc sĩ. ĐHSP Hà Nội 2010;
Phạm Thị Lan Hương. Tổ chức hoạt động ngoại khóa một sổ kiến thức chương “Mẳt.
Các dụng cụ quang ”vật lí 11 THPT theo hướng phát huy tỉnh tích cực tự lực của học
sinh. Luận văn thạc sĩ. ĐHSP Hà Nội 2011; Lại Thùy Phương. Vận dụng dạy học dự
án vào tổ chức hoạt động ngoại khoá một sổ kiến thức chương “Động lực học chất
điểm” SGK vật lý lớp 10 (nâng cao). Luận văn thạc sĩ. ĐHSP Thành Phố Hồ Chí Minh
2009; Phạm Vân Ngọc. Tổ chức dạy học dự ản với nội dung nghề nghiệp trong dạy
học Vật lí 10 (nâng cao). Luận văn thạc sĩ. ĐHSP Hà Nội 2012; Trần Thị Thập Ngân.
Tổ chức hoạt động ngoại khóa về ứng dụng kỹ thuật chương “Cảm ứng điện từ”- Vật
lí 11 (nâng cao). Luận văn thạc sĩ. ĐHSP Hà Nội 2 2014...

1.2.20.Tuy nhiên cho đến nay, đề tài nghiên cứu đề cập đến việc tổ chức
HĐNK ngoài các giờ học chính khoá còn hạn chế, mặc dù đã có những công trình
nghiên cứu về HĐNK và công trình nghiên cứu về chương “Dòng điện xoay chiều”



1
nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về yận dụng DHDA t r o n g t ổ c h ứ c
HĐNK chương “Dòng điện xoay chiều” tại địa bàn tỉnh Hà Giang.

1.2.21. Với những lí do nêu trên chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Vận
dụng dạy học dự án trong tổ chức hoạt động ngoại khóa chương “Dòng điện xoay
chiều”- Vật lí 12 THPT”.

2. Muc đích của đè tài
1.2.22. Vận dụng DHDA trong xây dựng tiến trình HĐNK chương “Dòng điện
xoay chiều”- Vật lí 12 THPT nhằm góp phần phát huy tính tích cực và tự lực cho học
sinh THPT miền núi.

3. Đổi tượng và phạm vi nghiền cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
1.2.23. HĐNK theo hướng vận dụng DHDA.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

-

Nội dung, chương trình: Chương “Dòng điện xoay chiều”- Vật lí 12.

-

Địa bàn nghiên cứu: Tại tỉnh Hà Giang.

4. Giả thuyết khoa học

1.2.24. Nếu dựa trên cơ sở lí luận về DHDA và HĐNK, đồng thời nghiên cứu
nội dung kiến thức về “Dòng điện xoay chiều” để vận dụng DHDA trong xây dựng
tiến trình HĐNK chương “Dòng điện xoay chiều” - Vật lí 12 THPT, thì có thể góp
phần phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh THPT miền núi.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.25.5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận về:
1.2.26.

+ Dạy học dự

án + Hoạt động ngoại
khóa

1.2.27.

+ Tính tích cực học tập của HS + Tính tự lực của HS
5.2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về:

1.2.28.

+ Đặc điểm của học sinh THPT miền núi tỉnh Hà Giang.

1.2.29.

+ Thực hạng việc tổ chức HĐNK cho học sinh tại địa bàn nghiên cứu.


1


5.3 Nghiên cứu nội dung chương trình và xây dựng cẩu trúc logic nội dung chương
“Dòng điện xoay chiều”- Vật lí 12 THPT.

1.2.30.

+ Nghiên cứu chuẩn kiến thức kĩ năng.

1.2.31.

+ Xây dựng sơ đồ logic nội dung kiến thức chương “Dòng điện xoay

chiều”- Vật lí 12.

5.4 Vận dụng DHDA trong xây dựng tiến trình HĐNK nhằm phát huy tính tích cực và tự
lực của học sinh THPT miền núi.

5.5 Vận dụng DHDA trong xây dựng tiến trình HĐNK chương “Dòng điện xoay chiều”Vật lí 12 THPT nhằm phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh THPT miền núi.

