Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Động từ tiếng Nhật Những đặc trưng ngữ nghĩa, ngữ dụng thể hiện qua các tác phẩm tiêu biểu của Natsume Souseki

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.58 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỘNG TỪ TIẾNG NHẬT- NHỮNG ĐẶC
TRƯNG NGỮ NGHĨA, NGỮ DỤNG THỂ
HIỆN QUA CÁC TÁC PHẨM TIÊU BIỂU
CỦA NATSUME SOUSEKI
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số:

62.22.02.40

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2016


Luận án được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện tại Học viện Khoa học xã hội
vào hồi … giờ …. Ngày …. Tháng …. Năm ….


Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- Thư viện Trường Đại học Hà Nội


1

MỞ ĐẦU
0.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong bối cảnh số người học tiếng Nhật tăng mạnh,
nhiều tác phẩm văn học Nhật Bản được dịch sang tiếng Việt, việc tìm
hiểu tiếng Nhật ở góc độ lí luận có gắn kết với thực tiễn thông qua các
tác phẩm văn học Nhật Bản là một hướng đi mới thích ứng và cần thiết.
Natsume Souseki (N.Souseki) là nhà văn, nhà thơ, nhà trí thức đa
tài, được đánh giá là một trong ba trụ cột của văn học Nhật Bản hiện
đại, là tác giả được giới thiệu trong chương trình trích giảng văn học
Nhật Bản cho sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật tại trường Đại học Hà
Nội. Từ góc độ ngôn ngữ học, có thể thấy động từ (ĐT) là từ loại quan
trọng, đến mức có ý kiến cho rằng “các suy nghĩ, phát kiến mang đặc
thù của tiếng Nhật phần lớn đều nhờ vào sự trợ giúp của ĐT”.
Lựa chọn đề tài: “Động từ tiếng Nhật - Những đặc trưng ngữ
nghĩa, ngữ dụng thể hiện qua các tác phẩm tiêu biểu của Natsume
Souseki”, chúng tôi mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu tiếng
Nhật, công tác giảng dạy tiếng Nhật và văn học Nhật Bản tại Việt Nam.
0.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các ĐT tiếng Nhật được sử
dụng trong một số tiểu thuyết của N.Souseki, không tính đến các trường
hợp chúng được sử dụng như một ĐT hình thức hay ĐT bổ trợ.
0.3. Mục đích nghiên cứu

1) Làm sáng tỏ thêm đặc trưng ngữ nghĩa, ngữ dụng của ĐT tiếng Nhật
qua một nguồn ngữ liệu xác thực.
2) Chỉ ra đặc điểm về ngôn từ của N.Souseki qua cách sử dụng ĐT.
3) Bổ sung những tư liệu cụ thể hữu ích cho công tác giảng dạy tiếng
Nhật và trích giảng văn học Nhật Bản cho sinh viên tiếng Nhật tại Việt
Nam.


2
0.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát và hệ thống cơ sở lí thuyết phục vụ nghiên cứu.
- Thống kê, phân tích để làm sáng tỏ thực tế hành chức của ĐT về mặt
số lượng, chủng loại, tần suất theo các tiêu chí phân loại, chỉ ra bức
tranh toàn cảnh về các ĐT trong các tác phẩm nổi tiếng của N.Souseki.
- Khảo sát ý nghĩa và cách dùng các ĐT trong thực tế ngữ liệu để làm rõ
những đặc trưng ngữ nghĩa, ngữ dụng của chúng.
- Chỉ ra những nét độc đáo trong cách sử dụng ĐT của nhà văn cũng
như một số ứng dụng trong giảng dạy tiếng Nhật.
0.5. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu trên, luận án sử
dụng phương pháp miêu tả, phương pháp đối chiếu, thủ pháp phân tích
vị từ - tham tố, thủ pháp thống kê và các thủ pháp của phân tích diễn
ngôn như phân tích hội thoại, phân tích ngữ cảnh...
0.6. Tư liệu nghiên cứu
Tư liệu nghiên cứu của luận án là bốn tiểu thuyết “Wagahai wa
nekode aru” (Tôi là mèo), “Botchan” (Cậu ấm ngây thơ), “Sorekara”
(Từ đó), “Kokoro” (Nỗi lòng) của N.Souseki. Văn bản được lựa chọn
khảo sát theo cách: chọn ít nhất 100 trang phân bố đều theo các chương
cho mỗi tác phẩm để tạo mạch liên kết văn bản cho việc phân tích.
0.7. Đóng góp của luận án

Về mặt lí luận, luận án góp phần bổ sung tư liệu về từ loại ĐT
tiếng Nhật, đặc biệt là trong các ngữ cảnh văn học; bổ sung cứ liệu
nghiên cứu cho các kết quả phân tích diễn ngôn, phân tích ngữ dụng,
phân tích ngôn ngữ tác giả. Về mặt thực tiễn, luận án cung cấp những tư
liệu về cách sử dụng ĐT trong thực tế hoạt động của ngôn từ, gợi mở
những phương án giải thích ngữ nghĩa, ngữ dụng của ĐT trong giảng
dạy tiếng Nhật và phân tích tác phẩm trong trích giảng văn học Nhật Bản.


3
0.8. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, luận án gồm 4 chương:
1) Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lí thuyết
liên quan đến nội dung nghiên cứu; 2) Chương 2: Động từ xuất hiện
trong các tác phẩm tiêu biểu của N.Souseki; 3) Chương 3: Đặc trưng
ngữ nghĩa của động từ tiếng Nhật - Trường hợp một số động từ tiêu
biểu; 4) Chương 4: Đặc trưng ngữ dụng của động từ tiếng Nhật, đặc
điểm ngôn từ của N.Souseki và những ứng dụng trong giảng dạy.
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ngôn ngữ trong các tác phẩm của N.Souseki
Ở Nhật Bản, đã có một số công trình nghiên cứu ngôn ngữ trong
tiểu thuyết của N.Souseki, song các vấn đề ngôn ngữ được đề cập tới
còn lẻ tẻ, chưa thành hệ thống. Đó là các nghiên cứu của Rinkiun
(1995), Terada (2000, 2001), Otani (2007), Rishunran (2010)...
1.1.2. Nghiên cứu về động từ tiếng Nhật nói chung
Có thể phân các nghiên cứu về ĐT tiếng Nhật theo các hướng sau:
a) Đặt ĐT trong quan hệ tổng thể của các vấn đề ngữ pháp tiếng Nhật
như thời, thể, dạng... mà tiêu biểu là các nghiên cứu của Kindaichi

(1950), Nita (1981), Teramura (1982), Morita (1994), Kudou (1995)...
b) Chỉ tập trung nghiên cứu về một số nhóm nhỏ trong ĐT như nghiên
cứu về ĐT phức của Takebe (1953), Okuda (1984), Himeno (1999); về
NĐT-NGĐT của Okutsu (1967), Hayatsu (1989), SatoTakuzo (2005)..;
về các ĐT cho - nhận của Okutsu (1986), Kubo Miori (1998)...
c) Xem xét hoạt động của ĐT trong các cách dùng cụ thể. Trong đó,
đáng kể nhất là cuốn“Nghiên cứu mô tả ý nghĩa, cách dùng của ĐT
tiếng Nhật” của Miyajima (1972). Ngoài ra còn có các nghiên cứu của


4
Kobayashi về ý nghĩa các ĐT gốc Hán, công trình “Tiếng Nhật - từ điển
về cách dùng các ĐT cơ bản” của nhóm các tác giả Koizumi (1989)...
d) Xem xét hoạt động của ĐT trong cấu trúc động ngữ và vị ngữ ĐT.
Nổi bật lên trong đó là cuốn “Ngữ pháp tiếng Nhật – Tư iệu về đoản
ngữ” của Hội ngôn ngữ học Nhật Bản (1983). Ngoài ra, mối quan hệ
giữa ĐT vị ngữ và các DT trong câu cũng được mô tả chi tiết trong các
công trình của Morita (1973,1994), Teramura (1982,1984)...

