Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Báo cáo kiến tập kế toán tại Công ty TNHH PLS VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.56 KB, 41 trang )

TẦM QUAN TRỌNG VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC KIẾN TẬP
Trong những năm qua thực hiện chính sách mở cửa,diện mạo nước ta ngày càng
được khởi sắc,đặc biệt nước ta ra nhập WTO đã mở ra một bước ngoặt quan trọng
đánh dấu sự khởi đầu của nền kinh tế phát triển.Đứng trước ngưỡng cửa của nền kinh
tế rộng mở và phát triển,đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có chiến
lược kinh doanh phù hợp với xu hướng toàn cầu nền kinh tế.Đây vừa là cơ hội vừa là
thách thức cho các nhà kinh doanh.Muốn tạo được cho mình một chỗ đứng vững chắc
để có thể phát triển một cách nhanh chóng và bền vững,đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm,phát triển mở rộng thị trường và
kết hợp với việc phát huy hiệu quả công tác tổ chức quản lý trong doanh nghiệp,đặc
biệt trong đó có bộ phận kế toán-bộ phận quan trọng trong phục vụ quản lý,là công cụ
đắc lực giúp cho việc quản lý kinh tế.
Với cơ chế kinh doanh ngày càng thoáng và quy mô quốc tế hơn đòi hỏicác
con số kế toán các công ty ngày càng phải được minh bạch và công khai. Chính
vì vậy công tác kế toán luôn được coi là công tác trọng tâm của tố chức điều hành hoạt
động của doanh nghiệp,vì nó cung cấp thông tin chính xác về những chi phí bỏ
ra,những kết quả đạt được…trong quá trình sản xuất đồng thời đưa ra các biện
pháp,phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý của doanh nghiệp,thực
hiện tốt chức năng “là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý kinh tế “.sự tồn tại của
doanh nghiệp hiện nay phụ thuộc vào nhiều nhân tố:phải biết ứng xử giá cả một cách
linh hoạt,biết tính toán chi phí bỏ ra,biết khai thác khả năng của mình giảm chi phí đến
mức thấp nhất,biết tìm hiểu,khai thác thị trường để sau một chu trình kinh doanh sẽ
thu được lợi nhuận tối đa…Muốn vậy,doanh nghiệp phải chú trọng vào công tác tổ
chức hạch toán kế toán thật tinh tế,đầy đủ,chính xác thì mới phục vụ cho phân tích
đánh giá kết quả hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý,tổ chức sản xuất để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển.Trên cơ sở đó,doanh nghiệp kịp thời đề xuất các biện pháp quản lý
phù hợp nâng cao chất lượng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập đi đôi với tiếp cận thực tế
,BGH và các giảng viên trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội đã hết
sức tạo điều kiện cho sinh viên học tập rèn luyện và trau dồi đạo đức,nâng cao trình
độ,ngoài ra trường còn tổ chức cho sinh viên tiếp cận được nhiều kiến thức đã học qua


hình thức kiến tập
Sau một thời gian dài và học tập em đã có cơ hội được tiếp xúc
với thực tế. Đây là cơ hội tốt giúp các sinh viên hiểu sâu sắc hơn về kiến thức kế
toán mà ở trường không được học đồng thời vận dụng kiến thực sách vở
vào thực tế.
1


Kiến tập chính là cơ hội rất tốt cho em có cơ hội hiểu biết hơn về
kiến thức kế toán, hiểu biết thực tế hơn so với những gì mà em được học ở
trường đồng thời cũng tạo cơ hội cho em được va vấp với phong cách
làm
việc chuyên nghiệp trong văn phòng. Em đã quyết định chọn công ty TNHH
PLS VIỆT NAM là nơi thực hiện đợt kiến tập
Vì thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế,mặc dù có
rất nhiều cố gắng song báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi
những thiếu xót.Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để hoàn
thành báo cáo kiến tập này.
Bài báo cáo của em gồm 3 phần:
CHƯƠNG 1 :Tổng quan về Công ty TNHH PLS VIỆT NAM
CHƯƠNG 2 :Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH PLS VIỆT NAM
CHƯƠNG 3 :Đánh giá tổ chức kế toán tại công ty TNHH PLS VIỆT NAM
Sau đây em xin trình bày

