Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
NGUYỄN HUYỀN NHUNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS ĐỖ HOÀNG TOÀN

Hà Nội, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh “Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Công Thương Việt Nam ” là
công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Đỗ
Hoàng Toàn.
Các thông tin, số liệu và tài liệu mà tác giả sử dụng trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và không vi phạm các quy định của pháp luật.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ các ấn phẩm, công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên đây.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2015

Tác giả

Nguyễn Huyền Nhung


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị
kinh doanh Viện Đại học Mở Hà Nội đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn, thầy đã dành nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu, giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng về những ý kiến
đóng góp cho luận văn.
Cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Cao đẳng nghề Công Thương Việt Nam, cán
bộ viên chức tại các khoa, phòng đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện
khảo sát và điều tra thu thập số liệu.
Cuối cùng tôi xin được cảm ơn anh chị em học viên lớp Cao học 13K4 đã ủng hộ,
động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như khi thực hiện luận
văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng bạn bè đồng
nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Kính chúc quý Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình sức khỏe và hạnh phúc!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ ......... 8
1.1. Đào tạo cao đẳng và trung cấp nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân 8
1.1.1. Vị trí và vai trò của đào tạo cao đẳng và trung cấp nghề ....................... 8
1.1.2. Hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật Giáo dục năm 2005 ................ 10
1.2. Hoạt động đào tạo và đào tạo nghề ........................................................ 11
1.2.1. Khái niệm về đào tạo .......................................................................... 11
1.2.2. Khái niệm về nghề .............................................................................. 11
1.2.3. Khái niệm về đào tạo nghề .................................................................. 12
1.2.4. Mục tiêu đào tạo nghề ......................................................................... 13
1.3. Chất lượng đào tạo nghề ........................................................................ 14
1.3.1. Khái niệm chất lượng .......................................................................... 14
1.3.2. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề ..................................................... 14
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ............................. 16
1.4.1. Yếu tố bên trong ................................................................................ 16
1.4.2. Yếu tố bên ngoài ................................................................................ 33
1.5. Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nói chung và đào tạo
nghề nói riêng ................................................................................................ 36
1.6. Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo ............................................... 37
1.6.1. Mô hình BS 5750 / ISO 9000 .............................................................. 37
1.6.2. Mô hình Quản lý chất lượng tổng thể .................................................. 38
1.6.3. Mô hình các yếu tố của tổ chức ........................................................... 41


1.7. Nhóm chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng đào
tạo nghề .......................................................................................................... 43
1.8. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Cao

đẳng nghề Công thương Việt Nam .............................................................. 43
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ..................................................................................... 45
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ............... 46
2.1. Tổng quan về trường Cao đẳng nghề Công Thương Việt Nam ........... 46
2.1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển trường Cao đẳng nghề Công Thương Việt Nam ... 46
2.1.2. Vị trí và chức năng .............................................................................. 46
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn ...................................................................... 46
2.1.4 Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 47
2.1.5. Kết quả thực hiện công tác đào tạo của nhà trường từ năm 2009 -2014 .... 48
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao đẳng nghề Công
Thương Việt Nam giai đoạn 2009 – 2014 ..................................................... 49
2.2.1. Chương trình đào tạo .......................................................................... 49
2.2.2. Công tác tổ chức và quản lý đào tạo .................................................... 50
2.2.3. Đội ngũ cán bộ, giảng viên ................................................................. 51
2.2.4. Thư viện, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ................................... 54
2.2.5. Người học ........................................................................................... 55
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề của nhà trường giai
đoạn 2009 – 2014 ........................................................................................... 56
2.3.1. Các yếu tố bên trong ........................................................................... 56
2.3.2. Các yếu tố bên ngoài ........................................................................... 59
2.4. Kết quả công tác đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề Công Thương
Việt Nam ........................................................................................................ 61
2.4.1. Về kết quả tuyển sinh .......................................................................... 61
2.4.2. Về chất lượng đào tạo ......................................................................... 62


2.4.3. Đánh giá từ phía doanh nghiệp ............................................................ 63
2.4.4. Đánh giá từ phía tác giả ...................................................................... 64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2


