Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng tmcp kiên long chi nhánh bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.73 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƯƠNG NHỨT THUẬN

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG
CHI NHÁNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số ngành: 52340101

Tháng 11 Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƯƠNG NHỨT THUẬN
MSSV: 4114578

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG
CHI NHÁNH BẠC LIÊU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành: 52340101


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
LÊ THỊ DIỆU HIỀN

Tháng 11 Năm 2014


CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ................................................................................ 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................... 2
1.3.1 Không gian ................................................................................................ 2
1.3.2 Thời gian ................................................................................................... 2
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 2
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................................ 3
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..
............................................................................................................................ 4
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN ............................................................................. 4
2.1.1 Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ...................... 4
2.1.2 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại cổ phần .......................................... 4
2.1.3 Các hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ................................................ 7
2.1.4 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ........................... 11
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 12
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu.................................................................. 12
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu ................................................................ 12
CHƢƠNG 3 GIỚI THIỆU NG N HÀNG KIÊN LONG CHI NHÁNH ẠC
LIÊU ................................................................................................................ 14
3.1 KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH
BẠC LIÊU ....................................................................................................... 14

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 14
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................ 14
3.2 KHÁI QUÁT VỀ NG N HÀNG KIÊN LONG CHI NHÁNH ẠC LIÊU
.......................................................................................................................... 14
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Kiên Long chi nhánh ạc
Liêu .................................................................................................................. 14
3.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lí và tình hình nhân sự ......................................... 16
i


3.2.3 Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng ....................................... 17
3.3 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VỀ NG N
HÀNG KIÊN LONG CHI NHÁNH ẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2010-2012 VÀ
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 ........................................................................... 18
3.4 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA NG N HÀNG ........................................................................................ 23
3.4.1 Thuận lợi ................................................................................................. 23
3.4.2 Khó khăn ................................................................................................. 23
CHƢƠNG 4 PH N TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NG N HÀNG
.......................................................................................................................... 25
4.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ...................................... 25
4.2 PH N TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY .................................................. 32
4.3 PH N TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ....................... 40
4.3.1 Thu nhập ................................................................................................. 40
4.3.2 Chi phí..................................................................................................... 47
4.3.3 Lợi nhuận ................................................................................................ 52
CHƢƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP N NG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NG N HÀNG………………………… ..................... 57
5.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ N NG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NG N HÀNG ........................................................................ 57

5.1.1 Về hu động vốn ..................................................................................... 57
5.1.2 Về hoạt động cho va ............................................................................. 59
5.1.3 Về chất lƣợng tín ụng ........................................................................... 60
5.1.4 Về phát triển sản ph m ịch vụ .............................................................. 61
CHƢƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 63
6.1 KẾT LUẬN................................................................................................ 63
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 65
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 66

ii


Bảng 3.1 Kết quả hoạt động của ngân hàng qua 3 năm 2011 – 2013.............. 21
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 6 tháng đầu năm22
Bảng 4.1 Nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm (2011-2013) ......................... 26
Bảng 4.2 Nguồn vốn của ngân hàng qua 6 tháng các năm 2012-2014............ 26
Bảng 4.3 Hu động vốn theo kỳ hạn của ngân hàng Kiên Long (2011-2013) ....
.......................................................................................................................... 30
Bảng 4.4 Hu động vốn theo kỳ hạn của ngân hàng Kiên Long qua 6 tháng
đầu các năm 2012 đến 2014 ............................................................................. 31
ảng 4.5 Tình hình hoạt động tín ụng th o thời hạn qua các năm ................ 34
ảng 4.6 ảng tình hình thu nhập của Ngân hàng Kiên Long chi nhánh ạc
Liêu t 2011 đến 2013 ..................................................................................... 41
ảng 4.7 ảng tình hình thu nhập của Ngân hàng Kiên Long chi nhánh ạc
Liêu 6/2012-6/2014.......................................................................................... 42
ảng 4.8 Tình hình chi phí Ki nlong ank ạc Liêu (2011-2013) .................. 48
ảng 4.9 Tình hình chi phí Ki nlong ank ạc Liêu (6/2012-6/2014) ............ 49
ảng 4.10 Tình hình lợi nhuận Ki nlong ank ạc Liêu (2011-2013) ............ 53
ảng 4.11 Tình hình lợi nhuận Ki nlong ank ạc Liêu (2012-2014) ............ 53