1.1.3. Nghiên cứu đối chiếu ĐT tiếng Nhật với ĐT các ngôn ngữ khác
Đã có khá nhiều công trình đối chiếu ĐT tiếng Nhật với ĐT trong
các ngôn ngữ khác, tuy nhiên chưa có công trình lớn nào đối chiếu một
cách hệ thống ĐT tiếng Nhật và ĐT tiếng Việt.
1.1.4. Nghiên cứu về động từ tiếng Nhật tại Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu về ĐT tiếng Nhật còn chưa nhiều. Đáng
kể nhất là những nghiên cứu về ĐT phức tiếng Nhật của Trần Thị
Chung Toàn (2002, 2004). Ngoài ra còn có nghiên cứu của Nguyễn
Phương Thảo (2013) về ĐT ngoại lai và một số nghiên cứu khác.
1.2. Những vấn đề lí thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.2.1. Lí thuyết cơ bản về động từ tiếng Nhật

1.2.1.1. Nhận diện động từ trong tiếng Nhật
Giới nghiên cứu tiếng Nhật hiện đại thống nhất cho rằng: ĐT tự
mình có thể làm thành vị ngữ của câu, có thể kết hợp với các thành
phần khác để làm thành câu. Về mặt hình thái, ĐT được chia thành 3
nhóm: nhóm I gồm các ĐT có đuôi “u”; nhóm II là các ĐT có đuôi
“ru”; nhóm III gồm “kuru” và “suru”; Ý nghĩa từ vựng cơ bản của ĐT
là mô tả sự vận động, nhưng có một số ít là mô tả trạng thái.

1.2.1.2. Phân loại động từ tiếng Nhật
Theo nguồn gốc của các yếu tố cấu tạo từ, ĐT tiếng Nhật được
chia thành ĐT thuần Nhật, ĐT gốc Hán, ĐT ngoại lai (Ấn - Âu). Xét


5
theo cấu trúc nội tại, chúng được chia thành ĐT đơn, ĐT ghép (bao gồm
ĐT phức và ĐT phái sinh). Bên cạnh đó, các nhà Nhật ngữ còn phân
loại ĐT thành nội ĐT (NĐT) và ngoại ĐT (NGĐT). Trong đó, NGĐT
chỉ ra quá trình vận động gây tác động đến đối tượng khác, đối tượng
nhận tác động sẽ được biểu thị bằng dạng {DT+ wo} còn những ĐT
không có đặc tính này là NĐT. Trên thực tế, có một số ĐT hoạt động
như cả NGĐT và NĐT, chúng

được gọi là các ĐT lưỡng dụng

(ĐTLD). Mặt khác, ĐT tiếng Nhật cũng được phân loại theo ngữ trị
thành ĐT có ngữ trị là 1, ĐT có ngữ trị là 2, ĐT có ngữ trị là 3.
1.2.1.3. Các phạm trù ngữ pháp tiêu biểu của động từ tiếng Nhật
ĐT tiếng Nhật hoạt động tuân theo các phạm trù thời, thể, dạng,
tình thái và phạm trù ịch sự. Trong đó, có thể thấy phạm trù dạng với
dạng kính ngữ bao gồm cách nói khiêm nhường, lịch sự, tôn kính và

phạm trù lịch sự, qui dạng thức biến hình của ĐT khi hành chức về hai
dạng lớn là dạng lịch sự biểu đạt "cách nói lịch sự" và dạng thường biểu
đạt "cách nói thân mật" là những đặc điểm riêng biệt của ĐT tiếng Nhật.
Để biểu đạt cách nói lịch sự, người Nhật dùng masu (quá khứ là
mashita) chắp vào sau các thân từ; để biểu đạt cách nói thân mật ĐT
được dùng ở dạng thường (là dạng “ru”, dạng “ta”, dạng “ nai”).
1.2.2. Cơ sở lí thuyết về bình diện ngữ nghĩa
1.2.2.1. Từ và nghĩa của từ
Từ được coi là đơn vị cơ bản của mọi ngôn ngữ, được tập hợp lại
thành "kho từ vựng", quy tụ lại trong các từ điển quốc ngữ của từng
ngôn ngữ. Vì vậy, có thể nhận định "khi nói đến nghĩa của từ là nói đến
nghĩa từ điển của từ đó."
Nghĩa của từ tồn tại trong hệ thống ngôn ngữ, khi nghĩa từ được
sử dụng trong ngữ cảnh là ý, sự kết hợp giữa ý và nghĩa tạo nên ý nghĩa.
Theo Hoàng Phê, “có xuất phát từ nghĩa của lời thì mới có được cái nhìn


6
tổng quát về các mặt quan trọng nhất của ngữ nghĩa, cái nhìn tổng quát đó
giúp tìm hiểu ngữ nghĩa của từ và ngữ được sâu sắc hơn, toàn diện hơn”
1.2.2.2. Ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp
Ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa riêng của từng từ, thường được các
nhà từ điển tập hợp lại thành các nội dung của các mục từ trong từ điển.
Đây là căn cứ cơ bản để luận án xác lập nghĩa của các ĐT. Ý nghĩa ngữ
pháp được thể hiện qua nhiều hình thức như khả năng kết hợp, vị trí và
chức năng trong phát ngôn của từng lớp từ loại.
1.2.2.3 Đa nghĩa và đồng nghĩa
Đa nghĩa và đồng nghĩa là những hiện tượng phổ quát của mọi
ngôn ngữ, là hướng tiếp cận ngữ nghĩa của luận án. Luận án quan niệm
“đồng nghĩa” sẽ bao hàm cả các nhóm từ thuộc về “ruigigo” (gần nghĩa)

và “dougigo” (đồng nghĩa) trong tiếng Nhật.
1.2.2.4. Cấu trúc vị từ - tham t và vai nghĩa
Vị từ là đỉnh câu, là trung tâm của một sàn diễn tập hợp những
vai nghĩa khác nhau, tức là các tham tố gồm 2 loại là diễn t và chu t .
Luận án lựa chọn phương án đề nghị các vai nghĩa của Ooduka (2011)
làm cơ sở trong quá trình phân tích ngữ liệu.
1.2.3. Cơ sở lí thuyết về bình diện ngữ dụng
1.2.3.1. Ngữ dụng học
Trong luận án, đặc trưng ngữ dụng được hiểu là những đặc điểm
về nội dung được truyền đạt qua các phát ngôn trong ý đồ của người nói
(người viết) và trong sự tiếp nhận của người nghe (người đọc).
1.2.3.2. Ngữ cảnh
Ngữ cảnh là một loại môi trường phi ngôn ngữ trong đó có ngôn
ngữ được sử dụng, là một tổng thể những hợp phần gồm nhân vật giao
tiếp và hiện thực ngoài diễn ngôn. Luận án sẽ đi vào phân tích mối liên


