Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Tuyển chọn các chủng vi sinh vật tạo chế phẩ m nhằm xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 89 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Bùi Thị Việt Hà –
Bộ môn Vi sinh vật học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội, người đã tận tình dìu dắt, hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong
suốt thời gian học tâp và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Vi sinh vật học, Khoa
Sinh học, Phòng Sau đại học - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã góp ý và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành Luận văn .
Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn các anh chị, các bạn và các em Phòng Hóa
sinh và Vi sinh môi trường đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã tạo
mọi điều kiện về vật chất và tinh thần giúp đỡ tôi hoàn thành tốt Luâṇ văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 12 năm 2011
Học viên

Nguyễn Thị Quỳnh Trang

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 9
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIÊỤ ......................................................................... 11
1.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản trên thế giới : ....................................................... ..111
1.3. Những khó khăn thách thức nghề ............................................................................ 12
1.4. Ảnh hưởng của một số điều kiện môi trường lên quá trình nuôi trồng thủy sản :14
1.4.1. Nhiê ̣t đô .̣ .................................................................................................................. 15
1.4.2. Độ pH ...................................................................................................................... 15


1.4.3. Độ mặn .................................................................................................................... 16
1.4.4. Oxy hòa tan (DO) .................................................................................................. 16
1.4.5. COD, BOD ............................................................................................................. 17
1.4.6. Mâ ̣t đô ̣ vi tảo Vibrio spp. và vi khuẩn tổng số ................................................... 17
1.4.7. Nitơ tổng số ............................................................................................................ 18
1.4.8. Photphat (PO43- ) .................................................................................................... 20
1.4.9. Sulphuahydro ......................................................................................................... 20
1.5. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng biện pháp sinh học trong xử lý môi trường
nước nuôi trồng thủy sản . ................................................................................................. 21
1.5.1. Vai trò của các vi sinh vật trong quá trình làm s ạch nướ c nuôi tôm, cá ......... 21
1.5.2. Biện pháp sử dụng các chế phẩm sinh học (probiotic) và vai trò của nó trong
việc c ải tạo nước đầm nuôi trồng thủy sản .................................................................... 24
1.5.3. Ưu điểm và nhươ ̣c điểm của biê ̣n phấp sử du ̣ng vi sinh vâ ̣t trong xử lý nước
nuôi trồng thủy sản ……… ……… ……… ……… …… ……………….…… …….. 31
Chƣơng 2 – ĐỐI TƢ ỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 322
2.1. Đối tượng .................................................................................................................... 32
2.1.1 Chủng giống ............................................................................................................ 32
2.1.2. Hóa chất – thiết bi ..................................................................................................
32
̣
2.1.3. Môi trường .............................................................................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên c ứu ......................................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp phân l ập vi khuẩn........................................................................... 35

2


2.2.2. Phương pháp bảo quản giống ............................................................................... 35
2.2.3. Phương pháp xác đị nh ho ạt tính enzym và hoạt tính kháng khuẩn ................. 35
2.2.4. Xác định sinh khối bằng phương pháp đo m ật độ quang học .......................... 36

2.2.5. Phương pháp định lượng axit lactic..................................................................... 36
2.2.6. Phương pháp nghiên c ứu khả năng chuyển hóa các hợ p chất chứa nitơ của tế
bào ...................................................................................................................................... 36
2.2.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy đến khả năng sinh
trưởng của vi sinh vật ....................................................................................................... 38
2.2.8. Phương pháp xác đị nh một số đặc điểm sinh học của chủng lựa chọ n........... 39
2.3. Phương pháp ta ̣o chế phẩm ....................................................................................... 43
2.3.1. Nghiên cứu các điều kiê ṇ thić h hơ ̣p cho lên men xốp ...................................... 43
2.3.2. Trô ̣n hỗn hơ ̣p giống ............................................................................................... 41
2.3.3. Bảo quản chế phẩm : .............................................................................................. 41
2.3.4. Thử nghiê ̣m chế phẩm trong xử lý nước nuôi trồng thủy sản .......................... 41
2.4. Phân lo ại vi sinh vật ................................................................................................... 42
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUÂṆ ..................................................................... 45
3.1. Tuyển cho ̣n các chủng vi sinh vâ ̣t ............................................................................ 45
3.1.1. Bacillus.................................................................................................................... 45
3.1.1.1. Phân lâ ̣p và tuyển cho ̣n ...................................................................................... 45
3.1.1.2. Nghiên cứu các điều kiện nuôi cấy thích hợ p lên khả năng sinh trưở ng và
hoạt tính enzym của chủng vi Bacillus TL1 .................................................................. 46
3.1.1.3. Một số đặc điểm sinh học của chủng nghiên cứu........................................... 51
3.1.2. Vi khuẩn Lactic ...................................................................................................... 53
3.1.2.1. Phân l ập và tuyển chọn ...................................................................................... 53
3.1.2.2. Phân lo ại .............................................................................................................. 53
3.1.2.3. Ảnh hưởng của một số yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và tổng hợ p
chất kháng khuẩn của L. plantarum L5 ......................................................................... 56
3.1.3. Vi khuẩn nitrat hóa ............................................................................................... 60
3.1.3.1. Phân l ập và tuyển chọn vi khuẩn nitrat hóa .................................................... 60
3.1.3.2. Đặc điểm hình thái, sinh hóa của 2 chủng vi khuẩn nitrat hóa lựa chọn ......62
3



3.2. Tạo chế phẩm ............................................................................................................. 63
3.2.1. Thử tiń h đối kháng lâñ nhau của các chủng vi khuẩn ....................................... 63
3.2.2. Nghiên cứu các điều kiê ṇ lên men xốp thích hơ ̣p .............................................. 64
3.2.2.1. Lưạ cho ̣n môi trường lên men xốp thić h hơ ̣p .................................................. 64
3.2.2.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ cám : trấu lên quá triǹ h lên men xốp ............................. 66
3.2.2.3. Ảnh hưởng của thời gian lên quá trình lên men xốp ...................................... 67
3.2.2.4. Ảnh hưởng của các nhiệt độ khác nhau ........................................................... 68
3.2.2.5. Ảnh hưởng của độ ẩm ........................................................................................ 69
3.2.3. Sản xuất chế phẩm ................................................................................................. 70
3.2.4. Đánh giá khả năng làm sa ̣ch nước đầm nuôi thủy sản của chế phẩm vừa ta ̣o
đươ ̣c .................................................................................................................................... 72
3.2.4.1. Giá trị pH ............................................................................................................. 72
3.2.4.2. Ni tơ tổng số ......................................................................................................... 73
3.2.4.3. Amôni .................................................................................................................. 74
3.2.4.4. Nitrit ..................................................................................................................... 75
3.2.4.5. COD và BOD ...................................................................................................... 76
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 79
KIẾN NGHI ̣ ...................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 80
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 87

4


DANH MUC̣ KỴ́ HIÊU VÀ CHƢƢ VIẾT TẮT
BOD

Biochemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh hóa

CMC


Cacboxymetyl Cenlluloze

Cacboxymetyl xenlulozo

COD

Chemical Oxygen Demand

Nhu cầu oxy hóa hóa ho c̣

DO

Dessolved Oxygen

Oxy hòa tan

OD

Optical Density

Mâ ̣t đô ̣ quang ho ̣c

QCVN
WHO

Quy chuẩn Viêṭ Nam
World Heath Organi zation

Tổ chƣƣc Y tế thế gi ới


5


DANH MUC̣ CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ảnh hưởng của pH đến sinh trưởng của tôm , cá ........................................ 15
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chất lươ ṇ g nước nuôi trồng thủy sản ........................................ 21
Bảng 3.1: Ho ạt tính enzym của 5 chủng lựa chọn........................................................ 45
Bảng 3.2: Ho ạt tính phân giải cơ chất của chủng TL1 trên 4 loại môi trường ......... 46
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của pH lên khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp enzym của
chủng TL1 ......................................................................................................................... 47
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp .....48
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của nguồn cacbon lên khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp
enzym của chủng TL1 ...................................................................................................... 49
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của nguồn nitơ đến sinh trưởng và hoạt tính enzym của chủng TL1 .............. 50
Bảng 3.7: Đặc điểm hình thái, sinh lí, sinh hóa của chủng nghiên cứu ..................... 51
Bảng 3.8: Ho ạt tính ức chế các vi sinh vật kiểm định của chủng L5 ......................... 53
Bảng 3.9: Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa của chủng L5 .................................. 53
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng và khả năng tổng hợp chất kháng
khuẩn của L. plantarum L5 ............................................................................................. 57
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của thời gian nuôi c ấy đến sự sinh trưởng và khả năng tổng
hợp chất kháng khuẩn của L. plantarum L5.................................................................. 58
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của nồng độ muối tới khả năng sinh trưởng và tổng hợp chất
kháng khuẩn của L. plantarum L5.................................................................................. 59
Bảng 3.13: Đặc điểm hình thái của các chủng oxy hóa amôni phân l ập được ......... 60
Bảng 3.14: Đặc điểm hình thái của 10 chủng oxy hóa nitrit phân lập được ............. 61
Bảng 3.15: Hàm l ượng nitrit tạo thành và sự sinh trưởng của 13 chủng oxy hóa
amôni phân lập được ........................................................................................................ 61
Bảng 3.16: Hàm l ượng nitrat t ạo thành và sự sinh trưởng của 10 chủng oxy hóa
nitrit .................................................................................................................................... 62