2


TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PLS VIỆT NAM
Giới thiệu khái quát về công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH PLS VIỆT NAM
Tên công ty: CÔNG TY TNHH PLS VIỆT NAM
Tên giao dịch viết tắt: PLSVN CO., LTD
Địa chỉ: Số 73- Tổ 43 – Mai Dịch – Cầu Giấy – Hà Nội
Loại hình: thương mại
Thị trường :toàn quốc
Năm thành lập :2011
Chứng nhận :ISO 9001-2000
GPKD số :0106034376 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp
Tel:+84(4)37633868 Fax: +84(4)37633868
E-mail:
Hotline:0973868534
Công ty TNHH PLS VIỆT NAM được thành lập bởi những người đam mê,giàu
kinh nghiệm trong ngành công nghệ thông tin và truyền thông.PLSVN hoạt động
không ngừng nghỉ để đem những công nghệ mới,hữu ích và phù hợp với sự phát triển
của đất nước đến với tất cả người tiêu dùng trong nước.
Với mục tiêu trở thành thương hiệu được khách hàng yêu mến,công ty không
ngừng cải tiến,phát triển theo định hướng khách hàng.Bằng tinh thần phục vụ tận tụy,
luôn lấy khách hàng làm trung tâm, PLSVN đã từng bước khẳng định và tạo sự tín
nhiệm trong lòng khách hàng, trở thành một trong những công ty cung cấp các sản
phẩm máy tính, thiết bị văn phòng và các giải pháp ứng dụng công nghệ chuyên
nghiệp nhất.Công ty đã có mối quan hệ tốt với các bạn hàng,bằng các đường lối kiên
trì,mềm dẻo tận dụng mọi thời cơ Công ty đã đứng vững và ngày càng mở rộng
Là nhà nhập khẩu, nhà phân phối, cung cấp dịch vụ kỹ thuật văn phòng chuyên
nghiệp, cung cấp dịch vụ sau bán hàng và quản lý tổng thể thiết bị văn phòng hàng đầu
tại Việt Nam.Công ty luôn tự tin có một đội ngũ chuyên gia kỹ thuật cao, được trải
nghiệm qua thực tiễn trong nhiều năm tháng đã giúp cho thương hiệu máy văn phòng
PLS VIỆT NAM vinh dự được chọn là đối tác chiến lược của các Tập đoàn cung cấp
máy văn phòng lớn trên thế giới.Nhận thấy xu hướng tất yếu trong hiện tại và tương lai
càng ngày khách hàng càng nhận ra rằng ngày nay cần thiết một dịch vụ máy văn

phòng chuyên nghiệp, uy tín và tận tình hơn.
3


PLS với “DỊCH VỤ MÁY VĂN PHÒNG TRỌN GÓI “ – cùng quy trình khép
kín hiệu quả từ việc NHẬP KHẨU – PHÂN PHỐI – BẢO HÀNH – BẢO TRÌ – SỬA
CHỮA VÀ CUNG CẤP GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TỔNG THỂ MÁY VĂN PHÒNG
tuân thủ theo quy trình quản lý chất lượng dịch vụ phù hợp tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001:2000 các loại thiết bị máy văn phòng như: Photocopy, Fax, Máy chiếu đa phương
tiện, Máy tính, Máy in, Máy huỷ hồ sơ, Máy đóng sách, Máy chấm công..v.v..cho các
Tập đoàn tài chính ngân hàng,công ty chứng khoán, các tổng công ty, công ty trong
nước, các văn phòng đại diện của nước ngoài tại Việt Nam, Các cơ quan sở ban ngành
thành phố, các ban quản lý khu công nghiệp, ..v.v..
Hiện tại, PLSVN là đối tác cao cấp của các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế
giới như Intel, Sony, HP, Dell, Samsung, Asus, Acer, Canon, Microsoft…
PLSVN đã xây dựng một hệ thống bán hàng trực tuyến trên
website www.plsvietnam.com giúp khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm, mua hàng
nhanh chóng và thuận tiện ngay tại nhà hoặc văn phòng làm việc.Bên cạnh đó PLSVN
còn xây dựng những chính sách dịch vụ mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng như
chính sách giao hàng miễn phí, bảo hành tại nơi sử dụng, bảo dưỡng, bảo trì miễn phí
cho khách hàng trong năm đầu khi mua sản phẩm… cùng đội ngũ nhân viên có trình
độ cao, phong cách phục vụ chuyên nghiệp và tận tâm sẽ mang đến cho khách hàng sự
hài lòng cao nhất khi lựa chọn sản phẩm, sử dụng dịch vụ.
PLSVN xác định sứ mệnh của mình là trở thành người bạn đồng hành tin cậy
nâng bước thành công của khách hàng, là nền tảng vững vàng để phát triển nghề
nghiệp và mang lại cuộc sống phong phú về tinh thần cũng như vật chất cho toàn thể
cán bộ, nhân viên trong công ty.
Nỗ lực hết mình và không ngừng sáng tạo, đổi mới, phấn đấu trở thành công ty
quy mô và chuyên nghiệp nhất trong lĩnh vực cung cấp máy tính, thiết bị văn phòng,
giải pháp ứng dụng công nghệ chuyên nghiệp.