5.6 Tiến hành thực nghiệm sư phạm, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm, từ đó rút ra
những sửa đổi bổ xung cần thiết.

6. Phương pháp nghiền cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
-

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

-

Phương pháp thực nghiệm sư phạm


7. Đóng góp của đề tài
-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về vận dụng DHDA trong tổ chức HĐNK nhằm
phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh THPT miền núi.

-

Vận dụng DHDA trong xây dựng tiến trình HĐNK chương “Dòng điện xoay chiều”Vật lí 12 THPT nhằm góp phần phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh THPT
miền núi.

-

Có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên các trường THPT.

8. Cấu trúc của luận văn
1.2.32. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương.

-

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng DHDA trong tổ chức HĐNK.

-

Chương 2. Vận dụng DHDA trong xây dựng Tiến trình HĐNK chương “Dòng điện
xoay chiều”- Vật lí 12 THPT.
1.2.33. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.



1.2.34.NỘI DUNG
1.2.35.Chương 1. Cơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
DẠY HỌC Dự ÁN TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
NHẰM GÓP PHẦN PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực VÀ Tự Lực
CỦA HỌC SINH THPT MIỀN NÚI

1.1.
1.1.1.

DẠY HỌC Dự ÁN
Khái niệm dạy học dự án

* Khái niêm dư án:
1.2.36. Dự án (tiếng Anh: project) nghĩa là dự thảo, phác thảo, thiết kế. Dự án
có thể hiểu là một dự định, kế hoạch trong đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian,
phương tiện, tài chính, yật chất, nhân lực và cần được thực hiện để đạt mục tiêu đặt ra.

* Khái niêm day hoc dư án:
1.2.37. DHDA có thể được gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau như học dựa trên
dự án, dự án học tập, làm việc dự án,..

1.2.38. Theo Đỗ Hương Trà: “DHDA là một mô hình dạy học lẩy học sinh làm
trung tâm, nó giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua quá trình
học sinh giải quyết một bài tập tình huống gẳn với thực tiễn bằng những kiến thức theo
nội dung môn học - được gọi là dự án và cuối cùng phải tạo ra được sản phẩm thực
tiễn... ” [26].

1.2.39. Hình thức làm việc chủ yếu trong DHDA là hoạt động nhóm.
1.2.40. Trong quá trình thực hiện dự án có thể vận dụng nhiều cách đánh giá

khác nhau để giúp HS tạo ra những sản phẩm có chất lượng.

1.1.2.

Đặc điểm của dạy học dự án

1.2.41. DHDA có rất nhiều đặc điểm như: định hướng thực tiễn, định hướng
hứng thú, định hướng hành động, định hướng sản phẩm, có tính tự lực cao của người
học, mang tính phức họp và cộng tác làm việc.


1.2.35.

1.2.42.
1.2.43.Hình 1.1 Đặc điểm của dạy học dự án
1.2.44.Tuy nhiên, theo Đỗ Hương Trà thì DHDA có ba đặc điểm quan trọng
nhất bao hàm các đặc điểm trên đó là:

a. Định hướng vào học sinh
-

Hứng thú của người học: HS được tham gia chọn đề tài, chủ đề và nội dung của dự án
phù họp với hứng thú của người học, thúc đẩy mong muốn của người học, tăng cường
năng lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Cơ hội
cộng tác với bạn bè cũng làm tăng tính hứng thú của người học. Ngoài ra, hứng thú của
người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.

-

Tỉnh tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, học sinh tham gia tích cực và tự

lực vào các giao đoạn của quá trình dạy học: Xác định mục đích, đề xuất dự án, lập kế
hoạch, thực hiện dự án và trình bày kết quả thực hiện. Mỗi giai đoạn đều đòi hỏi và
khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Người dạy chủ yếu đóng vai
trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù họp với kinh
nghiệm, khả năng của học sinh và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.