Bảng 3.17: Một số đặc điểm hình thái, sinh hóa của chủng NA7 và NT2 ................ 62
Bảng 3.18: Thử tiń h đối kháng lâñ nhau của các chủng vi khuẩn .............................. 64
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của môi trường lên men xốp lên Bacillus ............................. 65
Bảng 3.20 : Ảnh hưởng của môi trường lên me n xốp lên L. plantarum L5: ............ 65

6


Bảng 3.21: Ảnh hưởng của tỉ lệ cám : trấu lên Bacillus TL1 ...................................... 66
Bảng 3.22: Ảnh hưởng của tỉ lệ cám : trấu lên L. plantarum L5................................. 67
Bảng 3.23: Ảnh hưởng của thời gian lên men xốp lên Bacillus TL1 ........................ 67
Bảng 3.24: Ảnh hưởng của thời gian lên men xốp lên L. plantarum L5................... 67
Bảng 3.25: Ảnh hưở ng của nhiê ̣t đô ̣ lên Bacillus TL1 ................................................ 68
Bảng 3.26: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên L. plantarum L5........................................... 69
Bảng 3.27: ảnh hưởng của độ ẩm lên Bacillus TL1 ..................................................... 69
Bảng 3.28: Ảnh hưởng của độ ẩm lên L. plantarum L5 .............................................. 70
Bảng 3.29: Kết quả giá tri pH
̣ sau các ngày thí nghiệm .............................................. 72
Bảng 3.30: Kết quả giá tri ̣ Nitơ tổng số sau các ngày thí nghiệm .............................. 73
Bảng 3.31: Kết quả giá tri NH
̣ 3 sau các ngày thí nghiệm ............................................ 74
Bảng 3.32: Kết quả giá tri nitrit
sau các ngày thí nghiệm ........................................... 75
̣
Bảng 3.33: Kết quả giá tri COD
và BOD sau các ngày thí nghiệm ........................... 76
̣
Bảng 3.34: Kết quả xử lý nước đầm nu ôi thủy sản của chế phẩm ............................. 77

7



DANH MUC̣ CÁC HÌNH
Hình 3.1: Ho ạt tính phân giải cơ chất của chủng TL1 trên 5 loại môi trường .......... 46
Hình 3.2: Ảnh hưởng của pH lên khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp enzym của
chủng TL1 ......................................................................................................................... 48
Hình 3.3: Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp
enzym ngoại bào của chủng TL1 .................................................................................... 49
Hình 3.4: Ảnh hưởng của nguồn cacbon lên khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp
enzym của chủng TL1 ...................................................................................................... 50
Hình 3.5: Ảnh hưởng của nguồn nitơ lên khả năng sinh trưởng và sinh tổng hợp
enzym của chủng TL1 ...................................................................................................... 50
Hình 3.6: Trình tự nucleotit của rARN 16S của chủng L 5.......................................... 50
Hình 3.7: Vị trí phân lo ại của chủng L5 và các loài có quan hệ họ hàng gần…..56
Hình 3.8: Ảnh hưởng của pH đến sự sinh trưởng và khả năng sinh tổng hợp chất
kháng khuẩn của L. plantarum L5.................................................................................. 57
Hình 3.9: Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy đến sự sinh trưởng và sinh chất kháng
khuẩn của L. plantarum L5 ............................................................................................. 58
Hình 3.10: Ảnh hưởng của nồng độ muối tới khả năng sinh trưởng và tổng hợp chất
kháng khuẩn của L. plantarum L5.................................................................................. 59
Hình 3.11: Sơ đồ quy triǹ h sản xuất chế phẩm da ̣ng rắn ............................................. 71
Hình 3.12: Giá trị pH sau các ngày thí nghiệm ............................................................ 73
Hình 3.13: Giá trị nitơ tổng sau các ngày thí nghiệm .................................................. 73
Hình 3.14: Giá trị amôni sau các ngày thí nghiệm ....................................................... 75
Hình 3.15. Giá trị nitrit sau các ngày thí nghiệm ......................................................... 76
Hình 3.16. Giá trị COD sau các ngày thí nghiệm ......................................................... 77
Hình 3.17: Giá trị BOD sau các ngày thí nghiệm ......................................................... 77

8



MỞ ĐẦU
Với đường bờ biển dài tới 3260 km cùng với rất nhiều hòn đảo lớn nho ,
nhiều đầm phá , eo vinḥ , đă ̣c biê ̣t có tới 250.000 ha rừng ngâ p̣ mă ̣n và 290.000 ha
bãi triều, Viê ̣t Nam có tiềm năng lớn về diê ṇ tić h nuôi trồng thủy sản nước lơ ̣ .
Những năm gần đây , cơ cấu chuyển dich ̣ kinh tế cùng với các chính sách của
khuyến khích của chính p hủ, phong trào nuôi trồng thủy sản ven biển ở nước ta
ngày càng phát triển mạnh .
Tuy nhiên, trong những năm gần đây ngành nuôi trồng đang phải đối mặt với
những khó khăn có thể dẫn đến nguy cơ thất bại ở nhiều cơ sở nuôi trồng. Nguyên
nhân chính là do ô nhiễm môi trường nước đầm nuôi , dịch bệ nh và hệ thống sinh
thái bị phá hủy. Các đầm nuôi trồng thủy sản , đă ̣c biê ̣t là các đầm quảng canh không
có hệ thống cấp , thoát nước và xử lí nước thải nên trong quá trình n uôi, phân sinh
vâ ̣t , thức ăn thừa , xác động vật thủy sinh , xác rong , tảo, các loại hóa chất sử dụng
trong quá triǹ h nuôi , các loại vi khuẩn gây bệnh… làm cho nước trong đầm bị ô
nhiêm.
̃ Các chất hữu cơ tích tụ lại ở đáy đầm bị phân hủy kị khí sinh ra các sản
phẩm như : NH3, H2S, NO3 … làm cho tôm cá bi sốc̣ hoă ̣c gây ha ̣i cho tôm cá và các
sinh vâ ̣t khác sống trong đầm . Khi đầm nuôi bị ô nhiễm thì những nhóm vi sinh vật
có hại có cơ hội phát triển mạnh mẽ, không kiểm soát được và hậu quả là vật nuôi
bị bệnh. Trước đây, người nuôi thườ ng sử dụng hóa chất, kháng sinh để xử lý môi
trường ao nuôi và phòng bệnh. Nhưng dùng nhiều hóa chất và kháng sinh gây ảnh
hưở ng lớn đến môi trường và con ngư ời. Ngoài ra, việc lạm dụng thuốc kháng sinh
còn gây ra vấn đề về dư lượ ng kháng sinh trong vật nuôi và vi phạm vấn đề vệ sinh
an toàn thực phẩm. Do đó, cần chọn một giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề
này. Tr ước thực trạng đó, xử lý môi trường trong quá trình nuôi nhằm cải thiện môi
trường nước, phòng bệnh cho tôm cá và an toàn với người sử dụng là vấn đề cấp
thiết. Tại một số nước có ngành nuôi trồng thủy sản phát triển với quy mô công
nghiệp như Mĩ, Nhật, Trung Quốc, Thái Lan,…các biện pháp sinh học được sử
dụng thay thế cho cách dùng hóa chất đã khẳng định được tính an toàn và hiệ u quả

trong nuôi trồng.
Các loài vi sinh vật được dùng ngày càng nhiều trong xử lý môi trường nước
nuôi trồng thủy sản đã đem lại nhiề u lợi ích cho con người và môi trườ ng sống mà
các phương pháp khác không có được như: an toàn với người và động vật, đặc hiệu
đối với vật chủ, thích hợ p với các phương pháp phòng trừ khác, thời gian bán hủy
9


ngắn nên không tồn đọng lâu để gây ô nhiễm môi trường sống, có khả năng tự nhân
lên và ức chế các vi sinh vật gây bệnh cho tôm cá.
Với mong muốn tìm ra những chủng vi sinh vật có khả năng làm s ạch môi
trường nước nuôi tôm, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Tuyển chọn các
chủng vi sinh vật tạo chế phẩ m nhằm xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản”.
Mục đić h của đề tài : tạo ra được chế phẩm có chứa một số chủng vi sinh vâ ̣t
hữu ích nhằm xử lý nước nuôi tôm và bước đầu đưa ra những kết quả thử nghiê ̣m
̃
xử lý nước nuôi trồng thủy sản bi ô ̣ nhiêm
ở quy mô phòng thí nghiê ̣m .

