Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.63 KB, 42 trang )

TIỂU LUẬN:

Giải pháp nâng cao khả năng thắng
thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng
Công Nghiệp Điện Hà Nội


LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới, xây dựng một
nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Do vậy chúng ta đã, đang đầu tư vào
mọi ngành sản xuất của nền kinh tế. Trong đó đầu tư vào ngành xây lắp chiếm một tỷ
trọng lớn nhất, muốn phát triển nền kinh tế thì hệ thống cơ sở hạ tầng được ưu tiên
hàng đầu. Nhưng vấn đề đặt ra hiện nay đối với các dự án xây lắp đó là việc đáp ứng
tốt nhất yêu cầu về chất lượng thời gian, chi phí. Đối với các nhà đầu tư thì muốn
hoàn thành dự án với mức chi phí thấp nhất, thời gian nhanh nhất và chất lượng tốt
nhất còn đối với các nhà kinh doanh thì họ mong muốn đạt được mức lợi nhuận nhất
định khi họ thực hiện công việc. Có một phương thức được coi là kết hợp tốt nhất đối
với các yêu cầu đó cho cả nhà đầu tư và nhà kinh doanh đó là đầu thầu. Việc sử dụng
phương pháp đầu thầu ngày càng tỏ ra có hiệu quả đối với cá dự án thuộc tất cả các
thành phần kinh tế; dự án thuộc khu vực Nhà nước, dự án được sự tại trợ của các
định chế tài chính quốc tế,…
Trong một nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất là cá doanh nghiệp xây lắp, liên tục phải đổi
mới để nâng cao khả năng thắng thầu. Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu tại
Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội, nhận thức được vai trò quan
trọng của đầu thầu đối với Công ty và cũng thấy được những tồn tại, khó khăn mà
Công ty còn đang gặp phải trong công tác đấu thầu, tôi quyết định chọn đề tài: Giải
pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng Công
Nghiệp Điện Hà Nội.



CHƯƠNG I

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN HÀ NỘI:
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội là doanh nghiệp trực
thuộc tổng công ty cơ khí xây dựng Việt nam được thành lập theo quyết định số
807/BXD ngày 28-9-1996 và được thành lập lại theo quyết định số 555/QĐBXD ngày 04-04-2000 của Bộ trưởng bộ xây dựng, có trụ sở chính tại KhuÊt
Duy TiÕn - quËn Thanh Xu©n - Hµ Néi. Công ty có các chi nhánh thị trấn Sông
Công tỉnh Thái Nguyên, thị trấn Phúc Yên, Mê Linh, Vĩnh Phúc.
Hiện tại, Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Tổng thầu xây dựng, lập và làm chủ các dự án xây dựng.
+ Tổ chức xây dựng các công trình dân dụng vừa và nhỏ, xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật, thủy lợi v.v...
+ Tổ chức kinh doanh cho thuê văn phòng khách sạn.
2.Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác đấu
thầu của Công ty.
2.1.Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Công ty.
-

Là sản phẩm đơn chiếc, được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ đầu tư.

-

Sản phẩm được sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính cố định.

-

Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ.

Với những đặc điểm như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty như sản xuất không được tập trung làm phân tán mọi
nguồn lực của Công ty tạo sự thiếu việc làm giả tạo lúc thi công dồn dập, lúc lại
không có việc làm.
Trong giai đoạn hiện nay thì thị trường xây dựng cơ bản đang có sự cạnh
tranh mạnh. Các Công ty xây dựng đã phát triển mạnh cả về chất lượng và yêu
cầu mỹ thuật công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty thường trên địa bàn
thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận khác. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư xây


dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay lại sụt giảm do ảnh hưởng chính sách của
Nhà nước quản lý chặt chẽ hơn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Đòi hỏi về chất lượng của kỹ, mỹ thuật các công trình ngày càng cao trong
lúc yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu là một
sức ép mạnh mẽ đòi hỏi Công ty phải cố gắng đổi mới để thích nghi.
2.2.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội là một đơn vị hạch
toán độc lập có quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chủ về tài chính, chịu sự
ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Tổng Công ty xây dựng cơ khí xây dựng.
Hoạt động dưới sự điều hành của Tổng Giám Đốc Công ty và sự uỷ nhiệm của
Hội Đồng Quản Trị (HĐQT), Tổng Công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội có các ngành nghề
kinh doanh chính sau:
+ Xây dựng các công trình dân dụng
+ Xây dựng các công trình công nghiệp
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi
+ Xây dựng kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp đến cấp 1
+Xây dựng các công trình đường giao thông cấp 2
+ Xây dựng các công trình điện, nước, điện lạnh

+ Xây lắp các công trình đường dây và trạm điện đến 110 kv
+ Lắp đặt máy móc thiết bị và chuyển giao dây chuyền công nghệ
+ Gia công lắp đặt khung nhôm kính
+ Gia công lắp đặt thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép
+Vận tải đường bộ
+ Kinh doanh phát triển nhà và công trình kỹ thuật và hạ tầng đô thị, khu
công nghiệp
+ Xuất khẩu vật tư thiết bị và dây chuyền công nghệ


+ Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng
+ Hoạt động tư vấn và đầu tư xây dựng:
Trong Công ty, Tổng Giám Đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất trước
Tổng Công ty và pháp luật của Nhà nước về mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của Công ty mình. Giúp việc cho Giám đốc có hai Phó Tổng Giám đốc.
Phòng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Công ty,
hướng dẫn và giúp cho các đơn vị sản xuất từ khâu tiếp cận thị trường ký kết hợp
đồng kinh tế cho đến khâu thanh quyết toán, thẩm định và thanh lý giá trị công trình.
Phòng tài vụ có nhiệm vụ chuẩn bị và cung ứng vốn đầu tư và nhiệm vụ
quản lý tài chính và nguồn vốn.
Phòng tổ chức - hành chính phụ trách 3 nhóm công tác là công tác tổ chức
nhân lực, công tác quản lý lao động và công tác quản lý tiền lương.
Các đơn vị sản xuất (đội, công trường) có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức sản
xuất thi công công trình dưới sự chỉ đạo và quản lý của Giám đốc Công ty thông
qua các phòng ban nghiệp vụ.
Trong công tác đấu thầu, Ban dự án là bộ phận nòng cốt. Ban có nhiệm nắm
bắt thông tin về khả năng đầu tư xây dựng cơ bản của các chủ đầu tư, thu thập
thông tin, số liệu về đơn giá, giá vật tư, nhân công, máy của các khu vực tại từng
thời điểm, các chế độ, chính sách có liên quan đến công tác xây dựng cơ bản để
tham mưu cho lãnh đạo và tổ chức lập hồ sơ dự thầu các công trình đảm bảo cho

các hợp đồng được ký kết với giá bỏ thầu cạnh tranh nhưng vẫn đủ chi phí và có
lợi nhuận. Để thực hiện được nhiệm vụ này, Ban dự án phải chủ động thực hiện
công tác Marketing, mở rộng quan hệ với các chủ đầu tư, tìm hiểu thị trường và
nghiên cứu các tài liệu, thông tin có liên quan đến đấu thầu và kết với các Phòng,
Ban trong Công ty để tổ chức lập hồ sơ đấu thầu.
2.3.Đặc điểm về công nghệ thiết bị của Công ty.
Công ty đã chú trọng tới việc đầu tư đổi mới thiết bị, đặc biệt là đấu thầu tư
theo chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực sự.


Bảng 1: Một số loại máy móc thiết bị thi công của Công ty

TT

Tên và mã hiệu của thiết bị

Số lượng

Năng lực HĐ

Ghi chú

1

Máy xúc đào thuỷ lực

02

0,8 M3


Nhật

KOBELCO SK 200-6
2

Máy xúc đào thuỷ lực HITACHI

02

0,6  0,8 m2

Nhật

3

Máy ủi KOMATRU

02

230 CV

Nhật

4

Máy lu rung SAKAI

04

10 tấn


Nhật

5

Máy lu tĩnh

10

10 12 tấn

Nhật

6

Máy san gạt NIVALƠ

04

Lưỡi gạt 3,7m

Nhật

7

Máy lu san lấp

02

8 10 tấn


Nhật

8

Cẩu ADK

01

12,5 tấn

Đức

9

Máy ép cọc

02

120 tấn

Việt Nam

10

Đầu búa phá đá FURUKAWA

02

1333 -1450 kg Nhật


11

Búa máy thuỷ lực

02

50 tấn

Nhật

12

Máy vận thăng

04

1000 kg

VN,TQ

13

Xe tải HUYNDAI

02

8 tấn

Hàn Quốc


14

Cẩu lắp tren xe

02

3 tấn

15

Cẩutháp KB 100

01

27 M – 5 T

Liên Xô

16

Cầu thiếu nhi

04

Q = 1 tấn

Liên Xô

17


Xe ben tự đổ IFA W50

10

6T

Đức

18

Máy trộn bê tông

10

250l

VN,QT

19

Máy trộn vữa

04

175l

VN,TQ

20


Máy cắt uốn thép vạn năng

04

TQ

21

Máy thuỷ chuẩn

04

Nhật

22

Trạm trộn bê tông atphan

01

40 50 tấn/h

23

Máy trải nhựa bê tông apphan

01

300 tấn/h


Đức

24

Máy ép khí

02

20 m3/phút

Nhật

25

Pa lăng điện

04

3T, 5T

Liên Xô

26

Kích thuỷ lực

02

10T



27

Đầm bàn

16

LX, TQ

28

Đầm đùi

20

Nhật, TQ

29

Máy mài

12

30

Máy đột dập

10


Nhật, VN

31

Máy hàn, khoan

20

Nhật, LX

32

Ô tô TOYOTA

02

4 chỗ

Nhật

33

Ôtô ZACE

01

7 chỗ

Nhật


34

Máy phát điện

04

25 100KV

Nhật

35

Máy tính + FAX

25

36

Máy FOTOCOPY

05

1,7kw – 750

LX.B.lan

Nhật

2.4..Đặc điểm về lao động.
Công ty hiện có một lực lượng lao động gồm gần 300 cán bộ công nhân viên

với cơ cấu như ở bảng 2 (các biểu tượng năng lực ở bảng 2).
Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật ở các phòng ban nghiệp vụ
gồm 40 kỹ sư, 20 cán bộ trung cấp được thử thách qua thực tế thi công các dự án lớn.
Bảng 2: Cán bộ chuyên môn của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp
Điện Hà Nội.
TT
I.

II.

Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật

Số lượng

Đại học và trên đại học.