7
hệ giữa ĐT với các yếu tố của ngữ cảnh để chỉ ra vai trò, tác dụng biểu
đạt của ĐT trong việc góp phần hình thành ý nghĩa của phát ngôn.
1.2.3.3. Phân tích diễn ngôn
Có thể hiểu phân tích diễn ngôn là thao tác phân tích nhằm tìm ra
các qui tắc tổ chức lời nói ở cấp độ lớn hơn câu được liên kết với nhau
tạo ra bản thể hoàn chỉnh của một văn bản. Trong luận án, iên kết và
mạch ạc, hai khía cạnh quan trọng và cốt yếu của văn bản hay diễn
ngôn sẽ được xem xét trong mối liên hệ với hoạt động của ĐT để tìm ra
đặc trưng ngữ dụng của ĐT trong hành chức.
1.2.3.4. Thuyết hành vi ngôn ngữ
Theo thuyết hành vi ngôn ngữ, một hành vi ngôn ngữ đều bao
gồm 3 loại hành vi liên quan đến nhau là:“hành vi tạo ời”, “hành vi tại

ời” (HVTL),“hành vi mượn ời”. Lý thuyết này cũng chia ĐT thành hai
lớp lớn là ĐT trần thuật và ĐT ngữ vi (ĐTNV). Những ĐT như “tuyên
bố”, “xin lỗi”... chỉ những hành vi được thực hiện bằng ngôn ngữ là các
ĐTNV. Các phát ngôn thể hiện những hành vi ngôn ngữ được gọi là các
biểu thức ngữ vi (BTNV). Có thể quy các BTNV thành 3 loại: 1)
BTNV trực tiếp tường minh; 2) BTNV trực tiếp hàm ẩn; 3) BTNV gián
tiếp. Trên cơ sở lí thuyết hành vi ngôn ngữ, luận án tìm hiểu xem trong
ngữ liệu có bao nhiêu ĐTNV và khảo sát vai trò của chúng trong hành chức.
1.2.3.6. Quy tắc sử dụng ngôn từ do tư duy và văn hóa của dân tộc quy
định: Khái niệm soto - uchi
Khái niệm “uchi (trong)”, “soto (ngoài)” cơ bản được hiểu như
sau: những người thuộc về “uchi” là những người trong gia đình, trong
nhóm, trong xã hội của mình, những người thuộc về “soto” là những
người không thân quen, người lạ, người trong nhóm khác, xã hội khác.
Ranh giới giữa "uchi" và “soto” tương đối ổn định trong giao tiếp hàng
ngày song cũng rất linh hoạt, được điều chỉnh dần trong quá trình người


8
ta cùng sống, cùng làm việc. Quy tắc “soto” - “uchi” sẽ được vận dụng
kết hợp cùng với thuyết lịch sự để phân tích hoạt động thực tế của ĐT.
1.2.3.5. Quy tắc chi ph i quan hệ liên cá nhân: Phép lịch sự
Trong giao tiếp, người ta luôn mong muốn thể diện của mình
được tôn trọng, việc giữ sao cho thể diện của mỗi người trong giao tiếp
không bị phương hại chính là phép lịch sự. Liên quan đến ịch sự, ngay
trong cấu trúc nội bộ của ĐT có sự đối lâp giữa dạng ịch sự /dạng
thường để thể hiện phép ịch sự trong giao tiếp. Ngoài ra, ĐT tiếng Nhật
còn có dạng kính ngữ và các ĐT đồng nghĩa nhưng có tác dụng biểu
thái, việc lựa chọn từ ngữ nào cho phù hợp với chủ thể, tiếp thể của phát
ngôn là những ý thức thường trực trong tư duy, phản ánh văn hoá lịch

sự của người Nhật Bản.
Tiểu kết
Nghiên cứu ngữ nghĩa, ngữ dụng của ĐT có gắn kết với thực tế
giảng dạy tiếng Nhật là nội dung chưa từng được đề cập. Những nội
dung lí thuyết cơ bản về ĐT tiếng Nhật cùng những vấn đề lí thuyết trên
bình diện ngữ nghĩa, ngữ dụng nêu trên là cơ sở để luận án triển khai
phân tích trong các chương tiếp theo.
Chương 2: ĐỘNG TỪ XUẤT HIỆN TRONG CÁC TÁC PHẨM
TIÊU BIỂU CỦA NATSUME SOUSEKI
2.1. Kết quả thống kê chung
Từ ngữ liệu, chúng tôi thu được 25050 cấu trúc bao gồm một ĐT
chính và các tham tố đi kèm với sự xuất hiện của 2908 ĐT. Chúng tôi
cũng phân tách được 157 đoạn thoại trong ngữ liệu để khảo sát.
2.1. Kết quả thống kê, phân loại theo các tiêu chí của luận án
2.2.1. Phân loại theo nguồn gốc của các yếu tố tham gia tạo từ
Số ĐT thuần Nhật chiếm hơn 70% tổng số ĐT được sử dụng và
chiếm tới hơn 90% nếu xét theo số lần sử dụng, chứng tỏ tác giả nói


9
riêng, người Nhật nói chung luôn ưu tiên lựa chọn các ĐT thuần Nhật.
2.2.2. Phân loại theo cấu trúc nội tại của động từ
- Số ĐT ghép chiếm 63.67%, nhưng xét về số lần được sử dụng, ĐT
đơn được sử dụng nhiều hơn hẳn so với ĐT ghép, chiếm 81.15%. Các
ĐT đơn thuần Nhật được sử dụng trong thực tế với tỉ lệ cao, xấp xỉ 80%
chứng tỏ vai trò quan trọng của các ĐT đơn thuần Nhật.
- ĐT ghép tồn tại ở các dạng: {ĐT + ĐT}; {DT + ĐT}; {tính từ + ĐT};
và dạng phái sinh. Trong ĐT ghép thuần Nhật, dạng ghép {ĐT + ĐT} là
chính, chiếm 87.33%. Trong các ĐT ghép gốc Hán, dạng ghép {DT +
ĐT} là chính, chiếm tỉ lệ hơn 96%.