67

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM ......................................................................................................... 68
3.1. Phân tích cơ hội và thách thức ............................................................... 68
3.1.1. Cơ hội ................................................................................................. 68
3.1.2 Thách thức ............................................................................................ 69
3.2. Cơ sở của việc xây dựng giải pháp ........................................................ 69
3.2.1. Phương hướng phát triển của nhà trường đến năm 2020...................... 69
3.2.2. Mục tiêu phát triển của nhà trường đến năm 2020 ............................... 70
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường
Cao đẳng nghề Công Thương Việt Nam ...................................................... 71
3.3.1. Đổi mới công tác tuyển sinh ............................................................... 71
3.3.2. Cải tiến chương trình đào tạo .............................................................. 72
3.3.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ............................................ 74
3.3.4. Tăng cường về cơ sở vật chất .............................................................. 76
3.3.5. Đổi mới phương pháp giảng dạy ......................................................... 77
3.3.6. Các giải pháp khác .............................................................................. 78
3.4. Kiến nghị ................................................................................................... 81
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 83
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 86


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu


Bộ LĐ-TB&XH

Bộ Lao động - Thương binh và xã hội



Cao đẳng

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

CTĐT

Chương trình đào tạo

ĐT, BD

Đào tạo, bồi dưỡng

GD&ĐT


Giáo dục và đào tạo

SV

Sinh viên

NCKH

Nghiên cứu khoa học

TMĐT

Thương mại điện tử

TCHC

Tổ chức hành chính


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1:

Quy định số sinh viên quy đổi trên 1 giảng viên ................................ 23

Bảng 2.1:

Cơ cấu ngành đào tạo của Trường ..................................................... 48


Bảng 2.2:

Số giáo viên, học sinh, sinh viên của trường ...................................... 52

Bảng 2.3:

Thống kê trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm ....................... 53

Bảng 2.4:

Thống kê trình độ Ngoại ngữ và Tin học ........................................... 53

Bảng 2.5:

Đánh giá của cán bộ, giảng viên về quan hệ giữa nhà trường và
doanh nghiệp .................................................................................... 60

Bảng 2.6:

Số lượng đào tạo theo ngành đào tạo( 2012 – 2014) .......................... 62

Bảng 2.7 : Chất lượng đào tạo (năm học 2011- 2012 đến năm học 2013- 2014) . 63
HÌNH
Hình 1.1: Hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật Giáo dục 2005 .......................... 10
Hình 1.2: Căn cứ xác định mục tiêu đào tạo .......................................................... 17
Hình 1.3: Mô hình Quản lý chất lượng tổng thể .................................................... 41
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ............................................................. 47



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế phát triển toàn cầu hiện nay, giáo dục cùng với khoa học
công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu, là động lực để phát triển kinh tế xã hội.
Chất lượng giáo dục của Việt Nam hiện nay đang được Đảng và nhà nước rất quan
tâm, trong đó chất lượng đào tạo là một vấn đề quan trọng nhất đang đặt ra đối với
các trường Đại học, cao đẳng và các cơ sở trung tâm đào tạo nghề. Thấy rõ được vị
trí của giáo dục và đào tạo trong quá trình phát triển đất nước, Hội nghị lần thứ II
Ban chấp hành Trung ương khóa VIII đã khẳng định:“Muốn tiến hành công nghiệp
hóa - hiện đại hóa thắng lợi phải đẩy mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn
lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. Hiện nay, chạy
đua về phát triển, thực chất là chạy đua về khoa học công nghệ mà khoa học công
nghệ được quyết định bởi trí tuệ cao, một sản phẩm của nền giáo dục đào tạo phát
triển, điều này một lần nữa được Đảng ta khẳng định trong văn kiện Đại hội lần thứ
IX “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”
Để nâng cao được chất lượng đòi hỏi những đơn vị đào tạo phải có cơ sở vật
chất kỹ thuật tốt, với chương trình đào tạo khoa học tiên tiến cùng đội ngũ cán bộ
quản lý, giảng viên giỏi. Tuy nhiên, hiện nay ở hầu hết các trường việc đầu tư cho
giáo dục còn rất thấp, cơ sở hạ tầng trang thiết bị còn nhiều bất cập, cơ chế quản lý
giáo dục còn mang nặng tính hành chính, phân tầng chưa hợp lý, tính chuyên
nghiệp chưa cao, chưa phát huy được tính tự chủ và sáng tạo trong quản lý đào tạo.
Phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là phương pháp giảng giải, thiếu sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin và các công cụ hiện đại khác. Chương trình đào tạo còn
nặng tính lý thuyết ít quan tâm đến thực hành, sinh viên ra trường chưa đáp ứng
được đòi hỏi của công việc.
Trường Cao đẳng nghề Công Thương Việt Nam thuộc loại hình trường cao
đẳng nghề tư thục hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực đào tạo nghề, bồi
dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu cầu của cơ sở