-

Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, việc học


mang tính xã hội. DHDA thúc đẩy sự cộng tác giữa HS với GV và giữa HS với nhau.
Đôi khi, sự cộng tác được mở rộng đến cộng đồng.

b. Định hướng thực tiễn:
-

Gắn liền với hoàn cảnh, cỏ ỷ nghĩa thực tiễn xã hội: Chủ đề của dự án gắn liền với
thực tiễn. Nhiệm vụ của dự án cần phù họp với trình độ và khả năng của người học.

1.2.45.DHDA tạo ra kinh nghiệm học tập thu hút người học vào những dự án
phức tạp trong thế thói thực và người học sẽ dựa vào đó để phát triển và ứng dụng các
kĩ năng và kiến thức của mình.

1.2.46.Các dự án gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống xã
hội, địa phương, gắn với môi trường, mang lại tác động xã hội tích cực.

1.2.47.Ví dụ: Chủ đề dự án "Chế tạo máy tẽ ngô” có liên quan đến kiến thức
THPT: Năng lượng, chuyển động cơ, động cơ không đồng bộ,... Khi thực hiện thành
công có thể đưa vào ứng dụng trong đời sống sản xuất mang lại hiệu quả cao.


-

Ket hợp giữa lỷ thuyết và thực hành (định hướng hành động): Thông qua đó kiểm tra,
củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh
nghiệm thực tiễn của người học.

-

Có tỉnh phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc các
lĩnh vực khác nhau. DHDA yêu cầu người học phải sử dụng thông tin của nhiều môn
học khác nhau để giải quyết vấn đề.

1.2.48.Ví dụ: Chủ đề dự án “Chế tạo máy tẽ ngô ” đòi hỏi người học phải am
hiểu môn Công nghệ, môn Toán bên cạnh các kiến thức về Vật lí.

c. Định hướng vào sản phẩm
1.2.49.Trong quá trình thực hiện dự án sản phẩm được tạo ra. Các sản phẩm đó
có thể là sản phẩm lý thuyết, sản phẩm vật chất,... có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.

1.1.3.

Các giai đoan của day hoc dư án

1.2.50.Có nhiều cách phân chia các giai đoạn của DHDA khác nhau như: theo
Bộ Giáo dục và đào tạo - Dự án Việt- Bỉ [1] thì DHDA gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch,


thực hiện dự án, tổng họp báo cáo kết quả; theo Đỗ Hương Trà [26] DHDA gồm 5 giai
đoạn: xây dựng ý tưởng lựa chọn chủ đề dự án, xây dựng kế hoạch dự án, thực hiện dự

án, giới thiệu sản phẩm, đánh giá. Tuy nhiên theo chúng tôi có thể chia DHDA thành 4
giai đoạn như hình 1.2

1.2.36.

1.2.37.

Hình 1.2 Các giai đoạn của DHDA ứng với nhiệm vụ của
GV và HS trong từng giai đoạn

1.2.51.


1.1.4.

Vai trò của giáo viền và học sinh trong dạy học dự án

1.2.52. Vai trò của giáo viền: Theo quan điểm của Unesco, giáo dục có bốn trụ
cột cơ bản: học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự hoàn thiện do đó
vai trò của GV là không thể thiếu trong dạy học dự án. Tuy nhiên GV không còn là
người thuyết giảng, diễn giải, “cầm tay chỉ việc” mà là người hướng dẫn, tham vấn, là
một nhà tư vấn, một học viên cộng tác (bạn cùng học). GV không dạy nội dung cần
học theo cách truyền thống mà từ nội dung nhìn ra các vấn đề của cuộc sống có liên
quan, hình thành cho HS những dự án học tập có liên quan đến bài học.

1.2.53. Vai trò định hướng của GV trong dạy học dự án là hết sức quan trọng,
muốn đạt dược hiệu quả cao GV phải chuẩn bị rất kĩ các bước, phân công nhiệm vụ
cho nhóm, định hướng cách thực hiện và sản phẩm.

1.2.54. Song song với sự định hướng thì GV còn có vai trò tham vấn nhằm tạo

sự hỗ trợ cần thiết cho HS. Ngoài ra GV cần thúc đẩy tính tích cực, tự lực của HS cũng
là một nhiệm vụ quan trọng trong DHDA.