40

-Kỹ sư xây dựng

26

-Kỹ sư kinh tế

11

-Kỹ sư máy xây dựng

3


Trung cấp

20

-Trung cấp xây dựng

20

Bảng 3: Công nhân các ngành nghề
TT

Công nhân theo nghề

I
Công nhân xây dựng

Số lượng

Bậc 3/7

Bậc4/7

Bậc 5/7

110

45

52


13


II

Công nhân kỹ thuật

49

31

18

CN lái xe tải

2

2

CN lái xe con

3

3

CN lái máy xúc

3

3


CN lái cẩu

2

2

CN vận hành

9

4

5

CN cơ khí

28

22

6

Thợ điện công trình

12

6

6



Biểu đồ số 1:Biểu diễn cơ cấu lao động theo độ tuổi trong Công ty cổ phần
Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội tính đến ngày 1/4/2007

%
50.00%
45.00%
40.00%
35.00%
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%

48%

34.00%

19.00%

2.50%
18-25

26- 35

36-45


46- 60

Độ tuổi

Qua biểu đồ số 1 em thấy, cơ cấu lao động của Công ty trẻ, trong ngành
xây dựng cần phải có những người trẻ trung, năng động sáng tạo có sức khỏe và
có trình độ. Hơn nữa đội ngũ lao động hơn 35 tuổi chiếm 53%, đây là những
người có kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng cơ bản, có chuyên môn vững
vàng, tay nghề thành thạo, nghiệp vụ tinh thông.
2.5.Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Do đặc điểm của sản phẩm Công ty là các công trình xây dựng ở các địa bàn
khác nhau nên về nguyên vật liệu của Công ty phải huy động ở nhiều địa phương
khác nhau nơi có công trình. Những nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho thi
công ở công trường gồm các loại đá, sắt, thép, xi măng. Các loại vật liệu này tùy
thuộc vào từng công trình nhưng thường có khối lượng rất lớn.
Về chất lượng của nguyên vật liệu; Công ty dùng những loại nguyên vật liệu
có chất lượng rất cao, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của công trình và được chủ
đầu tư chấp nhận. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty được khai thác
tại địa điểm có công trường thi công.


2.6.Đặc điểm về tài chính.
Bảng 4: Bảng tình hình năng lực tài chính của Công ty trong 3 năm
Đơn vị tính: VNĐ
TT Tài sản

Năm 2005

Năm 2006


Năm 2007

1

Tổng tài sản có

36.075.866.351

41.184.945.819

65.285.962.148

2

Tài sản có lưu động

31.041.724.411

37.747.976.039

45.825.749.275

3

Tổng số nợ phải trả

26.912.671.371

30.102.530.865


65.285.962.148

4

Vốn luân chuyển

10.624.208.138

20.988.474.378

41.886.565.101

5

Nợ phải trả trong kỳ

24.417.387.205

27.698.350.145

23.399.397.183

6

Doanh thu

43.750.625.520

67.769.410.000


100.417.300.157

7

Lợi nhuận trước

549.955.634

886.697.624

362.958.179

664.570.838

thuế
8

Lợi nhuận sau thuế

292.215.386


Bảng 5: Một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong
năm 2006 và năm 2007.
STT

Chỉ tiêu

1


Doanh thu

2

Giá vốn hàng bán

3

Năm 2006

Năm 2007

67.769.410.000

100.417.300.157

45.158.455.342

43.617.512.960

Chi phí quản lý DN

6.351.348.447

6.083.074.726

4

Lợi nhuận gộp


6.252.759.420

6.439.065.091

5

Thu nhập hoạt động tài chính

705.019.281

760.210.239

6

Chí phí hoạt động tài chính

7

Lợi nhuận hoạt động TC

705.019.281

760.210.239

8

Thu nhập bất thường

160.050.000


430.945.182

9

Chi phí Bất thường

90.891.212

90.530.000

10

Lợi tức bất thường

6.158.788

43.415.182

11

Nộp ngân sách
-thuế GTGT

717.839.695

765.448.875

-thuế TNDN


372.395.894

384.225.218

68.490.013

68.490.013

192.910.900

173.250.000

850.000

850.000

-vốn
-thuế đất
-thuế khác

_

713.674.580

Ta có thể nhận thấy năm 2007 doanh thu của Công ty tăng lên dẫn tới lợi
nhuận cũng tăng lên theo do Công ty tìm được nhiều công trình. Vào cuối năm
2007, nhờ Công ty đã bắt đầu tăng cường khả năng Marketing nên vào qúy 4
năm 2007 Công ty đã được một số chủ đầu tư mời thầu, và cũng vào thời điểm
này Công ty dã biết được kết quả trúng thầu của 4 dự án quy mô khá lớn. Chính
vì vậy, có thể dự toán DT của Công ty đến cuối năm 2008 sẽ tăng lên đến 6 tỷ

đồng so với năm 2007 do Công ty sẽ nghiệm thu một số công trình có quy mô
nhỏ vào cuối năm 2008. Cho đến hiện nay, Công ty đang có được 3 công trình
tương đối lớn và một số công trình nhỏ đang được thực hiện .



CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THAM GIA CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC SỐ 3
THỜI GIAN TỪ NĂM 2005 – 2007

I. Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây dựng của Công ty cổ
phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội.
1.Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nước ta hiện nay.
Là một nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng khá cao trong nhiều năm
gần đây nguồn vốn dành cho xây dựng cơ bản nước ta tương đối lớn. Hiện nay để
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đã chọn phương thức đấu thầu để tìm đối
tác. Nhà nước đã ban hành quy chế đấu thầu theo nghị định 42/CP ngày
16/7/1996 và văn bản bổ sung theo nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 và nghị định
52/1999 NĐ - CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, công tác tổ chức đấu thầu đã
diễn ra tốt hơn, các công trình xây dựng có chí phí hợp lý tiết kiệm, đồng thời đạt
yêu cầu về chất lượng kỹ thuật, mỹ quan, tính năng sử dụng. Giá trúng thầu công
trình thường sát với giá dự toán đề ra. Tuy nhiên, công tác đấu thầu và giao thầu
các công trình xây dựng ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề bất hợp lý gây không ít
bức xúc cho các nhà đầu tư lẫn các nhà thầu và là một đề tài được dư luận xã hội
quan tâm.
Đối với các dự án có vốn đầu tư trong nước thì vẫn có tình trạng đấu thầu
chiếu lệ gây tốn kém chi phí cho các nhà thầu và đặc biệt là chứng tỏ môi trường
cạnh tranh không lành mạnh. Mặc dù chưa có trường hợp nào bị phát hiện là có
sự móc ngoặc giữa nhà thầu và cơ quan tư vấn của chủ đầu tư hoặc sự liên kết
giữa các nhà thầu nhưng đây là một thực trạng đáng buồn trong công tác đấu thầu

xây dựng ở nước ta hiện nay.
Vấn đề thứ hai là hiện tượng có một số nhà thầu tham gia đấu thầu với giá
thầu cực thấp làm bất ngờ các đối thủ khác. Không hiểu làm sao mà có thể đưa ra
giá thầu thấp như vậy, mà việc giá dự thầu hơn các đối thủ đảm bảo 60% thắng
thầu. Bởi vì hiện nay tiềm lực kinh tế, kỹ thuật và hồ sơ kinh nghiệm của các tổ
chức xây dựng không có sự chênh lệch lớn nữa.
Thực trạng này tồn tại được bởi hai nguyên nhân:


- Thứ nhất là nhà thầu cố gắng trúng thầu bằng mọi giá để sau khi trúng thầu
thì tìm cách xoay xở để được chủ đầu tư tăng giá dự toán lớn bằng các biện pháp
như phát sinh công việc, thay đổi thiết kế.
- Thứ hai khi trúng thầu với giá thấp nhà thầu sẽ cho ra sản phẩm kém chất
lượng, không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật rồi lại dùng các hoạt động tiêu cực
khi nghiệm thu bàn giao công trình để được chủ đầu tư chấp nhận. Đây chính là
lý do tại sao rất nhiều công trình xây dựng vừa hoàn thành bàn giao chưa được
bao lâu đã xuống cấp phải sửa chữa, cải tạo gây tốn kém tiền của, sức lao động.
2.Các giai đoạn của một quá trình tham gia đấu thầu của Công ty cổ phần
Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội.
Sơ đồ 1: Trình tự đấu thầu trong nước.

Giai đoạn sơ tuyển.
- Nộp hồ sơ pháp nhân của
Công ty xin dự sơ tuyển.

- Mua hồ sơ mời thầu.
Giai đoạn chuẩn bị và nộp
hồ sơ dự thầu.
- Soạn thảo tài liệu đấu thầu
theo yêu cầu của hồ sơ mời

thầu.
- Các ứng thầu thăm công
trường.
- Sửa bổ sung tài liệu đấu
thầu.
- Nộp hồ sơ dự thầu và bảo
lãnh dự thầu
Mở và đánh giá đơn thầu.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Công bố trúng thầu và nộp
bảo lãnh hợp đồng.
- Ký hợp đồng giao thầu.
2.1.Theo nghị định số 88/1999/ NĐ_CP. Nội dung chuẩn bị hồ sơ dự thầu xây
lắp gồm:
* Các nội dung về hành chính, pháp lý.


-

Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của người có thẩm quyền).

-

Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.

-

Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm cuả Công ty.

-


Bảo lãnh dự thầu.

* Các nội dung về kỹ thuật:
-

Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.

-

Tiến độ thực hiện hợp đồng

-

Đặc tính kỹ thuật , nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.

-

Các biện pháp đảm bảo chất lượng.

* Các nội dung về thương mại, tài chính.
-

Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết.

-

Điều kiện tài chính (nếu có)

-


Điều kiện thanh toán.

2.2.Lập phương án thi công cho gói thầu.
Trong hồ sơ dự thầu đây là phần “biện pháp thi công tổng thể và chi tiết các
hạng mục công trình”. Phần này do các chuyên gia kỹ thuật lập. Căn cứ vào tình
hình thực tế hiện trường khi khảo sát, căn cứ vào bản vẽ bố trí mặt bằng, các
chuyên gia kỹ thuật lập sơ đồ, thiết kế các bản vẽ và lập phương án thi công cho
công trình.
Phương án thi công không phải là yếu tố quan trọng nhất trong đánh giá cho
điểm, nhưng nó cũng ảnh hưởng nhất định đến khả năng trúng thầu của Công ty
cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội. Vì vậy việc lập các phương án thi
công công trình cần phải được thực hiện kỹ càng, cẩn thận, và phải tính đến
những chi tiết nhỏ nhất để đảm bảo tính chặt chẽ của phương án. Thường những
dự án đấu thầu do Công ty tham gia sẽ có bản vẽ hoặc thiết kế sẵn của bên mời
thầu. Công ty sẽ xem xét bản thiết kế này và đề xuất các giải pháp kỹ thuật nếu
phát hiện sai sót để điều chỉnh, đây là cơ sở để nâng cao uy tín của Công ty đối
với chủ đầu tư.
2.3.Công tác xác định gía bỏ thầu.
Về nguyên tắc, giá dự thầu được tính dựa trên khối lượng công việc xây lắp
trong bảng tiên lượng hồ sơ mời thầu. Tính toán những khối lượng chính theo


Bản vẽ TK - TC được giao so sánh với tiên lượng mời thầu, nếu phát hiện có sự
chênh lệch lớn thì yêu cầu chủ đầu tư xem xét và bổ sung (vì tiên lượng dự toán
do chủ đầu tư cấp sẽ quyết định giá bỏ thầu của Công ty) .
“Giá gói thầu” được cấp có thẩm quyền phê duyệt căn cứ vào Đơn gía
XDCB số 24/1999/QĐ - UB của Thành phố Hà Nội. Dựa trên mặt bằng giá vật
liệu chung tại thời điểm xây dựng đơn giá.
Nội dung chi tiết của giá dự thầu trong xây lắp gồm các khoản mục:

-

Chi phí trực tiếp.