1



sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động, chịu sự quản lý nhà nước về dạy
nghề của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội. Nhà trường luôn quan tâm đến việc
tăng cường quản lý hoạt động dạy học để không ngừng nâng cao chất lượng giáo
dục – đào tạo.
Trong những năm vừa qua nhà trường đã cung cấp cho xã hội hàng trăm lao
động, kỹ thuật viên có trình độ, có kỹ năng, chuyên môn và đáp ứng được nhu cầu
đòi hỏi của thị trường lao động, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít những khó
khăn cần được giải quyết một số yếu điểm của mình là chất lượng đào tạo chưa thỏa
mãn được nhu cầu khách hàng. Vì vậy, trong thời gian tới muốn tồn tại và phát triển
thì Trường Cao đẳng nghề Công Thương Việt Nam phải tìm ra các giải pháp để
nâng cao chất lượng đào tạo.
Như vậy, để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo đòi hỏi nhà trường phải
tìm kiếm đưa ra được những biện pháp quản lý đào tạo có hiệu quả sao cho nhà
trường vừa tăng được quy mô đào tạo mà vẫn đảm bảo được yêu cầu về chất lượng
đào tạo.
Xuất phát từ sự cần thiết tất yếu khách quan như đã nêu trên cùng với kiến
thức đã tích lũy được qua quá trình học tập nên tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Công Thương Việt Nam” với
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề
Công Thương Việt Nam.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trường Cao đẳng nghề Công Thương Việt Nam từ khi thành lập cho đến nay
luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được bộ ngành giao phó trong mọi
thời kỳ phát triển. Nhà trường luôn quan tâm đến việc tăng cường quản lý hoạt động
dạy học để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo. Tuy nhiên, chất
lượng đào tạo đang gặp rất nhiều bất cập do sự mâu thuẫn giữa nhu cầu học tập của
người học ngày càng tăng so với khả năng còn hạn chế của hệ thống giáo dục, mâu
thuẫn giữa đào tạo với khả năng sử dụng thu hút nguồn nhân lực của nền kinh tế

còn bị hạn chế.

2


Nếu phân tích rõ được nguyên nhân những bất cập về chất lượng đào tạo thì
có thể đề ra được các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường Cao
đẳng nghề Công Thương Việt Nam.
Mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu về chất lượng đào tạo nghề như luận văn
thạc sĩ của các tác giả sau :
Phạm Văn Chinh (2011), Luận văn thạc sĩ: Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
Cao đẳng nghề Kinh tế - kỹ thuật Vinatex, Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Để đánh giá về chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề kinh tế - kỹ
thuật Vinatex, tác giả đã đánh giá dựa trên 4 tiêu chí: kết quả tốt nghiệp trung bình
bằng điểm số, kết quả rèn luyện thông qua ý thức tổ chức kỷ luật, mức độ hài lòng
của doanh nghiệp và mức độ tin tưởng của phụ huynh học sinh. Qua đó, tác giả đã
khẳng định được chất lượng của nhà trường đã được nâng lên qua các năm học
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nguồn nhân lực chất lượng cao cung cấp cho các
doanh nghiệp.
Nguyên nhân của vấn đề này được tác giả lý giải thông qua các yếu tố: trình
độ chuyên môn, năng lực của đội ngũ giáo viên, năng lực quản lý của lãnh đạo, chất
lượng tuyển sinh đầu vào, ý thức học tập của học sinh, công tác quản lý học sinh,
tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo, chương trình đào tạo, giáo
trình, học liệu, bố trí sắp xếp môn học khoa học hợp lý và các yếu tố liên quan đến
môi trường học tập. Luận văn cũng khẳng định chất lượng đào tạo bị sụt giảm là do
3 nguyên nhân chính: (i) đội ngũ giáo viên trẻ, kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế;
(ii) cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo còn đào tạo; (iii) chương trình, giáo
trình chưa thay đổi kịp thời để đáp ứng sự phát triển của khoa học công nghệ và sự
phát triển của kinh tế.
Vì vậy, tác giả đã đề nghị nhà trường thực hiện đồng bộ 6 giải pháp để nâng

cao chất lượng đào tạo. Đó là: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới
mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo; tăng cường sự kiểm tra, đánh giá của
giáo viên đối với học sinh; kiểm tra đánh giá công tác giảng dạy của giáo viên;
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị; xây dựng mối liên hệ với các doanh

