Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM

NGUYỄN ANH PHONG

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM
NGUYỄN ANH PHONG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ THU PHONG

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết luận được đưa ra trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Phong


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được hoàn thành được công trình nghiên cứu này, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tác giả còn nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ TS. Trần Thị Thu
Phong người đã luôn quan tâm, trách nhiệm và nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên tác giả trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình. Tác giả xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới TS. Trần Thị Thu Phong.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Đào tạo sau Đại
học, Viện Đại học Mở Hà Nội, gia đình, các bạn đồng nghiệp, các bạn lớp Cao học
QTKD- 13K4 đã giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn
của mình.
Để đạt được những kết quả nghiên cứu tốt hơn trong tương lai, tác giả rất
mong tiếp tục nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của các nhà chuyên môn, của các
thầy cô trong Viện Đại học Mở Hà Nội về phương pháp luận, cách thức tiếp cận
khoa học và hợp lý.

Tác giả luận văn


Nguyễn Anh Phong


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN VÀ CHÍNH SÁCH BHXH TỰ NGUYỆN ................................................. 7
1.1. Những vấn đề chung về BHXH tự nguyện ........................................................ 7
1.1.1. Khái niệm về BHXH tự nguyện ...................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm, phân loại BHXH tự nguyện ........................................................... 8
1.1.3. Nguyên tắc của BHXH tự nguyện ................................................................ 10
1.1.4. So sánh BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc.............................................. 11
1.2. Chính sách BHXH tự nguyện .......................................................................... 13
1.2.1. Mục đích, của chính sách.............................................................................. 13
1.2.2. Điều kiện thực hiện chính sách ..................................................................... 16
1.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách ....................................................................... 18
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả chính sách .......................................................... 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách BHXH tự nguyện ............................ 21
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô......................................................................................... 21
1.3.2. Các nhân tố vi mô......................................................................................... 25
1.4. Kinh nghiệm về chính sách BHXH tự nguyện của một số nước trên thế
giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam....................................................... 26
1.4.1. Bảo hiểm xã hội cho nông dân ở Indonesia:.................................................. 26
1.4.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện của Trung Quốc: ................................................ 27
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.......................................... 30
1.5. Sự cần thiết và quan điểm hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện ở Việt

Nam trong giai đoạn 2016 – 2020 ........................................................................... 34
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 38


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BHXH TỰ NGUYỆN VÀ VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM....................... 39
2.1 Giới thiệu khái quát về chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam ................. 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và ra đời của chính sách BHXH tự nguyện ở
Việt Nam ................................................................................................ 39
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam ................... 40
2.2.1. Nội dung cơ bản của chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam .................... 40
2.1.3. Tổ chức thực hiện chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam ........................ 51
2.2.1. Thực trạng về quy mô ................................................................................... 53
2.2.2. Thực trạng về chất lượng .............................................................................. 59
2.3. Đánh giá thực trạng chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam ..................... 63
2.3.1.Những ưu điểm của chính sách BHXH tự nguyện của Việt Nam ................... 63
2.3.2. Những hạn chế của chính sách BHXH tự nguyện của Việt Nam ................... 64
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................. 67
2.3.4. Nguyên nhân tác động của nhân tố ảnh hưởng bên trong và bên ngoài ......... 71
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH BHXH TỰ NGUYỆN
Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 ................................................... 76
3.1. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam
trong giai đoạn 2016-2020 ...................................................................................... 76
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện ....................................... 76
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam .... 80
3.3. Điều kiện cần thiết để thực hiện giải pháp ...................................................... 84
3.3.1. Về phía cơ quan Nhà Nước........................................................................... 84
3.3.2. Về phía đối tượng tham gia bảo hiểm ........................................................... 86
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 88

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 89


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 2.1:

Số người tham gia BHXH tự nguyện qua các năm............................ 55

Bảng 2.2:

Số người tham gia và số tiền đóng BHXH tự nguyện năm 2013,
2014, ước 2015 ................................................................................. 56

Bảng 2.3.

Thống kê thu BHXH tự nguyện theo địa phương năm 2014 ............. 58

Bảng 2.4:

Tỷ trọng lao động tham gia BHXH tự nguyện trong lực lượng lao động..... 59

Bảng 2.5:

Tổng số tiền thu BHXH tự nguyện qua các năm ............................... 60

Bảng 2.6:

Mức đóng bình quân BHXH tự nguyện giai đoạn 2011 - 2015 ......... 61


Bảng 2.7:

Tổng số Thu/Chi/Đối tượng hưởng BHXH tự nguyện từ 2012 – 2015 ... 63

BIỂU:
Biểu 2.1:

Mức độ công việc đầy đủ thời gian và công việc bán thời gian theo
số lượng tuần làm việc trong năm Đơn vị: % .................................... 73

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ phân cấp quản lý BHXH tự nguyện ........................................ 51

Sơ đồ 2.2:

Sơ đồ phân cấp quản lý với đối tượng tham gia BHXH tự nguyện .... 51


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH) luôn là một chính sách lớn trong hệ thống an
sinh xã hội của mỗi quốc gia, đồng thời luôn là một công cụ hữu hiệu được
các quốc gia sử dụng rất hiệu quả góp phẩn ổn định chính trị và phát triển
kinh tế - xã hội.
Ở nước ta, bên cạnh việc ban hành các chính sách nhằm thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, Nhà nước luôn quan tâm và coi trọng thực hiện
các chính sách xã hội đối với người lao động. Chính vì vậy, ngay từ khi thành
lập nước, Chính phủ đã ban hành các Đạo luật về BHXH. Điều 56 - Hiến

pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội cũng
đã ghi rõ: "Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ
nghỉ ngơi và chế độ BHXH đối với viên chức Nhà nước và những người làm
công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối với
người lao động". Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lẩn thứ IX của Đảng
chỉ rõ “Từng bước mỏ rộng vững chắc hệ thống BHXH và an sinh xã hội.
Tiến tới áp dụng chế độ BHXH cho mọi người lao động, mọi tầng lớp nhân
dân...”. Đây là cơ sở quan trọng để thực hiện loại hình BHXH tự nguyện.
Luật BHXH ra đời có hiệu lực từ năm 2007 quy định về chế độ chính
sách BHXH tự nguyện áp dụng từ năm 2008. Theo đó, người lao động không
thuộc phạm vi tham gia BHXH bắt buộc sẽ là đối tượng của chính sách
BHXH tự nguyện. Đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng thực hiện BHXH tự
nguyện cho người lao động. Tuy nhiên trên thực tế độ bao phủ của BHXH tự
nguyện còn rất thấp. Tính đến cuối năm 2014, cả nước mới có khoảng gần
200 ngàn lao động tham gia BHXH tự nguyện, chiếm 0,31% lao động khu

1


vực ngoài nhà nước. Điều này cho thấy việc thực hiện BHXH tự nguyện trên
thực tế gặp rất nhiều khó khăn, do đặc điểm của lao động thuộc đối tham gia
BHXH tự nguyên là: trình độ học vấn và nhận thức xã hội còn nhiều hạn chế,
lao động phẩn lớn chưa qua đào tạo, việc làm bấp bênh, thu nhập thấp... Bên
cạnh đó, chính sách BHXH tự nguyện cũng còn nhiều bất cập, chưa tạo sức
hấp dẫn và lan tỏa đối với người lao động.
Ngoài ra, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay, thu nhập và mức sống của một bộ phân lớn người lao
động được nâng cao, một bộ phân doanh nghiệp sản xuất phát triển, người lao
động có thu nhập cao hơn chắc chắn sẽ phát sinh nhu cẩu tham gia BHXH ở

mức cao hơn để được hưởng lương hưu cao khi họ hết khả năng lao động.
Đây là nhu cẩu chính đáng của người lao động, làm tăng thêm tính bền vững
cho quỹ BHXH, nhưng lại chưa thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật BHXH.
Xuất phát từ nhận thức trên với mong muốn góp một phần tri thức nhỏ
của mình để tìm ra những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả của việc
thực hiện các chính sách về BHXH, nhất là BHXH tự nguyện. Vì vậy, tôi
quyết định chọn đề tài: "Giải pháp hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện
ở Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan nghiên cứu
Ở nước ta, BHXH đã được hình thành ngay từ những năm đầu thành
lập nước, tuy nhiên chỉ áp dụng hình thức BHXH bắt buộc. Cùng với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đòi hỏi cần phải đổi mới và hoàn
thiện hệ thống BHXH theo cả hai hình thức bắt buộc và tự nguyện. Chính vì
vậy những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này, tuy
nhiên tập trung chủ yếu về lĩnh vực BHXH bắt buộc.
Đối với BHXH tự nguyện, các công trình nghiên cứu đã đề cập tới phải
kể đến là: "Cơ sở lý luận về việc thực hiện các loại hình bảo hiểm xã hội tự

2


nguyện ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Tiến Phú, đề tài cấp Bộ năm 2001,
trong đó tác giả mới chỉ dừng ở việc nghiên cứu những vấn đề lý luận, làm cơ
sở khoa học cho việc thực hiện loại hình BHXH tự nguyện ở Việt Nam, chứ
chưa nghiên cứu sâu về nội dung, hình thức, tổ chức quản lý quá trình phát
triển loại hình BHXH tự nguyện;
Hai công trình nghiên cứu tiếp theo là: "Nghiên cứu mở rộng đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội đối với người lao động tự tạo việc làm và thu nhập"
của tác giả Bùi Văn Hồng, đề tài cấp Bộ năm 2002; "Giải pháp mở rộng đối
tượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội khu vực kinh tế tư nhân theo đường