Phương châm hành động “Kỷ luật và sáng tạo – Tự do và trách nhiệm – Chính
xác và nhiệt huyết” cùng hệ thống quy trình làm việc chuẩn mực và hiệu quả đảm bảo
thực hiện mục tiêu cao nhất của công ty là đáp ứng nhu cầu của khách hàng với chất
lượng cao nhất, tốc độ nhanh nhất và chi phí thấp nhất.
Ngành nghề kinh doanh
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Cung cấp sản phẩm máy tính và linh phụ kiện
Cung cấp thiết bị văn phòng và linh phụ kiện
Cung cấp dịch vụ bảo trì bảo dưỡng máy tính và thiết bị văn phòng
Dịch vụ thiết bị văn phòng
4


Giải pháp ứng dụng công nghệ
Danh mục sản phẩm
Máy tính bảng
Máy fax
Máy chấm công
Máy in
Máy chủ
Máy hủy tài liệu
Máy photocopy
Máy vi tính để bàn
Máy vi tính laptop
Phần mềm bản quyền
Phụ kiện điện thoại di động
Phụ kiện máy tính bảng
Phụ kiện máy tính xách tay
Thiết bị lưu điện
Thiết bị mạng

Máy tính để bàn
Linh kiện máy tính
Phần mềm
Thiết bị văn phòng
…………..và các thiết bị mạng khác
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Hiện nay công ty TNHH PLS VIỆT NAM đang áp dụng cơ cấu quản lý trực
tuyến chức năng,về cơ bản cũng giống như các đơn vị khác.Mọi hoạt động của công ty
đều nằm dưới sự lãnh đạo của Giam đốc tạo nên không khí thi đua trong lao động.Các
bộ phận chức năng có nhiệm vụ tư vấn,tham mưu cho lãnh đạo.Với cơ cấu gọn nhẹ
nhưng công ty luôn đảm bảo được sự giám sát và quản lý chặt chẽ từ ban lãnh đạo tới
các phòng ban,các nhân viên nhằm hoàn thành tốt mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp,đáp ứng nhu cầu của thị trường.

5


Sơ đồ 1 : Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ban giám đốc

Sản phẩm

Nhân sự

Kỹ thuật

Kinh doanh
Phần mềm
Makerting


XNK

Kỹ thuật
Bảo hành
Kinh doanh
Dịch vụ KH
Hành chính

Trách nhiệm và quyền hạn của từng phòng ban :
6


Ban giám đốc : là người đại diện cho công ty về mặt pháp luật trong mọi giao
dịch,chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty,phân công,phân nhiệm cho nhân
viên theo trình độ,yêu cầu của các bộ phận,giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh cho từng bộ phận.Xây dựng các chiến lược dài hạn,đề ra mục
tiêu,phương án……cho công ty.Tổ chức thực hiện các phương án,chương trình đã phê
duyệt.Ký các hợp đồng kinh tế theo luật định
Phòng tài chính : có chức năng quản lý và sử dụng nguồn vốn của công ty,lập
kế hoạch tài chính để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra lien tục.Thực hiện chức
năng ghi chép,ghi số,lập chứng từ kế toán,lập báo cáo tài chính theo đúng quy định
chung của chế độ kế toán Việt Nam.Cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời cho
giám đốc
Phòng nhân sự : điều hành và quản lý các hoạt động hành chính và nhân sự của
công ty .Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh và
bố tí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.Tổ chức thực hiện và giám
sát việc thực hiện các quy chế ,chính sách về hành chính,nhân sự phù hợp với thực tế
và quy định của công ty.Tuyển dụng lao động,quản lý hồ sơ,lý lịch nhân viên,bố trí
công tác phù hợp với trình độ chuyên môn từng người
Sản phẩm : đưa ra các kế hoạch,tổ chức,chỉ đạo và kiểm soát về các chiến lược

quảng cáo và bán hàng trong nước cũng như nước ngoài.Thực hiện việc xúc tiến các
hoạt động cho vận chuyển hàng hóa ,xác định các chính sách về giá cả,phương tiện
giao thông,xem xét sự thay đổi về giá cả và những khả năng thay đổi tiềm ẩn có thể
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.Báo cáo với giám đốc toàn bộ các
công việc thực hiện.Giam sát các điều kiện thị trường và phản ánh yêu cầu đặc điểm
của khách hàng với giám đốc.
Tìm kiếm khách hàng mới cho công ty.Thông báo cung cấp những thông tin cần
thiết cho khách hàng,trợ giúp giám đốc lien lạc với mạng lưới đại lý của nước ngoài
để thực hiện việc gửi hàng một cách tốt nhất.
Kỹ thuật, bảo hành :chịu trách nhiệm về dịch vụ bảo hành các sản phẩm của
công ty và các dịch vụ lien quan đến quyền lợi khách hàng
Kinh doanh : thực hiện chuyên trách về mặt hoạt động kinh doanh,tham mưu
cho giám đốc về mục tiêu,phương án mở rộng kinh doanh.Nghiên cứu ,xây dựng và
phát triển mạng lưới kênh phân phối ,chính sách phân phối ,chính sách giá cả.Lập kế
hoạch bán hàng và soạn thảo các hợp đồng kinh tế theo yêu cầu của giám đốc
Dịch vụ khách hàng : với đặc điểm kinh doanh là các dịch vụ giao nhận hàng
hóa nên phòng khách hàng của công ty có vai trò quan trọng trong việc giúp cho công
ty giữ được khách hàng và duy trì mối quan hệ tốt với họ.
7


8


THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH PLS VIỆT
NAM
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH PLS VIỆT NAM
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Để phù hợp và đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện nay,mỗi doanh
nghiệp cần phải có bộ máy kế toán nhằm giúp Giam đốc quản lý và giải quyết các vấn

