Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Đánh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã hoành mô huyện bình liêu tỉnh quảng ninh, giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THU
Tên đề tài :

"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HOÀNH MÔ
HUYỆN BÌNH LIÊU - TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2012 - 2014"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THU
Tên đề tài :

"ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HOÀNH MÔ
HUYỆN BÌNH LIÊU - TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2012 - 2014"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn

: ThS. Nguyễn Quý Ly


Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp trong một khoảng thời gian tuy ngắn nhưng lại có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên kiểm nghiệm
những kiến thức đã được học ở trường, từ thầy cô, bạn bè. Bên cạnh đó còn
giúp cho sinh viên làm quen với môi trường, tích lũy thêm kinh nghiệm thực
tế, tạo hành lang vững chắc cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm tốt
những công việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài nguyên, em đã
thực tập tại Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Bình Liêu từ ngày
18/08/2014 đến ngày 30/11/2014 với đề tài: "Đánh giá kết quả công tác
thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại xã Hoành Mô- huyện
Bình Liêu- tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014".
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là do sự giúp đỡ của Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lí
Tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo Th.S. Nguyễn
Quý Ly cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân.
Nhân dịp này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Quản lí Tài nguyên, các thầy cô giáo trong khoa và thầy giáo Th.S.
Nguyễn Quý Ly đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Tài Nguyên và Môi
Trường huyện Bình Liêu cùng toàn thể cán bộ công chức, viên chức đang làm
việc taị Phòng Tài Nguyên và Môi Trường đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
em rất nhiều trong thời gian thực tập.

Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng không thể tránh được những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để bản khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Liêu, ngày 30 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thị Thu


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANTT

: An ninh trật tự

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

GTVT

: Giao thông vận tải :

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX


: Hợp tác xã

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NTM

: Nông thôn mới

PTN

: Phát triển nông thôn

T

: Ủy ban nhân dân

UBN
D


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang


Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Hoành Mô năm 2014............................ 24
Bảng 4.2. Hiện trạng dân số xã Hoành Mô năm 2014.................................... 28
Bảng 4.3: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch so với bộ tiêu chí của xã Hoành
Mô giai đoạn 2012-2014................................................................. 31
Bảng 4.4: Hạ tầng kinh tế - xã hội so với bộ tiêu chí của xã Hoành Mô giai
đoạn 2012-2014 .............................................................................. 32
Bảng 4.5: Kết quả kinh tế và tổ chức sản xuất so với tiêu chí của xã Hoành
Mô giai đoạn 2012-2014................................................................. 37
Bảng 4.6: Kết quả Văn hóa - Xã hội - Môi trường so với bộ tiêu chí của xã
Hoành Mô giai đoạn 2012-2014 ..................................................... 40
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện hệ thống chính trị của xã Hoành Mô giai đoạn
2012-2014 ....................................................................................... 43
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện nông thôn mới giai đoạn 2012-2014 của xã
Hoành Mô ....................................................................................... 45
Bảng 4.9: Kết quả điều tra thực tế người dân bằng phiếu điều tra nông hộ .. 49


iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 4.1: Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất xã Hoành Mô năm 2014 .........................25
Hình 4.2: Biểu đồ kết quả quy hoạch và thực hiện quy hoạch của xã Hoành Mô giai
đoạn 2012 - 2014 .....................................................................................32
Hình 4.3: Biểu đồ kết quả thực hiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của xã Hoành
Mô giai đoạn 2012 - 2014........................................................................37
Hình 4.4: Biểu đồ kết quả thực hiện kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Hoành Mô
giai đoạn 2012 - 2014 ..............................................................................39
Hình 4.5: Biểu đồ kết quả thực hiện văn hóa - xã hội - môi trường của xã Hoành
Mô giai đoạn 2012 - 2014........................................................................42

Hình 4.6: Biểu đồ kết quả thực hiện hệ thống chính trị của xã Hoành Mô giai đoạn
2012 - 2014 ..............................................................................................44


v

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát............................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 3
1.3.Ý nghĩa của nghiên cứu........................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu............................................................ 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm nông thôn ........................................................................... 4
2.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới................................................. 5
2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta ......................... 5
2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội . 7
2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới...................................................... 8
2.1.6. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới ..................................................... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................... 14
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới
trên thế giới.................................................................................................. 14
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn ở Việt Nam................... 16
2.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ....... 17