lối đổi mới của Đảng và Nhà nước" của tác giả Kiều Văn Minh, đề tài cấp Bộ
năm 2003 tập trung nghiên cứu các giải pháp mở rộng đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện, chưa đề cập đầy đủ mối quan hệ lợi ích giữa người lao
động khu vực phi chính thức và chế độ BHXH tự nguyện;
Đề tài "Cơ sở khoa học quản lý và tổ chức thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện" của tác giả Nguyễn Anh Vũ, đề tài cấp Bộ năm 2003, mới chỉ đề cập
đến vấn đề thu BHXH tự nguyện;
Công trình "Nghiên cứu xây dựng lộ trình tiến tới thực hiện bảo hiểm xã
hội cho mọi người lao động" của tác giả Nguyễn Tiến Phú, đề tài cấp Bộ năm
2004, đã tập trung nghiên cứu lộ trình và các bước tiến hành thực hiện BHXH
tự nguyện, nhưng nghiên cứu này thực hiện trong bối cảnh chưa có Luật
BHXH; Đề tài "Mô hình thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số nước
trên thế giới và những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào Việt Nam" của
tác giả Đào Thị Hải Nguyệt, đề tài cấp Bộ năm 2007, tập trung nghiên cứu kinh
nghiệm của nước ngoài trong việc thực hiện BHXH tự nguyện;
Đề tài "Khảo sát về triển vọng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
cho khu vực phi chính thức ở Việt Nam: Kiến nghị chính sách", đề tài cấp
Bộ năm 2007 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Ngân hàng thế

3


giới, đề tài tập trung nghiên cứu và đưa ra cơ sở để triển khai Luật BHXH
về BHXH tự nguyện;
Đề tài "Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính
sách an sinh xã hội ở nước ta giai đoạn 2007-2015", đề tài cấp bộ của tác giả
Mai Ngọc Cường - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, đề tài này nghiên cứu
tổng thể hệ thống ASXH ở nước ta. Từ trước năm 2008 có đề cập đến một số
cơ sở để xây dựng chính sách về BHXH tự nguyện.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học

cho việc xây dựng và thực hiện BHXH tự nguyện ở nước ta những năm qua,
nhưng vẫn mới là những nghiên cứu bước đầu, còn chưa đầy đủ, thiếu hệ
thống, đặc biệt chưa cập nhật được những xu hướng phát triển mới của hệ
thống BHXH tự nguyện, trong bối cảnh đất nước chuyển mạnh sang nền kinh
tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực và điểm cần
nhấn mạnh đó là các nghiên cứu trên thực hiện trong điều kiện Luật BHXH,
về BHXH tự nguyện chưa được thực thi.
3. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách bảo hiểm xã hội
tự nguyện.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện
áp dụng ở Việt Nam trong thời gian qua
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách bảo hiểm
xã hội tự nguyện ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Các quy định về chính sách Bảo hiểm xã hội
tư nguyện và việc thực thi chính sách BHXN tự nguyện
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu chính sách BHXH tự nguyện và việc
thực thi chính sách BHXH tự nguyện tại Việt Nam

4


+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện chính sách BHXH tự
nguyện trong thời gian 2008 – 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Tổng hợp tài liệu, khái quát những vấn đề lý luận về chính
sách BHXH tự nguyện và kinh nghiệm về chính sách BHXH tự nguyện của

các nước trên thế giới.
Bước 2: Khảo sát thực trạng thực thi chính sách BHXH tự nguyện tại
Việt Nam trong thời gian qua, từ đó phân tích, đánh giá và chỉ ra những bất
cập trong chính sách BHXH tự nguyện tại Việt Nam
Bước 3: Đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách BHXH
tự nguyện tại Việt Nam trong giai đoạn 2015-2020
5.2. Cách thức thu thập dữ liệu nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các văn bản pháp luật và các tài liệu quản lý
liên quan đến chính sách BHXH tự nguyện thu thập từ cơ quan BHXH, các
sách, báo, tạp chí, website của Bộ Lao động Thương binh và Xã Hội, BHXH
Việt Nam, Tổng Cục Thống kê.
5.3 Phương pháp xử lý dữ liệu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau: phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp hệ thống, khái quát, đối
chiếu và so sánh, thống kê để phân tích, đánh giá và làm sáng tỏ các vấn đề
nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu trên dựa trên các quan điểm, chính sách, định
hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và ASXH ở nước ta hiện nay.
6. Dự kiến những đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận:
+ Hệ thống hóa và làm rõ thêm các vấn đề lý luận cơ bản về chính sách
BHXH tự nguyện; xác định vai trò của BHXH tự nguyện đối với người lao động.

5


+ Phân tích, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện BHXH tự nguyện đối
với người lao động ở Việt Nam đến cuối năm 2014.
- Về mặt thực tiễn: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách
BHXH tự nguyện đối với người lao động ở Việt Nam đến năm 2020.
7. Nội dung, kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
sơ đồ hình vẽ bảng biểu, phụ lục…luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH tự nguyện và chính
sách BHXH tự nguyện
Chương 2. Thực trạng chính sách BHXH tự nguyện và thực hiện chính
sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện ở Việt
Nam trong giai đoạn 2015-2020