đề có liên quan đến tài chính của công ty.Có thể nói,bộ máy kế toán là cánh tay phải
đắc lực giúp giám đốc trong việc kiểm tra ,giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính
diễn ra trong đơn vị,cung cấp thông tin một cách thường xuyên,liên tục,đầy đủ và kịp
thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.Bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức thành phòng kế toán dưới sự chỉ đạo và điều hành gián tiếp của giám đốc
Sơ đồ 2 : Tổ chức bộ phận Tài chính – kế toán của công ty:

Kế toán trưởng

Ban GĐ

KT tổng hợp
KT bán hàng
KT vốn bằng tiền kiêm kế toán lương
Thủ quỹ

Phòng kế toán giúp cho ban giám đốc điều chỉnh kịp thời và cung cấp thông tin
cần thiết cho các chủ nợ,ngân hàng và nhà cung cấp để có quyết định chính xác về việc
có cho vay hay không,cho vay bao nhiêu,hạn mức tín dụng,quyết định góp vốn…..
Như vậy,phòng kế toán là đơn vị kết nối các phòng ban trong công ty,đảm bảo
thực hiện tốt kế hoạch tài chính của mình và hiệu quả kinh doanh của toàn bộ công ty
9


Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng : Đứng đầu bộ máy kế toán,có nhiệm vụ như sau : Lập kế hoạch
định kỳ cho công ty,lập báo cáo hàng tháng theo các mẫu gửi Giam đốc tài chính.Lập
báo cáo thuế theo quy định của pháp luật cho công ty Xử lý dứt điểm các khoản chi
phí cộng tác viên đã chi chậm nhất vào tháng sau,giải trình các vấn đề liên quan đến
tài chính.Giam sát,thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán tại công ty,quản lý giám

sát sử dụng tài sản,nguồn vốn và chi phí tài chính.Báo cáo KQKD,báo cáo chi phí
hàng tháng cho giám đốc.Báo cáo KQKD theo quý,bảng cân đối tài khoản quý,báo cáo
phân tích lãi gộp
Kế toán bán hàng : có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn,hàng hóa,tình
hình bán hàng trong công ty.Ghi nhận doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí bán hàng,chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lập các báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng,chi phí
quản lý doanh nghiệp,về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng,mặt hàng tiêu
thụ,báo cáo về sản phẩm,hàng tồn kho.
Kế toán tổng hợp : thực hiện các phần hành còn lại đồng thời kiểm tra các phần
hành cụ thể.Thực hiện bút toán khóa sổ và lập báo cáo kế toán theo quy định
Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán lương :Theo dõi tình hình thu chi các
khoản vốn bằng tiền trong công ty,theo dõi tình hình công nợ với các khách hàng của
công ty.Có nhiệm vụ tính toán ,phân bổ lương ,thưởng và các khoản trích theo lương
theo quy định của Nhà nước và doanh nghiệp.Có trách nhiệm thanh toán lương,thưởng
cho nhân viên.Ngoài ra còn phải theo dõi những nhân viên không thực hiện theo đúng
nội quy hoặc hoàn thành tốt công việc được giao mà thưởng phạt công bằng theo chính
sách của công ty.
Thủ quỹ : quản lý tiền mặt,thu chi đúng đối tượng,đúng số tiền,thực hiện kiểm
tra số dư,đối chiếu với kế toán tiền mặt
Đặc điểm vận dụng hệ thống kế toán tại công ty
Các chính sách kế toán chung
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/9/2006
Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01/xxxx đến 31/12/xxxx
Đơn vị tiền tệ sử dụng : đồng Việt Nam
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :
Nguyên tắc đánh giá : theo giá gốc
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : phương pháp kê khai thường xuyên
10



Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Phương pháp kê khai thuế GTGT : phương pháp khấu trừ
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ của công ty được áp dụng theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC.Dưới
đây là một số chứng từ sử dụng chủ yếu tại công ty:
Đối với nghiệp vụ liên quan đến kế toán thanh toán : chứng từ sử dụng là phiếu
thu,phiếu chi (đối với tiền mặt),giấy báo nợ,báo có (đối với tiền gửi ngân hàng)…
Đối với nghiệp vụ liên quan đến kê toán tiền lương : chứng từ sử dụng là : bảng
chấm công,bảng thanh toán tiền lương…
Đối với nghiệp vụ kế toán liên quan đến doanh thu : chứng từ sử dụng là : hóa
đơn GTGT,bảng kê hóa đơn GTGT,phiếu thu…
Đối với nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ : chứng từ sử dụng là : hợp đồng kinh
tế,hóa đơn GTGT,biên bản bàn giao,biên bản thanh lý…
Đối với nghiệp vụ chi phí sản xuất kinh doanh : chứng từ sử dụng là : phiếu xuất
kho,hóa đơn GTGT,bảng thanh toán tiền lương,bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ…
Đối với nghiệp vụ liên quan đến công nợ : chứng từ sử dụng là : hóa đơn GTGT
mua vào,đơn đặt hàng,phiếu nhập kho…
Các chứng từ kế toán tại công ty được tổ chức quản lý theo cách là người nào
chịu trách nhiệm về phần hành nào thì sẽ có trách nhiệm sắp xếp và lưu trữ chứng từ
vào các file liên quan.Các chứng từ trong 2 năm gần nhất được lưu tại phòng kế
toán,số chứng từ cũ của các năm trước được lưu tại kho lưu trữ riêng của công ty theo
quy định của chế độ hiện hành.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Để thực hiện công tác hạch toán kế toán công ty đang sử dụng danh mục tài
khoản kế toán tổng hợp,chi tiết của chế độ kế toán theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Dựa trên điều kiện thực tế,loại hình kinh doanh và trình độ chuyên môn,khả