ảng 4.12 Một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận Ki nlong ank ạc Liêu .......... 54

iii


Hình 4.1 Tình hình nguồn vốn Ki nlong ank ạc Liêu (2011-2013) ............ 27
Hình 4.2 Tình hình nguồn vốn Ki nlong ank ạc Liêu (6/2012-6/2014) ..... 27
Hình 4.3 oanh số cho va th o thời hạn của Ki nlong ank ạc Liêu .......... 35
Hình 4.4 oanh số thu nợ th o thời hạn .......................................................... 36
Hình 4.5 ƣ nợ th o thời hạn của Ki nlong ank ạc Liêu ............................ 38
Hình 4.6 Nợ xấu th o thời hạn của Ki nlong ank ạc Liêu ........................... 39
Hình 4.7 Tình hình thu nhập của Ki nlongbank ạc Liêu (2011-2013) ......... 46
Hình 4.8 Tình hình thu nhập của Ki nlong ank ạc Liêu (6/2012-6/2014)... 46
Hình 4.9 Tình hình chi phí Ki nlong ank ạc Liêu (2011-2013) .................. 51
Hình 4.10 Tình hình chi phí Ki nlong ank ạc Liêu (2012-2014) ................ 52

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức ngân hàng Kiên Long…………………………….16

iv


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Như một cơ thể sống cần sự tuần hoàn, trao đổi chất để tồn tại, nền kinh
tế của một quốc gia, của cả thế giới cũng cần phải có sự lưu thông tài chính
nhờ các ngân hàng để phát triển như vậy. Trong đó, ngân hàng thương mại
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, góp
phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Các ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản

xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Hơn nữa, ngân hàng
thương mại còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các
dịch vụ thanh toán tiện lợi. Bên cạnh đó, kể từ khi gia nhập WTO, việc thanh
toán, giao dịch cũng cần phải có sự có mặt của các ngân hàng, nhất là các ngân
hàng thương mại. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại trong công cuộc hội nhập quốc tế. Chính
do vai trò quan trọng của ngân hàng đối với nền kinh tế, nhất là kinh tế thị
trường mà ngân hàng thương mại ngày càng trở nên thiết yếu. Nó vừa nắm cán
cân, vừa quyết định sự thành bại của một nền kinh tế, đồng thời mang lại một
khoản thu nhập ổn định cho những người lao động trong ngành. Vì thế, hệ
thống ngân hàng thương mại cổ phần nước ta ngày càng phát triển. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây thì sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng
thương mại cổ phần với quy mô nhỏ cũng mang đến nhiều tiêu cực đối với nền
kinh tế quốc gia. Các ngân hàng này mất khả năng thanh khoản, mà nguyên
nhân lớn nhất là quản trị lỏng lẻo, xuất phát từ cho vay nội bộ ở các ngân
hàng. Và cũng bởi chịu áp lực từ Nghị định 141/2006/NĐ-CP, ban hành ngày
22/11/2006 và sau này được sửa đổi trong Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày
26/1/2011 về việc bắt buộc các ngân hàng thương mại tăng vốn điều lệ từ mức
1.000 tỷ đồng đến năm 2008 và nâng lên 3.000 tỷ đồng đến năm 2011 nên các
ngân hàng mở chi nhánh, huy động vốn, cho vay, thay đổi lãi suất một cách
mất kiểm soát dẫn đến nhiều hậu quả đối với nền kinh tế. Chính vì thế, ngân
hàng nhà nước đã và đang thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
để giảm bớt số lượng các ngân hàng quy mô nhỏ và nâng cao chất lượng hơn.
Các ngân hàng muốn tồn tại cần phải đạt đủ các tiêu chuẩn quy định của ngân
hàng nhà nước đưa ra. Trong đó, vốn điều lệ và hiệu quả hoạt động kinh doanh
chính là những yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại của ngân hàng thương
mại. Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ tìm hiểu được những
thuận lợi mà các ngân hàng thương mại có được cũng như những khó khăn mà
1



các ngân hàng đang gặp phải. Đồng thời, điểm mạnh và điểm yếu của các
ngân hàng cũng sẽ được nêu ra để có thể có những phương hướng, giải pháp
hợp lý nhằm tận dụng hiệu quả điểm mạnh, nắm bắt kịp thời các cơ hội thuận
lợi, khắc phục điểm yếu và giải quyết những khó khăn để giúp các ngân hàng
thương mại đạt được hiệu quả kinh doanh hơn, góp phần làm ổn định và phát
triển hệ thống ngân hàng thương mại. Như vậy, việc thường xuyên phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, trong đó có ngân
hàng thương mại cổ phần Kiên Long là điều cần thiết để có những bước cải
tiến tiếp tục đứng vững và phát triển mạnh mẽ.
Chính vì những lý do nêu trên nên tôi chọn đề tài “Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long chi
nhánh Bạc Liêu” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kiên Long chi nhánh Bạc Liêu; từ đó đưa ra giải pháp
lựa chọn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng hiện nay và ttrong
thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng
Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh được thực hiện với số liệu được
thu thập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long chi nhánh Bạc Liêu.
1.3.2 Thời gian
Đề tài nghiên cứu dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long chi nhánh Bạc Liêu qua các năm 2011,
2012, năm 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các mặt hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần chi nhánh Bạc Liêu. Các phương diện chủ
2