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN VÀ CHÍNH SÁCH BHXH TỰ NGUYỆN
1.1. Những vấn đề chung về BHXH tự nguyện
1.1.1. Khái niệm về BHXH tự nguyện
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời, tồn tại và phát triển là một tất yếu khách
quan cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Hiện nay, qua nhiều tài liệu và
qua thực tế, có nhiều cách hiểu khác nhau về BHXH. Theo Tổ chức Lao động
quốc tế theo Công ước 102 (ILO năm 1984 Quy phạm tối thiểu về An sinh xã
hội) thì "BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả
năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài
chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và
sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và
cho gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội". Theo khái niệm nêu tại
Chương I, Điều 3 Luật BHXH ban hành ngày 29/6/2006 là: “Bảo hiểm xã hội: là
sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội”.
BHXH có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc
vào điều kiện kinh tế xã hội và quá trình phát triển của mỗi nước, nhưng tựu
trung lại có hai loại hình cơ bản của BHXH là: BHXH theo hình thức bắt buộc
và BHXH theo hình thức tự nguyện. Như vậy về thực chất, BHXH tự nguyện
chính là một loại hình của BHXH nói chung, bởi vậy nó mang trong mình đẩy
đủ bản chất của BHXH.
7


Từ cách hiểu trên, có thể đưa ra khái niệm về BHXH tự nguyện theo quy
định của Luật BHXH tại Chương I, Điều 3 ban hành ngày 29/6/2006 là: “Bảo
hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện
tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình để hưởng bảo hiểm xã hội”.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại BHXH tự nguyện
Trên thực tế, BHXH tự nguyện thực chất là một loại hình của BHXH, bởi
vậy về bản chất BHXH tự nguyện cũng có những nội dung cơ bản của BHXH
theo quy định tại Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quy định
quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội. Theo đó, BHXH tự nguyện cũng có thể
bao gồm tất cả 9 chế độ như trong Công ước. Tuy nhiên, ILO cũng khuyến cáo
không bắt buộc các quốc gia phải thực hiện cả 9 chế độ đó mà chỉ khuyến khích
các nước thành viên thực hiện ít nhất 3 chế độ trong các chế độ trợ cấp tuổi già,
trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp TNLĐ- BNN, trợ cấp tàn tật và trợ cấp tử tuất.
Việc các quốc gia lựa chọn chế độ nào trong thực thi BHXH tự nguyện là
căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi giai
đoạn. Tuy nhiên, việc thiết kế nội dung của chính sách BHXH tự nguyện cần xác
định rõ các vấn đề sau:
- Thứ nhất, các chế độ của BHXH tự nguyện. Đây là nội dung rất quan trọng

khi thiết kế xây dựng chính sách BHXH tự nguyện của mỗi quốc gia, bởi nó phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội. Cũng có quốc gia thực hiện ngay một
lúc nhiều chế độ trong chính sách BHXH tự nguyện nhưng cũng có quốc gia chỉ
thực hiện 1 đến 2 chế độ. Trong đó, chế độ BHXH hưu trí bổ sung cũng được nhiều
quốc gia thực hiện, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển.
- Thứ hai, đối tượng của BHXH tự nguyện. Về nguyên tắc mọi người lao
động có nhu cầu đều được tham gia BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, hầu hết ở các
nước đều thực hiện cách tiếp cận từ từ để mở rộng đối tượng trong một hệ thống
BHXH tự nguyện. Khi xác định đối tượng của BHXH tự nguyện, cần thiết xác

8


định phạm vi và đối tượng tham gia và những đối tượng bị loại trừ khỏi hệ
thống. Việc xác định này phải dựa trên cơ sở điều kiện phát triển kinh tế xã hội
của mỗi nước, trình độ quản lý của cơ quan BHXH và các điều kiện khác như
truyền thống, đất đai, những hệ thống sở hữu đất đai, mùa vụ và những thiện tai,
giá cả được đảm bảo và ổn định, hỗ trợ khuyến mãi, cải thiện dịch vụ y tế... Do
đó, đối với lao động trong nông nghiệp và nông thôn, trên thế giới không có mô
hình đơn độc, có phạm vi quốc tế rộng khắp, thống nhất. Ngay cả khi chúng ta
nghiên cứu chính sách BHXH tự nguyện đối với người lao động trong khu vực
nông, ngư và tiểu thủ công nghiệp cũng cần thiết xác định nhóm người lao động
nào được tham gia, nhóm người lao động nào phải loại trừ khỏi hệ thống BHXH
tự nguyện.
- Thứ ba, mức đóng BHXH tự nguyện theo loại hình áp dụng: BHXH tự
nguyện áp dụng với nhiều loại lao động có các hình thức thu nhâp khác nhau,
nên phải xác định mức đóng BHXH tự nguyện sao cho nhiều đối tượng có thể
tham gia, đảm bảo cho việc hạch toán cân đối thu chi BHXH tự nguyện được
thống nhất, dễ dàng, đảm bảo khả năng thanh toán của quỹ BHXH tự nguyện.
- Thứ tư, xác định mối quan hệ giữa mức đóng và mức hưởng: đây là một

vấn đề rất quan trọng đảm bảo việc thực hiện BHXH tự nguyện đạt kết quả tốt.
- Thứ năm, xây dựng cơ chế đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH tự nguyện.
* Các loại hình của BHXH tự nguyện:
Hiện nay các nước trên thế giới đang áp dụng thực hiện hai loại hình bảo
hiểm xã hội tự nguyện, đó là:
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện áp dụng cho bất cứ người lao động nào tự
nguyện tham gia theo các chế độ của chính sách BHXH.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện áp dụng như là một hình thức bảo hiểm xã
hội bổ sung cho bảo hiểm xã hội bắt buộc, mà các nước chủ yếu đang thực hiện
là BHXH hưu trí bổ sung.