năng vận dụng của nhân viên kế toán.Công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là :
hình thức Nhật ký chung

11


Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính

Ký hiệu viết tắt:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
12


Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Để phục vụ cho việc sắp xếp,lưu trữ đánh giá của bộ phận quản lý cũng như
phục vụ nghĩa vụ thuế với Nhà Nước ,đơn vị áp dụng và sử dụng 2 loại hình báo cáo là
báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ
Báo cáo tài chính :

Cuối mỗi năm tài chính,phòng tài chính kế toán của công ty chịu trách nhiệm
chính là kế toán trưởng tiến hành lập hệ thống báo cáo tài chính trình lên ban giám đốc
và các đối tượng liên quan khác như cơ quan thuế,nhà đầu tư,khách hàng…Nhằm đánh
giá tình hình hoạt động của công ty trong một năm,từ đó có giải pháp cho kỳ hoạt
động sau:
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty bao gồm :
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo nội bộ :
Báo cáo quỹ tiền mặt,tiền gửi ngân hàng
Báo cáo tình hình tiêu thụ
Báo cáo công nợ
Báo cáo tình hình thanh toán.
Các báo cáo này do kế toán trưởng lập và thường lập định kỳ 15 ngày hoặc 1
tháng tùy vào yêu cầu của Ban giám đốc.Thông tin của báo cáo sẽ được chuyển tới
Ban giám đốc.
Tổ chức các phần hành cơ bản và phần hành cụ thể.
Sơ lược về các phần hành kế toán của công ty
Sơ lược về kế toán TSCĐ
- Chứng từ sử dụng : Biên bản giao nhận TSCĐ ,biên bản thanh lý TSCĐ ,biên
bản giao nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành ,biên bản đánh giá lại TSCĐ …
-Sổ sách sử dụng : sổ TSCĐ(dùng chung cho doanh nghiệp),sổ chi tiết
TSCĐ( dung cho mỗi bộ phận),thẻ TSCĐ…
-Tài khoản sử dụng : 211,212,214…
-Quy trình kế toán TSCĐ:
Sơ đồ 4 : Quy trình kế toán TSCĐ
13



Chứng từ ghi tăng,giảm và khấu hao TSCĐ

Nhật ký chung
Sổ chi tiết TSCĐ

Sổ cái tài khoản 211,212,214

Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ

Bảng cân đối số phát sinh
Thẻ TSCĐ

14


Sơ lược về kế toán công nợ.
Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT đầu vào,đơn đặt hàng,phiếu nhập kho,phiếu
chi,ủy nhiệm chi…….
Sổ sách sử dụng : sổ cái tài khoản 331,nhật ký chứng từ số 05 (theo dõi chi tiết
công nợ-lập theo yêu cầu của giám đốc),sổ nhật ký chung,sổ chi tiết thanh toán đối với
người bán
Tài khoản sử dụng : 331-tài khoản phải trả người bán
Quy trình kế toán công nợ phải trả :
Sơ đồ 5 : quy trình kế toán công nợ phải trả:
Mua hàng

Sổ chi tiết thanh toán với người bán

Thanh toán

Nhật ký chung
Sổ cái tài khoán 331
Nhật ký chứng từ số 05

Theo dõi

Đặc điểm cụ thể kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu hết sức quan trọng để chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản
phẩm hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.Vì vậy đẩy nhanh
chu kỳ bán hàng sẽ rút ngắn chu kỳ kinh doanh,tăng nhanh tốc độ quay vòng vốn và
tăng lợi nhuận cho công ty.

15


Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là thiết bị mạng.Công ty chuyên
nhập khẩu từ nước ngoài về và phân phối cho thị trường trong nước.Công ty đang áp
dụng phương thức bán hàng trực tiếp gồm:
Hình thức bán buôn trực tiếp qua kho
Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp
Hình thức bán lẻ
Công ty sử dụng phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt,thanh toán
chuyển khoản và séc.
Kế toán giá vốn hàng bán
Vì Công ty kinh doanh trong lĩnh vực Thương mại nên khi nhập hàng hóa về
phải tiến hành tính toán giá vốn hàng hóa hợp lý để có thể đưa ra giá bán cho khách
hàng sao cho đạt hiệu quả cao nhất mà vẫn đảm bảo thu hút khách hàng về với Công ty.
Và khi xuất kho hàng hoá Công ty tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp
nhập trước xuất trước. Việc áp dụng phương pháp này là xuất phát từ tình hình thực tế
của Công ty nhằm tiết kiệm chi phí trong công tác bảo quản, lưu giữ hàng hoá đồng