-

Chí phí chung.

-

Thu nhập chịu thuế tính trước.
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế: là mức giá để tính thuế VAT bao gồm các chí

phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước. Các chi phí này
được xác định theo mức tiêu hao về vật tư, lao động, sử dụng máy và mặt bằng
giá khu vực từng thời kỳ (dựa vào đơn gía xây dựng do ủy ban nhân dân Tỉnh,
Thành phố ban hành).
a.Chi phí trực tiếp của các loại công tác.
a.1.Chi phí vật liệu.
Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ - kỹ thuật căn cứ vào bảng tiêu lượng
khối lượng công tác của chủ đầu tư, định mức sử dụng vật tư và mức giá vật liệu
địa phương có công trình để xác định chi phí vật liệu. Chi phí vật liệu trong giá
dự toán bỏ thầu phụ thuộc vào khối lượng công trình xây lắp được duyệt và chi
phí vật liệu cho từng công tác xây lắp. Đồng thời nó cũng phụ thuộc vào chi phí
vận chuyển và chênh lệch giá vật liệu giữa thực tế và đơn giá định mức và Công
ty cũng đã lập riêng một đơn giá để áp dụng việc chi đấu thầu của Công ty. Công
ty xác định chi phí vật liệu: VI
VI = Qi x Dvi
Trong đó:
-


Qi: Khối lượng công tác xây lắp thứ i.

-

Dvi: Chí phí vật liệu trong đơn giá của Công ty dự toán xây dựng của công

việc xây lắp thứ i do Công ty lập.
a.2.Chi phí máy thi công :


Chi phí này được tính theo bảng giá ca máy, thiết bị thi công do Bộ xây dựng
ban hành (quyết định số 1260/1998/QĐ - BXD ngày 28/11/1998). Trong đó chi
phí nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy móc, thiết bị thi công được tính như
chi phí thi công. Một số chi phí thuộc các thông số tính trong giá ca máy, thiết bị
thi công (như xăng, dầu, điện năng,...) chưa tính giá trị gia tăng đầu vào.
Công tác xác định máy chi phí máy thi công:
M = Qi x Dvi
Trong đó: - Qi: khối lương công việc xây lắp thứ i.
- Dmi: Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của Công ty lập trên
năng lực thực tế máy móc thiết bị của mình.
a.3.Chi phí nhân công.
Chi phí nhân công được tính cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu thuê
nhân công ngoài dựa vào mặt bằng giá nhân công tại vị trí của công trình.
Chi phí nhân công ( ký hiệu là NC): Được tính theo công thức.
NC= Qi x Dni (1+F1/h1n+F/h2n)
Trong đó:
-

Qi: khối lượng công việc xây lắp thư i.


-

Dni: chi phí nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc thứ
i do Công ty lập.

-

F1: các khoản phụ cấp tính theo lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc
mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn xây dựng hiện hành.

-

F2: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa
được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.

-

h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với
tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n.

-

h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với
tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n.
Như vậy, chi phí trực tiếp (T) được tính:

T = VL + M + NC



b.Chi phí chung: Loại chi phí này được tính theo tỷ lệ (%) so với chi phí nhân
công trong giá dự toán bỏ thầu cho từng loại công trình hoặc lĩnh vực xây dựng
chuyên ngành theo quy định của Bộ xây dựng.
C = P x NC
Trong đó:
-

C: chi phí chung.

-

NC: chi phí nhân công.

-

P: Định mức chi phí chung (%) cho các loại công trình.

c. Thu nhập chịu thuế tính trước.
Trong giá trị dự toán bỏ thầu, mức thu nhập chịu thuế tính trước bằng tỷ lệ
phần trăm (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung cho từng loại công trình.
Khoản thu nhập chịu thuế tính trước sử dụng để nộp, phải trừ khác. Phần còn lại
được trích lập các qũy theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh
đối với doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 59 - CP ngày
3/10/1996.
d. Thuế giá trị ra tăng đầu ra.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà
Công ty đã ứng trả trước khi mua vật tư, nhiên liệu năng lượng chưa được tính và
chi phí vật liệu, chi phí máy thi công và chi phí chung trong dự toán xây lắp
trước thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà Công ty phải nộp. Mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng áp dụng cho Công ty là 5%.

Công tác xác định giá dự toán xây lắp như sau:
Đây là phần có tính chất định lượng quyết định đơn vị trúng thầu nên yêu
cầu xác định giá bỏ thầu đối với Công ty rất quan trọng. Công ty sau khi nhận
được hồ sơ mời thầu thì căn cứ vào các định mức Nhà nước kết hợp với việc sử
dụng vật tư tối thiểu mà Công ty đúc kết được sau 30 năm thi công các công trình
xây dựng. Kết hợp với việc khai thác các nguồn vật tư trên thị trường với giá rẻ
nhất tại thời điểm lập hồ sơ dự thầu mà vẫn đảm bảo được yêu cầu chất lượng vật
tư của chủ đầu tư nêu trong hồ sơ mời thầu nhằm giảm giá thành công trình. Bên
cạnh đó tận dụng các loại máy móc ván khuôn định hình sẵn có của Công ty, hạn
chế các chi phí khác để có giá thấp hợp lý nhất.