10


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIÊỤ
1.1. Tình hình nuôi trồng thủy sản trên thế gi ới
Nuôi trồng thủy sản là mô ̣t ngành sản xuất đô ̣ng thưc ̣ vâ ̣t thủy sinh trong
điều kiê ṇ kiểm soát hoă ̣c bán kiểm soát , hoă ̣c như người ta vâñ thường nói , nuôi
trồng thủy sản là sản xuất nông nghiê p̣ trong môi trường nướ c [8].
Trong thời gian qua, ngành thuỷ sản ngày càng phát triển và dần trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và là nguồn cung cấp thực phẩm quan
trọng cho cộng đồng các dân cư trên toàn thế giới. Không những phát triển về số

lượng và giá trị, ngành thuỷ sản còn có những bước thay đổi cơ bản về cơ c ấu sản
xuất. Từ một ngành thuỷ sản công nghiệp với khai thác thuỷ sản đóng vai trò chủ
đạo và những quốc gia có sản lượng lớn nhất là các nước phát triển có những đội
tàu khai thác xa bờ và một nền công nghiệp chế biến hiện đại trong những năm
trước thập kỷ 90, trong giai đoạn từ hơn mười năm trở lại đây, ngành thuỷ sản đã
phát triển theo hướng nông nghiệp, nghĩa là nuôi trồng thuỷ sản (N TTS) đã tăng
nhanh t ỷ lệ đóng góp của mình và các nước nông nghiệp chính là những nước có
sản lượng đứng đầu thế giới. Chỉ tính trong giai đoạn 10 năm từ 1993 -2003, trong
khi sản lượng khai thác hầu như đứng yên, chỉ tăng 1,2%, thì sản lượng NTTS tăng
mỗi năm tới 9,4%. Năm 2003, tỷ lệ của NTTS trong tổng sản lượng thuỷ sản thế
giới đã tăng lên 31,7% [8].
Theo thống kê của FAO, năm 2003, tổng sản lượng thủy sản của thế giới đạt
gần 132 triệu tấn, lĩnh vực khai thác đạt 90 triệu tấn và nuôi đạt gần 42 triệu t ấn.
Trong đó, lượng thuỷ sản (TS) dùng làm thực phẩm khoảng 101 triệu tấn, chiếm
hơn 76,5 % [8].
Nếu phân theo môi trường nuôi, sản lượng các loài thuỷ sản nước ngọt chiếm
tỷ lệ cao hơn (năm 2003, nuôi nước ngọt đạt 25,2 triệu t ấn, chiếm 60,14% sản lượng
và 48,7% giá trị). Thuỷ sản nuôi nước mặn chiếm 36,5% sản lượng và 35,7% giá trị.
Mặc dù sản lượng nuôi nước lợ chỉ chiếm 5,8% (năm 2002), nhưng l ại chiếm tới
15,9% giá trị vì phần lớn là những sản phẩm giá trị cao.
1.2. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam
Với đường bờ biển dài hơn 3200km; Viê ̣t Nam có vùng đă ̣c quyền kinh tế
2

trên biển rô ̣ng hơn 1 triê ụ km . Viê ̣t Nam cũng có vùng mă ̣t nước nô ̣i đi ạ lớn rô ṇ g
hơn 1,4 triê ụ ha nhờ hê ̣thống sông ngòi , đầm phá dày đă ̣c . Vị trí địa lý và điều kiện

11



tư ̣ nhiên thuâ ṇ lơ ̣i giúp Viê ̣t Nam có nhiều thế ma ṇ h nổi trô ̣i để phát triển ngành
thủy sản . Từ lâu Viê ̣t Nam đã trở thành quốc gia sản xuất và xuất khẩu thủy sản
hàng đầu khu vực cùng với Indon esia và Thái Lan . Xuất khẩu thủy sản trở thành
mô ̣t trong những liñ h vưc ̣ quan tro ṇ g của nền kinh tế [6].
Theo số liê ̣u thống kê , 11 tháng đầu năm 2009, kim nga ̣ch xuất khẩu thủy
sản đạt 3.928 triê ụ đôla, bằng 93,8% so với cùng k ỳ năm ngoái ; chiếm 7,6% tổng
kim nga ̣ch xuất khẩu cả nước [6].
Viê ̣t Nam có hơn 1 triê ̣u km đường bờ biển và 1,4 triê ụ hecta mă ̣t nước nô ̣i
̣ sản rất dồi dào và ổn đinh . Trữ lươ ṇ g hải sản ở Viê ̣ t
điạ vì vâ ỵ nguồn cung thủy hải
Nam ước tính có khoảng 4,2 triê ̣u tấn và nguồn tái ta ̣i là khoảng 1,73 triê ̣u tấn . Mở
rô ̣ng diê ṇ tích nuôi trồng thủy sản và cải thiê ṇ khả năng khai thác đánh cá xa bờ đã
giúp sản lượng thủy hải sản Việt Nam không ngừng

tăng trong những năm qua .

Mức tăng trưởng trung biǹ h từ năm 2006 - 2008 là khoảng 11%. Đến hết tháng 11
năm 2009, sản lượng thủy sả n đã đa ̣t hơn 4,4 triê ụ tấn [6].
Trong những năm gần đây , các sản phẩm mặt hàng thủy sản của Việt Nam
ngày càng được đa dạng hóa . Các sản phẩm như tôm ,cá tra, cá ngừ , hàng khô , mưc ̣ ,
bạch tuộc chiếm tỉ trọng lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản

. Trong đó ,

tôm đứng đầu về kim nga ̣ch xuất khẩu , chiếm 38,4 %.
1.3. NhƣƢng khó khăn thách thƣƣc nghê
Theo đánh giá của FAO , thủy sản và các sản phẩm là các sản phẩm được
phát triển nhanh nhất trong các mă ̣t hàng thưc ̣ phẩm hiê ̣n nay nói chung . Lơ ̣i thế của
nuôi trồng thủy sản là có thể thưc ̣


hiê ṇ đươ ̣c kế hoa ̣ch phát triển sản xuất thủy sản ,

̣
gia tăng sản lươ ̣ng nhằm đáp ứng nhu cầu của thi trường
tiêu thu ̣

̣, không bi phu ̣

thuô ̣c vào mùa vu ̣ khai thác như nguồn lơ ̣i tư ̣ nhiên .
Tuy nhiên , ngoài những thuận lợi đó , nuôi trồng thủy sản ở Viê ̣t Nam cũng
đã và đang phải đối mă ̣t với nhiều khó khăn như điều kiê ṇ môi trường , khí hậu ,
nguồn nước , ô nhiêm̃ nước thải , nguồn giống , thức ăn , dịch bệnh , thời tiết… Ha ̣n
chế trong nuôi trồng thủy sản ở Viê ̣t Nam là tiń h rủi ro còn cao do những nguyên
nhân chủ quan và khách quan . Về mă ̣t chủ quan , còn có nhiều vấn đề kĩ thuật và phi
kĩ thuật mà chúng ta chưa làm chủ được . Trong điều kiê ̣n nuôi trồng thủy sản hiê ṇ
nay, các đ ầm nuôi thường bị phú dưỡng . Nguyên nhân là do chúng ta đưa vào đầm
nuôi lươ ṇ g thức ăn tổng hơ ̣p rất lớn mà chỉ có phần rất nho

(khoảng 17%) lươ ṇ g

thức ăn đươ ̣c tôm sử du ̣ng , còn lại là hòa tan trong nước hoặc bài tiết ra ng oài môi
12


trường. Lươ ṇ g thức ăn thừa , phế thải hữu cơ và các phế thải khác là những yếu tố
làm cho đầm nuôi tôm nhiễm bẩn . Có thể nói các đầm nuôi trồng thủy sản hiện nay
bị thất bại là do đầm nuôi bị nhiễm bẩn . Do chưa có kinh nghiệm trong phòng
chống bê ṇ h cho tôm nên sử du ṇ g thuốc chữa bê ̣nh không hơ p̣ lí đã làm tăng khả
năng hinh
̀ thành

̣ dich bê ̣nh vùng nuôi . Khả năng theo dõi , cảnh báo môi trường đề
phòng dịch bệnh còn hạn chế cũng là nguy ên nhân gây tổn thất không nho . Bên
̃ còn do tác đô ṇ g qua la ̣i giữa các ngành sản xuất khác nhau
cạnh đó , sư ̣ ô nhiêm

,

̃ các
̣ vưc nước tư ̣ nhiên từ nguồn phân bón , thuốc trừ sâu , chất
chẳng ha ̣n sư ̣ ô nhiêm
thải công nghiệp cũng là m ảnh hưởng đến cá c vùng nuôi trồng thủy sản [12], [18],
[21].
Trong nuôi trồng thủy sản thường phải sử du ṇ g các loa ̣i hóa chất , kháng sinh ,
thuốc diê ̣t nấm để tri bê
̣ ̣nh . Tuy nhiên , chúng phải được dùng với liều lượng thích
hợp và theo quy định hợp lí . Nếu không , viê ̣c sử du ṇ g thuốc kháng sinh bừa baĩ sẽ
gây hiê ̣n tươ ṇ g kháng thuốc và gây cho người sử du ṇ g những rủi ro tiềm ẩn như
tăng mâñ cảm với dư lươ ṇ g thuốc hoă ̣c xuất hiê ̣n hê ̣vi khuẩn đườ ng ruô ̣t kháng la ̣i
các chất kháng khuẩn . Rất nhiều nước trên thế giới đã có những thay đổi hoă ̣c thắt
̣ của quốc gia về việ ̣c sử du ̣ng thuốc tri bê ̣nh trong nuôi trồng , đă ̣c
chă ̣t các quy đinh
biê ̣t là kháng sinh , đây cũng là yêu cầu nghiêm ngă ̣t của nhiều nước trong đó có cả
các nước nhập khẩu [7], [26].
Mô ̣t khó khăn nữa đối với ngành nuôi trồng thủy sản đó là dicḥ bê ṇ h