3


nghiệp. Trong đó nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là giải pháp được đặt
lên hàng đầu.
Các tiếp nhận này cũng được đề cập tương tự như trong các nghiên cứu về
“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Trung cấp
nghề cơ khí xây dựng Coma” của tác giả Đào Văn Tiên; luận văn “Giải pháp hoàn
thiện chương trình đào tạo bậc trung học kế toán tại trường cao đẳng kinh tế kỹ
thuật Kiên Giang thời kỳ hội nhập” của Trịnh Quốc Hùng; hay như tác giả Trần Thị
Ngát với đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề kế toán tại trường Cao đẳng nghề Duyên Hải – Hải Phòng”.
Bùi Thu Trang (2011), Luận Văn Thạc sỹ: Biện pháp nâmg cao chất lượng đào tạo
nghề tại trường Cao đẳngnghề cơ khí nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội
Điểm đặc biệt của nghiên cứu này là tác giả tiếp cận đến hoạt động đào tạo
nghề theo mô hình 6 nhân tố cốt lõi được đề cập trong “cẩm nang nâng cao nâng lực
quản lý nhà trường”, bao gồm:
-

Mục tiêu đào tạo (MT)

-

Nội dung đào tạo (ND)


-

Phương pháp đào tạo (PP)

-

Lực lượng đào tạo (giáo viên GV)

-

Đối tượng đào tạo (học sinh HS)

-

Phương tiện, thiết bị dạy học (TB)
MT
GV

HS

ND

PP

TB

4



Chất lượng đào tạo nghề được tác giả đề cập trong luận văn được gắn kết chặt
chẽ với các quy định trong kiểm định chất lượng đào tạo, có sự so sánh giữa thực
tiễn điều tra và kết quả kiểm định nhà trường. Theo đó, chất lượng đào tạo nghề phụ
thuộc vào các yếu tố:
-

Chất lượng đầu vào (bản thân người học nghề)

-

Quá trình đào tạo nghề: gồm mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo; đội ngũ
giáo viên, phương pháp đào tạo và cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học; tài chính; dịch vụ đào tạo.

-

Học sinh tốt nghiệp: năng lực và phẩm chất sau đào tạo; sức khỏe đáp ứng nghề
nghiệp; kỹ năng sống

-

Tham gia thị trường lao động: trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu làm việc;
mức độ hoàn thành nhiệm vụ; tính sáng tạo và thích nghi trong công việc.
Quá trình đánh giá công tác đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề cơ khí

nông nghiệp đã được tác giả đề cập đến các lĩnh vực: công tác triển khai và thực
hiện chương trình đào tạo; công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; đánh giá
thông qua hoạt động tự kiểm định của nhà trường; đánh giá từ kênh thông tin người
học, các cán bộ nhà trường và doanh nghiệp. Tác giả đã có những nhận xét sâu sắc,
cụ thể về chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy và thực hiện tiến độ giảng

dạy, chất lượng của các phương thức đào tạo, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao
chất lượng đào tạo dựa trên phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
. Tuy nhiên các đề tài chủ yếu đi vào phân tích quản lý đào tạo chưa chuyên
sâu vào chất lượng đào tạo.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động, các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề Công Thương Việt Nam.
- Công tác đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng
nghề Công Thương Việt Nam.

5


4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về nội dung
- Hệ thống tổ chức và quản lý đào tạo nghề tại trường Trường Cao đẳng nghề
Công Thương Việt Nam
- Tình hình thực hiện công tác đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Công
Thương Việt Nam
- Chất lượng đào tạo nghề tại trường.
4.2. Phạm vi về không gian
- Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Trường Cao đẳng nghề Công Thương
Việt Nam.
4.3. Phạm vi về thời gian
- Đề tài được thực hiện nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2009 –
2014.
5. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu các yếu tố, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
nghề trong trường hiện nay.
- Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về chất lượng lao động, luận

văn tập trung vào việc phân tích thực trạng và đề xuất một số biện pháp nâng cao
chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Công Thương Việt Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu: Được thu thập từ các báo cáo tổng kết năm
học của Phòng Đào tạo, Phòng Tổ chức - hành chính, Phòng Tài chính kế toán của
nhà trường.
- Phương pháp thống kê kinh tế: Phương pháp thống kê sử dụng ở đây chủ
yếu là thống kê so sánh để đánh giá ưu, nhược điểm của từng nội dung yếu tố trong
hoạt động đào tạo.
- Phương pháp xử lý và phân tích: Phân tích các chỉ tiêu và so sánh các kết
quả đạt được để đưa ra đánh giá nhận định

6


7. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục thì nội dung được kết cấu gồm 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao
đẳng nghề Công Thương Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Trường Cao
đẳng nghề Công Thương Việt Nam.