Cách lập giá cụ thể như sau:
Ví dụ: 1m3 Xây tương 220 VXM 50#, cao  4m.
Theo đơn giá Xây dựng 24 của UBND Thành phố Hà Nội.
1. Chi phí vật liệu:

656.064

2.Chi phí nhân công:

25.553

3.Chi phí máy:

3.811
685.428

4.Chi phí chung 58% NC


14.821
700.249

5.Thu nhập chịu thuế tính trước: 5,5%:

38.514
738.763

6.Thuế GTGT 5%

36.197

Giá XL

774.960

Theo Công ty lập:
Gạch xây: 550 viên x 350:

209.000

Xi măng PC 30: 0,29m3 x 261,03 x 677:

51.248

Cát vàng: 0,29m3 x 1,09 x 40.000:

12.644

Gỗ ván: 0,01m3 x 1.273.000:


12.730

Cây chống: 1,62 cây x 9.500:

15.930

Dây buộc: 0,46 kg x 7.000:
Nước: 0,29 m3 x 0,26m3 x 4.500:
Chi phí vật liệu:
Chi phí nhân công:
Chi phí máy:
Chi phí trực tiếp:
Chi phí chung:58% chi phí nhân công

3.220
339
643.323
25.553
3.811
672.596
14.821
687.417

Thu nhập trước thuế:

37.808

(5,5% chi phí trực tiếp và chi phí chung)
Giá thành:

Thuế GTGT: giá thành x 5%:

725.225
36.261


Đơn giá bỏ thầu:

751.486

Gi¸ c«ngty 751.486
=
= 0,96
Gi¸ 24
774.960
Như vậy với 1m3 tường xây thì giá của Công ty đã giảm được 4% so với giá
của Nhà nước. Với cách lập giá như vậy mỗi công trình tham gia dự thầu Công ty
có thể giảm giá từ 12- 15% so với giá trần.
2.4.Hiệu chỉnh hồ sơ.
Trong khoảng thời gian từ khi nhận được hồ sơ mời thầu đến khi nộp hồ sơ
dự thầu, bất cứ nhà thầu nào cũng có thể hỏi bên mời thầu những điểm chưa rõ
ràng. Bên mời thầu có trách nhiệm phải trả lời những thắc mắc của các nhà thầu
và trả lời của bên mời được gửi công khai đến tất cả các nhà thầu. Hiệu chỉnh hồ
sơ là công việc cần thết trong chuẩn bị hồ sơ dự thầu, giúp Công ty chuẩn bị
chính xác những yêu cầu của bên mời thầu, nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty trong đấu thầu xây lắp. Quá trình hiệu chỉnh hồ sơ còn là hiệu chỉnh giá.
Nếu sau khi bóc giá mà kết quả quá cao thì Công ty phải bóc lại giá để dự thầu
hợp lý hơn. Vì vậy, việc hiệu chỉnh giá thường được giao cho các chuyên gia có
kinh nghiệm thực hiện và có sự giám sát thường xuyên của lãnh đạo Ban Dự án.
2.5.Tham gia mở thầu.

Đến thời điểm mà bên mời thầu đã công bố trong hồ sơ mời thầu, hội đồng
xét thầu tổ chức mời đại diện của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện
Hà Nội cùng đại diện của các đơn vị tham gia đấu thầu khác có mặt để dự xét
thầu, làm rõ thắc mắc của Hội đồng xét thầu.
Hội đồng xét thầu sau khi xem xét các tiêu chuẩn kỹ thuật tiến độ ước tính,
tiêu chuẩn tài chính các hồ sơ dự thầu để nhất trí ra quyết định Công ty cổ phần
Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội là nhà thầu được chọn.
2.6.Ký và thực hiện hợp đồng sau khi có thông báo trúng thầu.
Đại diện của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội cùng với
chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công, nội dung hợp đồng
phản ánh đúng những cam kết của hai bên trong quá trình đấu thầu.


Sau khi đã thỏa thuận được hợp đồng, Công ty bước vào giai đoạn thực hiện
hợp đồng. Mỗi xí nghiệp thuộc Công ty có một thế mạnh riêng, do đó trong quá
trình thực hiện thi công công trình, lĩnh vực thi công nào phù hợp với thế mạnh
của xí nghiệp nào thì sẽ do xí nghiệp đó thực hiện. Sự phân công này được thực
hiện ngay từ lúc chuẩn bị tham gia đấu thầu. Mỗi đơn vị sẽ đảm nhiệm phần thi
công mà mình có khả năng thực hiện tốt nhất trong Công ty. Điều này không
những giúp tăng hiệu quả của quá trình thi công mà còn có tác dụng tốt trong quá
trình làm giá, bởi Công ty có khả năng lập dự toán công trình với giá cạnh tranh
nhất nhờ vào những am hiểu sâu sắc của mình trong lĩnh vực đảm nhiệm.
3.Tình hình đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà
Nội.
- Về máy móc, thiết bị thi công: Công ty thống kê các loại máy móc thiết
bị thi công đó là đang sử dụng, loại nào chưa sử dụng tới từ đó lên kế hoạch sử
dụng luôn phiên các loại máy ở nhiều nơi cho nhiều công việc.
- Về nhân công: Nếu lao động trong Công ty lập sơ đồ công việc để điều
hành, phân tích công việc theo thứ tự, đẩy nhanh tiến độ công việc hoặc kéo dài
công việc nếu không ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành dự án và tăng chi phí.