9


BHXH hưu trí bổ sung thực chất là loại hình BHXH tự nguyện được thực
hiện trên cơ sở nền tảng của BHXH bắt buộc. Điểm mấu chốt trong thực hiện
hình thức BHXH này là những người tham gia BHXH bắt buộc có mức thu nhập
cao có thể tham gia BHXH hưu trí bổ sung tự nguyện để có mức trợ cấp cao hơn
khi về hưu.
Đối tượng tham gia BHXH hưu trí bổ sung là những người lao động và
doanh nghiệp đăng ký tham gia BHXH bắt buộc tự nguyện đóng góp phần thu
nhập của mình vào quỹ BHXH theo chế độ tự nguyện.
Do dựa trên nền tảng là BHXH bắt buộc nên độ tuổi quy định được nhận
trợ cấp hưu trí bổ sung cũng trùng với độ tuổi nhận trợ cấp hưu trí theo quy định
trong BHXH bắt buộc. Chính vì vậy, khi nghỉ hưu bên cạnh trợ cấp hưu trí theo
BHXH bắt buộc người tham gia BHXH hưu trí bổ sung còn được nhận một
khoản trợ cấp hưu trí bổ sung tự nguyện.
Việc tham gia BHXH hưu trí bổ sung là do người lao động hoàn toàn tự
nguyện đóng góp một phần thu nhập của mình. Tham gia vào BHXH hưu trí bổ
sung, mức đóng góp lại được chia cho các bên là người lao động và người sử

dụng lao động, song tỷ lệ đóng góp của các bên cũng khác nhau ở mỗi quốc gia,
thậm chí không có tỷ lệ đóng cố định chung mà tuỳ thuộc vào sự thoả thuận khi
tham gia của người lao động và người sử dụng lao động.
Theo cơ chế tự nguyện nên trong điều kiện hưởng của loại hình bảo hiểm
này không quy định thời gian tối thiểu tham gia BHXH như khi tham gia BHXH
bắt buộc. Song cũng như BHXH bắt buộc mức trợ cấp hưu trí bổ sung tự nguyện
phụ thuộc vào thời gian tham gia đóng góp bảo hiểm hưu trí bổ sung tự nguyện
và thu nhập trung bình hàng tháng trên mức thu nhập quy định được quyền tham
gia BHXH bổ sung tự nguyện. Chính vì vậy mức sống của người về hưu nói
chung có phần được đảm bảo hơn.
1.1.3. Nguyên tắc của BHXH tự nguyện
Việc xây dựng và thực thi chính sách BHXH tự nguyện phải được dựa
vào các nguyên tắc cơ bản sau:

10


- Việc tham gia BHXH tự nguyện dựa trên cơ sở tự nguyện của người lao
động, không mang tính bắt buộc.
- Tài chính của BHXH tự nguyện được hình thành chủ yếu từ việc đóng
góp của người tham gia.
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập
do người lao động lựa chọn, nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức
lương tối thiểu chung.
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian
đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
- Các loại trợ cấp chủ yếu được thực hiện bằng tiền.
- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ
tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội (nguyên tắc liên thông).

- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh
bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập.
- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo
đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
- Nhà nước có trách hiệm bảo hộ đối với quỹ BHXH tự nguyện.
- BHXH tự nguyện phải được phát triển dần từng bước phù hợp với các
điều kiện kinh tế- xã hội của đất nnước trong từng giai đoạn phát triển cụ thể.
- Ngoài các nguyên tắc trên, BHXH tự nguyện cũng như các loại bảo
hiểm thương mại đều phải thực hiện nguyên tắc số đông bù số ít.
1.1.4. So sánh BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc
Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc liên thông giữa BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện, chính sách BHXH tự nguyện đã được quy định cơ bản giống
như chính sách đối với BHXH bắt buộc(về phương thức đóng, chế độ hưởng).
Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của BHXH tự nguyện, nên giữa BHXH tự nguyện
và BHXH bắt buộc có một số nội dung khác nhau về quy định của chính sách và
thực hiện, cụ thể như sau:
11


1. Để đảm bảo cho những người ở độ tuổi trung niên (40- 45 tuổi), khi có
khả năng về kinh tế để tham gia BHXH đủ thời gian tối thiểu đóng BHXH được
hưởng chế độ hưu trí (20 năm) và một số người lao động tham gia BHXH bắt buộc
khi hết tuổi lao động (nam 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) nghỉ việc nhưng thời gian đóng
BHXH còn thiếu không nhiều mới đủ để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng.
2. Quá trình tham gia thực hiện BHXH tự nguyện chỉ gồm có người tham
gia BHXH và tổ chức BHXH, nên người tham gia BHXH tự nguyện hoặc thân
nhân phải trực tiếp thực hiện: Việc đóng BHXH cho cơ quan BHXH với mức
đóng theo quy định; lập thủ tục tham gia BHXH và tự quản lý sổ BHXH, hóa
đơn nộp BHXH trong suốt quá trình tham gia BHXH; lập thủ tục hưởng chế độ
BHXH khi đủ điều kiện theo quy định.

