Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

khả năng sử dụng thức ăn chế biến trong ương nuôi luân trùng nước mặn brachionus plicatilis

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.84 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

PHẠM THỊ NGỌC HUYỀN

KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN TRONG
ƯƠNG NUÔI LUÂN TRÙNG NƯỚC MẶN
Brachionus plicatilis

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI & BẢO TỒN SINH VẬT BIỂN

2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

PHẠM THỊ NGỌC HUYỀN

KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN TRONG
ƯƠNG NUÔI LUÂN TRÙNG NƯỚC MẶN
Brachionus plicatilis

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI & BẢO TỒN SINH VẬT BIỂN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. TRẦN SƯƠNG NGỌC

2015




Luận văn tốt nghiệp Đại học

Trường Đại học Cần Thơ

KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN TRONG ƯƠNG NUÔI
LUÂN TRÙNG NƯỚC MẶN Brachionus plicatilis
Phạm Thị Ngọc Huyền
Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ

ABSTRACT
Objectives of the study were to find out what kind of food processing and the proper
dosage for the development of Brachionus. plicatilis populations. Experiment 1
included 5 treatments with three replicates to find out the best food for rotifers
growth: bread yeast, Frippak, feed for Artemia, Ami Ami and S.parkle. Experiment 2
was done with 4 treatments: rotifers were fed S. parkle at 80, 100, 120, 140% of
standard formula (Suantika, 2000). Results showed that at the temperature 25-28 °C,
pH range from 7.8 to 8.3, the maximal density of rotifers in S. parkle treatment was
911 ± 13 ind./ml after 5 days of culture. Besides, rotifers were fed 120% of feeding
formula had the highest density (1099 ± 44 ind./ml) significantly differences to others.
Keywords: Brachionus plicatilis, rotifer, food processing.
Title: Ability to use processed food in saltwater rearing Brachionus plicatilis
rotifer.
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu là nhằm tìm ra loại thức ăn chế biến và liều lượng thích hợp cho
sự phát triển của quần thể luân trùng B. plicatilis. Thí nghiệm 1 gồm 5 nghiệm thức
cho luân trùng ăn với thức ăn là: men bánh mì, thức ăn cho tôm Frippak, thức ăn cho
Artemia, Ami ami và thức ăn cho rotifer. Thí nghiệm 2 được thực hiện gồm 4 nghiệm
thức với liều lượng thức ăn là 80, 100, 120, 140% so với công thức chuẩn được đề

nghị bởi Suantika (2000). Kết quả cho thấy với điều kiện nhiệt độ 25-28 oC, pH dao
động từ 7,8-8,3 cho ăn bằng thức ăn rotifera là tôt nhất với mật độ luân trùng cực đại
là 911±13 cá thể/ml sau 5 ngày nuôi và nghiệm thức cho ăn theo tỉ lệ 120% công
thức chuẩn có mật độ luân trùng cao nhất với giá trị là 1099±44 cá thể/ml sau 6 ngày
nuôi.
Từ khóa: Brachionus plicatilis, luân trùng, thức ăn chế biến.
1. GIỚI THIỆU
Nghề nuôi trồng thủy sản hiện nay không ngừng phát triển, đòi hỏi trong nuôi trồng
thủy sản việc chọn giống tốt sẽ góp phần nâng cao năng suất và đa dạng hóa đối
tượng nuôi, vì thế mà nhu cầu con giống đang ngày càng gia tăng. Việc sử dụng thức
ăn tự nhiên trong sản xuất giống là một trong những mục tiêu đang được hướng đến,
vì thức ăn tự nhiên đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến sự thành công trong
ương nuôi nhiều loài ấu trùng tôm, cá biển. Tuy nhiên, việc cung cấp thức ăn tự nhiên
theo đúng giai đoạn và nhu cầu của ấu trùng tôm cá còn gặp rất nhiều khó khăn và trở
ngại do kích thước thức ăn tự nhiên không phù hợp với cỡ miệng và giá trị dinh
dưỡng không cao. Hiện nay, dù đang có nhiều cải tiến trong sản xuất thức ăn nhân tạo
cho ấu trùng nhưng thức ăn tươi sống vẫn được xem là thức ăn quan trọng nhất và
1


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Trường Đại học Cần Thơ

cũng được xem là yếu tố quyết định đến sự thành công trong quy trình ương nuôi
thủy sản (Trần Thị Thanh Hiền và ctv., 2004). Trong đó luân trùng (Brachionus
plicatilis), được xem là thức ăn lý tưởng cho ấu trùng thủy sản với hơn 60 loài cá
biển và 18 loài giáp xác (Indy et al., 2008, Dhert, 1996), do kích thước nhỏ, bơi lội
chậm và sống lơ lửng trong nước, có thể nuôi ở mật độ cao, cho năng suất cao và có
thể được làm giàu với acid béo và chất kháng sinh... (Wendy et al., 1991).