- Về chủ nhiệm công trình và giám sát thi công: giám đốc công ty trực tiếp
cử người làm công tác chủ nhiệm công trình, giám sát công trình và họ phải
chịu trách nhiệm về công việc của họ nếu dự án hoàn thành không đúng tiến độ.
- Về chất lượng công trình: công ty điều hành thi công với nguyên vật liệu
sử dụng như đã cam kết trong hợp đồng, đảm bảo chất lượng công trình, kiểu
dáng kiến trúc đúng như trong thiết kế của chủ đầu tư.
II. Đánh giá công tác đấu thầu của Công ty.
1. Thành tựu đạt được.
Bảng 6. hồ sơ kinh nghiệm.
TT

Loại hình công trình xây dựng

Số năm kinh

Từ năm đến

nghiệm

năm

1

Xây dựng công trình dân dụng

09

1998 -2007

2


Xây dựng công trình công nghiệp

09

1998 -2007


3

Xây dựng công trình thuỷ lợi

09

1998 – 2007

4

XD kỹ thuật hạ tầng và khu CN

09

1998 – 2007

5

XD công trình đường giao thông đến cấp II

09


1998 – 2007

6

Xây lắp các công trình điện, nước, điện lạnh

09

1998 – 2007

7

XL các CT đường dây và trạm biến áp đến 110

07

1998 – 2007

09

1998 – 2007

09

1998 – 2007

08

1998- 2007


Kv
8

Lắp đặt máy móc thiết bị và chuyển giao dây
chuyền công nghệ

9

Gia công lắp đặt khung nhôm kính

10 Gia công lắp đặt TB phi tiêu chuẩn và kết cấu
thép
11 Hoạt động tư vấn và đầu tư xây dựng
- Lập dự án, thiết kế các loại công trình
- Quản lý thực hiện các DA đầu tư XD đến
nhóm B
- Tư vấn và đấu thầu

- Với đà tăng trưởng của Công ty, Công ty đã tăng số lượng công nhân
viên để đáp ứng nhu cầu. Trong đó trình độ Đại học tăng 60 người, Cao đẳng
Trung cấp tăng 15 người, công nhân kỹ thuật tăng 356 người. Xong Công ty
cũng điều chỉnh lại việc phân phối lao động theo định hướng của Nhà nước tức là
giảm biên chế và tăng lao động ký hợp đồng. Tổng số lao động trong biên chế là
769 người (vẫn tăng 431 người).
- Thị trường hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng. Trước
đây thị trường của Công ty chủ yếu ở Miền Bắc thì hiện nay Công ty đang có kế
hoạch mở rộng thị trường ở miền Trung và miền Nam.
2. Những tồn tại và nguyên nhân thua thầu của Công ty.
2.1. Những tồn tại của Công ty.
- Về cơ cấu tổ chức: hiện tại Công ty chưa tách riêng hai phòng kế haọch

và phòng kỹ thuật mà ốn gộp chung thành một phòng như vậy chưa đảm bảo


được tính chuyên môn hoá cao. Người làm trưởng phòng phải tìm hiểu cả 2 vấn
đề kế hoạch thi công và kỹ thuật công trình sẽ mất nhiều thời gian và chi phí.
- Về công tác kế toán – kiểm toán: việc tập trung, xử lý các chứng từ ban
đầu của các xí nghiệp, đội tưực thuộc còn chậm ảnh hưởng tới công tác hạch toán
và khấu trừ thuế đầu vào. Số liệu kế toán còn nhầm lẫn, quản lý hạn mức vay vốn
còn sơ suất, làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạn chế khả năng
cạnh tranh của Công ty.
- Về lao động: Công ty có rất ít số lao động có trình độ trên đại học, điều
này ảnh hưởng tới công tác quản lý và thiết kế kỹ thuật các công trình, giảm năng
lực của Công ty. Đó là do Công ty chưa đầu tư chuyên sâu cho người lao động,
khuyến khích việc nghiên cứu áp dụng kỹ thuật vào sản xuất.
- Về công tác hồ sơ dự thầu: Dù đã có nhiều cố gắng nhưng việc xác định
tiến độ thi công, xác định giá trị dự toán công trình chưa sát với yêu cầu thực tế
nên dẫn tới nguyên nhân thua thầu ở một số công trình.
- Về chất lượng thi công công trình: một số công trình có biểu hiện chất
lượng kém. Trình độ thi công của công nhân và máy móc kỹ thuật của Công ty
không đủ để thực hiện các công trình lớn do vậy Công ty chỉ thực hiện được
những công trình xây dựng dân dụng có số vốn lớn hơn 5 tỷ còn đối với các dự
án lớn thì công trình chưa đủ năng lực thi công.
2.2. Nguyên nhân thua thầu của Công ty.
a. Nguyên nhân khách quan
Hiện tượng pháp giá bỏ thầu, bỏ giá thầu quá thấp trong các dư án đấu
thầu trong nước và đáu thầu quốc tế trong thời gian qua diễn ra phổ biến. Có
những gói thầu, giá dự thầu chỉ bằng 50% - 60% giá dự toán. Nguyên nhân của
hiện tượng trên là do thời gian gần đây, số dự án đấu thầu thì ít đí, số nhà thầu
tham gia thì ngày càng đông, sức ép về việc làm cho người lao động ngày càng
lớn, nên buộc các nhà thầu phải tìm các giải pháp hạn chế các chi phí về bộ máy