1.2.55. Để dự án đảm bảo đi đến thành công thì GV phải luôn có mặt trong các
khâu của DHDA, vừa gần gũi, thân thiện với HS nhưng cũng phải có uy quyền khi
tham gia bổ sung, chỉnh sửa và đánh giá quá trình thực hiện dự án.

1.2.56. Vai trò của học sinh: Trong các dự án HS được đưa ra nhiều quyết
định, được hợp tác làm việc, được đưa ra sáng kiến, được trình bày trước đám đông,...
chính HS là người lựa chọn các nguồn dữ liệu, thu thập thông tin từ các nguồn khác
nhau rồi phân tích, tổng họp và tích lũy kiến thức từ quá trình làm việc của chính các
em. HS hoàn thành việc học thông qua dự án với các sản phẩm cụ thể và chính các em
là người đánh giá và được đánh giá dựa trên các tiêu chí đã xây dựng trước đó.

1.1.5.
1.1.5.1.

Đánh giá trong dạy học dự án
Mục tiêu của đánh giá

1.2.57.Đánh giá là một phần trong quá trình dạy học, cái đích của đánh giá là
nhằm thúc đẩy việc học và cải tiến cách dạy.


1.2.58.Theo Phạm Vân Ngọc [19] các mục tiêu đánh giá bao gồm:
-

Định nghĩa và truyền đạt mục tiêu học tập cho HS một cách rõ ràng.

-


Đánh giá kết quả kiến thức, kĩ năng đạt được sau mỗi quá trình học của HS, phân tích
điểm mạnh và điểm yếu của HS, xác nhận kết quả đã đạt được của HS, dự báo khả
năng HS có thể đạt được trong quá trình tiếp theo.

-

Đánh giá HS trong quá trình học, cung cấp những phản hồi mang tinh dự báo đến GV
và HS dẫn đến những điều chỉnh cần thiết và họp lý, tăng cường hiệu quả dạy và học.

-

Khuyến khích HS tự đánh giá và giao tiếp trong học tập.

1.1.5.2.

Các phương pháp đánh giá hiện hành

1.2.59.Hiện nay ở các trường phổ thông, đánh giá chủ yếu dựa trên kiểm tra.
Các phương pháp kiểm tra được sử dụng phổ biến là kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết,
kiểm tra thực hành.

-

Kiểm tra vấn đáp: Ở trường phổ thông phương pháp này được sử dụng khi kiểm tra bài
cũ đó là GV hỏi và HS trả lời.

-

Kiểm tra viết: Phương pháp này được sử dụng rất phổ biến ở trường phổ thông. GV

giao câu hỏi hoặc bài tập yêu cầu HS trả lời dưới dạng viết theo hình thức tự luận hoặc
trắc nghiệm khách quan.

-

Kiểm tra thực hành: GV tổ chức cho HS hoạt động thực tiễn qua đó đánh giá HS. Đây
là phương pháp ít phổ biến ở trường phổ thông hiện nay.

1.1.5.3.

Đánh giá trong dạy học dự án

1.2.60.Đe dự án đạt kết quả cao thì đánh giá phải được thực hiện liên tục trong
suốt quá trình thực hiện dự án. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì là khâu cốt
yếu của DHDA. Nhờ có đánh giá giúp GV biết nhiều hơn về nhu cầu của HS cũng như
có thể điều chỉnh việc giảng dạy nhằm giúp HS học tốt hơn.

1.2.61.Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các phương pháp đánh
giá trong DHDA gồm:

-

Phản hồi (tiến hành liên tục trong suốt dự án): bao gồm phản hồi của GV (nhận xét,


định hướng, gợi ý,...) và phản hồi của bạn học;

-

Mỗi HS tự đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình thực hiện dự án của bản thân;


-

GV và HS cùng tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm của các

1.2.62.nhóm.
1.2.63.Sự thành công của dự án chính là thước đo của sự phối họp giữa các
phương pháp đánh giá. Kết họp giữa đánh giá của GV và đánh giá của HS, đánh giá kết
quả và đánh giá quá trình. Việc cung cấp các tiêu chí đánh giá dự án trước khi thực
hiện dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp HS nhận thức rõ mục tiêu và định hướng
để thực hiện dự án.