2.2.3. Phân loại theo tần suất sử dụng của động từ
Số các ĐT xuất hiện ít chiếm tỉ lệ lớn (ĐT xuất hiện 1 lần:
46,95%, 2 tới 10 lần: 41.33%), cho thấy sự phong phú của ĐT tiếng
Nhật và vốn ĐT đa dạng của nhà văn. Có 63 / 2908 ĐT (chiếm 2.17%)
được sử dụng trên 50 lần, trong đó, suru (làm), aru (có, ở), iu (nói) có
tần suất sử dụng rất lớn, trên 1000 lần. ĐT kuu (ăn) có tần suất sử dụng
là 196 lần (xếp thứ 21), tuy được người Nhật sử dụng thường xuyên
nhưng không được giảng ở trình độ sơ cấp, là một trường hợp đặc biệt.
Trong số 63 ĐT này, có một số nhóm ĐT đồng nghĩa như suru / yaru
(cùng nghĩa “làm”) omou / kangaeru (cùng nghĩa “nghĩ”)…
2.2.4. Phân loại theo tính chất nội động - ngoại động
Các ĐTLD xuất hiện với tỉ lệ thấp (3.88%). Nếu tính riêng biệt,
NĐT chiếm khoảng 39%, NGĐT chiếm tới gần 57% nhưng xét về số
lần được sử dụng thực tế, NĐT chiếm tỉ lệ 57%, lớn hơn tỉ lệ của
NGĐT (43%). Có 121 cặp đối ứng NĐT – NGĐT đồng thời hoạt động
trong ngữ liệu, tổng số lần được sử dụng của 121 NĐT thuộc các cặp
này là 3905 lần (63,6%), của các NGĐT thuộc các cặp này là 2235 lần
(36,4%). Những sự khác biệt về ti lệ trên đây đều có ý nghĩa thống kê


10
(p<0.001), khẳng định xu hướng NĐT được ưu tiên sử dụng hơn NGĐT
trong tiếng Nhật.
2.3.5. Phân loại theo góc độ động từ ngữ vi và động từ trần thuật
Trong số 2908 ĐT của ngữ liệu có 303 ĐTNV (10.6%). Chúng
được sử dụng với tổng số 2841 lượt (11.3%). Tỉ lệ tồn tại và tỉ lệ xuất
hiện trong thực tế của các ĐTNV không chênh lệch đáng kể, cho thấy
các ĐTNV không có vai trò gì khác biệt so với các ĐT trần thuật. Các
ĐTNV này chủ yếu được sử dụng với chức năng trần thuật, chỉ có một
số ít trường hợp được dùng với chức năng ngữ vi. Đó là các ĐT tanomu

(đề nghị, nhờ), ayamaru (xin lỗi), kotowaru (từ ch i), negau (nhờ).
Tiểu kết
ĐT được sử dụng trong các tiểu thuyết của N.Souseki chủ yếu là
các ĐT thuần Nhật. Trong 63 ĐT xuất hiện nhiều nhất, có 3 ĐT được sử
dụng hơn 1000 lần là suru (làm), aru (có,ở), iu (nói) và có một số ĐT
đồng nghĩa như suru/yaru; omou/kanngaeru... Mặt khác, các NĐT có xu
hướng được sử dụng nhiều hơn NGĐT, các ĐTNV chiếm tỉ lệ khoảng
10% và được sử dụng với chức năng ngữ vi với tần số hãn hữu. Đây là
những định hướng để luận án tìm hiểu sâu hơn về đặc trưng ngữ nghĩa,
ngữ dụng dụng của ĐT trong chương 3 và chương 4.
Chương 3: ĐẶC TRƯNG NGỮ NGHĨA CỦA ĐỘNG TỪ TIẾNG
NHẬT - TRƯỜNG HỢP MỘT SỐ ĐỘNG TỪ TIÊU BIỂU
3.1. Đặc trưng ngữ nghĩa của ĐT qua khảo sát một số ĐT đa nghĩa
Luận án chọn khảo sát ngữ nghĩa của ba ĐT có tần suất sử dụng
lớn nhất là suru (する:làm), aru (ある:có, ở) và iu (いう:nói) với cách làm
như sau: Tra cứu phần giải thích nghĩa của các ĐT trong các từ điển;
tổng hợp và hệ thống các ý nghĩa và cấu trúc tham tố của ĐT; đối chiếu
với ngữ cảnh cụ thể trong ngữ liệu, phân tích tìm ra đặc điểm nổi bật
trong biểu hiện nghĩa của ĐT. Kết quả thu được như sau:


11
3.1.1. Động từ suru (する; nghĩa cơ bản là “làm”)
Suru có 13 ý nghĩa và các cấu trúc tham tố tương ứng như sau:
Bảng 3.1 : Đặc điểm cấu trúc tham tố của động từ suru (trích)
Ý nghĩa

1) Thực hiện hành động,
động tác
2) Tiến hành hành động,

tác động tạo nên những
biến đổi, những kết quả
mới
3) Làm nghề gì, có vai
trò gì đó
4) Quyết định, chọn ai,
cái gì
5) Gây nên hiện tượng
về mặt sinh lí như ho,
hắt hơi
6) Mặc, trang sức cái gì
lên người
7) Cư xử với ai, xem
ai/cái gì là (ai, cái gì)
8) Xảy ra (sự việc hay
một trạng thái nào đó)
9) Bộc lộ ra ngoài một
trạng thái hay tính chất
nào đó
10) Thể hiện việc cơ thể
bị thương, đau
11) Cảm nhận được
điều gì
12) Có giá, đáng giá là
13) Thời gian trôi đi

Cấu trúc
(phần trong ( ) có thể không xuất hiện)
{(A ga) X wo suru} A thực hiện hành động X
{(A ga/wa) X ni Y wo suru} A thực hiện hành

động có nội dung, sản phẩm là Y dành hướng tới X
{(A ga/wa) x-X wo suru} A thực hiện điệu bộ
X có tính chất x
{(A ga/wa) X wo Y ni suru}
A thực hiện hành động tác động khiến X thành Y
{(A ga/wa) X wo Y suru}
A Thực hiện hành động khiến X có tính chất Y
{(A ga/wa) X wo suru}
A làm nghề, có vai trò X
{(A ga/wa) X ni suru}
A quyết định trạng thái X
{(A ga/wa) X wo suru}
A gây ra hành động sinh lí X
{(A ga/wa) X wo suru}
A mặc, trang sức đồ vật X
{(A ga/wa) X wo Y ni suru}
A quan niệm X là Y
{A ga/wa/no suru}
Xảy ra sự tình A
{A ga/wa x-X wo suru}
A có trạng thái X với tính chất x
{(A ga/wa) X wo suru}
A ở trong trạng thái X
{a-A ga suru} Có hiện tượng A nào đó với tính
chất a xảy ra khiến con người nhận thức được
{A ga/wa X suru} A có giá, trị giá là X
{A suru} Khoảng thời gian A trôi qua


12

- Ý nghĩa 1 của suru (thực hiện hành động, động tác) mang tính khái
quát nhất so với các ý nghĩa còn lại, được bộc lộ nhiều hơn cả.
- Ý nghĩa 1 và ý nghĩa 9 (chỉ trạng thái biểu hiện ra bên ngoài) có cùng
chung cấu trúc tham tố {A ga/wa x-X wo suru}, do đó cần phải xét
trong ngữ cảnh để xác định ý nghĩa. Ví dụ: “shiran (không biết) kao
(gương mặt) wo shite” sẽ thiên về ý nghĩa biểu thị hành động cố ý khi
dùng trong ngữ cảnh tả nhân vật Áo Đỏ, một kẻ hai mặt với nghĩa “làm
bộ tỉnh bơ”, nhưng với một người thành thực với nhiều tâm sự sâu kín
như Tiên Sinh, khó có thể hiểu cụm từ này theo nghĩa “c tình tỏ vẻ bề
ngoài”, mà chỉ đơn giản là nét mặt hiện ra bên ngoài mà thôi.
- Với cấu trúc {A ga/wa x-X wo suru}, có những trường hợp suru
không chỉ bộc lộ trạng thái biểu hiện bên ngoài mà còn thể hiện một sự
biến đổi. Ví dụ: chichi wa makuramoto e kite aisatusuru shiroi fuku wo
kita onna wo mite henna kao wo shita. (Thấy cô khán hộ với bộ đồng
phục trắng ại gần đầu giường để chào mình, cha tôi có nét mặt khó
hiểu) [Kokoro]. Ở đây, suru (biến hình thành shita) chỉ sự thay đổi nét
mặt của người cha.
3.1.2. Động từ aru (ある; nghĩa cơ bản là “có, ở”)
Aru có 5 nghĩa và các cấu trúc tham tố tương ứng như sau:
Bảng 3.2 : Đặc điểm cấu trúc tham tố của động từ aru (trích)
Ý nghĩa
1) Nêu sự tồn tại của sự vật,
sự việc
2) Sở hữu
3) Chỉ số lượng, kích cỡ, cự
li, thời gian
4) Có sự việc, sự kiện nào đó
xảy ra, được diễn ra
5) Tồn tại một người xác định
nào đó trong số đám đông