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU....19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 19
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 19


vi

3.2.2. Thời gian nghiên cứu......................................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 19
3.3.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của xã Hoành Mô,
huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 19
3.3.2. Kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới của xã Hoành Mô giai
đoạn 2012 - 2014 so với bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới.................... 20
3.3.3. Mục tiêu, phương hướng và giải pháp xây dựng xã Hoành Mô đến
năm 2020 ..................................................................................................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu ........................................... 20
3.4.2. Phương pháp điều tra thực tế............................................................. 20
3.4.3. Phương pháp tổng hợp thông tin, phân tích, so sánh và đánh giá..... 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 22
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 22
4.1.2. Điều kiện về kinh tế- văn hóa xã hội................................................. 26
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Hoành Mô .............................. 29
4.2. Kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới ở xã Hoành Mô giai
đoạn 2012-2014 so với bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới...................... 30

4.3. Mục tiêu, phương hướng và giải pháp xây dựng xã Hoành Mô đến năm 2020......51
4.3.1. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới ở xã Hoành Mô.................. 51
4.3.2. Mục tiêu, phương hướng xây dựng nông thôn mới ở xã Hoành Mô
đến năm 2020 .............................................................................................. 53
4.3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới ở xã Hoành Mô. 59
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 62
5.1. Kết luận ................................................................................................ 62
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Năm 1975 Việt Nam thống nhất đất nước, đây là một thành công lớn
trong lĩnh vực chính trị nhưng xét về mặt kinh tế còn nghèo và chậm phát
triển, cộng với những sai lầm trong lưu thông, phân phối thị trường tài chính,
tiền tệ không ổn định nên lạm phát diễn ra nghiêm trọng. Đời sống người dân
gặp nhiều khó khăn, đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội.
Trong nông nghiệp, để khắc phục tình trạng khủng hoảng về mô hình tổ
chức sản xuất, ngày 13/1/1981 Ban Bí thư Trung ương đã ban hành chỉ thị
100 CT/CP, chính thức quy định chủ trương khoán sản phẩm cuối cùng đến
nhóm và người lao động. Chỉ thị của Ban Bí thư đã đáp ứng nguyện vọng của
người nông dân nên nông dân khắp mọi miền nhiệt tình hưởng ứng. Hình thức
này đã khắc phục được những hạn chế của các hình thức khoán trong HTX
nông nghiệp trước đây, gắn được lợi ích của người lao động với sản phẩm họ
làm ra nên năng suất và sản lượng tăng đáng kể. Do đó, nền kinh tế dần được
phục hồi nhưng chưa ổn định.

Để đưa đất nước thoát dần khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế- xã hội,
tháng 12/1986 Đại hội VI của Đảng quyết định thực hiện đường lối đổi mới
toàn diện, mở ra thời kì mới cho phát triển kinh tế Việt Nam. Trong những
năm qua cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông nghiệp nông thôn
nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống của người nông dân
được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có nhiều biến đổi tích cực. Tuy nhiên chính
sách mới của Đảng vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả với phát triển nông
thôn, thiếu tính bền vững, chưa đáp ứng được yêu cầu CNH- HĐH nông
nghiệp nông thôn. Nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn những mâu
thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ.


2

Để góp phần khắc phục một cách một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị
quyết của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm
trong giai đoạn này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu CNHHĐH và hội nhập nền kinh tế thế giới. Vì vậy, từ năm 2001- 2006 cả nước đã triển
khai Đề án thí điểm "Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa" do Ban kinh tế Trung Ương và Bộ Nông
nghiệp và PTNT chỉ đạo ở trên 200 làng điểm ở các địa phương.
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã tạo bước đột phá trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân. Cùng với quá
trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Hoành Mô đã
tiến hành thực hiện chương trình nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã có
cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch.
Sau một năm hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới đã làm
thay đổi một cách căn bản diện mạo nông thôn, nếp sống, nếp nghĩ, cách làm
của người dân…làm cho đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao,
bộ mặt xã được thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được bảo vệ.
Nhưng mặt hạn chế cũng không phải là ít, theo Ban chỉ đạo xây dựng

nông thôn mới của tỉnh, đây là một lĩnh vực mới, trong khi kinh nghiệm của cán
bộ chưa cao. Khi đề xuất nội dung xây dựng đã yêu cầu chỉ chú trọng xây dựng
hạ tầng, chưa quan tâm nhiều đến các mô hình sản xuất mới. Vì thế, họ chỉ chú
trọng đến việc giải ngân tốt mà không quan tâm nhiều đến mục tiêu chất
lượng của chương trình.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài Nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo TH.s Nguyễn Quý Ly, em tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh
giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã
Hoành Mô- huyện Bình Liêu- tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014".