Luân trùng là loài ăn lọc thụ động có thể sử dụng nhiều loại thức ăn để nuôi như: tảo,
men bánh mì, thức ăn chế biến (Dhert, 1996)...trong đó, tảo và men bánh mì là thức
ăn phổ biến nhất. Nhưng nuôi bằng tảo tốn nhiều chi phí và không chủ động được
nguồn thức ăn. Còn nuôi luân trùng bằng men bánh mì thì chất lượng luân trùng
không cao, năng suất không ổn định, gặp nhiều khó khăn trong quá trình quản lý
nước nuôi, nhất là ở cuối chu kỳ nuôi. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải tìm ra loại thức ăn
chế biến phù hợp có sẵn trên thị trường để thay thế tảo và men bánh mì. Trên thực tế
đó đề tài “Khả năng sử dụng thức ăn chế biến trong ương nuôi luân trùng nước mặn
Brachionus plicatilis” được thực hiện. Mục tiêu là nhằm tìm ra loại thức ăn chế biến
có sẵn trên thị trường thích hợp cho sự phát triển của luân trùng để thay thế tảo và
men bánh mì trong nuôi luân trùng Brachionus plicatilis.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 09 đến tháng 12 năm 2014, tại Phòng Nuôi Thức
ăn Tự Nhiên, Bộ môn Thủy Sinh Học Ứng Dụng, Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học
Cần Thơ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện trong phòng điều hòa nhiệt độ. Luân trùng được nuôi
trong chai nhựa hình nón có thể tích 1 lít, ở độ mặn 25% với mật độ 200 cá thể/ml
(Nguyễn Tấn Khương, 2008) và sục khí liên tục. Lượng thức ăn cho luân trùng ăn
được tính theo công thức do Suantika và ctv., 2000 đề nghị:
m(g) = 0.0168*Dt0.415 *V
Trong đó: m là lượng thức ăn cho luân trùng ăn trong một ngày (g)
Dt là mật độ luân trùng tại thời điểm t (cá thể/ml)
V là thể tích bể nuôi (L)
Thức ăn được xay trong máy xay sinh tố với tỷ lệ 50g/lít nước và bảo quản trong tủ
lạnh ở 40C. Luân trùng được cho ăn 8 lần/ngày, mỗi ngày thay nước 30% (Nguyễn
Thị Tuyết Hằng, 2010).
Thí nghiệm 1: Khả năng sử dụng các loại thức ăn chế biến thích hợp cho sự phát
triển của luân trùng Brachionus plicatilis.

Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức theo các loại thức ăn
khác nhau bao gồm men bánh mì, thức ăn cho tôm (Frippak), thức ăn cho Artemia,
2


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Trường Đại học Cần Thơ

Ami Ami và thức ăn Rotifera (S.parkle) với 3 lần lặp lại. Các nghiệm thức kí hiệu lần
lượt là NT Men, NT Frippak, NT Artemia, NT Ami và NT S.parkle.Thành phần các
loại thức ăn được thể hiện qua Bảng 1.
Bảng 1 Thành phần các loại thức ăn ở thí nghiệm 1 (%)
Loại thức ăn
Men
Frippak
TA Artemia
Ami ami
TA S.parkle

Thành phần
Protein
50
≥52
30
4,49
39

lippid




Độ ẩn

≥14,5
7
14,14
12

≤3

≤10
≤10
40,56

0,5

Thí nghiệm 2: Khả năng sử dụng lượng thức ăn khác nhau lên sự phát triển của luân
trùng Brachionus plicatilis.
Thí nghiệm được cho ăn bằng thức ăn tôt nhất từ thí nghiệm 1 với 4 nghiệm thức, lặp
lại 3 lần. Bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với tỉ lệ 80, 100, 120, 140% theo công thức của
Suantika (2000). Các nghiệm thức được kí hiệu lần lượt là NT80, NT100, NT120,
NT140.
Mật độ luân trùng được xác định hằng ngày bằng micropippet với thể tích 100 với
3 lần lặp lại được cố định bằng Lugol và đếm dưới kính lúp (những cá thể không bắt
màu Lugol thường không được tính do đã chết).
Các chỉ tiêu thủy lý như nhiệt độ, pH được kiểm tra mỗi ngày. Các chỉ tiêu NO ,
TAN được phân tích theo phương pháp so màu và phenate (APHA et al., 1998).
Tỉ lệ luân trùng mang trứng được xác định theo công thức:
Re = (số con cái mang trứng/tổng số luân trùng)x100%

Tốc độ tăng trưởng tương đối được tính theo công thức (Suantika, 2000)
SGR = (lnNt - lnN0)/ T
Trong đó:

SGR: tốc độ phát triển của luân trùng
Nt: mật độ luân trùng tại thời điểm t
N0: mật độ luân trùng ban đầu
T: thời gian nuôi (ngày)

Thí nghiệm được kết thúc khi mật độ luân trùng giảm trong 3 ngày liên tiếp.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và so sánh thống kê bằng phần mềm
STATISTICA 5.0. Sử dụng phép thử LSD, so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức
(ANOVA).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thí nghiệm 1
3.1.1. Điều kiện môi trường
3