Cấu trúc
{ (A ga ) X ni aru}
A nằm ở/ có ở X
{(X ni wa) A ga aru }
(X) có, sở hữu A
{(A ga) X aru }
A (Số lượng, kích thước ..) là X
{A ga aru}
Có sự việc sự kiện A (diễn ra, xảy ra)
{a-A ga aru }
Có/ tồn tại một người A với tính chất a


13
- Các ý nghĩa 1, 2, 4, 5 biểu hiện nhiều trong ngữ liệu. Ý nghĩa 5 của
aru được biểu hiện khi chủ thể là người với một đặc thù riêng. Với ý
nghĩa 4, aru mang tính động, góp phần kể về việc xảy ra của sự tình.
Lúc này, ý nghĩa chỉ sự tồn tại của aru đã mờ đi, chuyển sang chỉ sự
kiện. Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp aru biểu hiện ý nghĩa tồn tại
của chủ thể là người. Ví dụ: おやいやだ。そんな山の中にも美しい人がある
んでしょうか」(Ôi

sao kì vậy. Giữa nơi rừng rú như thế mà cũng có

người xinh đẹp thế sao! ) [Waga]. Có thể cho rằng aru được sử dụng
với chủ thể của sự tồn tại là người nhằm nhấn mạnh vào sự tồn tại, hiện
hữu của chủ thể và đây chính là cách sử dụng đặc biệt của aru.
3.1.3. Động từ iu (いう / 言う / 云う; nghĩa cơ bản là “nói”)
Iu có 5 ý nghĩa và các cấu trúc tham tố tương ứng như sau:

Bảng 3.3: Đặc điểm cấu trúc tham tố của động từ iu (trích)
Ý nghĩa

1) Hoạt động dùng ngôn từ để truyền
đạt suy nghĩ, cảm nhận, nhận định...
của con người

2) Gọi tên, định danh, nhận định về
người, sự vật sự việc nào đó
3) Diễn tả nội dung văn bản, tác
phẩm.
4) Truyền đạt một sự việc, lời nói
được lan truyền phổ biến
5) Hoạt động phát ra âm thanh của
người hay vật.

Cấu trúc
1a- {(A ga) (B ni) iu }
A nói với B
1b-{(A ga) (B ni) X to iu}
A nói với B điều X
1c- {(A ga) (B ni) X wo iu}
A nói với B điều X
1d- {(A ga) B wo P iu}
A nói về B với tính chất P
{(A ga) (B wo) X to iu}
A gọi B là X
{(A ga) X wo iu}
A nói về/có nội dung X
{X to iu}

Người ta thường nói điều X
{(A ga) X to iu}
A phát ra âm thanh X

Khi biểu đạt ý nghĩa 1, iu được sử dụng trong một số cấu trúc
khác nhau (1a, 1b, 1c, 1d). Để thể hiện việc truyền đạt nội dung nào đó,
iu được sử dụng với hai cấu trúc: {X to iu} ; {X wo iu}. Trong đó, {X


14
to iu} chiếm tỉ lệ cao (589/1029), ở đó, X là nội dung được truyền đạt
có thể là câu kể, câu hỏi, cầu khiến, lời mời… cho thấy nghĩa của iu đã
được mở rộng, không chỉ là “nói” mà có thể là “gọi”, “hỏi”, “đề nghị”,
“yêu cầu”... tùy vào ngữ cảnh. Tức là iu có thể thay thế cho một ĐTNV
khác để chỉ “hành động ngữ vi”. Với ý nghĩa 5, iu là NĐT tương đương
với rất nhiều ĐT mô tả âm thanh như “hét”, “gào”, “rú”, “rít”… Ví
dụ: buu to itte, kisen ga tomaru (tàu thủy rú một hồi còi tu..tu.. rồi đỗ ại) .
3.2. Đặc trưng ngữ nghĩa của ĐT qua khảo sát một số ĐT đồng nghĩa
Các bước tiến hành: Tra cứu, hệ thống ý nghĩa của mỗi ĐT; đối
chiếu để đưa ra mẫu số chung trong ý nghĩa cũng như cấu trúc tham tố
của chúng; khảo sát, phân tích ngữ liệu để chỉ ra đặc điểm riêng trong
biểu hiện nghĩa của từng ĐT. Kết quả thu được như sau:
3.2.1. Nhóm đồng nghĩa “làm, thực hiện”: suru / yaru /okonau
Bảng 3.4: Bảng đối chiếu nghĩa từ điển của suru, okonau, yaru
(○: biểu hiện, ×:không biểu hiện)
Stt

Ý nghĩa

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10

Làm, thực hiện hành động, động tác, hoạt động
Tác động tạo ra sự thay đổi
Làm bị thương, gây thiệt hại, giết hại
Làm nghề gì, có vai trò gì đó.
Quyết định để dẫn tới một trạng thái nào đó
Gây nên những hiện tượng về mặt sinh lí
Mặc, trang sức cái gì lên người.
Nhìn nhận, quan niệm điều gì đó
Xảy ra (sự việc hay một trạng thái nào đó)
Bộc lộ ra ngoài một trạng thái hay tính chất
nào đó
Thể hiện việc cơ thể bị thương, đau, bệnh tật
Cảm nhận được điều gì (âm thanh, mùi vị)
Có giá, đáng giá (là bao nhiêu)
Cung cấp, cho người (dưới mình), động thực
vật cái gì