7


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ

1.1. Đào tạo cao đẳng và trung cấp nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.1.1. Vị trí và vai trò của đào tạo cao đẳng và trung cấp nghề
Đảng và Nhà Nước ta luôn luôn quan tâm đến sự nghiệp chăm sóc và phát
huy yếu tố con người. Nhận thức vai trò của giáo dục - đào tạo, Nghị quyết của Hội
nghị ban Chấp hành Trung ương lần thứ 2 (khóa VIII) đã khẳng định: “Thực sự coi
giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục - đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính
sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo đặc biệt là chính sách đầu tư và
chính sách tiền lương, có giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục." [1]
Điều đó xuất phát từ nhận thức sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa
quyết định của yếu tố con người, chủ thể của tất cả những sáng tạo, những nguồn
của cải vật chất và văn hóa, những nền văn minh của các quốc gia, xây dựng và phát
triển con người có trí tuệ cao, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong
sáng về đạo đức là động lực đồng thời cũng là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Để
đạt dược điều đó, giáo dục - đào tạo có vai trò quyết định.
Phát triển giáo dục - đào tạo sẽ nâng cao mặt bằng dân trí, yếu tố thúc đẩy sự
phát triển và tiến bộ xã hội của mỗi quốc gia. Sự phát triển của giáo dục - đào tạo sẽ
tạo ra một nguồn nhân lực có đạo đức và trí tuệ cao đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển, đặc biệt yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Khi
phân tích năng suất lao động, người ta thấy rằng trình độ văn hóa kĩ thuật của người
lao động là một nhân tố chủ yếu tăng năng suất lao động.
Thực tế cho thấy một số quốc gia kém phát triển cũng là do nền giáo dục đào
tạo ở quốc gia đó lạc hậu. Ở Việt Nam, nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX đã khẳng định từ nay đến năm 2020 phấn đấu để xây dựng nước ta cơ bản
thành nước công nghiệp: khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động
lực của công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước. Vì vậy giáo dục và đào

8



tạo càng được đặt ở vị trí quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của đất nước và của toàn
dân với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt
hậu, ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia để thực hiện mục
tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”
Một trong những nền tảng quan trọng có tính quyết định, bảo đảm sự thành
công của chiến lược phát triển theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá là nguồn
nhân lực, đặc trưng là chất lượng mới và số lượng lớn. Giáo dục là cái nôi đào tạo
ra đội ngũ những người lao động có chất lượng tiến vào thế kỷ 21 với mục tiêu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực có đủ tài đức. Hình thành đội ngũ người lao động có tri
thức, tay nghề, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, làm việc sáng tạo, có đạo đức cách
mạng có tinh thần yêu nước xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, nhằm cụ thể hoá mục tiêu giáo dục đào tạo theo tinh
thần Nghị quyết trung ương 2 khoá VIII, lần đầu tiên nước ta xây dựng Bộ Luật
Giáo dục. Luật được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua tháng 12 năm 1998 và bổ sung sửa đổi năm 2006, Nghị quyết đại hội X đã xác
định rõ : “Mục tiêu giáo dục là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới
toàn diện giáo dục đào tạo, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam làm cho giáo dục
cùng khoa học và công nghệ thật sự là quốc sách hàng đầu. Mục tiêu cao cả nhất
của giáo dục đào tạo đại học là góp phần cho sự phát triển bền vững của toàn xã
hội trên cơ sở tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao và những công dân có tinh
thần trách nhiệm để đáp ứng nhu cầu trong tất cả các hoạt động của xã hội” [10]
Vì vậy, những nhiệm vụ đó đang đặt ra đối với những trường học, cấp học
một nhiệm vụ nặng nề để đào tạo ra đội ngũ người lao động có chất lượng để khi họ
vừa tốt nghiệp có thể đảm đương tốt các công việc. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và
áp lực cạnh tranh ngày càng cao trong nền kinh tế thị trường, các trường đào tạo nói
chung và các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến để tăng cường sức mạnh,
nâng cao chất lượng trên các mặt về sản phẩm và dịch vụ. Đối với các trường đào
tạo phải gắn mục tiêu đào tạo với phát triển kinh tế xã hội nhằm đào tạo ra đội ngũ

người lao động có chất lượng cao.
Mục tiêu đào tạo bắt nguồn từ nhu cầu đào tạo của mỗi lĩnh vực, nhưng tất cả