yếu dùng để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong đề tài gồm: Tình
hình hoạt động huy động vốn, các hoạt động cho vay, tình hình thu nhập, chi
phí và lợi nhuận của Ngân hàng.
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Đã có nhiều nghiên cứu về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, chẳng hạn như:
Đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Cần Thơ” của
Thạc sĩ Phan Hiền Giang, 2011; Đề tài phân tích thực trạng và đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của 2 nhóm ngân hàng, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” của Trần Diễm Ngọc,
2013; Đề tài phân tích tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của các
NHTMCP, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các NHTMCP tại Kiên Giang.
Đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2007-2010” của thạc sĩ
Nguyễn Đăng Khoa, 2011; Đề tài nghiên cứu, đánh giá thực trạng, phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các qu tín dụng nhân dân cơ sở tại khu
vực đồng bằng sông Cửu Long thông qua các chỉ số tài chính và đề xuất các

giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của các qu tín dụng
nhân dân cơ sở tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

3


CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phạm Thị Gái (2004, trang 5) viết “Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất
là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận
cấu thành sự vật, hiện tượng đó”.
Trịnh Văn Sơn (2005, trang 4) viết “Phân tích hoạt động kinh doanh là
quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động
kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó
đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp”.
2.1.1.2 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ giúp phát hiện khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh, các tác nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Giúp doanh nghiệp nhận định đúng về điểm mạnh, lợi thế, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích hoạt động kinh doanh còn giúp
doanh nghiệp phát hiện ra điểm yếu, khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp
phải. Từ đó, doanh nghiệp xác định được mục tiêu và chiến lược kinh doanh
hiệu quả.
Giúp doanh nghiệp tìm hiểu được các cơ hội, thách thức từ môi trường
kinh doanh bên ngoài để có thể ra quyết định nắm bắt hay ngăn ngừa rủi ro,

hạn chế những tác nhân tiêu cực.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở để nhà quản trị quản lý doanh
nghiệp, tài liệu cần thiết cho các đối tác kinh doanh.
2.1.1.3 Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
“Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả
của hoạt động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình và kết quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế” (Phạm
Văn Dược và cộng sự, 2004, trang 4).
2.1.2 Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại cổ phần
2.1.2.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
4


Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật (nghị
định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân
hàng thương mại).
Theo pháp lệnh Các tổ chức tín dụng (1990) của Việt Nam thì "Ngân
hàng thương mại" là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
Ngân hàng thương mại cổ phần là cách gọi ở Việt Nam các ngân hàng
hoạt động kinh doanh, thương mại theo mô hình cổ phần và tuân theo các luật
riêng của Chính phủ và các quy chế, quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam khi hoạt động. Gọi là ngân hàng thương mại cổ phần để phân biệt với các
ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại liên doanh và chi
nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
2.1.2.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại có các chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng trung gian tín dụng: Khi thực hiện chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn
và người có nhu cầu về vốn.
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên qu cho vay để cung cấp tín
dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai
trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi
vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
• Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân
hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch
vụ thanh toán tiện lợi.
• Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh,
chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc
tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.

5


• Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản
thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa
hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân
hàng thương mại.
• Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức
năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành

vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại
là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
- Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng thương mại làm trung
gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là
người "thủ qu " cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ
tài khoản của họ.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ
sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện
thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân
hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to
lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các
chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ,
người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó,
chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc
độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh
toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong
lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm
nhận, bảo quản tiền...
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại
làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài
6



khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành
chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.
- Chức năng "tạo tiền": Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng,
hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân
hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng
nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân
hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện
trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại.
Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra
làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng
tiền cung ứng.
Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân
hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại
góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
2.1.3 Các hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
- Huy động vốn bằng tiền gửi
Tiền gửi là số tiền của khách hàng tại ngân hàng dưới hình thức không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi
huy động của ngân hàng được chia theo nhóm khách hàng:
+ Tiền gửi của nhóm khách hàng là tổ chức kinh tế: là tiền gửi từ các
doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế dưới các hình thức: tiền gửi thanh toán
(tiền gửi giao dịch), tiền gửi theo kỳ hạn.
+ Tiền gửi của nhóm khách hàng là cá nhân và hộ gia đình bao gồm: tiền

gửi tiết kiệm, tiền gửi cá nhân sử dụng để thanh toán (như ký séc, thẻ thanh
toán).
Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn có các khoản tiền gửi: tiền gửi vốn
chuyên dùng, tiền gửi của tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc nhà
nước.
- Vốn huy động bằng các chứng từ có giá