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Trường Đại học Cần Thơ

Nhiệt độ nước trong suốt quá trình nuôi ở các nghiệm thức đều tương đương nhau và
dao động từ 25,8-27,2 oC (Bảng 2). Theo Holf và Snell (2004) cho rằng pH thích hợp
nhất cho sự phát triển của luân trùng là 7,5-8,5, pH trung bình của các NT Men, NT
Frippat, NT Artemia, NT Ami và NT S.parkle lần lượt là 7,9±0.3, 7,9±0,3, 7,9±0,4,
8,3±0,5, 8,0±0,4 không có sự khác biệt (P>0,05) và nằm trong khoảng thích hợp cho
sự phát triển của luân trùng. Độ mặn ở thí nghiệm khá ổn định duy trì ở mức 25 ‰.
Bảng 2 Giá trị trung bình của nhiệt độ, pH

Chỉ tiêu
To Sáng (oC)
To Chiều(oC)
pH

NT Men
25,8±0,2
27,0±0,2
7,9±0,3

Nghiệm thức
NT Frippak NT Artemia NT Ami
26,0±0,3
26,0±0,4
26,1±0,3
27,1±0,2
27,1±0,4
27,2±0,3
7,9±0,3
7,9±0,4
8,3±0,5

NT S.parkle
25,8±0,3
27,0±0,3
8,0±0,4

NO2
Nồng độ NO2- của các nghiệm thức rất thấp so với giới hạn chịu đựng của luân trùng,
cao nhất ở NT Artemia với giá trị là 0,236±0.205 mg/l vào ngày thứ 7 (Bảng 3). NT

S.parkle có hàm lượng NO2- thấp nhất so với các nghiệm thức còn lại nguyên nhân là
do hiệu quả sử dụng thức ăn cao, ít thức ăn dư thừa dẫn đến môi trường nuôi tốt hơn.
Theo Groeneweg và Schluer (1981) hàm lượng NO2- trong khoảng 10-20 mg/l không
gây độc đối với luân trùng B. Rubens.
Bảng 3 Hàm lượng NO2- (mg/L)
Nghiệm thức
Ngày
1
4
7
TB

NT Men

NT Frippak

NT Artemia

NT Ami

0,010±0,002a
0,036±0,025a
0,038±0,013a
0,028±0,013a

0,014±0,008a
0,024±0,019a
0,110±0,067ab
0,049±0,031a


0,010±0.004a
0,015±0.016a
0,236±0.205b
0,087±0,075a

0,006±0,004a
0,042±0,018a
0,063±0,006ab
0,037±0,009a

NT S.parkle

0,012±0,008a
0,021±0,021a
0,030±0,008a
0,021±0,012a

Các trị số có ký tự giống nhau trong cùng một hàng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)

NH3
Hàm lượng NH3 tăng dần từ ngày đầu đến khi kết thúc thí nghiệm và đạt giá trị cao
nhất 4,75±0,05 mg/L ở NT Ami (Bảng 4). Hàm lượng NH3 của nghiệm thức cho ăn
bằng thức ăn rotifer (S.parkle) ở ngày thứ 7 là thấp nhất (1,009±0,003 mg/l) khác biệt
không ý nghĩa (P>0,05) với nghiệm thức Men nhưng có ý nghĩa với các nghiệm thức
còn lại (P<0,05) nguyên nhân là do hiệu quả sử dụng thức ăn của nghiệm thức
S.parkle tốt hơn, ít thức ăn dư thừa hơn các nghiệm thức khác, còn nghiệm thức Ami
có hàm lượng NH3 cao (4,752±0,045 mg/l) do có hàm lượng chất hữu cơ cao, tích tụ
lâu ngày làm môi trường xấu hơn các nghiệm thức khác. Hàm lượng TAN tăng dần
theo thời gian nuôi có thể do mật độ luân trùng ngày càng cao, khả năng bài tiết tăng
(Hirata và Nagata, 1982 trích bởi Nogrady, 1993) “chất thải bài tiết của luân trùng

phần lớn là ammonia dưới dạng hòa tan, chủ yếu là ammonia và urea”. Ngoài ra sự
tích tụ và phân hủy của thức ăn dư thừa đã làm hàm lượng TAN tăng cao.

4


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Trường Đại học Cần Thơ

Bảng 4 Hàm lượng NH3 (mg/L)
Ngày
1
4
7
TB

NT Men
0,248±0,014a
0,854±0,045c
1,108±0,154c
0,737±0,071a

NT Frippak
0,241±0,052a
1,002±0,066b
1,302±0,067b
0,848±0,061a

Nghiệm thức

NT Artemia
NT Ami
a
0,281±0,015
0,278±0,017a
cb
0,922±0,121
4,666±0,078a
1,264±0,019b 4,752±0,045a
0,822±0,052a 3,232±0,047b

NT S.parkle
0,242±0,004a
0,794±0,065c
1,009±0,003c
0,682±0,024a

Các trị số có ký tự giống nhau trong cùng một hàng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)