9


đều thể hiện sự mong muốn được trang bị nhiều kỹ năng cũng như nhận thức mới
cho những nguời lao động để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng
hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường trong các điều kiện xác định.
Những mục tiêu đó đòi hỏi các nhà trường cần nâng cao khả năng đào tạo toàn diện,
có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức tự chủ trong công việc, có khả năng tự tìm
và tạo việc làm trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật Giáo dục năm 2005
Luật Giáo dục năm 2005 có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Theo Điều 4 của
Luật này thì các cấp học và trình độ đào tạo của Hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo.
- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo
trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Tiến sĩ

Thạc sĩ

Đại học
Cao đẳng

Trung học phổ thông

Trung cấp

chuyên nghiệp

Cao đẳng nghề

Trung cấp nghề
Sơ cấp
nghề

Trung học cơ sở
Tiểu học
Mẫu giáo
Nhà trẻ

Hình 1.1: Hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật Giáo dục 2005 [10]

10


1.2. Hoạt động đào tạo và đào tạo nghề
1.2.1. Khái niệm về đào tạo
Có nhiều quan niệm khác nhau về đào tạo, có thể hiểu theo một số khái niệm
như sau:
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: “Đào tạo là cung cấp người
học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công
việc, nghề nghiệp được giao”.
Rozer (1995) đưa ra một định nghĩa khác: “Đào tạo là cách thức giúp người
ta làm những điều mà họ không thể làm được trước khi họ được học”.
Theo GS-TSKH Nguyễn Minh Đường trong bài giảng Phát triển và quản lý
chương trình đào tạo nghề: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống tri thức, kỹ xảo, thái độ… để hoàn thiện

nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một
cách có năng suất, hiệu quả”. [9]
Như vậy theo tác giả có thể hiểu: “Đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho học sinh, để
họ có thể thành người công dân, người cán bộ, người lao động có chuyên môn, nghề
nghiệp nhất định, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của cá nhân, đáp ứng
với yêu cầu phát triển của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định”.
Quá trình này diễn ra ở các cơ sở đào tạo theo một kế hoạch, chương trình,
nội dung, thời gian quy định cho từng ngành nghề, từng trình độ đào tạo, nhằm giúp
cho người học đạt được một trình độ nhất định trong lao động nghề nghiệp.
1.2.2. Khái niệm về nghề
Nghề là một loại hình hoạt động mang tính thống nhất riêng, đặc thù của con
người nó được hình thành và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Đó
là một dạng hoạt động vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân trong đó con
người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi thỏa mãn những yêu cầu nhất định
của xã hội, của cá nhân.

11


Theo tiếng La tinh “Professio” – “nghề có nghĩa là công việc chuyên môn
được hình thành một cách chính thống, là dạng lao động đòi hỏi một trình độ học
vấn nào đó, là hoạt động cơ bản giúp con người tồn tại”. Những chuyên môn có
đặc điểm chung gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi
là nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt “Nghề là công việc chuyên môn làm theo sự phân
công lao động xã hội”. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay muốn hành
nghề tốt mỗi người phải trải qua quá trình đào tạo theo một chương trình quy định
với những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết theo yêu cầu của thị trường lao
động để có thể hành nghề.