1.1.6.

Ưu, nhược điểm của dạy học dự án

1.2.64.

* DHDA có rất nhiều ưu điểm đối với HS và GV, Theo Bộ Giáo dục và

Đào tạo - Dự án Việt- Bỉ [1 ] thì DHDA có một số ưu điểm như sau:

-

-

Gắn lí thuyết với thực tiễn

-


Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;

-

Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, sáng tạo;

Phát triển những năng lực giải quyết những vấn đề phức họp, mang tính tích hợp;

-

Phát triển năng lực cộng tác làm việc và kĩ năng giao tiếp;

-

Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;

-

Phát triển năng lực đánh giá.

1.2.65.* Mặc dù DHDA có rất nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại một số
hạn chế nhất định:

-

-

Học theo dự án đòi hỏi có thời gian để học sinh nghiên cứu, tìm hiểu;

-


Học theo dự án đòi hỏi phương tiện yật chất phù họp;

Học theo dự án đòi hỏi GV phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, tích
cực yêu nghề.


1.2.
1.2.1.

HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Khái niêm vè hoat đông ngoai khóa

1.2.66. Theo các tác giả Hồ Văn Liên, Vũ Thị Sai [17], HĐNK là hoạt động
được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lóp, không quy định bắt buộc trong
chương trình. Nó có những đặc trưng là dựa trên tính tự nguyện của học sinh, có sự
hướng dẫn của giáo viên, số lượng học sinh tham gia không hạn chế; việc đánh giá kết
quả thông qua sản phẩm của học sinh làm được, thông qua sự hứng thú, tích cực, tự lực
và sáng tạo của học sinh.

1.2.67. Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp phần phát
triển và hoàn thiện nhân cách, phát huy tính tích cực và tự lực, bồi dưỡng năng khiếu
và tài năng sáng tạo của học sinh. Nội dung ngoại khóa rất phong phú và đa dạng nhờ
đó các kiến thức tiếp thu được trên lóp có cơ hội được áp dụng, mở rộng thêm trên
thực tế, đồng thời có tác dụng nâng cao hứng thú học tập nội khóa.

1.2.2.

Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ


chức dạy học ở trường THPT

1.2.68. HĐNK nói chung và HĐNK Vật lí nói riêng có vị trí rất quan trọng
trong công tác giáo dục ở nhà trường phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng giáo
duc trên tất cả moi măt.


VAI TRÒ CỦA
HĐNK TRONG HỆ
THỐNG CÁC HÌNH
THỨC TỔ CHỨC

Rèn luyện kĩ năng

1.2.69.

Hình 1.3 vai trò của HĐNK trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy
học ở phổ thông

-

Phát huy tính tích cực nhận thức: HĐNK giúp học sinh chủ động tìm kiếm tri thức qua
nhiều kênh thông tin như: đọc sách báo, tìm kiếm tài liệu liên quan thông qua internet,
tham khảo người có kinh nghiệm... nhằm đáp ứng mục tiêu học tập của bản thân.

-

Phát huy tính tự lực trong học tập: HĐNK góp phần phát huy tính tự lực học tập của
học sinh. Khi học sinh tự nguyện tham gia hoạt động ngoại khóa thì học sinh sẽ tự lực
lập kế hoạch làm việc (học tập), tự mình tìm hiểu tri thức, tự mình khám phá... với

mong muốn được áp dụng tri thức đã tiếp thu được vào thực tế một cách tích cực nhất.

-

Rèn luyện kĩ năng: HĐNK rèn luyện cho HS một cách toàn diện các kĩ năng hành động
nhận thức như: Bắt trước theo mẫu, thao tác phối họp, hiểu, áp dụng, tổng hợp, vận
dụng linh hoạt, đánh giá,... Qua đó, HS có được các kĩ năng thực nghiệm, kĩ năng làm
việc tập thể, kĩ năng sống, tổ chức, giao tiếp định hướng nghề nghiệp...