7


Khi các ngân hàng cần huy động số vốn lớn trong thời gian ngắn thì ngân
hàng có thể phát hành các loại giấy tờ có giá trị như: kỳ phiếu, trái phiếu và
chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, chứng chỉ tiết kiệm. Đây là những phương pháp
hữu hiệu để cho ngân hàng huy động cốn có kỳ hạn và đây là loại nguồn vốn
ổn định nhất của ngân hàng thương mại.
- Các chi tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn
+ Tỉ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Tỉ lệ vốn huy động = Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng, cho
biết cứ một đồng vốn thì có bao nhiêu đồng vốn huy động. Chỉ tiêu này cao
thẻ hiện ngân hàng có khả năng tự lo cho nguồn vốn để hoạt động kinh doanh
tín dụng và các hoạt động ngân hàng khác.
Nếu tỷ lệ này thấp cho thấy công tác huy động vốn không hiệu quả,
không đủ nguồn vốn để cho vay, ngân hàng phải đi vay của ngân hàng trung
ương hay các tổ chức tín dụng khác, với lãi suất cao hơn so với lãi suất huy
động. Ngược lại, nếu ngân hàng có chính sách huy động vốn với lãi suất cao
nhưng hoạt đông tín dụng không cao sẽ làm tồn đọng nguồn vốn, làm ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì vậy phải cân đối nguồn vốn
và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
+ Tỉ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động

Tỉ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động = Dư nợ / Tổng vốn hy động
Chỉ tiêu này so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy
động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chỉ tiêu
này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn thì khả
năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân
hàng sử dụng nguồn vốn không hiệu quả. Tỉ lệ này càng gần 1 thì càng tốt, khi
đó cho thấy ngân hàng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng
- Khái niệm về tín dụng: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay
cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Quan hệ hai bên được ràng buộc bởi
cơ chế tín dụng và pháp luật.
- Các hình thức cho vay tín dụng
NH thực hiện cho vay với nhiều hình thức khác nhau với nhiều đối tượng
và thời hạn khác nhau:
8


+ Theo mục đích sử dụng vốn (sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu,
tiêu dùng, học tập, …)
+ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng (có tài sản đảm bảo, đảm
bảo một phần và tín chấp).
+ Căn cứ vào thời hạn:
Ngắn hạn: có thời hạn dưới 12 tháng
Trung hạn: có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm
Dài hạn: có thời hạn trên 5 năm.
- Phân loại nợ: Theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ban hành ngày
25/04/2007 của NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý tủi ro tín dụng trong hoạt
động NH của TCTD ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/04/2005 của Thống đốc NHNN. Trong đó các nhóm nợ của các TCTD tại
điều 6 trong quyết định số 493 được sửa đổi, bổ sung theo quyết định này như
sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lại bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ qua hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
+ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
9


+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá thời hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là những khoản nợ thuộc
nhóm 3,4,5. Cũng theo quyết định này, thì ngân hàng không được có tỉ lệ nợ
xấu quá 3% tổng dư nợ, nếu nó trên 3% thì ngân hàng đó bị xếp vào tình hình
tài chính không lành mạnh, chất lượng tín dụng thấp và ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh.
- Các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay
+ Tỉ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn
Tỉ lệ tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn = Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn
Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ tập trung nguồn vốn vào hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này càng cao thì ngân hàng tập trung vốn tốt
và hiệu quả. Ngược lại ngân hàng sẽ gặp khó khăn nhất là trong khâu tìm kiếm
khách hàng. Nó giúp nhà phân tích so sanh khả năng sử dụng vốn cho vay của
ngân hàng so với nguồn vốn huy động.
+ Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay
Đây là chỉ tiểu phản ánh khả năng thu hồi của ngân hàng, tỉ lệ này càng
cao thì công tác thu hồi nợ của ngân hàng được thực hiện tốt và ngược lại. Cho
biết cứ 1 đồng doanh số cho vay thì sẽ có bao nhiêu đồng doanh số thu nợ. Đôi
khi tỉ số này thấp ngân hàng vẫn thu nợ tốt do một số khoản nợ chưa đến thời
hạn trả gốc và lãi.
+ Vòng quay tín dụng
10