hành chính, không tính lãi, chỉ đủ chi phí vè lao động vật liệu. Giảm các chi phí
nhiên liệu, khấu háo, kéo dài tuổi thọ của máy từ 6-7 năm lên 10-13 năm,tăng
NSLĐ, năng suất máy, tăng thời gian làm việc, tất cả nhằ, mục đích thắng thầu
để có việc làm, do đó dẫn đến việc bỏ giá dự thầu thấp. Tuy nhiên,việc này


không nên tiếp diễn và kéo dài, nhất là nếu gặp rủi ro sẽ dẫn đến thua lỗ, hoặc là
sẽ dẫn đến việc phá sản doanh nghiệp…
b. Nguyên nhân chủ quan.
+ Hệ thống quản lý tài chính trong toàn công ty còn nhiều bất cập, chưa
đồng bộ từ Công ty xuống các đơn vị. Tại các đơn vị trực thuộc, chứng từ hoá
đơn chưa cập nhật thường xuyên gây khó khăn trong công tác quản lý tài chính
của Công ty.
+ Lực lượng cán bộ kỹ thuật trẻ, năng động nhưng chưa có nhiều kinh
nghiệm nên các đề xuất kỹ về giá trong lập hồ sơ dự thầu chưa được sát với thực
tế.
+ Lực lượng cán bộ xí nghiệp, đội còn mỏng, chưa nắm hết chủ trương,
đường lối, chưa hiểu kỹ cá quy chế quản lý của Công ty nên chưa có cách làm
việc ăn khớp gây hạn chế trong công tác đấu thầu, trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
II. Đánh giá về quá trình hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần Xây dựng
Công Nghiệp Điện Hà Nội.
1. Những thành tích Công ty đã đạt được.
1) Tiết kiệm các nguồn vốn.
Thông qua đấu thầu, mức tiết kiệm đạt được khá cao bình quân chung
khoảng 5 -10% so với ước tính ban đầu.
2) Chất lượng và tiến độ thực hiện các dự án không ngừng được nâng cao, nhiều
dự án trong quá trình thực hiện đã luôn bám sát theo hợp đồng, từ đó chất lượng
cũng như tiến độ luôn được theo dõi và giám sát chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu.
2.Những hạn chế trong công tác đấu thầu.

1)Giá bỏ thầu nhiều khi chưa phù hợp: Có khi giá đưa ra lại thấp nên mặc dù
trúng thầu nhưng khi thực hiện hợp đồng lại không có hiệu quả. Công ty chưa đề
ra một chính sách giá bỏ thầu linh hoạt dựa trên một chiến lược cạnh tranh đúng
đắn.
2)Công tác Marketing tìm kiếm thị trường vẫn chưa được coi trọng xứng
đáng với vị trí quan trọng của nó. Nhất là công tác tiếp cận tìm hiểu ý đồ đầu tư
của Nhà nước và các thành phần kinh tế vẫn còn hết sức bị động.


3)Việc tổ chức phối hợp cùng với các chủ đầu tư để triển khai các dự án từ
khâu chuẩn bị đầu tư còn chậm.
III. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu của Công ty cổ phần Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội.
1.Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
-

Công ty xây dựng Lũng Lô.

-

Công ty xây lắp 665 - Bộ Quốc Phòng.

-

Công ty xây dựng và lắp đặt công trình công nghiệp.

-

Công ty cơ giới Xây lắp 12 - Tổng Công ty Licogi


-

Công ty xây dựng công trình 56 - Bộ Quốc Phòng.

-

Công ty xây dựng 492 - Bộ Quốc Phòng.

-

Các Công ty xây dựng tại các địa phương mà Công ty tham gia đấu thầu.
Trên thực tế, đây chính là các doanh nghiệp ở địa phương có công trình đấu

thầu. Sức mạnh của các đối thủ này rất lớn mà nhiều khi Công ty cổ phần Xây
dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội không hề biết, Công ty chỉ đương đầu với họ
khi tham gia đấu thầu công trình tại địa phương. Chẳng hạn khi tham gia đấu
thầu xây dựng tại trụ Sở UBND tỉnh Thái Bình thì do Công ty không lường trước
được sự cạnh tranh của các Công ty xây dựng Tỉnh Thái Bình nên đã trượt thầu.
Rút kinh nghiệm từ sự thất bại này, Công ty khi tham gia đấu thầu xây dựng tại
Trụ Sở UBND tỉnh Hà Nam đã liên doanh với Công ty xây lắp Tỉnh Hà Nam và
đã trúng thầu. Qua đó nói lên một điều rằng: các đối thủ tiềm tàng này không
phải họ mạnh hơn ta về tài chính, công nghệ, nhân lực mà điều chủ yếu là họ có
quan hệ tốt với chủ đầu tư và các cơ quan địa phương. Đối với Công ty cổ phần
Xây dựng Công Nghiệp Điện Hà Nội, họ là “thổ địa” ở đó do vậy họ nắm rất rõ
tình hình giá cả nguyên vật liệu tại địa phương, nắm rõ điều kiện cung ứng
nguyên vật liệu cho thi công tại công trình, tình hình sử dụng nhân lực tại đại
phương... Từ đó những biện pháp từ phía họ mang tính khả thi hơn, giá cả hợp lý
hơn và tất yếu rõ sẽ dễ trúng thầu hơn.
2.Các nhà cung cấp đầu vào.
Ảnh hưởng đến mức giá đưa ra.



×