3.1.2.Mật độ
Thức ăn có ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh sản của luân trùng B. plicatilis trong
thời gian thí nghiệm. Mật độ luân trùng đạt cao nhất vào ngày thứ 4 ở đa số các
nghiệm thức, sau đó giảm dần đến cuối thí nghiệm. Trong đó, nghiệm thức cho ăn
bằng TA rotifera (NT S.parkle) có mật độ cao nhất với giá trị là 911±13 cá thể/ml sau
5 ngày nuôi và khác biệt có ý nghĩa (P<0.05) so với các nghiệm thức khác (Bảng 5).
Nghiệm thức cho ăn bằng men có mật độ cao nhất là 706±5,1 cá thể/ml vào ngày thứ
5 của thí nghiệm kết quả này thấp hơn nhiều so với kết quả của Bùi Quốc Tuấn
(2012), luân trùng có mật độ cao nhất là 1638±346 cá thể/ml vào ngày thứ 8. Nguyên
nhân là do sự xuất hiện của nhóm động vật nguyên sinh (ciliates) cạnh tranh thức ăn
và môi trường sống với luân trùng, đồng thời cũng làm cho môi trường nuôi xấu đi

ảnh hưởng đến khả năng lọc thức ăn của luân trùng làm cho mật độ luân trùng giảm
đáng kể ở các ngày tiếp theo.
Bảng 5 Mật độ luân trùng ở thí nghiệm 1 (cá thể/ml)
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8

NT Men
a

203±3,3
353±104,4a
579±46,7b
701±28,3c
706±5,1b
524±136,8b
349±68,5b
286±80.6b

NT Frippak
a

199±3,8
340±15,3a

427±24,0a
529±52,1ab
466±60,1a
338±100,1a
229±16,8a
150±18,6a

Nghiệm thức
NT Artemia
NT Ami
a

198±1,9
342±16,4a
390±52,1a
452±39,1a
332±150,3a
279±91,8a
240±31,8a
192±49,1a

a

199±8,4
343±29,1a
446±17,1a
551±80,6b
374±13,5a
314±19,5a
247±43,6a

184±20,1a

NT S.parkle
204±5,1a
409±1,9a
709±25,9c
889±5,1d
911±13,5c
701±41,4c
540±23,3c
396±6,9c

Các trị số có ký tự giống nhau trong cùng một hàng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)

Dựa vào Hình 1 ta thấy rằng mật độ luân trùng giữa các nghiệm thức trong 2 ngày
đầu phát triển tương đối giống nhau. Do môi trường chưa thay đổi nhiều, mật độ luân
trùng còn ảnh hưởng vào mật độ và tỉ lệ mang trứng ban đầu bố trí. Từ ngày thứ 3 đến
cuối thí nghiệm mật độ luân trùng ở các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa (P<0,05).
Mật độ ở ngày thứ 4 đạt cao nhất ở hầu hết các nghiệm thức sau đó có dấu hiệu đứng
lại và giảm liên tục từ ngày thứ 5 đến khi kết thúc thí nghiệm.

5


Luận văn tốt nghiệp Đại họ
học

Trường Đại học
họ Cần Thơ


Cá thể/mL

1000
900
800
700
600
500
400
300
200
100
0
1

2

3

NT Men
NT Ami

4 Ngày 5
NT Frippak
NT S.parkle

6

7


8
NT Artemia

Hình 1 Biến
ế động mật
m độ luân trùng giữa các nghiệm
ệ thức
ức ở thí nghiệm 1
3.1.3. Tốc độ tăng trưở
ởng
Tốc độ tăng trưởng
ở của
ủa luân trùng
tr
ở thí nghiệm 1 được thể hiện
ện qua B
Bảng 6. Qua đó
ta thấy rằng có sự
ự khác biệt
bi có ý nghĩa (P<0.05) về tốc độ tăng trư
ưởng giữa các
nghiệm thức vào
ào ngày th
thứ 3. Tốc độ tăng trưởng cao nhất được ghi nhận
nh ở NT
S.parkle cho ăn bằng
ằng thức
thứ ăn rotifera là 0,693±0,029 %/ngày vào ngày thứ
th 2. Tốc độ
tăng trưởng trung bìnhh của

c nghiệm thức cho ăn bằng men làà 0,34±0,02 kết
k quả này
cũng phù hợp với
ớ kết
ết quả của Bùi Quốc Tuấn
n (2012) khi nuôi luân trùng
tr
bằng men
bánh mì tốc độ tăng trưở
ởng trung bình là 0,31±0,07.
Bảng 6 Tốc độ tăng trư
ưởng của luân trùng
Ngày
NT Men
2
0,502±0,32a
3
0,514±0,03c
4
0,407±0,01c
5
0,307±0,00bc
6
0,181±0,05bc
7
0,085±0,03b
8
0,043±0,04b
TB
0,291±0,07a


NT Frippak
0,536±0,06a
0,381±0,03ab
0,325
0,325±0,03ab
0,211±0,03ab
0,101±0,05ab
0,020±0,01a
--0,041±0,02a
0,219±0,03a

Nghiệm thức
NT Artemia
0,548±0,06a
0,337±0,07a
0,275±0,03a
0,107±0,14a
0,061±0,07a
0,031±0,02a
-0,008±0,04ab
0,193±0,06a

NT Ami
0,561±0,10a
0,412±0,01b
0,343±0,06b
0,155±0,02a
0,095±0,01a
0,037±0,03a

-0,009±0,02a
0,228±0,03a

NT S.parkle
0,693±0,03a
0,622±0,03d
0,490±0,01d
0,374±0,00c
0,246±0,01c
0,162±0,01c
0,094±0,01b
0,383±0,01a