thời tránh được tình trạng hàng hoá tồn kho quá lâu dẫn tới ảnh hưởng quy trình quay
vòng vốn và kết quả kinh doanh của Công ty.
Chứng từ kế toán sử dụng là: Phiếu xuất kho.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 156: Hàng hóa,632 : giá vốn hàng bán
Căn cứ vào chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ liên quan đến giá vốn hàng bán,
kế toán ghi vào sổ cái TK 632. Khi khách hàng mua hàng, kế toán viết giấy đề nghị
xuất kho hàng hóa.
Biểu mẫu 1: Giấy đề nghị xuất kho hàng hóa(1)
Định khoản nghiệp vụ trên:
Nợ TK 632:3.632.000
Có TK 156:3.632.000
Căn cứ vào chứng từ kế toán lập phiếu xuất kho
Biểu mẫu 2: phiếu xuất kho.(2)
Quy trình hạch toán
Kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 156: phản ánh số phát sinh bên nợ TK 632:
3.632.000 và số phát sinh bên có TK 156 :3.632.000
Đồng thời kế toán ghi sổ cái TK 632 :
Mẫu sổ 1: Sổ cái TK 632(3)
Kế toán doanh thu bán hàng
Chứng từ kế toán : Hóa đơn GTGT,phiếu xuất kho,phiếu thu,séc chuyển
khoản,giấy báo có và các chứng từ liên quan khác
16


TK sử dụng: TK 511-doanh thu bán hàng.TK này được chia thành 2 tài khoản
nhỏ sau:
Tk 5111: doanh thu bán hang trả ngay.
Tk 5112: doanh thu bán hang trả chậm.
Ví dụ : Vẫn ví dụ ở phần Kế toán giá vốn hàng bán Kế toán căn cứ vào Phiếu
xuất và các chứng từ khác để ghi hóa đơn GTGT và phản ánh Doanh thu bán hàng.


17


Mẫu hóa đơn GTGT(4)
Sau khi hàng được coi là tiêu thụ, kế toán căn cứ vào các chứng từ và hình thức
thanh toán mà kế toán tiến hành thu tiền và vào các sổ liên quan.
Trường hợp khách hàng thanh toán ngay tiền hàng, thì kế toán căn cứ vào phiếu
thu , giấy báo Có để tiến hành ghi sổ kế toán theo định khoản :
Nợ TK 111, 112
Có TK 511(1)
Có TK 333(1)
Xét ví dụ trên, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, sau khi giao hàng
cho khách hàng, kế toán tiến hành thu tiền hàng và lập phiếu thu theo bút toán và
phiếu thu
như sau :
Nợ TK 111 : 4.244.999
Có TK 511(1) : 3.859.090
Có TK 333(1) : 385.909
Biểu mẫu 4:phiếu thu(5)
Trường hợp khách hàng chưa thanh toán tiền ngay, kế toán căn cứ vào hoá đơn
GTGT đã lập, tiến hành lập và ghi sổ chi tiết công nợ, mở theo dõi riêng cho từng
khách hàng theo định khoản:
Nợ TK 131 ( chi tiết cho từng đối tượng khách hàng )
Có TK 511(1)
Có TK 333
Ví dụ: Ngày 15/02/2014, bán hàng cho Công ty TNHH tin học Trí Việt. Công ty
chưa thanh toán.
Hóa đơn GTGT(6)
Kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 511

Mẫu sổ 2: sổ cái TK 511(7)
Kế toán chi phí bán hàng.
Nội dung:
Chi phí bán hàng tại công ty bao gồm những khoản chủ yếu sau:
Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ tiền lương phải trả cho nhân viên bán
hàng. Do Việt Thương là công ty thương mại, số lượng nhân viên văn phòng không
nhiều và chế dộ kế toán công ty áp dụng là quyết định số 48/2006/QĐ-BTC nên công
ty hạch toán toàn bộ chi phí lương và các khoản trích theo lương của cán bộ trong
công ty vào chi phí bán hàng.
18


Chi phí cho việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm
Chi phí mua hóa đơn GTGT
Chi phí cho cán bộ đi công tác phục vụ bán hàng
Các chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT của người bán.
Phiếu chi.
Giấy báo Nợ.
Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Các chứng từ liên quan khác.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phản ánh chi phí này, kế toán sử dụng TK
6421 “Chi phí bán hàng”.
Trình tự kế toán:
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến bán hàng, căn cứ vào chứng từ
gốc
kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy.
Ví dụ: Ngày 17/02/2014 có nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
Phiếu chi (8)
Kế toán nhập dữ liệu vào sổ kế toán theo định khoản sau:

Nợ TK 641: 2.041.200
Nợ TK 133: 204.120
Có TK 111: 2.245.320
Căn cứ vào phiếu chi kế toán nhập dữ liệu vào Mẫu sổ cái TK 641(9)
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nội dung: Chi phí quản lí doanh nghiệp tại công ty bao gồm những khoản chủ
yếu sau:
Chi phí tiền lương, phụ cấp, các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ trên tiền
lương trả cho ban giám đốc.
Chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí tiếp khách
Chi phí khấu hao TSCĐ như: văn phòng làm việc, máy vi tính...
Chi phí thuế, phí, lệ phí như: thuế môn bài, thuế nhà đất,...
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về điện, nước,.......
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT của người bán, phiếu chi, giấy báo nợ, bảng
tính và phân bổ khấu hao công cụ dụng cụ, bảng thanh toán lương, các chứng từ liên
quan khác
Tài khoản kế toán sử dụng: Để tập hợp và phản ánh khoản chi phí này kế toán
sử dụng TK 6422 “Chi phí quản lí doanh nghiệp”.
Trình tự hạch toán: Khi phát sinh các khoản chi phí quản lí doanh nghiệp, căn
cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy.
Ví dụ: Ngày 07/02/2014 phát sinh nghiệp vụ kinh tế sau:
19


Mẫu biểu 5: Phiếu chi.(10)
Kế toán nhập dữ liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 642 : 1.500.000
Nợ TK 133 : 150.000
Có TK111 : 1.650.000
Căn cứ phiếu chi tiền mặt nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán như sau :

Mẫu sổ 4: Sổ cái TK 642(11)
Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Xác định kết quả bán hàng là quá trình tính toán, so sánh giữa doanh thu thuần
về bán hàng với tổng chi phí tương ứng bỏ ra để có được doanh thu đó.
Nếu doanh thu thuần về bán hàng lớn hơn tổng chi phí bỏ ra tương ứng thì
doanh nghiệp sẽ có lãi và ngược lại.
Tại Công ty, xác định kết quả bán hàng đã bán hàng được thực hiện theo từng
tháng. Hàng tháng căn cứ vào kết qủa bán hàng, kế toán thực hiện các bút toán kết
chuyển sau:
Kết chuyển doanh thu thuần (số liệu TK 511) sang bên có TK 911.
Kết chuyển giá vốn hàng bán (số liệu TK 632) sang bên nợ TK 911.
Kết chuyển chi phí hàng bán (sô liệu TK 641) sang bên nợ TK 911.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp (số liệu TK 642) sang bên nợ TK 911.
Việc xác định kết quả bán hàng được xác định như sau:
Kết quả bán
Giá
Vốn
Chi phí bán hàng và
Doanh thu thuần về
hàng
và =
- hàng xuất - chi phí quản lý doanh
bán hàng và CCDV
CCDV
bán
nghiệp
Từ số liệu kế toán cung cấp, ta xác định được kết quả bán hàng trong tháng 02
năm 2014 như sau:
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511: 101.933.945

Có TK 521: 55.820.316
Có TK 531: 40.881.811
Có TK 532: 5.321.818
Xác định doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và CCDV – Các khoản giảm trừ doanh
thu.
DTT = 8.687.982.792 – ( 55.820.316 + 40.881.811 + 5.231.818)
20


= 8.586.048.847
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 8.586.048.847
Có TK 911: 8.586.048.847
Kết chuyển Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 8.210.475.272
Có TK 632: 8.210.475.272
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 208.666.214
Có TK 641: 208.666.214
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 79.307.899
Có TK 642: 79.307.899
KQBH và CCDV = 8.586.048.847 - 8.210.475.272 - 208.666.214 - 79.307.899
= 87.599.462

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
PLS VIỆT NAM
Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty
Ưu điểm

Công ty đã chủ động xây dựng bộ máy quản lý hạch toán khoa học hợp lý, có
hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của công ty cũng như phù hợp với yêu cầu
21


chung của nền kinh tế thị trường.Với mô hình quản lý của mình, công ty đã hoàn toàn
chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều uy tín trên thị trường.
Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán nhìn chung là phù hợp với
đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với công ty,mô hình này đảm bảo sự lãnh đạo
tập trung,thống nhất đối với công tác kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin cho ban
lãnh đạo ra quyết định đúng đắn.
Bên cạnh đó, bộ máy kế toán được tổ chức khoa học, hợp lý, từng phần hành kế
toán bố trí phù hợp với khả năng của từng người. Nhân viên kế toán đều có trình độ,có
tinh thần trách nhiệm cao, sử dụng thành thạo phần mềm kế toán do vậy công việc kế
toán đạt được hiệu quả cao. Từ đó công việc kế toán đạt được yêu cầu của việc thu
nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán phục vụ tốt yêu cầu quản lý tài chính
của công ty.
Hình thức kế toán Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản và rất phù hợp
với yêu cầu quản lý của công ty. Phần mềm kế toán với hệ thống sổ sách tương đối đầy
đủ theo quy định của bộ tài chính nhưng có sự sang tạo phù hợp với từng yêu cầu quản
lý của công ty. Sổ sách kế toán được lập, kiểm tra và lưu trữ một cách có hệ thống nên
rất thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu. Việc đưa phần mềm kế toán sử dụng trong
công tác kế toán đã san sẻ phần nào gánh nặng công việc cho kế toán viên, giảm bớt
sức ép vào các thời điểm quyết toán tháng, quý, năm, thông tin cung cấp có độ chính
xác và kịp thời hơn, công tác kiểm tra đối chiếu thuận lợi hơn,đặc biệt là thông tin
trong công tác kế toán quản trị.
Các chứng từ kế toán được luân chuyển một cách có khoa học. Bắt đầu từ khâu
lập chứng từ, rồi được chuyển cho kế toán viên đầu tiên làm công tác kiểm tra, phân
loại. Tiếp đến, kế toán phụ trách phần hành sẽ nhận và xử lý chứng từ trước khi đưa