3

1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn mới và
xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay
-Tìm hiểu và đánh giá công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới ở xã hoành Mô, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012-2014.
- Rút ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện 19
tiêu chí phát triển nông thôn mới tại xã Hoành Mô- huyện Bình Liêu- tỉnh
Quảng Ninh.
- Đề xuất định hướng và các giải phấp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây
dựng nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá kết quả công tác thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới tại xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải pháp
để chương trình thực hiện xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao nhất.
1.3.Ý nghĩa của nghiên cứu

1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
- Củng cố kiến thức về nông thôn mới cho sinh viên.
- Giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế, nâng cao năng lực, rèn luyện kĩ
năng và trang bị kiến thức thực tế cho quá trình công tác sau này.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các địa phương khác có thể nhìn
nhận, khai thác và áp dụng, phát huy những điểm mạnh và hạn chế những
điểm yếu của địa phương mình.
- Đề xuất những giải pháp khả thi để khắc phục những khó khăn nhằm
thực hiện tốt hơn chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm cải thiện đời
sống người dân nông thôn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1.
Khái niệm nông thôn
Nông thôn là những vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp,
dựa vào tiềm năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới
trong môi trường tự nhiên đó. Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi
đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ
môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có
nhiều quan điểm khác nhau.
Có những quan điểm cho rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc
nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
Theo Mai Thanh Cúc và cs (2005) [4], vùng nông thôn là vùng có dân

cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông
thôn trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong
từng khía cạnh cụ thể và từng quốc gia nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát
triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể
thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các
quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay chúng ta có thể
hiểu:
"Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác".


5

Xây dựng nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát triển
cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp bao quát nhiều
lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các
mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán,
cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
2.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị
trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể
khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ
tầng hiện đại; sản xuất phát triển bề vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời
sống về vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng
cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an
ninh tốt, quản lý dân chủ. Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng
của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là

mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo đinh hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mục tiêu chính của nông thôn mới là làm sao để nhân dân là chủ, Đảng
lãnh đạo, chính quyền hỗ trợ. Vì vậy, địa phương cần phát huy nội lực của
người dân, tạo ra mô hình kinh tế mới, sáng tạo trong sản xuất. Bên cạnh đó,
cần phải tuyên truyền tập trung hơn nữa về nội dung đăng ký thực hiện hộ, tổ,
nông thôn mới để người dân giúp đỡ lẫn nhau, góp phần phát triển toàn diện.
2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương
trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có quy mô rất lớn và toàn diện lần đầu
tiên được thực hiện tại nước ta trên quy mô cả nước theo tinh thần Nghị quyết
26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông thôn bền
vững, phải xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng


6

bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, thực trạng nông thôn nước ta nói chung và của tỉnh Quảng
Ninh nói riêng hiện nay phát triển còn kém bền vững và còn nhiều hạn chế:
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới,
đời sống người dân nông thôn còn ở mức thấp, kinh tế hộ ở nông thôn vẫn là
chủ yếu với quy mô nhỏ, HTX hoạt động chưa thực sự hiệu quả trong việc thu
hút lao động, giải quyết việc làm. Hệ thống chính trị cơ sở còn yếu (nhất là
trình độ năng lực quản lý, điều hành), Đảng bộ chính quyền xã chưa đạt tiêu

chuẩn "trong sạch, vững mạnh".
Việc xây dựng nông thôn mới là một vấn đề cần thiết vì các nguyên nhân:
-Do kết cấu hạ tầng nội thôn còn nhiều yếu kém, không đồng bộ; nhiều
hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hóa
thấp; hệ thống thủy lợi cần được đầu tư nâng cấp; cơ sở vật chất về giáo dục, y
tế, văn hóa còn rất hạn chế.
-Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm.
- Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp dầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn còn ít. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, HTX còn nhiều yếu kém.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn
lạc hậu, nông dân nghèo khó.