11
12
13

14

sur
u


×







okon
au

×
×
×
×
×
×
×
×

yar
u





×



×



×

×





×
×
×


×
×

×

×





15
15

Sống, duy trì cuộc sống, trụ vững được

×

×



16
17

chuyển động tới đâu đó
Tu hành theo đạo Phật

×
×

×



×

Suru, okonau và yaru cùng chỉ hành động thực hiện việc gì;

okonau khó có kết hợp với những DT chỉ những hoạt động diễn ra nhanh,
tức thời, tự phát như 目くばせ (cái nháy mắt).., là phương án lựa chọn phù
hợp nhất trong những trường hợp cần thể hiện đó là một sự kiện có kế
hoạch sẵn như kekkonshiki ( ễ kết hôn)..; yaru và okonau kết hợp với
những DT chỉ hoạt động cụ thể, do chủ thể có thể chủ động tiến hành,
không kết hợp với các DT chỉ sự việc trừu tượng, nằm ngoài dự định như
kesshin (quyết tâm)..; suru có thể sử dụng với các danh từ chỉ trạng thái
tâm lí, thái độ, trạng thái tĩnh tại như shinpai (sự o ắng)… còn yaru và
okonau thì không; yaru và okonau gắn với các hoạt động và sự vận động
cụ thể; yaru chỉ hoạt động của cá nhân, okonau gắn với hoạt động tập thể,
suru là cầu nối giữa cá nhân và tập thể, giữa riêng và chung.
3.2.2. Nhóm đồng nghĩa c ng đề cập t i hành động “nói”: iu /
hanasu / shaberu / kataru
Bảng 3.6: Bảng đối chiếu nghĩa từ điển của iu, hanasu, shaberu, kataru

Stt
1
2
3
4
5
6

(○: biểu hiện, ▽:biểu hiện không rõ ràng , ×:không biểu hiện)
ha
shab
kat
Ý nghĩa
iu
nas

eru
aru
u
Sử dụng ngôn từ bằng âm thanh để




truyền đạt điều gì.
Gọi tên, định danh, nhận định về

×
×
×
người, sự vật, sự việc
Diễn tả nội dung văn bản, tác phẩm

×
×
×
Truyền đạt một sự việc, lời nói lan

×
×
×
truyền phổ biến.
Hoạt động phát ra âm thanh của

×
×

×
người hay vật.
Thảo luận, bàn bạc, trao đổi ý kiến
×

×
×
về việc gì


16
7
8
9
10
11
12

Sử dụng một ngôn ngữ nào đó
Nói với dung lượng nhiều
Nói lộ bí mật, điều không đáng nói
Các loài động vật, chim chóc nhại lại
tiếng người.
Thể hiện, bộc lộ, minh chứng cho
điều gì
Ngâm xướng theo nhịp vần (khi diễn
các loại kịch cổ)














×



×

×



×

×

×

×




×

×

×



iu, hanasu, shaberu, kataru có ý nghĩa chung là “phát ra âm
thanh, sử dụng ngôn từ để truyền đạt điều gì”. Kết quả khảo sát 1029
lượt iu, 127 lượt hanasu, 17 lượt shaberu, 15 lượt kataru trong ngữ liệu
cho thấy: vai đối tượng của iu có tỉ lệ xuất hiện cao (60.54%) so với
vai tiếp thể (0.78%). Các tỉ lệ này của hanasu là 27.56 % và 21.26%,
của shaberu là 29.41% và 5.88%, của kataru là 60% và 20%. Có thể
xếp mức độ coi trọng đối tác là người nghe của các ĐT này theo thứ tự
tăng dần là: iu < shaberu < kataru < hanasu. Từ đó, có thể cho
rằng iu không coi trọng tới yếu tố người nghe như các ĐT khác; với
hanasu, yếu tố người nghe là cần thiết để hành động được duy trì. Mặt
khác, kataru có tỉ lệ xuất hiện của vai đối tượng (thể hiện nội dung
truyền đạt) cao nhất trong nhóm (là 60%), cho thấy ĐT này cần tới
phần nội dung truyền đạt hơn so với các ĐT khác. Ngoài ra, iu còn có
thể hoạt động thay cho rất nhiều ĐTNV khác như “gọi”, “hỏi”, “đề
nghị”… còn các ĐT khác trong nhóm không có khả năng này biểu
hiện nghĩa này.
3.2.3. Cặp đồng nghĩa “nghĩ”: omou / kangaeru
Bảng 3.8: Bảng đối chiếu nghĩa từ điển của omou và kangaeru
(○: biểu hiện, ×:không biểu hiện)
STT
1
2

3

Ý nghĩa
Nhận thức, ý thức về một điều gì
Nhận định, kết luận về một điều gì
Đánh giá một điều gì

omou




kangaeru
×

×


17
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Dự đoán, phỏng đoán điều gì

Nghi ngờ điều gì
Thể hiện nguyện vọng
Thể hiện ý chí
Đưa ra ý tưởng mới
Coi trọng điều gì
Suy nghĩ về thuộc tính hay những điều
liên quan tới một đối tượng nào đó
Vận dụng trí lực để tính toán về những sự
việc trong tương lai
Đưa ra một giả định





×
×

×
×
×
×



×



×




×



Kết quả khảo sát 593 lượt omou, 213 lượt kangaeru trong ngữ
liệu cơ bản thống nhất với nhận định của Takahashi (2003, 2006) cho
rằng omou biểu hiện ý thức về một tình cảm, cảm giác hay nội dung
nhận định nội tại bên trong chủ thể còn kangaru biểu hiện việc dùng
trí lực để nhằm đưa ra một kết luận nào đó. Khác với Takahashi, khảo
sát cho thấy cấu trúc {A ga X ka (wo) + ĐT} (A: chủ thể (người), X:
đối tượng (mệnh đề có chứa từ để hỏi (ka)) không phải là cấu trúc sử
dụng riêng của kangaeru. Cấu trúc này cũng được sử dụng với omou,
cho thấy omou có khả năng thể hiện sự băn khoăn của chủ thể về vấn đề
nào đó. Song, cấu trúc {A ga X ka dou ka (wo) + ĐT} (A: chủ thể
(người), X: đối tượng (mệnh đề trích dẫn)) là cấu trúc riêng của
kangaeru. Phần hỏi “~ka dou ka)” (có phải thế hay không) cho thấy “sự
suy nghĩ đắn đo, suy đi tính ại” là đặc trưng riêng của kangaeru. Từ đó
có thể thấy rằng sự khác biệt về ngữ nghĩa của hai ĐT này là omou biểu
hiện suy nghĩ, dự định, quyết định tức thời, kangaeru thiên về biểu hiện
quyết định, dự định có sự đắn đo, tính toán trước sau.
Tiểu kết
Từ đặc trưng ngữ nghĩa của các ĐT đa nghĩa, nhóm đồng nghĩa
tiêu biểu, có thể thấy rằng ĐT tiếng Nhật có khả năng biểu hiện nghĩa
phong phú, mô tả cụ thể, chi tiết các hiện tượng, sự tình. Đó chính là


18

tiền đề cho nhà văn có thể phát huy tài năng ngôn ngữ của mình trong
việc vận dụng chúng để diễn đạt các sự tình một cách tinh tế và hiệu quả.
Chương 4: ĐẶC TRƯNG NGỮ DỤNG CỦA ĐỘNG TỪ TIẾNG
NHẬT, ĐẶC ĐIỂM NGÔN TỪ CỦA N.SOUSEKI VÀ NHỮNG ỨNG
DỤNG TRONG GIẢNG DẠY
4.1. Hoạt động của một số động từ ngữ vi tiêu biểu
Luận án khảo sát hoạt động các ĐT: 頼む (nhờ), 願う(nhờ), あやま