vào lưu trữ. Các chứng từ tương tự nhau được lưu trữ trong cùng một file hồ sơ, thuận
tiện cho việc tìm kiếm, kiểm tra khi có sự thanh tra của cơ quan thuế, khi có yêu cầu
của cấp trên hoặc khi có tranh chấp xảy ra.
Một điểm tích cực của lưu trữ dữ liệu trong đơn vị là định kỳ, vài ngày một lần
ké toán trưởng luôn sao lưu dữ liệu từ trong máy tính ra một bộ nhớ ngoài. Đến cuối
tháng thì tiến hành in các loại sổ từ phần mềm ra bản cứng. Các công việc này giúp
đơn vị tránh được tình trạng xấu nhất là mất dữ liệu do các loại virus hay hành vi chủ
quan của con người.
Nhược điểm.
Về thanh toán công nợ của khách hàng.
Công ty chưa có chính sách chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng
thanh toán tiền hàng trước thời hạn cho công ty. Điều này dẫn đến tình trạng nợ lâu,
22


không chịu thanh toán của một bộ phận khách hàng, làm cho doanh thu bán hàng trả
chậm tăng lên, khách hàng chủ yếu mua theo phương thức bán hàng trả chậm của công
ty. Điều này làm cho vốn của công ty quay vòng chậm, công ty bị chiếm dụng vốn, tuy
nhiên chỉ trong thời gian ngắn.
Công ty cũng không trích lập dự phòng cho những khoản nợ của một số khách
hàng quá hạn thanh toán gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Về hàng hóa tồn kho
Công ty không có nghiệp vụ trích lập dự phòng cho những hàng hóa tồn kho. Lý
do một phần là do đặc thù kinh doanh của công ty thường tồn kho rất ít, hàng hóa lấy
về khi thực sự có nhu cầu của khách hàng và các sản phẩm văn phòng phẩm rất ít khi
xuống giá.
Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công ty thường phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho
bán hàng vào cuối mỗi tháng, không phân bổ chi phí này cho từng mặt hàng, vì vậy
không xác định được chính xác kết quả bán hàng của từng mặt hàng để từ đó có kế

hoạch kinh doanh phù hợp.

23


KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ nội dung bài báo cáo kiến tập của em. Trong quá trình kiến
tập và nghiên cứu, em đã đi vào vấn đề bộ máy quản lý và công tác kế toán ở công ty
TNHH PLS VIỆT NAM. Trên cơ sở thực tế đã nêu, bài tiểu luận đã phân tích chức
năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý, kiểm soát công ty và tổ chức hoạt động của bộ
máy kế toán từ đó đưa ra một số đánh giá về bộ máy kiểm soát nội bộ cũng như công
tác kế toán của công ty. Trong thời gian tới,với quy mô ngày càng mở rộng, em hi
vọng rằng công tác tổ chức kế toán của công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu
cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường
Do kiến thức có hạn,chưa có kinh nghiệm thực tế, thời gian kiến tập lại không
nhiều nên bài tiểu luận của em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự
chỉ bảo, góp ý tận tình của Thầy Cô giáo để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

24


PHẦN PHỤ LỤC

Biểu mẫu 1: Giấy đề nghị xuất kho hàng hóa.(1)
Công ty TNHH PLS VIỆT NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Đ/c: Số 73- Tổ 43 – Mai Dịch –
Cầu Giấy- Hà nội
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO HÀNG HÓA

Họ tên người đề nghị xuất:
Địa chỉ: Công ty TNHH PLS VIỆT NAM
Xuất tại kho: Công ty
Lý do: Xuất bán
Số lượng, chủng loại hàng hoá như sau:
STT

Tên hàng hóa

1

Bàn phím PS2 đen A4TechKB.28G.1P
Bàn phím đen A4Tech-KR83
Chuột Vtrach USB đen
A4Tech-N.300

2
3

Đơn
Số
vị
lượng
tính
Chiếc
10

Đơn giá

Thành tiền


147.150

1.471.500

Chiếc
Chiếc

127.000
89.050

1.270.000
890.500

10
10

Ghi chú

Đề nghị công ty cho xuất số hàng theo nội dung trên, nếu sai tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Giám đốc
Kế toán
Thủ kho
Người đề nghị xuất hàng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)


Biểu mẫu 2 : Phiếu xuất kho(2)
Công ty TNHH PLS VIỆT

Mẫu số 02 – VT
25


×