7

Xây dựng nông thôn mới vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác, khắc phục tình trạng rời
rạc, duy ý chí.
2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
Về kinh tế
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt
sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị.
Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, đảm bảo tính pháp
lý, tôn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã nhằm huy

động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa - xã hội
Xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói, giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có, kết
tinh các tư cách: Công dân, dân của làng, con người của các dòng họ, gia đình.
Về môi trường
Xây dựng và củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu
nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí về chất thải từ các
khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, tạo hành lang pháp lý, hỗ
trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự


8

nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các
chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình
nông thôn mới.
2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo nghị quyết số 26 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
(2008) [1], giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu
nước, tự chủ, tự lực, tự cường của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn
định, hòa thuân, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa
dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới,
nâng cao đời sống nhân dân.

Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực
của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân…hướng dẫn để người dân bàn bạc
đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng
thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô hình nông
thôn mới.
Đào tạo nâng cao phát triển năng lực cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai
thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn, bản.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
phát triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu
cấp thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng đường
làng, nhà văn hóa, hệ thống tiêu thoát nước…


9

- Cải thiện nhà ở cho các hộ dân: Tăng cường thực hiện xóa nhà tạm,
nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại
chăn nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…
Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế
hợp lý, có hiệu quả, trong sản xuất nông nghiệp lựa chọn tập trung phát triển cây
trồng, vật nuôi là lợi thế, có khối lượng hàng hóa lớn và có thị trường.
Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và
hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư…tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo

việc làm phi nông nghiệp
- Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển
được ngành nghề nông thôn cần tiến hành "cấy nghề" cho những địa phương
còn "trắng" nghề.
- Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề lao
động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi
trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng, chuyển đổi
ruộng đất, khuyến khích tịch tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với
nhiều loại hình thích hợp.
- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề, chế biến thu hoạch, giao thông, thủy lợi nội đồng.
Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn


10

Cần xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cáo ý thức
bảo vệ môi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở
khu vực mình một các chặt chẽ.
Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc ở nông thôn
Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng, những giá trị mang đậm nét
quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang
hồn quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc, chân chất, thắm đượm tình quê hương.
Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nông thôn, xây dựng làng văn hóa,
nhà văn hóa làng và các hoạt động trong nhà văn hóa làng.
2.1.6. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 Phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Quyết định số 3842/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính
phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới.
Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)


11

Bảng 2.1. Những tiêu chí thực hiện chƣơng trình nông thôn mới
(1)

(2)

(3)

STT

Tên tiêu chí


Nội dung tiêu chí

(1)
I

(2)
Quy hoạch

(3)
1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho
phát triển sản xuất nông nghiệp, dịch vụ

Quy
1

hoạch 1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi

và thực hiện trường theo chuẩn mới.
quy hoạch

(4)
Chỉ
tiêu
(4)

Đạt

Đạt

1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh

trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo Đạt tồn
được bản sắc văn hóa tốt đẹp.

II

Hạ tầng kinh tế - xã hội
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ 100% GTVT.
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt

2

Giao thông

chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội
vào mùa mưa.
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng
hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất

3

Thủy lợi

và dân sinh.
3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố
hóa.

4


Điện

4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành
điện

50%

50%

50%

Đạt

Đạt

Đạt


12

(1)

(2)

(3)
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các
nguồn.

5


Trường học

Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ

6

Cơ sở vật VH - TT - DL.
chất văn hóa 6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt
chuẩn của Bộ VH - TT- DL.

7

8

9
III

Chợ

nông Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng.

thôn
Bưu điện

Nhà ở dân



(4)
95%

70%

Đạt

100%

Đạt

8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.

Đạt

8.2. Có Internet đến thôn.

Đạt

9.1. Nhà tạm, dột nát.

Khôn
g có

9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng.

75%

Kinh tế và tổ chức sản xuất
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình 16.30


10

Thu nhập

quân chung của tỉnh.

0.000
đ

11
12

Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo.

Cơ cấu lao Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực
động

nông, lâm, ngư nghiệp.

10%
90%

Hình thức tổ Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
13

chức


sản



xuất
IV
14

Văn hóa - xã hội - môi trường
Giáo dục

14.1. Phổ cập giáo dục trung học.
14.2. Tỷ lệ học sinh tố nghiệp THCS được tiếp tục học 70%

Đạt


13

(1)

(2)

(3)
trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề).
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo.
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm

15


Y tế

y tế .
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.

16

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng

Văn hóa

văn hóa theo quy định của Bộ VH- TT- DL.
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo
quy chuẩn Quốc gia.
17.2. Các cơ sở SX - KD đạt tiêu chuẩn về môi trường.

(4)
>20%
20%
Đạt
Đạt

85%
Đạt

17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường
17

Môi trường


và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, Đạt
đẹp.
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo
quy định.