, đă ̣c

biê ̣t là đối với tôm . Cùng với việc tăng sản lượng tôm thì bệnh tôm ngà y càng phát
triển nhiều và xuất hiê ̣n nhiều bê ṇ h la ̣ mà chưa có giải pháp điều tri ̣ . Gần 30 bê ̣nh
̃

̃ nhiêm
và hội chứng bệnh của tôm nuôi với 2 nguyên nhân nhiêm trùng
và không
trùng đã được một số tài liệu gần đây nhắc đến nhưng sư ̣ hiểu biết về chúng còn rất
ít. Mô ̣t số tác nhân gây bê ̣nh quan tro ṇ g nhất cho tôm cá, cũng như các thủy hải sản
khác là vi sinh vật ( vi khuẩn , vi rút , nấm và nguyên sinh đô ṇ g vâ ̣ t) hay do môi
trường, đô ̣c tố [30].
Các vi sinh vâ ̣t gây bê ṇ h gây ra các bê ṇ h nghiêm tro ̣ng cho thủy hải sản . Ví
dụ đối với tôm , chúng gây bệnh đốm trắng , bê ṇ h đầu vàng , bê ṇ h phát sáng… Nếu
môi trường tiếp tu ̣c xấu đi hay số lươ ṇ g vi khuẩn gây bê ̣nh tăng ma ̣nh , tôm sẽ chết
nhiều trong mô ̣t thời gian ngắn hoă ̣c bê ṇ h sẽ chuyển thành da ṇ g nhiêm
̃ khuẩn
̃ man
tính và rất khó chữa . Những bê ̣nh này chỉ mang tính chất cơ hô ̣i khi nước bi ộ
nhiêm,
̃ đă ̣c biê ̣ṭ là ̃nước bi ô nhiêm ̀ hữu cơ hoă ̣c tôm cá chi ̣ u tinh tra ̣ng sốc do mô ̣t

13


trong các điều kiê ṇ gây ra như sư ̣ thay đổi nhiê ̣t đô ̣ , pH, mâ ̣t đô ̣ thả quá dày , sư ̣ thay
đổi về đô ̣ mă ṇ của nước .
• Vi khuẩn Vibrio gây bê ̣nh cho tôm
Các vi sinh vật gây bệnh luôn tồn t ại trong môi trườ ng sinh sống c ủa tôm
(đất, nước, không khí, thức ăn…) và tồn tại ngay trong cơ thể vật chủ. Một trong số
các vi khuẩn gây bệnh nguy hại phổ biến cho tôm là Vibrio spp. Đây là chủng vi
khuẩn Gram âm, có khả năng chuyển động, có hoạt tính oxidaza, hình que hoặc
hình dấu phẩy, kị khí không bắt buộc, không hình thành bào tử, có thể cư trú trong
nước với các độ mặn khác nhau. Nhóm vi khuẩn này tồn tại trong môi trường nước
nuôi như một thành phần của quần thể vi sinh vật tự nhiên trong đầm nuôi nhưng

khi gặp điều kiện bất lợi cho tôm, chúng trở thành vi khuẩn có khả năng gây bệ nh,
vì vậy chúng được xếp vào loại vi khuẩn gây bệnh cơ hội trên tôm) [49]. Vibrio spp.
rất phổ biến trong nước mặn, một số loài có khả năng gây bệ nh cho tôm (V.
cholera, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V. vulnificus, V. urnissii …). Chúng
thườ ng gây ra các bệnh nghiêm trọng cho tôm như bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng,
bệnh phát sáng…. Khi bị nhiễm vi khuẩn này, lúc đầu, một số nơi trên cơ thể tôm sẽ
bị tiêu hủy như phần đuôi ho ặc phần lưng rồi dần dần làm bế t ắc hệ thống lưu thông
của máu [38]. Tôm thay đổi tập tính như bơi ven bờ hay gần mặt nước, lờ đờ, bo ăn,
đổi màu đo hoặc xanh. Nếu môi trường tiếp tục xấu đi hay số lượng vi khuẩn gây
bệnh tăng mạnh, tôm sẽ chết nhiều trong một thời gian ngắn ho ặc bệnh sẽ chuyể n
thành dạng nhiễm khuẩn mãn tính. Những bệnh này chỉ mang tính chất cơ hội khi
nước bị ô nhiễm, đ ặc biệt là nước bị ô nhiễm hữu cơ ho ặc tôm cá chị u tình trạng sốc
do một trong các điều kiện gây ra như sự thay đổi nhiệt độ, pH, mật độ thả quá dày,
sự thay đổi về độ mặn của nước.
Vi khuẩn Vibrio spp. trong các đầm nuôi tôm rất phong phú và có xu hướ ng
tăng dần theo thời gian nuôi, số lượng đạt cực đại vào cuối vụ. Kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Trọ ng Nho và ctv (1996) [21] đầm tôm ở các tỉnh Nam Trung Bộ bị
bệnh có số lượng vi khuẩn Vibrio tổng số từ 110-1500 tế bào/ml. Theo Phan Lương
Tâm và ctv (1998) [29], Nguyễn Việt Thắng (1998) [33] khảo sát các nguyên nhân
gây chết tôm ở các tỉnh phía Nam cho rằng trong các đầm nuôi tôm bị chết, số
lượng vi khuẩn Vibrio spp. tổng số cũng rất cao. Sự xuất hiện, phân bố của các
chủng Vibrio là theo mùa và phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡ ng c ủa nước. Hiện
tượng bùng nổ Vibrio xảy ra trong các trường hợp nước bị phú dưỡ ng. Việc định

14


lượng vi khuẩn Vibrio spp. r ất quan trọng để chủ động kiểm tra chất lượng nước,
xác đị nh khả năng bệnh lí có thể xảy ra trong đ ầm nuôi tôm.
1.4. Ảnh hƣởng của một số điêu kiện môi trƣờng lên quá trình nuôi trồng thủy sản

Dạng thức ăn sử dụng nuôi tôm ảnh hưởng rấ t lớn đến môi trường đầm nuôi .
Trong thời gian đầu , đa số các loài nuôi đều cho năng suất cao nhưng chỉ sau mô ̣t
thời gian sử du ṇ g thức ăn , đă ̣c biê ̣t là thức ăn tu ơi thì chất lươ ṇ g nước suy giảm mô ̣t
cách nhanh chóng . Khi hàm lươ ̣ ng các chất hữu cơ và các chất chứa ni tơ tăng lên
̃
thì hàm lượng oxy hòa tan giảm . Sư ̣ nh iêm bẩn
môi trường nước nuô i trồng thủy
sản được bắt đầu bằng sự tích tụ các sản phẩm thức ăn dư thừa và các chất thải của
tôm cá. Khi đó , quá trình sinh trưởng và phát triển của các loài thủy sản bị đình trệ ,
mô ̣t trong số trường hơ ̣p có thể dâñ đến hiê ̣n tươ ̣ ̣ng tôm cá bi chết hàng loa ̣t , gây
thiê ̣t ha ̣i lớn cho sản xuất .
1.4.1. Nhiê ̣t đô ̣
Nhiê ̣t đô ̣ là điều kiê ̣n xác đinḥ đă ̣c điểm các quá trình sinh ho ̣c , lí học , hóa
học… diễn ra trong nước . Tôm cá là các đô ̣ng vâ ̣t biến nhiê ̣t . Nhiê ̣t đô ̣ là yếu tố sinh
thái quan trọng ảnh hưởng tới nhiều phương diện trong đời sống của tô m cá như : hô
̃ ̣ đối với bê ̣nh tâ ̣t , sư ̣
hấp, tiêu thu ̣ thức ăn , đồng hóa thức ăn , tăng cường miên dich
tăng trưởng… nhiê ̣t đô ̣ thay đổi theo mùa nên ở miền Nam Viê ̣t Nam có thể nuôi
tôm cá quanh năm trong khi ở miền Bắc chỉ khai thác đ ược chủ yếu vào mùa có
nhiê ̣t đô ̣ ấm áp . Ở Việt Nam , nhiê ̣t đô ̣ thić h hơ ̣p cho tôm cá là 28-36oC [27].
1.4.2. Độ pH
Độ pH đặc trưng cho hoạt tính phản ứng của môi trường , giá trị pH được tính
bằng : pH = ln [H+].
Độ pH của môi t rường đầm nuôi ảnh hưởng khá lớn đến sư ̣ sinh trưởng của
tôm cá . pH thấp có thể làm tổn thương p hần phụ , mang, quá trình lột xác và độ
cứng của vo tôm. Độ pH thấp làm tăng tính độc của khí H 2S, gây ngô ̣ đô ̣c cho tôm
cá, khi pH cao la ̣i làm tăng đô ̣c tiń h của NH 3. Độ pH trong khoảng 7,2 – 8,8 đươ ̣c
coi là thić h hơ ̣p [37].
Bảng 1.1. Ảnh hƣởng của pH đến sinh trƣởng của tôm , cá
(Lƣơng Đƣƣc Phẩm , 2002) [24]