3. Tùy thuộc vào khả năng kinh tế và thu nhập trong từng thời gian (nhất
là những sản phẩm thu hoạch theo thời vụ) của từng người, BHXH tự nguyện
quy định người tham gia được lựa chọn và thay đổi:
- Mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH với mức thấp nhất bằng mức lương
tối thiểu chung, sau đó cứ mỗi mức tiếp theo tăng thêm 50.000đ và mức thu nhập
làm căn cứ đóng BHXH cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung;
- Phương thức đóng BHXH theo hàng tháng, hàng quý hoặc 6 tháng một
lần. Ngoài ra, người tham gia BHXH tự nguyện được tạm dừng đóng BHXH tự
nguyện mà không cần nêu lý do.
4. Do đối tượng tham gia BHXH tự nguyện không phải là người có quan
hệ lao động (làm công, ăn lương) và không nhất thiết phải là người có khả năng
lao động... do vậy BHXH tự nguyện quy định người tham gia chỉ đóng góp vào
quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng 2 chế độ BHXH là chế độ hưu trí và chế độ tử
tuất (không thực hiện chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN).
5. Để đảm bảo mối tương quan trong tham gia BHXH với nguyên tắc liên
thông giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, chế độ hưu trí và tử tuất được
quy định cụ thể cho phù hợp.

12


6. Về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng BHXH: Người tham gia BHXH
tự nguyện khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, ngoài sổ BHXH phải lập tờ khai
cá nhân (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú); Người tham gia
BHXH hoặc thân nhân trực tiếp nộp và nhận hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp tử
tuất tại BHXH cấp huyện nơi đang đóng BHXH hoặc nơi cư trú (đối với trường
hợp bảo lưu) hoặc nơi chi trả lương hưu. Thời hạn giải quyết chế độ BHXH đối
với người tham gia BHXH tự nguyện là 20 ngày đối với hồ sơ hưởng hưu trí hàng
tháng, 10 ngày đối với hồ sơ hưởng trợ cấp BHXH 1 lần và trợ cấp tử tuất.
Như vậy, loại hình BHXH tự nguyện nhằm thực hiện cho những người lao

động không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc dựa trên nguyên tắc đóng hưởng và về cơ bản tương ứng với chế độ hưu trí và tử tuất của BHXH bắt buộc.
Việc quy định đóng góp như nhau để được hưởng như nhau giúp cho người lao
động được bình đẳng trong chính sách BHXH, không phân biệt BHXH bắt buộc
hay tự nguyện.
Thực hiện loại hình BHXH tự nguyện và có sự liên thông với BHXH bắt
buộc đã giúp cho người lao động yên tâm hơn, có thể tự do di chuyển, lựa chọn
nơi làm việc từ đơn vị này đến đơn vị khác thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc tự
tạo việc làm hoặc lao động tự do cho phù hợp với khả năng và nguyện vọng cá
nhân. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của
thị trường lao động, phát huy và sử dụng triệt để năng lực của từng người lao
động, tạo ra nhiều của cải xã hội.
1.2. Chính sách BHXH tự nguyện
1.2.1. Mục đích, của chính sách
a. Mục đích
- Góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội ngày càng vững mạnh đáp
ứng tốt nhu cầu của xã hội. Giảm thiểu cho ngân sách nhà nước một khoản tiền
nhất định để hỗ trợ cho người có thu nhập thấp hàng năm khi họ về già, họ vẫn
có thu nhập để đảm bảo cuộc sống.

13


- Giúp cho những người lao động làm nghề tự do có thể tham gia và thụ
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội đem lại cho người lao động có thể nhận lương
hưu hàng tháng khi về già.
- Tạo điều kiện cho người lao động chưa đủ điều kiện nhận lương hưu
hàng tháng có thể tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đủ điều kiện
để hưởng lương hưu hàng tháng.
b. Nội dung
- Đối tượng tham gia: Về nguyên tắc mọi người lao động có nhu cầu đều