V

Hệ thống tổ
chức
trị

chính


hội

vững mạnh

18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
theo quy định.
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong
sạch, vững mạnh".
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh
hiệu tiên tiến trở lên.

19

Đạt


Hệ thống chính trị
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn.

18

Đạt

An ninh trật An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
tự xã hội

Đạt
Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

(Nguồn: Đề án xây dựng nông thôn mới xã Hoành Mô, giai đoạn 2010 - 2015
định hướng đến năm 2020)


14

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới
trên thế giới
Hiện nay các nước trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau hơn, việc
trao đổi thông tin kinh nghiệm ngày càng trở nên dễ dàng hơn giữa các quốc

gia. Với tinh thần hội nhập cùng nhau phát triển thì việc tham khảo học tập
kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn của các nước trên thế giới là
một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển kinh tế nước ta hiện nay.
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Hàn Quốc nằm trên bán đảo Triều Tiên, một nước từng bị đô hộ từ cuối thế
kỷ 19, xuất phát điểm là một quốc gia nghèo đói. Cuối thập kỷ 60, GDP bình quân
đầu người chỉ có 85 USD, phần lớn người dân không đủ ăn, 80% người dân nông
thôn vẫn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, ở trong những căn nhà
lợp bằng lá. Lúc ấy, nền kinh tế của Hàn Quốc phải dựa vào nông nghiệp trong
khi khắp đất nước lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên. Mối lo lớn nhất của
Chính phủ là làm sao thoát khỏi đói nghèo.
Sau trận lụt năm 1969, người dân phải tu sửa lại nhà cửa và đường sá mà
không có sự trợ giúp của Chính phủ. Điều này làm Tổng thống suy nghĩ rất
nhiều và nhận ra rằng "Viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân
không nghĩ cách tự giúp chính mình". Hơn thế nữa, khuyến khích người dân
tự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn.
Những ý tưởng này chính là nền tảng của phong trào xây dựng nông thôn mới
của Hàn Quốc sau này (Saemaul Udong).
Từ đó đến nay, phong trào Saemaul Udong đã thu được những thành
tựu rất to lớn, sau 40 năm đưa đất nước Hàn Quốc từ nghèo đói sang một
nước phát triển, nằm trong tốp G20 của thế giới với thu nhập bình quân đầu
người hơn 30.000 USD/năm.


15

2.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Mỹ
Phát triển ngành "kinh doanh nông nghiệp"
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành "kinh doanh nông

nghiệp", một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn của nhiều
doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Sự ra đời ngành kinh
doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít trang trại hơn, nhưng quy mô
các trang trại thì lớn hơn nhiều. Vào năm 1940, Mỹ có 6 trang trại và trung bình
mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX số
trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có diện tích 190 ha.
Cũng chính trong giai đoạn này, số lao động nông nghiệp giảm rất mạnh từ 12,5
triệu người năm 1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên 90 của thế kỷ
trước dù cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. 2.2.1.3. Phát triển nông nghiệp ở
Đài Loan
Nông hội Đài Loan, cầu nối giữa chính phủ và nông dân
Nông hội Đài Loan được thành lập năm 1990, nông hội được xây dựng
để làm cầu nối giữa chính phủ và nông dân, gắn nông dân với chính phủ. Mặt
khác giúp chính phủ thực thi chiến lược nông nghiệp một cách hiệu quả cũng
như là phản ánh những nhu cầu phát triển của nông dân với chính phủ và bảo
vệ quyền lợi của họ. Đây là điểm khác biệt giữa nông hội với các tổ chức
khác, thuần túy phục vụ cho nhân dân.
Nông hội là tổ chức của nhân dân, nhằm bảo vệ quyền lợi và là đại biểu
của nhân dân. Thực hiện các dịch vụ nông hộ như: khuyến nông, tín dụng, bảo
hiểm, thông tin, tiếp thị và tiêu thụ nông sản.
Là tổ chức được chính phủ ủy thác giải quyết các vấn đề nhằm phục vụ
các mục tiêu của Chính phủ về phát triển nông nghiệp nông thôn. Là tổ chức
kinh tế xã - xã hội - chính trị đặc biệt để tổ chức và giúp đỡ các trang trại