Các trị số có ký tự
ự giống
ống nhau trong ccùng một hàng thì khác biệt không có ý nghĩa
ĩ thống
ống kê
k (P>0,05)

3.1.4. Tỉ lệ mang trứng
ứng
Tỉ lệ luân trùng
ùng mang tr
trứng ở các nghiệm thức trong suốt quá trình
ình thí nghiệm
nghi

15,9±3,7, 14,9±3,1, 14,0±3,2, 12,6±2,7 và 16,9±1,0 (%) ttương ứ
ứng với

ới các NT Men,
NT Rrippak, NT Artemia, NT Ami và NT S.parkle,
S.parkle không có sự
ự khác biệt
biệ (P>0,05).
Hầu hết tỉ lệ mang trứng
ứng ccủa luân trùng ở các nghiệm thức đạt giá trị cao nhất vào
ngày đầu bố trí và cao nh
nhất là ở nghiệm thức Frippak (29,2±0,4%) sau đó
đ giảm dần
6


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Trường Đại học Cần Thơ

đến cuối thí nghiệm. Vào những ngày cuối thí nghiệm (từ ngày 6 đến ngày 8) tỉ lệ
mang trứng giảm cùng với mật độ, ở các NT Frippak, NT Artemia, NT Ami tỉ lệ
mang trứng giảm đáng kể khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với NT Men và NT
S.parkle. Nguyên nhân có thể là do những ngày cuối thí nghiệm lượng thức ăn dư
thừa tích tụ và phân hủy làm chất lượng nước kém đi. Ngoài ra, từ ngày thứ 6 có sự
xuất hiện của nhóm động vật nguyên sinh (ciliates) ở hầu hết các nghiệm thức cạnh
tranh thức ăn với luân trùng (do quá trình trao đổi chất mạnh hơn).
Bảng 7 Tỉ lệ luân trùng mang trứng (%)
Nghiệm thức
Ngày
1
2
3

4
5
6
7
8
TB

NT Men

25,3±4,3a
27,9±4,5b
20,3±1,4a
18,3±1,5bc
12,9±1,3b
7,9±3,5a
9,4±9,4a
5,6±1,8b
15,9±3,7a

NT Frippak

NT Artemia

29,2±0,4a
27,1±2,1b
20,9±7,4a
14,1±3,9ab
10,3±3,5ab
9,8±4,3a
5,4±1,2a

2,3±2,2a
14,9±3,1a

28,1±4,2a
21,4±2,7a
22,4±2,5a
13,1±1,8a
9,8±6,0ab
7,7±2,3a
7,5±3,3a
2,1±2,5a
14,0±3,2a

NT Ami

27,9±2,8a
23,8±3,2a
19,3±3,2a
12,5±2,7a
5,9±2,4a
4,6±4,1a
5,4±2,6a
1,7±0,4a
12,6±2,7a

NT S.parkle

27,2±0,6a
27,2±0,6 b
22,3±2,5a

21,1±1,4c
12,1±0,9b
11,1±0,1a
6,3±1,6a
8,2±1,4b
16,9±1,0a

Các trị số có ký tự giống nhau trong cùng một hàng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)

3.1.5. Kích thước luân trùng
Kết quả đo 30 cá thể luân trùng cho thấy trong điều kiện thí nghiệm với thức ăn là
men bánh mì và các loại thức ăn chế biến khác nhau thì luân trùng có chiều dài vỏ
trung bình từ 163±43 đến 173±40 ( ) và chiều rộng từ 118±18 dến 122±19 ( )
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) (Bảng 8). Kết quả này phù hợp với
nhận định của Dhert (1996) luân trùng B. plicatilis có kích thước từ 100-340
.
Bảng 8 Kích thước luân trùng (

)
Nghiệm thức

Kích thước
Chiều dài ns
Chiều rộngns

NT Men

NT Frippak

NT Artemia


NT Ami

NT S.parkle

163±43
118±18

166±44
118±20

170±28
122±17

168±36
122±19

173±40
121±21

ns: sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)

3.2. Thí nghiệm 2
3.2.1. Điều kiện môi trường
Giá trị trung bình của một số yếu tố thủy lý hóa ở thí nghiệm 2 được trình bài trong
Bảng 9. pH trung bình của thí nghiệm dao động trong khoảng 7,8-8,1 điều này phù
hợp với nhận định của Holf và Snell (2004) “khoảng thích hợp cho quá trình sinh
trưởng và phát triển của luân trùng là 7,5-8,5”. Nhiệt độ được duy trì khá ổn định

7



Luận văn tốt nghiệp Đại học

Trường Đại học Cần Thơ

trong suốt thời gian thí nghiệm (26-28). Độ mặn 25 ‰ không có sự khác biệt giữa các
nghiệm thức (P>0,05).
Bảng 9 Giá trị trung bình của nhiệt độ, pH
Nghiệm thức
Chỉ tiêu
NT80
NT100
NT120
o
o
T Sáng ( C)
26,0±0,2
26,1±0,2
26,3±0,3
o
o
T Chiều ( C)
27,5±0,3
27,6±0,3
27,7±0,3
pH
7,8±0.3
8,0±0,3
8,1±0,3