Vòng quay tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tố độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Vòng quay vốn nhanh thì hoạt động đưa
vốn kinh doanh có hiệu quả.
+ Chỉ tiêu thời gian thu nợ bình quân
Thời gian thu nợ bình quân = 360 ngày / Vòng quay tín dụng
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ nhanh hay chậm về mặt thời
gian. Vòng quay vốn nhanh thì hoạt động đưa vốn vào kinh doanh của ngân
hàng hiệu quả.
+ Tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ số này đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng, tỉ lệ này càng
thấp thì chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng càng hiệu quả và ngược
lại. Cho biết cứ 1 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ quá hạn.
2.1.4 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.4.1 Phân tích thu nhập
Tỉ lệ % từng khoản mục thu nhập = Số thu từng khoản mục x 100 / Tổng
thu nhập
Chỉ tiêu này giúp xác định được cơ cấu của thu nhập để từ đó có những
biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của NH, đồng thời có thể kiểm soat được
rủi ro trong kinh doanh.
2.1.4.2 Phân tích chi phí
Tỉ lệ % từng khoản mục chi phí = Số chi từng khoản mục x 100 / Tổng
chi phí
Chỉ tiêu này cho biết kết cấu các khoản chi để có thể hạn chế các khoản
chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động kinh doanh.
2.1.4.3 Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để dánh giá chất lượng kinh doanh của
doanh nghiệp và là nguồn vốn quan trọng để tái hoạt động sản xuất kinh
doanh, mở rộng quy mô.

Các chỉ tiêu phân tích:
- Tỉ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)

11


ROS = Lợi nhuận ròng / Doanh thu
Chỉ tiêu này dùng để phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu tạo
ra hay cho biết cứ một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỉ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên tổng tài sản. ROA
giúp xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản tao ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận ròng. Nếu ROA lớn chúng tỏ hiệu quả kinh doanh của NH tốt, có cơ
cấu tài sản hợp lý, tuy nhiên ROA càng lớn cũng thể hiện mức độ rủi ro càng
cao vì rủi ro luôn đi đôi với lợi nhuận.
-

Tỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE = Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu
ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có. Nó
cho biết lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu từ vốn
của mình. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng
chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn. Việc huy động quá nhiều có thể ảnh
hưởng đến độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
- Tổng chi phí / Tổng thu nhập
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của 1 đồng thu nhập, thông
thường chỉ số này phải nhỏ hơn 1, nếu lớn hơn 1 thì NH hoạt động hiệu quả
thấp. Do đó thông qua chỉ số này giúp thấy được tình hình kinh doanh như thế

nào để có thể có giải pháp, chiến lược phù hợp.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các thống kê về tình hình hoạt
động kinh doanh tại NH TMCP Kiên Long chi nhánh Bạc Liêu: bảng cân đối
kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tổng kết,… Tổng hợp
thông tin trong và ngoài NH.
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối

12


Số tuyệt đối: là số biểu hiện quy mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế
nào đó ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính toán các
loại số liệu khác.
So sánh bằng số tuyệt đối: so sanh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ phân
tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mô
của các hiện tượng kinh tế.
So sánh bằng số tương đối
So sánh số tương đối kết cấu: thể hiện chênh lệch về tỷ trọng của từng bộ
phận chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chi tiêu phân tích.
Nó phản ánh biến động bên trong của chỉ tiêu.
So sánh sự biến động: biểu hiện sự biến động về tỷ lệ ủa chỉ tiêu kinh tế
qua một khoảng thời gian nào đó. Nó được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu kỳ
phân tích so với kỳ gốc.
b. Phương pháp tổng hợp số liệu: Tổng hợp các số liệu từ nhiều thời kỳ
khác nhau, từ các báo cáo khác nhau để cùng thể hiện trên một biểu bảng phân
tích.

c. Phương pháp đánh giá số liệu: đánh giá riêng biệt và tổng hợp các vấn
đề, chỉ tiêu trong các mặt hoạt động của NH.
d. Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp: Tính toán các chỉ tiêu, hệ số, tỷ
trọng bằng phần mềm Excel; Vẽ biểu đồ, bảng minh họa, thống kê số liệu.