được tham gia BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, ở hầu hết các nước đều thực hiện
cách tiếp cận từ từ để mở rộng đối tượng trong một hệ thống BHXH tự nguyện.
Khi xác định đối tượng của BHXH tự nguyện, cần thiết xác định phạm vi và đối
tượng tham gia và những đối tượng bị loại trừ khỏi hệ thống. Việc xác định này
phải dựa trên cơ sở điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước, trình độ
quản lý của cơ quan BHXH tự nguyện và các điều kiện khác như truyền thống,
đất đai, những hệ thống sở hữu đất đai, mùa vụ và những thiên tai, giá cả được
đảm bảo và ổn định, hỗ trợ khuyến mãi, cải thiện dịch vụ y tế... Do đó đối với
lao động trong nông nghiệp và nông thôn, trên thế giới không có mô hình đơn
độc, có phạm vi quốc tế rộng khắp, thống nhất. Ngay cả khi chúng ta nghiên cứu
chính sách BHXH tự nguyện đối với người lao động trong khu vực nông, ngư và
tiểu thủ công nghiệp cũng cần phải dựa trên tính đặc thù của từng nhóm người
lao động, mà đưa ra những chính sách phù hợp cho từng đối tượng.
Người tham gia BHXH tự nguyện có các quyền: Được cấp sổ BHXH;
nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH tự nguyện đầy đủ, kịp thời, thuận tiện theo
quy định; hưởng BHYT khi đang hưởng lương hưu; yêu cầu tổ chức BHXH
cung cấp thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện
BHXH; khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền khi
quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện BHXH
tự nguyện có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH; ủy quyền cho người khác
nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tự nguyện.

14


- Về mức đóng góp: theo loại hình BHXH tự nguyện bao gồm nhiều loại
hình lao động có các hình thức và mức thu nhập khác nhau, nên phải xác định
mức đóng BHXH tự nguyện sao cho nhiều đối tượng có thể tham gia, đảm bảo
cho việc hạch toán cân đối thu chi BHXH tự nguyện được thống nhất, dễ dàng.
Người tham gia BHXH tự nguyện có trách nhiệm: Đóng BHXH tự

nguyện theo phương thức và mức đóng theo quy định; thực hiện quy định về
việc lập hồ sơ BHXH tự nguyện; bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định.
- Về chế độ: đối với loại hình BHXH tự nguyện, lựa chọn mức độ đóng
góp để chi các chế độ và nhu cầu của số người tham gia.
BHXH tự nguyện thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người tham gia. Để
được hưởng BHXH, người lao động phải đóng BHXH theo phương thức hàng
tháng, hàng quý hoặc 6 tháng một lần. Mức đóng BHXH bằng tỷ lệ % đóng
BHXH nhân với thu nhập tháng của người tham gia BHXH. Người tham gia
BHXH tự nguyện được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với
thu nhập của mình. Mức đóng này tính trên cơ sở mức thu nhập tháng đóng
BHXH nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20
tháng lương tối thiểu chung.
Người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc, vừa có thời gian đóng
BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí, tử tuất trên cơ sở tổng thời gian đã
đóng cả hai loại bảo hiểm nói trên.
- Xác định mối quan hệ giữa mức đóng và mức hưởng: đây là một vấn đề
rất quan trọng đảm bảo việc thực hiện BHXH tự nguyện đạt kết quả tốt.
- Quỹ BHXH tự nguyện phải được đầu tư tăng trưởng. Đây là nội dung rất
quan trọng, bởi nó đảm bảo quỹ BHXH tự nguyện được bảo toàn, tăng trưởng,
hoạt động đầu tư của quỹ BHXH không phải chịu thuế.
- Nguyên tắc lấy số đông bù số ít: phải tạo nên sự ràng buộc mối quan hệ
lâu dài vững chắc giữa đóng và hưởng BHXH tự nguyện.

15


Ở nước ta, việc xây dựng và thực hiện BHXH tự nguyện cho người lao
động khu vực phi chính thức đã được Đảng và Nhà nước có chủ trương và ban
hành nhiều văn bản quy định thực hiện, như: Nghị quyết đại hội VIII, đặc biệt là
Đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ: "phải thực hiện chế độ BHXH đối với mọi người

lao động ở các thành phần kinh tế".
1.2.2. Điều kiện thực hiện chính sách
1.2.2.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước:
Nhà nước có vai trò quản lý vĩ mô mọi hoạt động kinh tế - xã hội trên
phạm vi cả nước. Với vai trò này, Nhà nước có trong tay mọi điều kiện vật chất
của toàn xã hội, đồng thời cũng có mọi công cụ cần thiết để thực hiện vai trò của
mình. Cùng với sự tăng trưởng, sự phát triển của kinh tế - xã hội, cũng có những
kết quả bất lợi không mong muốn. Những kết quả bất lợi này trực tiếp hoặc gián
tiếp sẽ dẫn đến những rủi ro cho người lao động. Khi xảy ra tình trạng như vậy,
nếu không có BHXH thì Nhà nước vẫn phải chi Ngân sách để giúp đỡ người lao
động dưới một dạng khác. Sự giúp đỡ đó chẳng những làm cho đời sống người
lao động ổn định mà còn làm cho sản xuất ổn định, kinh tế - xã hội của đất nước
phát triển. Vì vậy, khi xã hội loài người xuất hiện BHXH, một dạng bảo hiểm
đời sống tiến bộ hơn đối với người lao động so với các dạng giúp đỡ truyền
thống thì Nhà nước càng có điều kiện và càng có trách nhiệm tổ chức và tham
gia hoạt động đó. Trong điều kiện nước ta hiện nay, chắc chắn quỹ BHXH tự
nguyện không nằm trong NSNN, nhưng vẫn cần phải có sự bảo trợ của Nhà
nước về nguồn tài chính, để bảo đảm cho quỹ BHXH không bị mất giá do trượt
giá, hoặc do biến động về chính trị - xã hội, thiên tai, chiến tranh… Tuy nhiên,
trong quá trình đổi mới quản lý về BHXH nói chung, cần phải chia tách ưu đãi
xã hội và BHXH. Do vậy đối với nhóm người lao động yếu thế, cần có những
chính sách ưu đãi riêng để giúp họ vượt qua khó khăn.
Bên cạnh đó, cũng cần phải nhìn nhận trách nhiệm của Nhà nước thông
qua cơ quan BHXH - cơ quan nhà nước quản lý quỹ BHXH. Trong quá trình