(ayamaru: xin lỗi), 断 る (kotowaru: từ ch i), được coi là những

ĐTNV tiêu biểu như chương 2 đã nhận định. Từ đó thấy rằng, các
ĐTNV này khi được sử dụng với chức năng ngữ vi, tạo cho câu ngữ vi
một sự khẳng định rõ ràng về HVTL, thể hiện thái độ dứt khoát của
người nói. Trong nhiều trường hợp, sử dụng ĐTNV trở thành một chiến
lược tích cực giúp tăng cường mối quan hệ giữa những người thân thiết.
Dùng ĐTNV negau (nhờ), tanomu (nhờ) trong lời đáp một đề nghị cũng
là một chiến lược tích cực nhằm nâng cao vai trò, giá trị của đối
phương. Bên cạnh đó, sử dụng ayamaru (xin lỗi) với chức năng ngữ vi
còn giúp người phát ngôn nhấn mạnh và làm nổi bật hành động xin lỗi
của mình, nhất là khi nhằm hướng tới đám đông, tới tập thể.
4.2. Vai trò tạo liên kết v mạch lạc về tiêu điểm phát ngôn từ sự
đối ứng nội động - ngoại động
Luận án tập trung phân tích hoạt động của một số cặp đối ứng
NĐT-NGĐT có tần xuất cao trong ngữ liệu như: naru (trở thành) / nasu
(làm thành), deru (ra) / dasu (đưa ra), tsuku (dính) /tsukeru (kết, đính)...
trong các ngữ cảnh. Kết quả cho thấy, NĐT chỉ ra rằng tiêu điểm được
hướng tới là trạng thái kết quả của sự vật sự việc sau một hành động
hay một quá trình nào đó. Sử dụng NĐT giúp tạo nên sự liên kết logic
về ý nghĩa nguyên nhân - kết quả, hướng người đọc, người nghe chú ý

tới những trạng thái, kết quả dẫn tới của một hành động, một sự kiện.
NGĐT được sử dụng nhằm hướng người đọc chú ý tới hành động, tới


19
chủ thể. Việc lựa chọn NĐT hay NGĐT có lúc là do chủ ý của người sử
dụng, có lúc là điều hiển nhiên bắt buộc nhằm đảm bảo sự thống nhất về
điểm nhìn của người nói, tạo mạch lạc cho phát ngôn. Ví dụ, trong đoạn
trích tả cô mèo Mikeko với chiếc chuông đeo ở cổ, NĐT naru được
dùng để hướng người đọc chú ý tới tiếng chuông, nhưng sau đó, NGĐT
được sử dụng lại hướng người đọc chú ý tới Mikeko, để thấy nó đang
cố tình lắc cho ái chuông reo lên đã tạo nên sự chuyển hướng điểm nhìn
trong lời kể, giúp khắc họa tính cách điệu bộ của cô nàng.
4.3. Dạng hoạt động của động từ - yếu tố góp phần chỉ xuất mối
quan hệ và tính cách của các nhân vật giao tiếp.
4.3.1. Khảo sát dạng hoạt động của động từ qua các lời thoại
ĐT ở dạng thường cho thấy mối quan hệ giữa các nhân vật có thể
là quen thân, không có sự khác biệt về tuổi tác và địa vị xã hội. Dạng
thường của ĐT thường được sử dụng trong lời thoại của nam giới với
nhau, được người có vị thế cao hơn như cha mẹ trong gia đình, chủ
nhà... sử dụng khi nói với người có vị thế thấp hơn như con cái, người
giúp việc... Đặc biệt, qua việc các nhân vật nữ thường sử dụng dạng lịch
sự với nam giới, vợ dùng dạng lịch sự với chồng, hình ảnh của người
phụ nữ truyền thống Nhật Bản thời kì đầu Minh trị hiện lên với ngôn từ
lịch sự, luôn thể hiện sự trân trọng những người xung quanh, và đó cũng
là cách để họ thể hiện sự trân trọng chính mình. Trong quá trình giao
tiếp, nội dung được đề cập tới cũng như thái độ của các nhân vật giao
tiếp là yếu tố tác động dẫn đến sự điều chỉnh về dạng của ĐT. Ví dụ:
Trong cuộc hội thoại giữa Yosuke và chị dâu, Yosuke dùng ĐT ở dạng
thường (enai, odoroita) để nói về mình, thể hiện sự thân mật, suồng sã.

Nhưng khi người chị khuyên anh ta đừng cứ ngồi đó mà lấy được tiền
của cha, ĐT mà Yosuke sử dụng đã chuyển sang dạng lịch sự (là
arimasen), tỏ rõ thái độ nghiêm chỉnh khi khẳng định mình “chưa hề


20
lấy tiền của cha”. Như vậy, dạng hoạt động của ĐT là yếu tố quan trọng
giúp người nghe, người đọc quy chiếu những đặc trưng, thái độ của
nhân vật cũng như những mối quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp.
4.3.2. Khảo sát hoạt động của cặp động từ đồng nghĩa biểu thái
“ăn”: kuu / taberu
Khảo sát hoạt động của kuu và taberu với ý nghĩa “ăn” qua các
đoạn thoại cho thấy: a) Kuu được sử dụng chủ yếu trong lời thoại của
các nhân vật (hay chủ thể phát ngôn) là nam giới đối với người nghe là
nam giới trong mối quan hệ quen biết thân hữu; b) nam giới tránh
không sử dụng kuu mà dùng taberu hay meshiagaru để chỉ hành động
của người khác giới, dù là có quan hệ rất thân quen; c) taberu chủ yếu
được sử dụng trong các lời thoại của các nhân vật là nữ giới hay trẻ em
trẻ em. Kể cả với những người có mối quan hệ thân thiết, nữ giới cũng
không sử dụng kuu để chỉ hành động ăn uống. Từ hoạt động của kuu và
taberu trong lời dẫn chuyện có thể thấy rằng: kuu được sử dụng với tỉ lệ
áp đảo so với taberu, tạo ra một giọng kể gần gũi dễ tiếp cận. Mặt khác,
sự phân biệt taberu hay kuu trong lời dẫn chuyện của N.Souseki là cách
để nhà văn thể hiện thái độ của mình với từng nhân vật, sự kiện.
4.4. Đặc trưng ngôn từ của N. Souseki qua cách sử dụng động từ
Một số điểm về đặc trưng ngôn từ của N.Souseki qua cách sử
dụng ĐT có thể chỉ ra là: 1) Tận dụng tính đa nghĩa của ĐT để khéo léo
tạo nên những xung đột trong giao tiếp giữa các nhân vật, góp phần xây
dựng tính cách nhân vật, tạo sự thú vị cho người đọc; 2) vận dụng các
ĐT đồng nghĩa, gần nghĩa trong các đoạn kể ngoài việc tạo nên sự liên

kết, mạch lạc cho lời kể chuyện còn tạo nên hiệu quả mạnh mẽ trong
việc miêu tả tâm lí và khắc họa hình ảnh nhân vật; 3) lựa chọn để sử
dụng ĐT tinh ý, tạo được hiệu quả biểu đạt lớn trong cách miêu tả các
sự tình, vận dụng NĐT và NGĐT khéo léo để tạo điểm nhấn trong