NT140
26,3±0,2
27,7±0,4
8,1±0,3

NO2
Hàm lượng NO2- ở các nghiệm thức dao động từ 0,048-0,231 mg/l (Bảng 10) và có
xu hướng tăng dần theo thời gian nuôi, ở ngày nuôi thứ 7 hàm lượng NO2- có giá trị
cao nhất ở tất cả các nghiệm thức.
Bảng 10 Hàm lượng NO2- (mg/L)
Ngày
1
4
7
TB

NT80
0,050±0,006a
0,062±0,014a
0,082±0,048a
0,065±0,023a

Nghiệm thức
NT100
NT120
a
0,048±0,007
0,050±0,025a
0,058±0,009a

0,055±0,005a
0,231±0,234a
0,122±0,013a
0,112±0,083a
0,076±0,014a

NT140
0,052±0,044a
0,054±0,010a
0,150±0,077a
0,085±0,044a

Các trị số có ký tự giống nhau trong cùng một hàng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)

Qua bảng này cho thấy hàm lượng NO2- trong thí nghiệm tương đối thấp không ảnh
hưởng đến đời sống vật nuôi vì theo Groeneweg và Schluer (1981) hàm lượng NO2trong khoảng 10-20 mg/l không gây độc đối với luân trùng.
NH3
Hàm lượng NH3 của thí nghiệm 2 dao động trong khoảng 0,286-1,01 mg/l (Bảng 11)
và có xu hướng tăng dần theo thời gian nuôi. Vào ngày thứ 7 hàm lượng NH3 có giá
trị thấp nhất ở NT80 với giá trị là 0,619±0,105mg/l và cao nhất ở NT140 với giá trị là
1,01±0,131 mg/l. Nguyên nhân là do lượng thức ăn ở NT140 cao có thể vượt quá nhu
cầu của luân trùng, làm ảnh hưởng đến môi trường nước. Mối quan hệ giữa NH3 và
mật độ luân trùng trong bể nuôi đã được Fulks và Main (1991) nhấn mạnh “NH3 là
một trong những yếu tố hạn chế sự phát triển quần thể luân trùng trong hệ thống
nuôi”. Theo Hoff và Snell (2004) đề nghị hàm lượng NH3 trong bể nuôi luân trùng
không nên vượt quá 1 mg/l. NH3 ở nồng độ 8-13 mg/l sẽ làm giảm 50% sức sinh sản
và tốc độ tăng trưởng của quần thể. Do đó với hàm lượng là 1,01 mg/l ở NT140 có thể
ảnh hưởng đến sự phát triển của quần thể luân trùng.

8



Luận văn tốt nghiệp Đại học

Trường Đại học Cần Thơ

Bảng 11 Hàm lượng NH3 (mg/L)
Ngày
1
4
7
TB

NT80
0,286±0,027a
0,449±0,063a
0,619±0,105a
0,451±0,065a

Nghiệm thức
NT100
NT120
a
0,303±0,006
0,315±0,012a
0,481±0,074a
0,516±0,019a
0,769±0,058a
0,988±0,074b
0,518±0,046a

0,541±0,035a

NT140
0,312±0,019a
0,541±0,028a
1,010±0,131b
0,621±0,059a

Các trị số có ký tự giống nhau trong cùng một hàng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)

3.2.2. Mật độ
Tỉ lệ cho ăn có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của luân trùng B.
Plicatilis. Mật độ luân trùng đạt cao nhất ở nghiệm thức cho ăn theo tỉ lệ 120%
(NT120) sau 6 ngày nuôi với giá trị 1099±44 cá thể/ml, nghiệm thức cho ăn với tỉ lệ
80% có mật độ luân trùng thấp nhất (820±49,1 cá thể/ml) (Bảng 12). Mật độ luân
trùng ở nghiệm thức cho ăn theo tỉ lệ 80% là thấp nhất chứng tỏ lượng thức ăn chưa
đáp ứng đủ nhu cầu cho sự phát triển và sinh sản của luân trùng. Mặc dù ở NT140 có
lượng thức ăn cao nhất nhưng mật độ luân trùng đạt cực đại thấp hơn NT120 có thể là
do lượng thức ăn cho ăn vượt quá nhu cầu của luân trùng dẫn đến sự phân hủy của
lượng thức ăn dư thừa, làm giảm chất lượng nước nuôi và hạn chế sự phát triển của
luân trùng.
Bảng 12 Mật độ luân trùng ở thí nghiệm 2
Ngày
1
2
3
4
5
6
7

8
9

NT80
200±6,7a
391±11,7b
507±20,3a
632±61,5a
692±1,9a
820±49,1a
872±42,9a
788±55,2a
760±23,3bc

Nghiệm thức
NT100
NT120
a
203±3,3
201±10,7a
b
369±17,1
313±10,0a
b
562±40,7
560±14,5b
708±81,4ab
812±82,6b
b
784±35,6

909±62,4c
884±45,5a
1099±44,0b
963±29,6ab
1051±57,0b
a
940±92,1
927±120,6a
864±57,5b
679±39,1c