13


CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU NG N HÀNG KIÊN LONG CHI NHÁNH ẠC LIÊU
3.1 KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH
ẠC LIÊU
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Bạc Liêu là một tỉnh nằm ở duyên hải đồng bằng sông Cửu Long, với
diện tích 2.520,6 km2, dân số 856.250 người. Bạc Liêu là vùng đất trẻ, được
hình thành chủ yếu do sự bồi đắp phù sa của các của biển tạo nên. Kinh tế Bạc
Liêu phát triển ổn định và đang trên đà tăng trưởng tốt, cùng với quá trình đô
thị hoá nhanh đã thúc đẩy lĩnh vực thương mại dịch vụ chuyển biến tích cực..
Hệ thống ngân hàng thương mại phát triển nhanh, đến năm 2009 đã có 16
ngân hàng và chi nhánh hoạt động trên địa bàn tỉnh, sẵn sàng đáp ứng vốn cho
các nhà đầu tư và doanh nghiệp triển khai dự án, sản xuất kinh doanh. Sau hơn
10 năm tái lập tỉnh, bằng những tiềm năng sẵn có cộng với sự quan tâm của
nhà nước và nội lực người dân nơi đây, kinh tế xã hội của Bạc Liêu đã có
những chuyển biến rõ rệt.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Hiện nay, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục ổn định và phát triển; kinh tế
đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, lĩnh vực
văn hóa xã hội có tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện, quốc phòng, an
ninh được tăng cường và giữ vững.
Sản xuất nông nghiệp, do chủ động chuẩn bị tốt khâu lúa giống, vật tư

nông nghiệp, tăng cường công tác khuyến nông và bảo vệ thực vật nên tiến độ
làm đất, xuống giống đúng theo lịch thời vụ.
Lĩnh vực thương mại phát triển khá, hàng hoá phong phú, đáp ứng yêu
cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh. Tuy giá cả có biến động tăng ở một số
mặt hàng, nhưng được quản lý khá tốt nên không để xảy ra khan hiếm hàng
hoá và tăng giá đột biến, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển.
3.2 KHÁI QUÁT VỀ NG N HÀNG KIÊN LONG CHI NHÁNH
LIÊU

ẠC

3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Kiên Long chi
nhánh ạc Liêu
* Khái quát Ngân hàng Kiên Long:
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long

14


Tên giao dịch quốc tế: Kien Long Commercial oint -Stock Bank
Tên gọi tắt: Kienlong Bank
Mạng lưới hoạt động: 96 Chi nhánh và Phòng Giao dịch trên toàn quốc
Giấy phép thành lập: Số 0056/NH-GP ngày 18/09/1995 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngày 27/10/1995, Ngân hàng Kiên Long
chính thức đi vào hoạt động
Giấy phép đăng ký kinh doanh: Đăng ký lần đầu tiên, ngày 10 tháng 10
năm 1995, đăng ký lại lần thứ 2, ngày 07 tháng 07 năm 1997, đăng ký thay đổi
lần thứ 26, ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Qua hơn 15 năm hoạt động, NH TMCP Kiên Long đã trở thành một ngân
hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin của

khách hàng. Từ một ngân hàng hoạt động tín dụng tại các vùng nông thôn
Đồng bằng sông Cửu Long với số vốn điều lệ ban đầu 1,2 tỷ đồng, đến nay
vốn điều lệ của Ngân hàng đã lên trên 3000 tỉ đồng. Hiện tại, NH TMCP Kiên
Long đã có mạng lưới hoạt động tại các vùng trọng điểm trong cả nước với 96
Chi nhánh và Phòng Giao dịch. Phấn đấu đến năm 2015 sẽ có 150 Chi nhánh
và Phòng Giao dịch trong cả nước.
Hoạt động chính: Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình
thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn
ủy thác đầu tư, nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Cho vay
ngắn, trung và dài hạn, đầu tư vào các tổ chức kinh tế, làm dịch vụ thanh toán
giữa các khách hàng kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế, đầu tư
chứng khoán, cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ khai
thác tài sản, cung cấp các dịch ngân hàng khác.
Mã số thuế: 1700197787
Website: www.kienlongbank.com

15


3.2.2 Cơ cấu tổ chức quản lí và tình hình nhân sự
3.2.2.1 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức ngân hàng Kiên Long
AN GIÁM ĐỐC
(Chi nhánh Bạc Liêu)

Phòng Kinh
doanh

Phòng


Phòng

Tổ

Kế toán-ngân qu

Giao dịch

hành
chính

PGD

PGD

PGD

Phước Long

Hộ Phòng

Hồng Dân

3.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của phòng ban
* an giám đốc: Hướng dẫn và giám sát việc thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động mà cấp trên giao. Được quyền quyết định
các vấn đề liên quan đến việc thiết lập các chính sách, đề ra các chiến lược
hoạt động phát triển kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tổ chức, bổ nhiệm
khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên,…
- Phụ trách về công tác kế toán và kho qu .