Vậy theo tác giả: “Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ
được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại
sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội”.
1.2.3. Khái niệm về đào tạo nghề
Theo giáo trình Kinh tế lao động của trường Đại học Kinh tế quốc dân thì
khái niệm đào tạo nghề được tác giả trình bày là: “Đào tạo nguồn nhân lực là quá
trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để
họ có thể đảm nhận được một số công việc nhất định”
Theo tài liệu của bộ Lao động Thương binh và xã hội xuất bản năm 2002 thì
khái niệm đào tạo nghề được hiểu: “Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho
người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao
động sau khi hoàn thành khoá học hành được một nghề trong xã hội”
Như vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức kĩ
năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân
văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao
động.
Vậy theo tác giả: “Đào tạo nghề là quá trình truyền thụ và lĩnh hội một hệ
thống tri thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp nhất định đã được khái quát hóa trong
nghề đào tạo, là quá trình rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo, thái độ và năng lực nghề

12


nghiệp ở người học để hình thành nhân cách nghề nghiệp. Quá trình này được thực
hiện chủ yếu thông qua việc giảng dạy theo chuẩn mực của các nghề đạo tạo”.
1.2.4. Mục tiêu đào tạo nghề
Điều 4 Luật Dạy nghề quy định: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực
kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng
với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong
công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp

có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”[ 12, điều 4].
Trong đó có chi tiết mục tiêu đào tạo trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề và
cao đẳng nghề như sau:
Điều 10. Mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp: “Dạy nghề trình độ sơ cấp
nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc
năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người
học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục
học lên trình độ cao hơn”.[12, điều 10]
Điều 17. Mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp: “Dạy nghề trình độ trung
cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành
các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật,
công nghệ vào công việc; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao
hơn”. [12, điều 17]
Điều 24. Mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng: “Dạy nghề trình độ cao
đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực
hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc
theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải
quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người

13


học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục
học lên trình độ cao hơn”. [12, điều 24].
1.3. Chất lượng đào tạo nghề

1.3.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một thuật ngữ khá quen thuộc và được đề cập trong nhiều
lĩnh vực. Có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng đã được các nghiên cứu
sử dụng.
Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông, chất lượng là “tổng thể những tính chất,
thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với
sự vật (sự việc) khác”. Định nghĩa này chưa nói đến “khả năng thỏa mãn nhu cầu”
trong quản lý sản phẩm, dịch vụ.
Trong dân gian, một đối tượng được coi là “có chất lượng” đồng nghĩa với
sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá trị bằng tiền, là sự biến đổi về chất và là sự phù hợp
với mục tiêu.
Người sản xuất kinh doanh coi chất lượng là sản phẩm được đặc trưng về các
yếu tố nguyên vật liệu chế tạo, quy trình và công nghệ sản xuất, các đặc tính về sử
dụng, mẫu mã, thị hiếu, mức độ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Quan điểm này
phù hợp với cách đánh giá về chất lượng hàng hóa, còn đối với sản phẩm dịch vụ lại
chưa phù hợp.
Để có sự thống nhất về giữa các đơn vị, tổ chức tại các quốc gia khác nhau,
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, đã đưa ra định nghĩa trong ISO
5841:1994 như sau: “Chất lượng là một tập hợp các tính chất và đặc trưng của
một thực thể, tạo cho nó có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được nêu rõ
hoặc còn tiềm ẩn". [14]
Như vậy, chất lượng là khái niệm trừu tượng, phức tạp và đa chiều. Chất
lượng được hiểu là bản chất của sự vật, thể hiện sự khác biệt, nổi trội của sự vật và
phù hợp với nhu cầu của xã hội trong từng giai đoạn cụ thể.
1.3.2. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường đào tạo

14



và việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nghề nào. Mặc dù có tầm quan trọng như
vậy nhưng chất lượng đào tạo nghề vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác
định, khó đo lường, và cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của
người kia.
Hiện nay về chất lượng đào tạo cũng có nhiều quan niệm:
“Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo
cách ngành nghề cụ thể”. (Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất
lượng đào tạo nhân lực, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội) [8].
“Chất lượng đào tạo thể hiện chủ yếu và tập trung nhất ở chất lượng của sản
phẩm đào tạo. Chất lượng đó là trình độ hiện thực hóa hay trình độ đạt được của
mục tiêu đào tạo, thể hiện ở sự phát triển nhân cách của học sinh sau khi kết thúc
quá trình đào tạo”. (Thái Duy Tuyên (1999), những vấn đề cơ bản giáo dục học
hiện đại, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội) [17].
“Chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng các công nhân kỹ thuật được
đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và chương trình đào tạo
xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách tổng hợp
nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của xã hội đối với kết quả đào
tạo”. (Nguyễn Đức Trí (1999), Quản lý quá trình đào tạo, Đề cương bài giảng Viện
chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội) [15].
Chất lượng đào tạo nghề còn phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở đào tạo
nghề, của cả hệ thống đào tạo nghề. Chất lượng đào tạo nghề biến đổi theo thời gian
và theo không gian dưới tác động của các yếu tố.
Chất lượng đào tạo nghề là một khái niệm phức tạp để hiểu nó cần có một cái
nhìn tổng thể. Trong lĩnh vực đào tạo gồm có yếu tố đầu vào (sinh viên, giảng viên,
trang thiết bị, CSVC), quá trình đào tạo (quá trình dạy và học, môi trường đào tạo),