NT140
204±1,9a
322±19,5a
600±23,3b
769±8,4b
870±8,8c
1031±46,7b
994±69,9b
786±70,7a
527±106,8a

Các trị số có ký tự giống nhau trong cùng một hàng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)

Qua Hình 2 ta thấy mật độ luân trùng ở các nghiệm thức đạt cao nhất vào ngày nuôi
thứ 6 và có sự khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) giữa NT80 và NT100 với NT120 và
NT140. Mật độ luân trùng dật cao nhất ở NT100 là 963±29,6 cá thể/ml vào ngày nuôi
thứ 7, kết quả này phù hợp với kết quả của thí nghiệm 1 luân trùng được cho ăn thức
ăn rotifer (S.parkle) có mật độ cao nhất là 911±13,5 cá thể/ml.


9


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Trường Đại học Cần Thơ

1200

Mật độ (con/mL)

1000
800
600
400
200
0
1

2
NT80

3

4

5
Ngày
NT100


6

7

NT120

8

9

NT140

Hình 2 Biến động mật độ luân trùng ở các nghiệm thức ở thí nghiệm 2
3.2.3. Tốc độ tăng trưởng
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của luân trùng giảm dần theo thời gian nuôi. Tốc độ
tăng trưởng của các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) bắt đầu vào ngày thứ
2. Trong đó tốc độ tăng trưởng cao nhất được ghi nhận ở NT80 (0,671±0,030
%/ngày), NT100 (0,595±0,037 %/ngày) vào ngày thứ 2 và 0,444±0,057 %/ngày,
0,538±0,024 %/ngày lần lượt ở NT120, NT140 vào ngày thứ 3 (Bảng 13). Tốc độ
tăng trưởng trung bình cao nhất ở NT100 là 0,351±0,02 kết quả này phù hợp với kết
quả của thí nghiệm 1 (0,383±0,01).
Bảng 13 Tốc độ tăng trưởng của luân trùng
Nghiệm thức
NT80
NT100
NT120
Ngày
b
b
2

0,671±0,03
0,595±0,04
0,444±0,06 a
3
0,465±0,03 a
0,508±0,04 ab
0,512±0,01 ab
4
0,383±0,04a
0,414±0,04ab
0,464±0,05b
a
b
5
0,310±0,01
0,337±0,01
0,377±0,02c
6
0,282±0,02a
0,294±0,01a
0,340±0,00b
7
0,245±0,01a
0,259±0,01ab
0,276±0,00b
8
0,196±0,01ab
0,218±0,15b
0,218±0,01ab
9

0,167±0,01bc
0,181±0,01b
0,152±0,00c
TB
0,340±0,02a
0,351±0,02a
0,348±0,02a

NT140
0,454±0,06 a
0,538±0,02 b
0,442±0,00ab
0,362±0,01bc
0,325±0,01b
0,263±0,01ab
0,192±0,01a
0,117±0,03a
0,337±0,02a

Các trị số có ký tự giống nhau trong cùng một hàng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)

3.2.4. Tỉ lệ mang trứng
Tỉ lệ luân trùng mang trứng được thể hiện ở Bảng 14. Tỉ lệ mang trứng của luân trùng
ngày đầu bố trí nằm trong khoảng 22,9±7,36 % đến 29,0±7,12 % và đạt cao nhất vào
ngày nuôi thứ 2 ở NT120 với giá trị 30,3±5,41 %, khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so
với các nghiệm thức còn lại.
10


Luận văn tốt nghiệp Đại học


Trường Đại học Cần Thơ

Bảng 14 Tỉ lệ luân trùng mang trứng (%)
Nghiệm thức
Ngày
NT80
NT100
NT120
a
a
1
25,7±7,61
29,0±7,12
22,9±7,36a
2
14,8±0,856a
18,2±6,77ab
30,3±5,41c
3
7,97±2,89 a
9,00±2,64 a
9,36±2,02 a
4
7,35±3,56 a
8,33±2,16 a
9,29±1,47 a
5
12,7±2,45 a
10,0±1,53 a

14,9±2,32 a
6
9,97±3,38 a
6,96±3,34 a
7,45±1,86 a
7
6,69±1,98 a
6,16±2,42 a
12,0±0,847 c
8
7,36±4,08 a
7,13±3,07 a
7,69±1,94 a
9
5,10±1,32 a
5,22±1,09 a
4,46±1,16 a
TB
10,8±3,12a
11,1±3,35 a
13,1±2,71 a

NT140
27,7±5,69a
24,9±1,56bc
10,4±2,66 a
12,0±4,57 a
13,4±4,03 a
6,57±1,51 a
7,21±2,80 a

4,85±0,903 a
7,06±2,49 a
12,7±2,91 a

Các trị số có ký tự giống nhau trong cùng một hàng thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)