- Có trách nhiệm hổ trợ trong các mặt nghiệp vụ.
- Giám sát tình hình hoạt động của các phòng trực thuộc, đon đốc và
thực hiện đúng quy chế đề ra, tổ chức hành chính, huy động vốn, kiểm tra kế
toán
* Phòng kinh doanh: Thường xuyên theo dõi, phân tích, đánh giá tình
hình biến động trên thị trường về hoạt động tín dụng, huy động vốn, dịch
vụ,…Từ đó, tham mưu kịp thời Ban Tổng Giám đốc đề ra những quyết định
đúng đắn nhằm hạn chế tối đa những rủi ro trong kinh doanh, giúp cho hoạt
động của Ngân hàng ngày càng an toàn và hiệu quả.
16


* Phòng kế toán: Thực hiện việc mở và sử dụng tài khoản, chuyển tiền
cùng hệ thống hoặc khác hệ thống, hạch toán ghi chép đầy đủ chính xác về
tình hình vốn của ngân hàng, kiểm soát, bảo quản và lưu giử chứng từ.
* Phòng ngân quỹ: Thực hiện nhiệm vụ xuất- nhập- kiểm đếm tiền
VNĐ, ngân phiếu, ngoại tệ của khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, bảo
quản ấn chỉ và giấy tờ có giá, giấy tờ tài sản thế chấp của khách hàng vay.
* Phòng giao dịch: Thực hiện chức năng huy động vốn đối với các
thành phần kinh tế, thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước, thu
nợ và phát tiền vay, không trực tiếp cho vay
* Phòng tổ chức hành chánh: Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công
tác quy hoạch đào tạo cán bộ của Ngân hàng, đề xuất các vấn đề có liên quan
đến công tác nhân sự, ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động,
tiền lương, thi đua khen thưởng và kỷ luật.
Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ
thời gian làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, qui định phân phối
qu tiền lương, xây dựng chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng
suất lao động.
3.2.3 Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng

- Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi của các tổ
chức kinh tế và các tầng lớp dân cư Đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ phù
hợp với luật tổ chức tín dụng và pháp luật Việt Nam.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ chuyển đổi, mua bán ngoại tệ.
- Dịch vụ chi trả ngoại hối cho mọi đối tượng.
- Dịch vụ thanh toán chuyển tiền cho khách hàng đến tất cả các nước trên
thế giới.
- Thực hiện chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu đối với tất cả
các tổ chức kinh tế và cá nhân.

17


3.3 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VỀ NG N
HÀNG KIÊN LONG CHI NHÁNH ẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2011-2013
VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014
Trải qua hơn 15 năm xây dựng và phát triển, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng Kiên Long ngày càng ổn định và tăng trưởng, các lĩnh vực kinh
doanh ngày càng đa dạng, giúp ngân hàng tăng thu nhập. Trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, nguồn vốn đóng vai trò quan trọng, bởi nó quyết định
đến khả năng hoạt động cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Bên cạnh đó, nhờ sự lãnh đạo của ban lãnh đạo ngân hàng cùng với sự
nổ lực của tập thể cán bộ công nhân viên mà ngân hàng Kiên Long chi nhánh
Bạc Liêu đã kinh doanh có kết quả tốt. Cụ thể tình hình kết quả kinh doanh
của ngân hàng Kiên Long chi nhánh Bạc Liêu giai đoạn 2011- 2013 và 6 tháng
đầu năm 2014 như sau:
Qua bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Kiên
Long chi nhánh Bạc Liêu tư năm 2011 đến năm 2013 và sáu tháng đầu năm từ