Đặc điểm môi trƣờng

pH

Gi ới ha ̣n thi cƣ h nghi của tôm, cá

15


axit ma n
̣ h

4

axit yếu

5-6

trung ti ƣnh

7-8

môi trường thić h hơ p̣ cho tôm cá

kiêm yếu

9

giới ha ̣n cuối cùng cho tôm cá


kiêm

10

kiêm manh
̣

> 10

điểm chết đối với tôm, cá
tôm cá không sinh sản hoă ̣c khó sinh sản

tôm cá không lớn
điểm chết đối với tôm cá

1.4.3. Độ mặn
Độ mặn được tính dựa trên tổng nồng độ các ion hòa tan trong nước , có quan
hê m
̣ â ̣t thiết với đời sống của thủy sinh vâ ̣t . Nhu cầu về đô ̣ mă ṇ thay đổi tùy theo
từng loa ̣i tôm cá và thời điểm trong chu trình sống của mỗi loại . Đối với tôm sú , đô ̣
mă ṇ thić h hơ ̣p là 15-35‰ NaCl, đô ̣ mă ṇ tối ưu là 29 -30‰ NaCl. Tôm sú sinh
trưởng châ m
̣ và năng suất thấp khi nuôi ở đô ̣ mă ṇ cao hơn 35‰ [21].
1.4.4. Oxy hòa ta n (DO)
Oxy hòa tan trong nước có ý nghiã rất lớn t rong viê ̣c đánh giá tra ̣ng thái của
nước và đô ̣ giảm của nó cho thấy sư ̣ thay đổi ma ṇ h mẽ của các quá triǹ h sinh ho ̣c ,
̃
quá trình tự làm sạch , sư ̣ nhiêm bẩn
của nguồn nước . Nồng đô ̣ oxy hòa tan phụ
thuô ̣c vào mô ̣t loa ̣t các yếu tố tư ̣ nhiên như : áp suất , nhiê ̣t đô ̣ nước , nồng đô ̣ các

muối hòa tan trong nước . Khi nuôi tôm , cá, giữa mâ ̣t đô ̣ tôm , cá với hàm lượng oxy
hòa tan có mối quan hệ qua lại với nhau. Oxy đươ ̣c tôm, cá sử dụng vào quá trình
hô hấp , đồng thời oxy đươ ̣c tiêu thu ̣ làm phân hủy mô ̣t lươ ṇ g chất thải và thức ăn dư
thừa của tôm , cá. Do đó , oxy là yếu tố quan trọng trong nước nuôi , hỗ trơ ̣ cho tôm ,
cá phát tri ển. Nước nuôi đủ tiêu chuẩn để nuôi tôm cá có nồng đô ̣ oxy hòa tan là : 58mg/l . Trong đầm nuôi , lươ ̣ng oxy hòa tan thấp sẽ làm tôm chậm lớn , có thể chết
hàng loạt . Mức gây ha ̣i tùy thuô ̣c vào lươ ̣ng oxy hòa tan có trong đầm và giời gian
tôm, cá phải chịu đựng . Chanratchakool P. (1995) [44] cho rằng hàm lươ ̣ng oxy hòa
tan trong nước < 4mg/l làm cho tôm , cá sử dụng thức ăn kém , dễ nhiêm bê ̣ñ h . Chiu
Liao P. (1992) [45] nhâ ̣n thấy rằng lươ ṇ g oxy hòa tan nho hơ n 3,5 mg/l sẽ gây chết
tôm, cá. Lươ ̣ng oxy hòa tan còn liên quan đến độ mặn và nhiệt độ nước của đầm
nuôi. Khi nhiê ̣t đô ̣ , đô ̣ mă ̣n tăng thì khả năng hòa tan
(Gaudiosa, 1975) [50].

16

oxy trong nước giảm


1.4.5. COD, BOD
COD là nhu cầu oxy hóa học cần thiết cho quá trình oxy hóa toàn bộ c ác chất
hữu cơ trong nước thành CO

2

và H 2O. BOD là nhu cầu oxy sinh ho ̣c cần thiết cho vi

sinh vâ ̣t tiêu thu ̣ để oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước .
Trong môi trường đầm nuôi tôm cá, hai chỉ tiêu nghiên cứu chất lươ ̣ng nước
COD và BOD đươ ̣c dùng để đánh giá mức đô ̣ nhiêm̃ bẩn , phú dưỡng hóa đồng thời
còn cho biết sự phát triển c ủa sinh vật trong thủy vực [15]. COD phản ảnh lươ ̣ng

tiêu hao oxy do quá trình biến đổi các chất hữu cơ (biến đổi hóa học), do đó giá trị
COD phản ánh mức đô ̣ gia tăng chất hữu cơ có trong đầm như thức ăn thừa

, sản

phẩm bài tiết của tôm và xác sinh vâ ̣t chết . Sư ̣ biến đổi COD trong đầm nuôi tôm
tăng dần từ đầu vu ̣ tới cuối vu ̣ , thường đầu vu ̣ hàm lươ ̣ng COD thấp từ

0,5 –

1,2mg/l, cuối vu ̣ nuôi có thể lên tới 10 - 12 mg/l [23]. Trong đầm nuôi , COD thường
biến đổi từ 1,9 - 6,5 mg/l tuy giá tri ợ ̉ mức trung biǹ h cao nhưng phù hơ ̣p cho tôm
̣ hủy sinh ho ̣c có
cá phát triển [23]. BOD phản ánh lươ ̣ng các chất hữu cơ dễ bi phân
trong nước . Giá trị BOD càng lớn nghĩa là mức độ ô nhiễm hữu cơ càng cao . Tiêu
chuẩn nước thủy sản của FAO quy đinḥ giá ̉ tinh BOD < 10 mg/l, giới ha ̣n thich hơ p̣
của BOD từ 4 -8 mg/l [23].
Trong đầm nuôi trồng thủy sản , các thông số BOD , COD càng giảm càng tốt
vì điều đó chứng to rằng trong đầm không phải tiêu thụ một lượng lớn oxy hòa tan
(DO) trong nước để oxy hóa các chất cặn bã ở đáy đầm . Khi COD , BOD giảm thì
DO trong nước tăng lên , làm cho nước đầm nuôi trồng thủy sản trong lành và sạch
sẽ hơn. Cả hai thông số BOD và COD đều xác định lượng chất hữu cơ có khả năng
bị oxy hóa có trong nước nhưng chúng khác nhau về ý nghĩa . BOD chỉ để thể hiê ̣n
lươ ̣ng chất hữu cơ dễ bi phân
hủy sinh
̣
̃ ho ̣c nghia là các chất hữu cơ bi ̣ oxy hóa nhờ
vi sinh vâ ̣t . COD thể hiê ṇ toàn bô ̣ các chất hữu co có thể bị oxy hóa bằng các tác
nhân hóa ho ̣c . Do vâ ̣y , tỉ số BOD / COD luôn nho hơn 1, chỉ số này cao chứng to
̃

môi trường đầm nuôi bi ộ nhiêm
bởi các chất hữu cơ sinh ho ̣c dễ tan , dễ phân hủy
(thức ăn thừa , chất thải của tôm , cá, xác thủy sinh vâ ̣t ch ết ) [37].
1.4.6. Mâṭ đô ̣ vi tảo , Vibrio spp. và vi khuẩn tổng sô
Vi khuẩn lam và các loài vi tảo là nhóm sinh vâ ̣t đơn giản nhất có khả năng
quang hơ p̣ . Chúng sử dụng cacbonic hoặc cacbonat là nguồn cabon và sử dụng các
muối photpho và nitơ vô cơ để phát triển theo sơ đồ [37]:
Năng lươ ̣ng ánh sáng
CO2 + PO4 +nNH3
phát triển tế bào m ới +n O2
17


Các kết quả phân tích các mẫu thực vật nổi vùng nước cửa sông ven biển đã
xác định được 72 loài thuộc các ngành Tảo silic , vi khuẩn lam , t ảo lục và tảo mắt .
Số lươ ṇ g các loài kể trên còn thấp hơn nhiều so với số thực có trong mặt nước tự
nhiên. Trong số thành phần loài đã xác đinh ̣ đươ ̣c , tảo silic có 62 loài, chiếm ưu thế
về số lươ ̣ng loài (86,1% tổng số loài ). Hầu hết các loài trong ngành tảo silic là
những loài nhiê ̣t đới trong nhóm sinh thái xa bờ , thích nghi với độ muối rộng . Ở
những thủy vưc ̣ có đô ̣ muối cao, tảo silic chiếm ưu thế gần như tuyệt đối . Tảo silic
là thức ăn quan trọng cho động vật phù du (zooplankton) và tôm . Ở vùng nước nằm
sâu trong sông có đô ̣ mă ̣n thấp hoă ̣c ngo ̣t hoàn toàn thì ngành tảo lam chiếm ưu thế
[11]. Mâ ̣t đô ̣ tảo là cơ sở cho chuỗi thức ăn ở nước . Giữa năng suất tôm và mâ ̣t đô ̣
tạo có sự liên hệ vô cùng quan trọng . Mă ̣t nước có mâ ̣t đô ̣ tảo thấp là mă ̣t nước chết
về phương diê ṇ sản xuất . Tuy nhiên , đầm nuôi có mâ ̣t đô ̣ tả o quá lớn cũng gây
nhiều bất lươ ̣ng cho năng suất và môi trường [37], [38]. Mâ ̣t đô ̣ tảo cũng là chỉ thị ô
̃ nước do phú dưỡng hóa trong đầm nuôi thủy sản .
nhiêm
Vi khuẩn Vibrio spp. t rong các đầm nuôi rất phong phú , có xu hướng t ăng
dần theo thời gian nuôi , đa ̣t giá tri c ̣ ưc ̣ đa ̣i vào cuối mùa vu ̣ . Kết quả nghiên cứu của