21
mạch kể chuyện; 4) tạo nên một lời kể chuyện gần gũi như những lời
nói chuyện hàng ngày thông qua cách sử dụng ĐT ở dạng thường; xây
dựng lời thoại của các nhân vật với dạng hoạt động của phù hợp với
từng nhân vật, từng hoàn cảnh đối thoại, tạo ra một bức tranh sống động
về mối quan hệ nhiều chiều giữa các nhân vật. Ví dụ: Sử dụng loạt ĐT
đồng nghĩa khái niệm "chuyển di" một vật gì đó tadusaeru (mang),
sageru (xách), motsu (cầm), hakobu (vần, khuân, chuyển), kakaeru (ôm)
trong đoạn trích kể về hành động mang sách vào phòng ngủ để đọc của
thầy giáo Kushami đã tạo ra sự hài hước hóm hỉnh, gây tiếng cười sảng
khoái cho người đọc; sử dụng dạng kính ngữ dành cho bọn cào cào
trong lời cậu học sinh đang bị giáo viên quở trách nhằm thể hiện rõ thái
độ bỡn cợt của lũ học trò...
4.5. Ứng dụng kết quả nghiên cứu trong giảng dạy tiếng Nhật
Từ những kết quả thu được, chúng tôi đề xuất trong công tác
giảng dạy tiếng Nhật như: phân loại ĐT theo mức độ phổ biến trên cơ
sở kết quả thống kê về tần suất sử dụng của các ĐT để vận dụng giảng
dạy hay kiểm tra người học cho phù hợp với từng trình độ; triển khai
hoạt động tổng hợp ý nghĩa của ĐT đa nghĩa, phân biệt ý nghĩa của các
ĐT đồng nghĩa cũng như dạng bài tập điền từ dựa trên đặc điểm tham tố
của ĐT theo nhóm; hướng dẫn sinh viên đọc hiểu các đoạn trích, tìm ra
chuỗi các ĐT, xem xét chúng ở góc độ NĐT- NGĐT để chỉ ra tiêu điểm
của phát ngôn; cho sinh viên thảo luận về những trường hợp ĐTNV
được sử dụng với chức năng ngữ vi để chỉ ra sự khác biệt trong hiệu lực

tại lời của các phát ngôn này với các BTNV gián tiếp khác qua; từ dạng
sử dụng của ĐT trong lời thoại, yêu cầu sinh viên phỏng đoán, bàn luận
về mối quan hệ giữa các nhân vật; xây dựng bộ ngữ liệu các đoạn trích
với những phân tích cụ thể để tăng hiệu quả cho giờ học trích giảng văn
học Nhật Bản.


22
Tiểu kết
Những đặc trưng ngữ dụng của ĐT tiếng Nhật đã được bộc lộ rõ
nét qua hoạt động của các ĐT ngữ vi tiêu biểu, các cặp đối ứng NĐTNGĐT và dạng hoạt động của ĐT là thông thường hay lịch sự, tôn kính
hay khiêm nhường… Qua cách sử dụng ĐT, có thể thấy N.Souseki có
lối kể chuyện gần gũi, sử dụng ngôn từ chọn lọc, tỉ mỉ, tận dụng mọi nét
nghĩa của từ để đạt tới hiệu quả biểu đạt cao nhất, tạo hứng thú cho
người đọc. Những kết quả nghiên cứu này là nguồn ngữ liệu thiết thực
cho công tác giảng dạy tiếng Nhật và trích giảng văn học Nhật Bản.
KẾT LUẬN
1. ĐT được sử dụng trong các tiểu thuyết nổi tiếng của N.Souseki rất
phong phú. Trong đó, các ĐT thuần Nhật được sử dụng với tỉ lệ áp đảo
về số lượng và tần suất, tiếp đó là các ĐT gốc Hán, các ĐT ngoại lai
hầu như không được sử dụng.
2. Có thể coi suru, aru, iu là những ĐT tiêu biểu nhất trong tiếng Nhật.
Chúng đều là những ĐT đơn, đa nghĩa. Trong đó, ý nghĩa của suru trải
rộng từ chỉ hành động cho tới quá trình biến đổi và trạng thái; aru
thường gắn liền với đối tượng tồn tại là vật nhưng thực tế nó có thể sử
dụng với đối tượng tồn tại là người; Với ý nghĩa cơ bản là “nói”, iu còn
được hiểu với ý nghĩa biểu đạt các hành vi ngôn ngữ khác nhau như hỏi,
trả ời, yêu cầu… và còn tương đương với nhiều ĐT khác nhau của
tiếng Việt như rú, gào, rít… để biểu đạt sự phát ra âm thanh của các sự
vật, hiện tượng.

3. Luận án đi vào phân tích những đặc điểm ngữ nghĩa của một số nhóm
ĐT đồng nghĩa là suru / yaru / okonau; iu / hanasu / shaberu / kataru;
omou / kangaeru là những nhóm ĐT đồng nghĩa với đồng thời là những
ĐT có tần số xuất hiện cao. Theo đó, trong nhóm suru / yaru / okonau,
suru có thể biểu thị cả trạng thái và hành động còn yaru và okonau chỉ


23
biểu thị hành động; yaru gắn với những hoạt động cá nhân, okonau gắn
với hoạt động của tập thể, còn suru trung hòa trong sắc thái này. Trong
nhóm iu / hanasu / shaberu / kataru, iu không coi trọng tới yếu tố người
nghe còn với hanasu, yếu tố người nghe là cần thiết; shaberu là cách nói
suồng sã của hanasu, có nét nghĩa thể hiện sự nói năng bừa bãi, thiếu
kiểm soát; kataru lấy việc truyền đạt làm mục đích chính. Trong cặp
omou / kangaeru, omou có xu hướng mô tả những suy nghĩ, cảm xúc
chủ quan của chủ thể, hướng tới con người, có tính tức thời, kangaeru
mô tả hành động suy nghĩ của con người như là một quá trình và kết quả
của quá trình đó là những kết luận, quyết định mang tính lí trí.
4. Trong tiếng Nhật nói chung và trong các tiểu thuyết của N.Souseki
nói riêng, NĐT có xu hướng được sử dụng nhiều hơn NGĐT. NĐT
được sử dụng nhằm tập trung sự chú ý của người đọc người nghe vào
trạng thái, tiến trình tự nhiên của sự vật sự việc trong khi NGĐT lại
hướng sự chú ý tới chủ thể của hành động. Đặc trưng này của ĐT góp
phần quan trọng mang lại sự mạch lạc của phát ngôn bằng việc tạo nên
sự liên kết thống nhất về điểm nhìn, giúp người đọc cảm nhận đúng ý
đồ diễn đạt của tác giả.
5. Tiếng Nhật có một số lượng đáng kể các ĐTNV song chúng được
dùng với chức năng trần thuật là chủ yếu. Khi được sử dụng với chức
năng ngữ vi, chúng tạo nên các câu ngữ vi tường minh, thể hiện thái độ
rõ ràng, cương quyết của người phát ngôn.

6. Trong tiếng Nhật, ĐT với dạng biến hình của mình theo phạm trù lịch
sự hay theo dạng tôn kính, khiêm nhường đã trở thành yếu tố quan
trọng góp phần chỉ xuất mối quan hệ và đặc điểm tính cách của các
nhân vật. Thông thường, dạng lịch sự của ĐT chỉ ra mối quan hệ xã
giao ngoài xã hội, song cũng là cách để người Nhật thể hiện sự tôn
trọng nhau, kể cả giữa những người trong gia đình; dạng thường của ĐT


×