2012 đến 2014 ta thấy được Ngân hàng đã hoạt động có hiệu quả nhưng không
đều qua các năm.
* Về thu nhập
Thu nhập của chi nhánh năm 2011 là 57.682 triệu đồng. Đây là một con
số khá cao so với quy mô hoạt động của một đơn vị ngân hàng mới được hình
thành trên dưới 5 năm trong khu vực thành phố Bạc Liêu. Đến năm 2012 thì
thu nhập tăng mạnh mà nguyên nhân chính là sự mở rộng cho vay và hoạt
động tích cực của các phòng giao dịch thuộc chi nhánh làm cho thu nhập đạt
đến 69.529 triệu đồng, tăng 11.847 triệu đồng tương ứng tăng 20,54% so với
năm 2011. Năm 2013, thu nhập của chi nhánh tăng thêm 1.763 triệu đồng so
với năm 2012, tương ứng 2,54% và đạt tổng thu nhập là 71.293 triệu đồng.
Trong tổng thu nhập của chi nhánh thì nguồn thu lãi từ cho vay luôn chiếm tỷ
trọng cao, luôn chiếm trên 99% và xét về giá trị thì cũng tăng lên hằng năm.
Cụ thể, năm 2012 thu lãi từ cho vay là 69.339 triệu đồng, chiếm 99,73% tổng
thu nhập, tăng 11.943 triệu đồng tương ứng 20,81% so với nhăm 2011. Đến
năm 2013, thu lãi từ cho vay tăng lên thêm 1.839 triệu đồng so với năm 2012,
tương ứng 2,65%, tức là đạt 71.178 triệu đồng. Như vậy, nguồn thu nhập trừ
lãi là nguồn thu chính yếu của chi nhánh, có ảnh hưởng nhất đến kết quả kinh
doanh của Chi nhánh. Bên cạnh nguồn thu nhập từ lãi cho vay thì Chi nhánh
còn có nguồn thu nhập ngoài lãi, đó là nhờ các hoạt động dịch vụ của mình
như: dịch vụ thanh toán, trao đổi ngoại tệ, đại lý uỷ thác,... Mặc dù nguồn thu
này không ổn định, có xu hướng giảm và chỉ chiếm một phần nhỏ chưa tới 1%
18


tổng doanh thu nhưng cũng mang lại giá trị để trang trải chi phí cho chi nhánh.
Sự tăng lên của thu nhập qua các năm cho thấy tình hình kinh doanh ngày càng
tốt của chi nhánh.
Qua bảng số liệu kết quả hoạt dộng kinh doanh của chi nhánh Bạc Liêu
qua các sáu tháng đầu năm thì ta thấy năm 2014 có xu hướng giảm hơn so với

hai năm trước. Tổng thu nhập sáu tháng 2014 là 36.914 triệu đồng, giảm 4.514
triệu đồng, tương ứng 19,90% so với năm 2013. Trong đó, thu lãi từ cho vay
là 36.851 triệu đồng, giảm 4.523 triệu đồng, tương ứng giảm 10,93% so với
năm 2013.
* Về chi phí
Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của chi nhánh cũng tăng lên qua các
năm nhưng không tăng cao. Năm 2011, tổng chi phí là 28.302 triệu đồng đến
năm 2012 tăng lên đến 31.178 triệu đồng, tăng 10,16%. Nguyên nhân của sự
tăng lên tổng chi phí là do chi phí lãi tăng. Đối với lĩnh vực kinh doanh là
ngân hàng thì chi phí lãi chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí, hay nói cách
khác là chi phí chủ yếu của một ngân hàng nào đó. Để đạt được mục đích thu
hút được nguồn vốn huy động cao, Chi nhánh đã đưa ra chế độ lãi suất hấp
dẫn, nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng nên chi phí lãi tăng lên theo các
năm. Chi phí lãi tăng như vậy là điều hợp lý cho Chi nhánh khi nguồn vốn huy
động không dư thừa để làm quá tăng chi phí cũng không quá thấp mà không
đáp ứng được nhu cầu cho vay của Chi nhánh. Bên cạnh đó Chi nhánh còn chi
các khoản ngoài giờ, chi thưởng cho các nhân viên ngân hàng để đào tạo
nguồn nhân lực, giữ chân người có năng lực và thu hút người có tài. Việc tăng
chi phí còn do Ngân hàng mở rộng thị trường, gia tăng các hoạt động dịch vụ
như quảng cáo, tặng quà cho khách hàng trúng thưởng hoặc khách hàng lâu
năm. Đến năm 2013 thì chi phí tăng lên 9,24% so với năm 2012. Chi phí tăng
hợp lý cũng là dễ hiểu đối với một chi nhánh của Ngân hàng đang trên đà phát
triển.
* Về lợi nhuận
Trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận luôn là chỉ
tiêu quan trọng hàng đầu để đánh giá một doanh nghiệp có kinh doanh hiệu
quả hay không. Đối với Ngân hàng Kiên Long chi nhánh Bạc Liêu, việc tăng
lợi nhuận một cách ổn định, hợp lý vừa phản ánh được tình hình kinh doanh
của chi nhánh, vừa còn thực hiện kế hoạch mở rộng và ổn định thị trường trên
một địa bàn mới. Nhìn chung, lợi nhuận của chi nhánh luôn ở mức cao hợp lý.

Năm 2011, lợi nhuận đạt 9.515 triệu đồng và tăng mạnh thêm 10.037 triệu
đồng ở năm 2012. Đây là mức tăng kỷ lục, tăng 105,49% nhờ vào sự tăng lên
19


×