̃ Tro ̣ng Nho và ctv (1996) [23] ở các̣ tỉnh Nam Trung Bộ , đầm nuôi bi bê ṇ h
Nguyên
có số lươ ̣ng vi khuẩn Vibrio spp. tổng số từ 110 – 1500 tế bào/ml. Viê ̣c đinh lươ ̣ṇ g
vi khuẩn Vibrio sp. r ất quan trọng để chủ động kiểm tra chất lượng nước cũng như
xác định khả năng bệnh lí có thể xảy ra trong đầm nuôi tôm .
Lươ ṇ g vi khuẩn tổng số là chỉ tiêu xác đinḥ điều kiê ṇ v ệ sinh cũng như mức
̃ bẩn do các hơ p̣ chất hữu cơ , chất thải của tôm cá, thức ăn thừa , xác thủy
đô ̣ nhiêm
sinh vâ ̣t chết đồng thời dư ̣ báo tinh
̀ ̀ hinh
̣ dich bê ̣nh trong đầm nuôi và nguồn nước
cung cấp cho đầm nuôi . Lươ ̣ng vi khuẩn tổng số có chiều hướng tăng dần theo thời
̣ ̃ từ các
gian nuôi , đă ̣c biê ̣t vào thời gian có lươ ̣ng mưa lớn , nguồn nước bi ô nhiêm
con sông đổ ra . Lươ ṇ g vi khuẩn tổng số ở nguồn nước cung cấp cho đầm nuôi tôm
cao hơn nhiều so với tr ong đầm nuôi . Môi trường nước có mâ ̣t đô ̣ vi khuẩn cao hơn
̃
107 tế bào/ ml có dấu hiê ̣u bi ộ nhiêm
nhe ̣ , dịch bệnh có thể phát sinh [2].
1.4.7. Nitơ tổng sô
Trong nước , ammon thường tồn ta ̣i ở da ṇ g NH

3

và NH

+
4

. Ammon là sản


phẩm k hoáng hóa đầu tiên của các chất hữu cơ , có thể được thực vật phù du hấp thụ
trong quá triǹ h quang hơ ̣p hoă ̣c bi ̣ oxy hóa tạo thành muối nitrit và nitrat dưới tác
dụng của vi sinh vật , quá trình này được gọi là quá trình n itrat hóa . Amôni ở dạng

18


NH4+ không gây đô ̣c cho các loài thủy sinh vâ ̣t trừ khi hàm lươ ṇ g quá cao . NH3 là
chất gây đô ̣c cho các l oài thủy sinh vật , tuy nhiên NH3 chịu ảnh hưởng của pH ,
nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ mă ̣n . Khả năng gây độc của N H3 đối với tôm sú cũng có sư ̣ khác
nhau theo nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ mă ̣n của đầm nuôi . Trong đầm nuôi tôm sú , nếu ở nhiê ̣t đô ̣
thấp và đô ̣ mă ṇ cao thì khả năng chiụ đưṇ g của tôm sú với NH
3 kém hơn và ngược
lại, khi ở nhiê ̣t đô ̣ cao v à độ mặn thấp thì khả năng chịu đựng đối với NH

3

tốt hơn .

Nitrit (NO2- ) rất cần thiết cho hoa ̣t đô ̣ng của thưc ̣ vâ ̣t phù du NO2- thường
tồn ta ̣i ở da ̣ng trung gian và hàm lươ ṇ g trong nước rất thấp . Ngoài ra , NO2- còn là
chỉ t iêu vê ̣si nh, yếu tố chỉ thi của
̣ quá̀ trinh tư ̣ làm sa ̣ch nước trong tư ̣ nhiên [1].
Dạng nitrit thường vô hại nhưng trong môi trường nước mà hàm lượng chlorinity
(chlorinity là khối lươ ṇ g của clo tính bằng gram chứa trong 1 kg nước biển sau khi
̣ phương
bromua và iod đươ ̣c thay thế bằng cloride . Chlorinity đươ ̣c xác đinh bằng
pháp chuẩn độ , đây là mô ̣t trong những phương pháp xác đinh ̣ nồng đô ̣ muối của
nước biển ) thấp thì nitrit sẽ gây đô ̣c cho tôm cá . Nitrit gây đô ̣c cho tôm , cá là vì

chúng tạo thành chất methemoglobin làm giảm quá trình vận chuyển oxy tới tế bào .
và giải phóng gốc này ra khoi
Nitrit cũng có thể kết hơ p̣ với hơ p̣ chất mang gốc CN
phức chất xianua gây đô ̣c ma ̣nh ch o đầm nuôi .
Nitrat (NO3- ) là sản phẩm của sự khoáng hóa các chất hữu cơ chứa nitơ , cần
thiết cho sư ̣ p hát triển của thực vật phù du. Tuy nhiên , nếu hàm lươ ṇ g nitrat trong
đầm tôm cá vươ ̣t quá 7 mg/l thì môi trường bi phụ́̃ dưỡ ng̣ và bi nhiêm bẩn [2].
Trong môi trường nước , mối quan hê ̣giữa NH
liên tu ̣c và liên quan chă ̣t chẽ với nhau .
Nitrosomonas bacteria
NH3 + 1,5 O2

NO2 + 0,5 O2

Nitrobacter bacteria

+
4

, NH3, NO2-, NO3-, có tính

NO2- + H2O + H+

NO3-

Trong quá triǹ h oxy hóa ammon thành NO 2-, NO3-, mức đô ̣ tiêu tốn lươ ṇ g
oxy trong nước khá lớn , để oxy hóa 1 mg amôni ở giai đoạn tạo NO 2- cần đến 3,43
mg O2 , còn ở giai đoạn tạo NO

3


là 4,5 mg O2 . Quá trình nitrat hóa quan trọng trong

nông nghiê p ̣ vì nó chuyển hóa muối amô ni thành nitrat là nguồn thức ăn tốt cho cây
trồng. Trong nuôi trồng thủy sản , amôni, nitrit, nitrat đều là chất đô ̣c . Do đó , quá
trình nitrat hó a giải đô ̣c cho môi trường nuôi trồng thủy sản .

19


1.4.8. Photphat (PO43- )
Photphat là chất dinh dưỡng cần thiết cho sư ̣ phát triển của rong , tảo, trong
nước, photphat tồn ta ̣i ở 3 dạng là : orthophotphat (PO43-), orthophotphat monohydro
(HPO42-) và orthophotphat dihydro (H2PO43-). Trong phân tích mâũ nước thường chỉ
xác định PO 43- [14]. Hàm lượng PO43- thường thấp , ít khi vượt quá 1 mg/l, đa phần
hàm lượng PO43- đươ ̣c bùn đáy hấp thu và trở lại môi trường . Trong cá c đầm nuôi
có chất đáy phèn chua nhiều ion nho và sắt thì lượng PO43- bị kết tủa nhiều . Vì vậy ,
các đầm nuôi có đáy chua phèn cần được bón nhiều phân lân. Hàm lượng PO43- thích
hơ p̣ cho đầm nuôi là0,5 mg/l [38].
Trong nước , tảo sử dụng CO 2, nitơ vô cơ , orthophotphat và các chất dinh
dưỡng khác để phát tri ển. Tuy nhiên , khi nồng đô ̣ amôni a và photphat cao , rong tảo
phát triển mạnh tạo sinh khối tới mức động vật phù du và tôm cá trong đầm không
thể tiêu thu ̣ hết sẽ dâñ đến tiǹ h tra ̣ng bùng nổ các loa ̣i rong , tảo . Tình trạng này kéo
̣ dưỡng hóa , nước đu ̣c và có că ṇ lắng , có mùi khó chịu
dài sẽ làm cho đầm , hồ bi phú
̣
do tảo bi phân
hủy , gây giảm oxy trong nước . Trong điều kiê ̣n đó thì tôm , cá sẽ sinh
trưởng châ m
̣ và dễ mắc bê ̣nh [37].