16

nông hộ nông dân quy mô nhỏ trong quá trình sản xuất hàng hóa lớn. Cho
nên, nhà nước tập trung cho nông hội. Trước hết là sự nỗ lực to lớn về tài
chính: 50% vốn của nông hộ do chính phủ cung cấp, chưa kể các đầu tư trực

tiếp cho nông thôn như xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển giao giống mới, tiến
bộ kỹ thuật qua các chương trình phát triển.
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn ở Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp truyền thống với trên 70% dân số
làm nông nghiệp, tổng giá trị nông nghiệp chiếm 20% GDP, nông nghiệp nông thôn - nông dân chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế xã hội Việt
Nam. Từ khi đổi mới mở cửa đến nay, Việt Nam đã không ngừng đổi mới
chính sách đất đai, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, khiến nông nghiệp
nông thôn phát triển mạnh và đã có sức ảnh hưởng sâu sắc đối với toàn bộ quá
trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Quá trình đổi mới chính sách đất đai
ở nông thôn Việt Nam nhìn chung trải qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn I: Chuyển từ chế độ tập thể hoá nông nghiệp sang chế độ
khoán sản phẩm đến từng hộ gia đình trong những năm 80 thế kỷ XX.
Tháng 4/1988, Bộ chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ra
nghị quyết số 10 về "Đổi mới quản lý nông nghiệp", quyết định thực hiện chế độ
khoán sản phẩm đến từng hộ gia đình trong cả nước, cho phép nông dân tự kinh
doanh, quyền sử dụng đất từ 2 năm trước đây kéo dài đến 15 năm.
Giai đoạn II: Bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ XX, từng bước xây
dựng chế độ về quyền sở hữu đất đai lấy "5 quyền" làm trung tâm.
Tháng 6/1993, Hội nghị toàn thể Trung ương 5 khóa 7 Đảng Cộng sản
Việt Nam nêu rõ phải để nông dân có "5 quyền" là: quyền trao đổi, quyền
chuyển nhượng, quyền cho thuê, quyền thừa kế, quyền thế chấp đất đai.
Tháng 7/1993, Quốc hội Việt Nam công bố bộ "Luật đất đai" thứ 2, xác nhận
bằng hình thức pháp luật quyền sử dụng đất lâu dài, quy định rõ thời hạn sử


17

dụng đất lâu dài và địa vị chủ thể kinh tế của nông dân. Sau đó Việt Nam lần
lượt sửa đổi, bổ sung "Luật đất đai" vào năm 1998 và 2001, công bố bộ "Luật đất
đai" thứ 3 vào năm 2003 có những quy định tỉ mỉ đối với việc phê duyệt, cho

thuê, chuyển nhượng, đấu giá quyền sử dụng đất.
Giai đoạn III: Thúc đẩy thêm một bước thương mại hóa quyền sử dụng
đất và quy mô hóa kinh doanh đất đai trên cơ sở xây dựng chế độ về quyền sở
hữu đất đai hoàn chỉnh.
Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2001 đề xuất xây dựng và
phát triển thị trường bất động sản bao gồm cả buôn bán giao dịch quyền sử dụng
đất. Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2006 lại tiến thêm một
bước nêu rõ muốn đảm bảo chuyển hóa thuận lợi quyền sử dụng đất thành
hàng hóa, làm cho đất đai thật sự trở thành vốn phát triển. Hội nghị toàn thể
Trung ương 7 khóa 10 Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 7/2008 thông qua nghị
quyết riêng về vấn đề "tam nông", các gia đình và cá nhân được sở hữu đất ổn
định lâu dài, người sở hữu đất có thể đầu tư vào các công ty và doanh nghiệp
bằng quyền sử dụng đất như là tài sản.
Chính sách phân phối đất đai cho nông dân sử dụng lâu dài đã giải
phóng sức sản xuất ở nông thôn, phát huy mạnh mẽ tính tích cực của nông
dân, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Từ một
nước nhập khẩu lương thực trước khi đổi mới, Việt nam đã nhanh chóng trở
thành một trong những nước xuất khẩu gạo chủ yếu trên thế giới, trình độ
phát triển kinh tế ở nông thôn được nâng lên nhiều, đời sống khó khăn của
người nông dân bấy lâu được cải thiện rõ rệt, cách tư duy của nông dân Việt
Nam từ đó đã có những thay đổi to lớn.
2.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới
Trước hết đã thúc đẩy chuyển đổi yếu tố sản xuất nông nghiệp. Việc cho
phép giao dịch đất đai đã khiến thị trường này ra đời và trở nên sôi động, có ảnh
hưởng sâu sắc đối với việc phát triển kinh tế thị trường và tiến trình đô thị hóa.


×