Vào các ngày tiếp theo hệ số mang trứng bắt đầu giảm thấp ở các nghiệm thức có thể
là do thời gian nuôi kéo dài, lượng thức ăn dư thừa cùng với lượng chất thải của luân
trùng tích tụ tạo thành những hạt lơ lửng trong tầng nước làm ảnh hưởng đến khả
năng bơi lội cũng như tốc độ lọc thức ăn của luân trùng, đây cũng là nguyên nhân làm
cho tỉ lệ mang trứng ở tất cả các nghiệm thức giảm dẫn đến việc mật độ luân trùng
giảm theo.
3.2.5. Kích thước luân trùng
Kết quả đo 30 cá thể luân trùng cho thấy trong điều kiện nhiệt độ từ 26-27,7 oC với
thức ăn là thức ăn rotifera thì luân trùng có chiều dài vỏ trung bình ở các nghiệm thức
khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) (Bảng 15). Kết quả này cũng phù hợp với kết
quả của thí nghiệm 1 với thức ăn rotifera có chiều dài vỏ trung bình là 173±40 ( )
và chiều rộng vỏ trung bình là 121±21 ( ).
Bảng 15 Kích thước luân trùng (
Kích thước
Chiều dài ns
Chiều rộngns

NT80
164±28,9
121±17,4

)

Nghiệm thức

NT100
NT120
165±41,9
168±35,8
118±17,9
119±17,0

NT140
163±38,1
121±20,5

ns: sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)

4. KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
Khi cho ăn bằng 5 loại thức ăn khác nhau thì luân trùng B. plicatilis đạt mật độ cao
nhất ở nghiệm thức cho ăn bằng thức ăn rotifer (S.parkle) sau 5 ngày nuôi với giá trị
là 911±13,3 cá thể/ml. Với thức ăn là thức ăn rotifer (tỉ lệ 120% theo công thức
chuẩn) thì mật độ luân trùng đạt cao nhất là 1099±44 cá thể/ml sau 6 ngày nuôi.

11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

Trường Đại học Cần Thơ

4.2. Đề xuất
Tiếp tục nghiên cứu thêm nhiều loại thức ăn chế biến khác để làm tăng tính đa dạng
thức ăn trong nuôi luân trùng Brachionus plicatilis.

Tiếp tục nghiên cứu nuôi luân trùng Brachionus plicatilis cho ăn thức ăn chế biến với
thể tích nuôi lớn hơn
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. APHA (1998), Standard methods for the examination of water and wastewater,
20th Edition, American Public Health Association.
2. Bùi Quốc Tuấn, 2012. Khả năng sử dụng các loại thức ăn chế biến và chế phẩm vi
sinh trong bể nuôi luân trùng Brachionus plicatilis. Luận văn tốt nghiệp đại học,
nuôi trồng thủy sản Đại học Cần Thơ.
3. Dhert, P. 1996. Rotifer. In: Manual on the production and use of live food
aquaculture. Sorgeloos P and P. Laven (Eds).
4. Fulks, W. And K. Main, 1991. The design and operation of commercial-scale live
feeds prodution system. In: Rotifer and microalgae culture system. W. Fulks, K.
Main (Eds). Proceeding of a US-Asia workshop. The Oceanic institute, HI, pp:
25-52.
5. Groeneweg, J and Schluter, 1981. Mass production of freshwater rotifers on liquid
wastes.II. Mass production of Brachionus rubens Ehrenberg (1838) in the effluent
of high rate algal ponds used for the treatment of piggery waste. Aquaculture. 25:
25-33.
6. Hoff, H. and T. W. Snell (2004). Plankton culture manual. The 6th edition.
Florida Aqua Farms, Florida, 126p.
7. Indy, J. R., W. M. Contreras-Sasnchez, S. Páramo-Delgadillo, L. AriasRodríguez, C. A. Aslvarez-González, U. Hernández-Vidal and A. M. Vera. 2008.
A preliminary report of two native freshwater Rotifers. 2008.
8. Nogrady. T., 1993. Rotifera, SPB Academis Publishing.
9. Nguyễn Thị Tuyết Hằng, 2010. Ảnh hưởng của tỷ lệ thức ăn, tỷ lệ thay nước lên
sự phát triển của quần thể luân trùng nước ngọt Brachionus angularis. . Luận văn
tốt nghiệp đại học, nuôi trồng thủy sản Đại học Cần Thơ.
10. Nguyễn Tuấn Khương, 2008. Ảnh hưởng mật độ thức ăn và mật độ nuôi lên sự
phát triển của quần thể luân trùng nước ngọt Brachionus angularis. . Luận văn tốt
nghiệp đại học, nuôi trồng thủy sản Đại học Cần Thơ.
11. Suantika, G., P. Dhert, M. Nurhudah., P. Sorgeloos, 2000. High-density

production of the rotifer Brachionus plicatilis in recirculation system:
consideration of water quality, zootechnical and nutritional aspects. Aquaculture
Engineering 21, pp 201-214.
12. Trần Thị Thanh Hiền, Trần Ngọc Hải, Nguyễn Văn Hòa, Trần Sương Ngọc,
Nguyễn Thị Thanh Thảo, 2004. Bài giảng “Kỹ thuật nuôi thức ăn tự nhiên”.
13. Wendy Fulks, Kevan L. Main, 1991. Rotifer and microalage culture system:
Proceedings of a US-Asia workshop, Honolulu, Hawaii, January 28-31, 1991.

12



×