1.4.9. Sulphuahydro
Sulphuahydro trong thủy vưc ̣ đươ ̣c hiǹ h thành do hoa ̣t đô ̣ng phân hủy chất
hữu cơ của vi khuẩn trong điều kiê ṇ yếm khí và vi khuẩn lưu huỳnh kh

ử sulphat

trong nước nơi có nhiều sulphat [31]. Trong môi trường nước các đầm nuôi trồng
thủy sản , sulphuahydro thường tồn ta ̣i ở mô ̣t số da ṇ g như : H2 S, HS-, S2- . Tuy nhiên ,
trong các da ṇ g trên chỉ có da ̣ng H 2S là gây đô ̣c cho các thủ y sinh vâ ̣t , mức đô ̣ gây
đô ̣c có liên quan đến nhiê ̣t đô ̣ và pH của đầm nuôi . pH và nhiê ̣t đô ̣ thấp ( nhiê ̣t đô ̣
200C và pH = 5) tồn ta ̣i tới 99% là H 2S gây đô ̣c [48]. Các giai đoạn biến đổi tạo ra
H2S như sau:
SO42- + 8H+ S2- + 4 H2O
S2- + H+ HSHS- + H+ H2S
Phương trình tổng quá của quá trình khử sunphat :
SO42- + 2(CH2O) + 2 H + H2S + 2 CO2 + 2 H2 O
Vì vậy , môi trường axit cung cấp nhiều ion H

+

phản ứng phân hủy chất hữu

cơ trong nước luôn t ạo ra H 2S gây đô ̣c cho tôm cá và các thủy sinh vâ ̣t khác . Theo

20


Nguyêñ Tro ̣ng Nho (1994) [21], trong đầm nuôi tôm cá , hàm lượng H 2S không
đươ ̣c quá 0,1 mg/l.
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chất l ƣơ n

̣ g nƣớc nuôi trồng thủy sản
(Khoa thủy sản , trường đa ̣i ho ̣c Cần Thơ , 2000) [16]
chỉ tiêu

gi ới ha n
̣

nhiê ̣t đô ̣ nước (0C)

23-30

màu nước

xanh nõn chuối

đô ̣ pH

6,5 – 8,5

O2 (mg/l)

5-8

CO2

3-10

+

1,0


3-

0,5

NH4
PO4

Fe tổng số

<0,3

COD (mg O2/ l)

10 – 20

H2S

0,0

Độ mặn (%0)

18 - 30

1.5. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng biện pháp sinh học trong xử lý môi
trƣờng nƣớc nuôi trồng thủy sản .
1.5.1. Vai trò c ủa các vi sinh vật trong quá trình làm sạch nước nuôi tôm , cá
Đầm nuôi tôm, cá là những hệ sinh thái nước không đặc trưng do chịu nhiều
tác động của con người. Tuy vậy, cũng giống như khu hệ sinh thái nước tự nhiên
khác, hệ sinh thái đầm nuôi tôm, cá được cấu thành bởi nước, khoáng chất, các hợ p

chất hữu cơ hòa tan và hệ thủy sinh vật. Vi sinh vật là một thành phần quan trọng
của hệ thủy vi sinh vật ở đây bởi chúng không những đóng vai trò chủ đ ạo trong các
chu trình chuyển hóa các nguyên tố cơ bản cấu tạo nên hợ p chất hữu cơ mà tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp lên nguồn lợi thủy sản của người nuôi trồng [13], [35].
Vi sinh vật hữu ích trong nước nuôi tôm bao gồm các nhóm có khả năng phân giải

21


và tái vô cơ hóa các hợ p chất hữu cơ, chuyển hóa các hợ p chất vô cơ, đồng thời bản
thân chúng cũng không gây h ại với tôm (không sinh ra s ản phẩm độc hại, không
gây bệnh). Hoạt động sống c ủa chúng sẽ giúp ích cho việc cải thiện chất lượng môi
trường nước, ổn định pH, tạo điều kiện môi trường không thuận lợi đối với các vi
sinh vật gây hại, cạnh tranh và ức chế sự phát triển của nhóm vi sinh vật gây bệnh ở
tôm cá, qua đó giúp tôm, cá tăng trưở ng nhanh, khoe mạnh và môi trường sinh thái
trong đầm được cân bằng [28].
Trong môi trường nước nuôi tôm, cá luôn tồn tại các hợ p chất hữu cơ từ
nhiề u nguồn khác nhau như: lư ợng thức ăn dư thừa, phân tôm cá, chất tiết ra từ mọi
quá trình trao đổi chất c ủa thủy sinh vật, xác động vật, thực vật phù du… [4 ]. Do đó,
nếu nồng độ c ủa chúng trong nước quá cao sẽ gây ô nhiễm nguồn nước và dẫn tới
các hội chứng sốc ở tôm, cá. Hoạt động tích cực của các vi sinh vật phân giải các
hợ p chất hữu cơ sẽ giúp gi ải phóng những tồn t ại hữu cơ gây ô nhiễm nguồn nước,
đồng thời bổ sung trực tiếp hoặc gián tiếp vào nguồn dinh dưỡng cần thiết cho động
vật nuôi trồng [43]. Cơ chế các hoạt động phân gi ải chất hữu cơ ở vi sinh vật hữu
ích chính là cơ chế của các quá trình trao đổi chất và trao đổi năng lượng trong cơ
thể chúng. Nấm, động vật nguyên sinh và đa số vi khuẩn là vi sinh vật dị dưỡ ng nên
chúng cần chất hữu cơ từ bên ngoài môi trường để làm thức ăn. Chúng sử dụng
những chất này để thu nhận các tiền chất cho việc xây dựng nên tế bào của mình và
thu nhận năng lượ ng cho các quá trình sống. Khi đó vật chất hữu cơ được vi sinh
vật biến đổi thành các chất nghèo năng lượ ng và cuối cùng trong những điều kiện

phù hợ p thì chuyển hóa ngược l ại thành những chất vô cơ ban đ ầu. Trong môi
trường nước nuôi tôm, cá các loại chất hữu cơ thườ ng chiếm tỷ lệ lớn là: protein,
cacbonhidrat, kitin,… Sự phân hủy protein trước hết là nhờ nhiều loại vi khuẩn như
Pseudomonas, Clostridium, Bacillus và họ vi khuẩn Enterobacteriaceae [34]. Đại
diện cho nhóm vi sinh vật hữu ích chuyển hóa các hợ p chất cacbonhidrat bao gồm
các chi Bacillus, Lactobacillus, Streptococus, Cellulomonas, Aerobacter … Các
nghiên cứu cụ thể hơn còn cho thấy bên c ạnh khả năng phân giải chất hữu cơ, nhóm
vi khuẩn này còn có khả năng c ạnh tranh sinh học, ức chế sự phát triển c ủa các vi
khuẩn gây bệnh ở tôm là Vibrio và Aeromonas [35], [39], [61].
Môi trường nước nuôi tôm, cá vốn là một môi trường giàu dinh dưỡ ng, thức
ăn giàu đạm luôn được con người cung cấp dư thừa, ngoài ra còn từ phân tôm, cá và
xác động vật thủy sinh. Mặt khác, một số hợ p chất nitơ vô cơ như NH3 là một khí

22


độc với tôm và NO3- là tác nhân gây ung thư đối với nhiều động vật. Do đó, vai trò
phân gi ải hợp chất nitơ hữu cơ của nhóm vi khuẩn amôn hóa, nhóm vi khuẩn nitrat
hóa và nhóm vi khuẩn phản nitrat hóa đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, chỉ một
số ít vi sinh vật (vi khuẩn sống t ự do trong đất và nước, vi khuẩn số ng cộng sinh với
thực vật, vi khuẩn quang hợp,…) có khả năng cố định nitơ phân tử thành dạng nitơ
hợ p chất mà các vi sinh vật khác có thể sử dụng được. Dạng amôniac (NH3) và
nitrat (NO3-) được t ảo và nhiều vi sinh vật hấp thụ tạo nên nguồn nitơ hữu cơ, sau
đó có thể chúng lại trở thành nguồ n thức ăn cho động vật thủy sinh.
- Nhóm vi khuẩn amôn hóa: Nhóm này phân gi ải protein và các hợ p chất
hữu cơ chứa nitơ tạo thành amôniac, ho ạt động của nhóm vi khuẩn amôn hóa giúp
loại bo các hợ p chất hữu cơ gây ô nhiếm nguồn nước nuôi tôm, cá góp phần t ạo nên
một môi trường trong s ạch cho tôm cá phát triển.
- Nhóm vi khuẩn nitrat hóa: vi khuẩn amôn hóa là vi khuẩn hữu ích, song
sản phẩm mà chúng sinh ra là NH3, nếu trong nước nồng độ NH4+ quá cao vượt

mức cho phép sẽ gây hại cho động vật nuôi trồng [1]. Nhóm vi khuẩn nitrat hóa đó
là các chi Nitrosomonas, Nitrococus, Nitrobacter, Nitrospira,… được xếp vào
nhóm vi khuẩn hữu ích trong môi trường nước nuôi tôm cá vì chúng có khả năng
chuyển hóa NH4+ thành NO3- (dạng không độc với môi trường và các sinh vật khác
trong đầm). Mặt khác, NO3- do hoạt động c ủa chúng sinh ra lại có thể được đồng
hóa trong tổng hợp protein c ủa nhiều sinh vật và tảo. Như vậy, nhóm vi khuẩn nitrat
hóa không chỉ làm gi ảm độ độc của nước mà còn góp phần làm mới nguồn nước,
mang lại các chất dễ hấp thụ cho động vật thủy sinh [51], [55].
Pseudomonas, Bacillus, Paracoccus … là các vi khuẩn có khả năng khử NO3thành N2 khí quyể n, giúp khép kín vòng tuần hoàn nitơ trong thủy vực, đồng thời
hạn chế một tác nhân gây hại cho động vật nuôi trồng. Trong nước nuôi tôm cá
cũng như t ại các nhà máy xử lý nước thải, số lượng và hoạt động sinh lý c ủa nhóm
vi khuẩn nitrat hóa và vi khuẩn phản nitrat hóa được xem như các thông số giới hạn
tốc độ quá trình chuyể n hóa sinh học của nitơ trong nước [26].
Vi sinh vật dị dưỡng sinh trưởng và thu nhận năng lượ ng bằng nhiều phản
ứng xúc tác enzym. Các enzym có tính đặc hiệu cơ chất c ũng như có hiệu quả xúc
tác chuyển hóa cao. Một số enzym cũng tham gia vào chuỗi các phản ứng sinh hóa
để hiệp đồng chuyển hóa một số cơ chất khó phân hủy. Có 2 loại enzym là enzym
nội bào vào enzym ngo ại bào. Enzym ngoại bào phân hủy các cơ chất cao phân tử