15



yếu tố đầu ra (sự hình thành và phát triển của nhân cách, kỹ năng, kỹ xảo và tri thức
mà học sinh nhận được trong quá trình đào tạo).
Vậy trong một chừng mực nào đó, có thể hiểu: ”Chất lượng đào tạo nghề là
tập hợp các điều kiện được thể hiện bằng các chuẩn phù hợp mục tiêu đào tạo đã
đề ra và đồng thời phải phù hợp và đáp ứng các yêu cầu phát triển của xã hội”.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
Để đo lường chất lượng đào tạo nghề chúng ta thường tập trung vào 2 khối
đối tượng: bản thân người học và cơ sở đào tạo nghề (chất lượng cơ sở đào tạo).
Quá trình đào tạo nghề có một số đặc trưng khác với giáo dục phổ thông và
giáo dục đại học. Đó là quá trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu kết quả giáo dục phổ
thông để đào tạo về nghề nghiệp cho học sinh học nghề. Việc đào tạo để hình thành
năng lực nghề nghiệp giữ vai trò then chốt, chủ đạo. Quá trình đào tạo chú trọng
đến một hệ thống các kỹ năng thông qua thực hành, luyện tập. Đó chính là những
yêu cầu, vị trí công tác, họat động nghề nghiệp của người học. Đào tạo nghề được
xem xét bởi nhiều yếu tố khác nhau như yếu tố về đường lối, chủ trương và chính
sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề liên quan đến đào tạo nghề nghiệp. Tuy
nhiên trong luận văn chỉ đưa ra một số yếu tố chính sau:
1.4.1. Yếu tố bên trong
1.4.1.1. Mục tiêu đào tạo
Tùy theo từng cấp độ mục tiêu đào tạo (quốc gia, bậc học, loại hình trường
đào tạo…) mà chúng ta có thể sử dụng nhiều phương pháp xây dựng mục tiêu khác
nhau. Ở đây, chúng ta chủ yếu xem xét phương pháp xây dựng mục tiêu đào tạo của
một ngành, nghề đào tạo.
Mục tiêu đào tạo của một ngành nghề cụ thể được xác định theo sơ đồ các
căn cứ cơ bản được trình bày ở hình 1.2

16



Hình 1.2 Căn cứ xác định mục tiêu đào tạo
Một trong những căn cứ cơ bản để xây dựng mục tiêu, nội dung đào tạo là tài
liệu phân tích đặc điểm chuyên môn ngành, nghề phản ảnh tính chất, đặc trưng nội
dung lao động, đặc điểm tâm sinh lý nghề nghiệp và các yêu cầu về đào tạo thích ứng
với các yêu cầu của trình độ nghề nghiệp và nhu cầu nhân lực lao động ngoài xã hội.
Hệ thống định hướng giá trị và các kiến thức, kỹ năng văn hóa - khoa học;
công nghệ và nghề nghiệp: Tùy theo từng loại hình đào tạo cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp hay dạy nghề và hình thức đào tạo (dài hạn hay ngắn hạn, chính quy
hay tại chức), trình độ đầu vào của người học và quy định của chương trình khung
do Bộ GD&ĐT và Bộ LĐ-TB&XH mà chúng ta có thể xác định hệ thống kiến thức,
kỹ năng và các định hướng giá trị theo chương trình khung bao gồm các môn học
chung về giáo dục chính trị, pháp luật, quốc phòng, tin học, ngoại ngữ; khối các
môn văn hóa; kỹ thuật cơ sở, lý thuyết chuyên môn và thực hành nghề nghiệp.
Mục tiêu đào tạo là kết quả mong muốn đạt được sau khi kết thúc quá trình
đào tạo, thể hiện ở những yêu cầu về nhân cách, kiến thức, kỹ năng và thái độ của
người học sau khi kết thúc khóa học.

17


×