-

Phát triển tư duy: HĐNK rèn luyện và phát triển các năng lực tư duy của HS như: Óc
quan sát và năng lực nhận ra được cái bản chất trong các hiện tượng vật lý, phát triển
ngôn ngữ của HS, tư duy logic, tư duy vật lý...


-

Giảo dục tỉnh thần thái độ:

1.2.70. + HĐNK làm cho quá trình dạy bộ môn thêm phong phú, đa dạng, làm
cho việc học tập của HS thêm lôi cuốn, sinh động, vì vậy có tác dụng khơi dậy niềm
say mê hứng thú học tập, thực hành, lòng ham hiểu biết, yêu khoa học và phát huy tính
tích cực của HS.

1.2.71. + HĐNK cũng góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, tinh thần
làm chủ và họp tác trên cơ sở những hoạt động thực tế.

1.2.3.


Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa

1.2.72. Theo Nguyễn Quang Đông [9], HĐNK nói chung và ngoại khóa Vật lí
nói riêng có những đặc điểm cơ bản sau:

-

Phải có kế hoạch cụ thể về hình thức tổ chức, thời gian thực hiện, phương pháp và nội
dung ngoại khóa;

-

Việc tổ chức ngoại khóa dựa trên tinh thần tự nguyện tham gia và sự hứng thú của học
sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên;

-

Số lượng học sinh tham gia không hạn chế, có thể là theo nhóm nhưng cũng có thể là
tập thể đông người;

-

Nội dung và hình thức hoạt động ngoại khóa phải đa dạng, mềm dẻo để lôi cuốn nhiều
học sinh tham gia;

-

Ket quả hoạt động ngoại khóa của học sinh được đánh giá thông qua thái độ tham gia
của học sinh và sản phẩm của quá trình hoạt động. Sự đánh giá phải công khai, kết quả
của học sinh phải được khích lệ kịp thời.


1.2.4.

Nội dung của hoạt động ngoại khóa

1.2.73. Nội dung ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông rất đa dạng nhưng có thể
chia thành hai nội dung chính: lí thuyết và thực nghiệm. Cụ thể đó là các nội dung như:

-

Nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kĩ thuật;

-

Nghiên cứu, tìm hiểu những ứng dụng của vật lí trong đời sống, kĩ thuật;
1.2.74. - Thiết kế, chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm yật lí;


1.2.38.

1.2.75.
1.2.76.Hình 1.4 Các nội dung của HĐNK
1.2.77. Việc lựa chọn nội dung nào để tổ chức hoạt động ngoại khóa yật lí, GV
phải dựa vào một số yếu tố, đó là:

-

Mục tiêu của hoạt động ngoại khóa vật lí.

-


Phân tích đặc điểm nội dung kiến thức vật lí có tính trừu tượng, có nhiều ứng dụng
trong thực tiễn nhưng trong nội khóa chưa đáp ứng được do điều kiện thời gian,
phương tiện dạy học.

-

Nội dung ngoại khóa phải hấp dẫn để thu hút được đông đảo HS tự nguyện tham gia.

1.2.5.

Cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức, hình thức tổ chức HĐNK.
Các hình thức ngoại khóa vật lí ở trường THPT

1.2.78.HĐNK vật lí ở trường phổ thông có nhiều hình thức khác nhau, nhưng
sự phân chia các hình thức HĐNK chỉ mang tính chất tương đối, tùy thuộc vào số
lượng HS tham gia, theo nội dung, theo địa điểm tổ chức,... mà có thể phân ra các hình
thức HĐNK vật lí khác nhau. Có hai hình thức phổ biến nhất là HĐNK theo nhóm và
HĐNK có tính quần chúng rộng rãi.


Hình thức cơ bản của HĐNK
V__________________________

(
\

Theo nhóm

1.2.79.