23


thành các phân tử nho hơn để có thể di chuyển vào tế bào qua màng sinh chất.
Enzym nội bào xúc tác các phản ứng oxy hóa cơ chất thu năng lượ ng và sinh tổng
hợ p trong tế bào. Trong quá trình phân hủy cơ chất hữu cơ, vai trò hàng đầu thuộc
về các vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợ p các enzym thủy phân ngoại bào.
1.5.2. Biện pháp sử dụng các chế phẩm sinh học (probiotic) và vai trò của nó
trong việc cải tạo nước đầm nuôi t rồng thủy sản
 Định nghĩa vê Probiotic
Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới WHO, probiotic là “những vi sinh

vật còn sống khi đưa vào cơ th ể một lượng đầy đủ sẽ có lợi cho sức khỏe của cơ
thể” [48]. Probiotic có nguồn gốc từ tiếng Hy La p̣ , ghép từ chữ pro l à vì và biotic là
sư ̣ sống , nên tiếng Viê ̣t thường go ̣i là trơ ̣ sinh . Thuâ ̣t ngữ probiotic đươ ̣c dùng để
mô tả những chất sinh ra từ vi sinh vâ ̣t có tác du ṇ g tăng trưởng vi sinh vâ ̣t hoă ̣c sinh
̣ ̃ a rõ hơn . Probiotics hay vi sinh vâ ̣t
vâ ̣t khác . Năm 1959, Rl Fuller đinh nghi
probiotic là những vi sinh vâ ̣t sống , bổ sung vào thức ăn có tác du ṇ g cân bằng hê ̣vi
khuẩn đường ruô ̣t và có tác du ṇ g hữu ích cho đô ṇ g vâ ̣t chủ

[54]. Gần đây , đinh

nghĩa này được mở rộng hơ n. Probiotic là chế phẩm bao gồm vi sinh vâ ̣t sống có tác
dụng hữu ích cho động vật và người sử dụng . Tác dụng hữu ích bao gồm tác dụng
làm cân bằng hệ vi sinh đường ruột hay sinh chất đối kháng làm giảm số lượng cá
thể hay tăng lươ ṇ g kháng thể kich thich hễ ̣thống
miên dich hoă ̣c là cung cấp enzym
̣
trong quá triǹ h trao đổi chất của vi khuẩn . Probiotic là giảm các vi sinh vâ ̣t có ha ̣i
(các vi sinh vật cạnh tranh th ức ăn và tiết các chất đô ̣c ản h hưởng xấu tới hoa ̣t đô ̣ng
sống của vâ ̣t chủ ), làm tăng các vi sinh v ật có lợi (đó là các sinh vâ ̣t ca ṇ h tranh th ức
ăn và vi ̣ trí bám vào các mô với vi sinh vâ ̣t có ha ̣i , chún g tiết ra các chất diê ̣t khuẩn
và vitamin K cho cơ thể ).
Ngày nay, khái niệm probiotic còn được mở rộng sang lĩnh vực môi trườ ng.
Đưa probiotic vào môi trường nước để tạo sự cân bằng giữa các vi sinh vật trong
môi trường. Ở nước ta, việc sử dụng các chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy
sản và sản xuất giống chỉ mới ứng dụng nhiều từ năm 2000 trở lại đây, qua thực tế
sử dụng đã cho thấy kết quả tốt. Hiện nay ở Việt Nam, hầu hết các cơ sở nuôi tôm
cá đều sử dụng chế phẩm vi sinh vật probiotic. Với mục tiêu tăng nhanh sản lượ ng,
người ta thả tôm, cá với mật độ quá dày trong khi không có biệ n pháp xử lý môi
trường thích hợ p, dẫn đến hiện tượ ng thối đầm, làm giảm oxy hòa tan khiến tôm, cá

ngạt thở. Hàm lượ ng các NH3, NH4+, NO2-, NO3-, H2S… tăng cao sẽ khi ến tôm cá

24

̣


giảm sự chống đỡ với môi trường bất lợi và tác nhân gây bệ nh, nếu vượt quá
ngưỡ ng sẽ chết.
 Probiotic trong nuôi trồng thuỷ s ản
Probiotic là chế phẩm của công nghê ṣ inh ho ̣c ứng du ṇ g vi sinh vâ ̣t trong
các vấn đề thực tiễn . Trong nuôi trồng thủy sản , probiotic hiê ̣n đang đươ ̣ c coi là mô ̣t
liê ̣u pháp an toàn và hiê ̣u quả nhằm thay thế cho các loa ̣i thuốc kháng sinh và hóa
chất đã đươ ̣c sử du ṇ g trước đây [26].
Probiotic có thành phần là mô ̣t chủng đơn hoă ̣c mô ̣t h ỗn hơ p̣ các chủng vi
sinh vâ ̣t hữu ích . Nhóm vi sinh vật hữu ích ấy tham gia tích cực vào các quá trình
phân hủy sinh ho ̣c bùn và chất thải hữu cơ , chúng có khả năng cạnh tranh ức chế
các vi sinh vật gây bệnh cho động vật hủy sinh , chúng rất an toàn với môi trườ ng và
cũng không gây độc hại đối với người và vật nuôi . Đối với các hình thức nuôi trồng
khác nhau , viê ̣c sử du ̣ng chế phẩm sinh ho ̣c đươ ̣c nhiǹ nhâ ̣n như biê ṇ phấp tić h cưc ̣
nhất bởi vì chế phẩm sinh ho ̣c có tác du ̣ng giảm đô ̣c tố trong đầm , chủ yếu là NH

3

và H 2S, giảm mùi hôi , cải thiện màu nước , ổn định pH và cân bằng hệ sinh thái
trong đầm. Chế phẩm sinh ho ̣c cũng có tác du ṇ g phòng bê ṇ h , giảm thiểu hiện tượng
gây bê ṇ h cho tôm . Ngoài ra , việc áp dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy
sản còn giúp đối tượng nuôi hấp thụ thức ăn dễ hơn , giảm hệ số tiêu thụ thức ăn ,
tăng năng suất thu hoa ̣ch từ 20 – 30% [60]. Bên ca ṇ h đó , viê ̣c sử du ̣ng chế phẩm
sinh ho ̣c tron g nuôi trồng thủy sản sẽ ha ṇ chế viê ̣c sử du ṇ g hóa chất và chất kháng

sinh, yếu tốt gây ra hâ ụ quả của viê ̣c nuôi trồng thủy sản kém bền vững
cho thấy , những cơ sở sử du ṇ g chế phẩm sinh ho ̣c đã đa ̣t năng suất
cao, giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh .

. Thưc ̣ tế

thủy sản khá

Sử du ̣ng chế phẩm probiotic cho kết quả ưu viê ̣t hơn hẳn sử du ̣ng hóa chất
cũng như thuốc kháng sinh vì hóa chất chỉ làm sạch nước tạm thời và chúng giết
chết hàng loa ̣t tảo tro ng đầm . Hơn nữa , thay vì cần phải làm sa ̣ch chất hữu cơ và
lắng că ̣n bùn thì hóa chất la ̣i góp phần hiǹ h thành nên lớp bùn dày hơn ở đáy đầm
tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây hại phát triển . Bên ca ̣nh đó , nhiều loài tôm, cá
và động vật thủy sinh khác cũng có thể bị giết chết b ởi hóa chất . Hâ ̣u quả của viê ̣c
dùng thuốc kháng sinh cũng không kém phần nghiêm trọng . Chất kháng sinh cũng
giết chết nhiều loa ̣i vi khuẩn , kể cả vi khuẩn gây ha ̣ i lâñ vi khuẩn có ích , do đó làm
giảm tốc độ các quá trình các quá trình chuyển hóa sinh học trong nước , đồng thời ,
giảm khả năng tạo miễn dịch tự nhiên của chúng . Hơn nữa , sử du ṇ g thuốc kháng

25

,


×