Hình 1.5 Các hình

thứccơ bản của HĐNK a. Hoạt động ngoại khóa vật lí theo
nhóm

1.2.80. Hình thức ngoại khóa theo nhóm là hình thức hoạt động có tính tập thể
trong đó mỗi học sinh trong nhóm không chỉ có tránh nhiệm với việc học của bản thân
mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học của các bạn khác trong nhóm. Khi tổ
chức nhóm ngoại khóa trước hết phải dựa trên tinh thần tự nguyện, hứng thú của HS,
các em phải được lựa chọn lĩnh vực kiến thức yêu thích và xây dựng được hạt nhân của
nhóm. Yếu tố mới và tính vừa sức của đề tài đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì
và phát triển sự hứng thú và tích cực của nhóm. GV cần phải dự kiến được những khó
khăn mà HS có thể gặp phải, lên phương án giúp đỡ và tạo điều kiện về thời gian, tài
liệu, nguyên vật liệu... cho nhóm HS. Có hai hình thức hoạt động theo nhóm đó là:
hoạt động theo nhóm thống nhất và hoạt động theo nhóm có tỉnh phân hóa. Theo nhóm
thống nhất thì tất cả học sinh các nhóm đều thực hiện nhiệm vụ như nhau, còn theo
nhóm phân hóa thì những nhóm khác nhau thực hiện nhiệm vụ khác nhau trong khuôn
khổ đề tài chung của lớp.

1.2.81. Có thể thành lập những nhóm HĐNK vật lí như:
1.2.82. - Nhóm nghiên cứu lí thuyết


1.2.83. Nhóm này chuyên đi sâu việc sưu tầm các tài liệu liên quan đến vấn đề
đang nghiên cứu để giúp HS hiểu bài sâu hơn, nghiên cứu giải thích các hiện tượng mà
trong điều kiện hạn hẹp của thời lượng trên lóp mà GV chưa thể giảithích kĩ lưỡng, sưu
tầm những bài toán yật lí hay, tìm phương pháp giải hay... Nhóm có thể phụ trách công
việc ra báo tường hoặc tập san yật lí của trường.


-

Nhóm chế tạo dụng cụ thỉ nghiệm vật lí

1.2.84.Đe có thể phát huy tính tích cực của học sinh thì việc chế tạo thêm các
dụng cụ thí nghiệm là rất cần thiết. Do vậy công tác ngoại khóa tổ chức cho HS tham
gia chế tạo dụng cụ thí nghiệm là rất phù họp, vừa giúp HS trực tiếp được tham gia chế
tạo dụng cụ, hiểu sâu hon kiến thức được học, thấy được ứng dụng của kiến thức trong
thực tế, khiến các em thấy hứng thú và tích cực hơn trong học tập, đồng thời nâng cao
chất lượng kiến thức của HS.

-

Nhóm vật lí kĩ thuật

1.2.85.Những nhóm ngoại khóa này mang nhiều tính chất chuyên môn hon
nhóm “chế tạo dụng cụ thí nghiệm vật lí” nhưng hoạt động của nhóm phải gắn liền hai
mặt lí thuyết và thực hành.

1.2.86.Để kích thích hứng thú giúp các em trong các nhóm hoạt động tốt hon,
GV nên phối họp giữa hai nhóm lí thuyết và kỹ thuật với nội dung họp lý. b. Hoạt
động ngoại khóa có tính chất quần chúng rộng rãi

1.2.87.Tổ chức HĐNK vật lí có tính quần chúng rộng rãi là hình thức hoạt
động thu hút được sự tham gia của đông đảo HS làm cho HS cảm thấy hứng thú, yêu
môn vật lí hon, kích thích trí tưởng tượng sáng tạo và rèn luyện các phẩm chất cá nhân.
Ở hình thức này có thể nói đến các hoạt động như: Hội vui vật lí, triển lãm vật lí, báo
tường về vật lí,.. .

-


Hội vui vật lí

1.2.88.Là một hình thức ngoại khóa dễ phổ biến, lôi cuốn được đông đảo HS
tham gia, tạo ra được khí thế trong học tập và nghiên cứu. Hội vui có thể tổ chức theo


×