16


quản lý quỹ BHXH từ sự đóng góp của người lao động, cơ quan BHXH phải
thực hiện các biện pháp đầu tư tăng trưởng quỹ nhằm bảo toàn quỹ, đảm bảo tài

chính để chi trả các chế độ BHXH. Trách nhiệm này rất quan trọng, bởi suy đến
cùng chỉ có những đóng góp của người lao động khi gặp rủi ro sẽ không đảm bảo
chi trả cho bản thân họ. Do đó cơ quan BHXH phải có trách nhiệm thực hiện các
biện pháp đầu tư để bù đắp thiếu hụt đó. Tuy nhiên, tài chính để chi trả các chế
độ BHXH chủ yếu phải từ đóng góp của người tham gia BHXH.
1.2.2.2. Đối với người lao động:
Khi gặp phải những rủi ro không mong muốn và không hoàn toàn hay trực
tiếp do lỗi của người khác thì trước hết đó là rủi ro của bản thân. Vì thế nếu
muốn được BHXH tức là muốn nhiều người khác hỗ trợ cho mình, là dàn trải rủi
ro của mình cho nhiều người khác thì tự mình phải gánh chiu trực tiếp và trước
hết đã. Điều đó có nghĩa là bản thân người lao động phải có trách nhiệm tham
gia BHXH để tự bảo hiểm cho mình.
Người lao động khi sử dụng thu nhập của mình, trước hết họ phải dành
phần lớn chi cho các nhu cầu sinh sống hàng ngày của bản thân và gia đình, phần
còn lại mới có thể xem xét để đóng phí BHXH. Giả sử thu nhập của người lao
động giữ nguyên, nếu đóng phí BHXH thấp thì lợi ích trước mắt của người lao
động sẽ tăng lên, nhưng khi họ có nhu cầu được BHXH thì đương nhiên chỉ nhận
được trợ cấp thấp. Nếu muốn được hưởng trợ cấp BHXH cao, lẽ đương nhiên sẽ
phải đóng phí cao hơn, phần chi cho đời sống hàng ngày lại phải giảm đi. Nếu
người tham gia BHXH đóng phí BHXH thấp mà hưởng trợ cấp BHXH cao, sẽ
ảnh hưởng đến mức độ an toàn của quỹ BHXH. Tính chất lâu dài của chính sách
BHXH sẽ ít có khả năng thực thi, còn nếu buộc Nhà nước phải bù đắp toàn bộ
chênh lệch đó, thì ảnh hưởng đến Ngân sách Nhà nước. Đặc biệt là ở nước ta
hiện nay đang trong tình trạng bội chi Ngân sách. Nếu Nhà nước không có trách
nhiệm đối với quỹ BHXH tự nguyện thì ảnh hưởng đến quyền lợi của người
tham gia BHXH tự nguyện, bởi lẽ tiền lương hưu và trợ cấp BHXH thực tế sẽ

17



thấp hơn danh nghĩa do đó tính hấp dẫn của chính sách cũng như khả năng thực
thi của chính sách BHXH tự nguyện về lâu dài là không thể thực hiện được.
1.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách
Theo luật định, BHXH Việt Nam là tổ chức sự nghiệp Nhà nước có nghĩa
vụ thực hiện thu – chi BHXH nói chung, BHXH tự nguyện nói riêng. Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH, kể cả
BHXH tự nguyện.
Căn cứ và Luật, Chính phủ và các cơ quan bộ, ngành ban hành các văn
bản dưới luật hướng dẫn, từ đó BHXH Việt Nam sẽ phải ban hành các quy
trình, thủ tục thu, chi và giải quyết các chế độ cho các đối tượng. Để triển
khai BHXH tự nguyện, BHXH Việt Nam phải hình thành tổ chức chuyên
quản lý BHXH tự nguyện từ Trung ương đến địa phương, nên bộ máy và cán
bộ sẽ phải lớn hơn và nhiều hơn mới đảm đương được công việc. Hiện nay,
việc thu BHXH tự nguyện không có hỗ trợ cơ chế trích tỷ lệ % trên tổng mức
thu nên không khuyến khích đơn vị BHXH cũng như cán bộ tích cực mở rộng
đối tượng. Vì vậy cần phải có sự hỗ trợ kinh phí cho việc mở rộng khai thác
đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Tổ chức để triển khai thực hiện BHXH tự nguyện là hình thành mạng lưới
cộng tác viên ở cơ sở, để tiếp cận từng hộ gia đình để nắm tình hình, khả năng
đóng, vận động và khi họ tham gia thì theo dõi, tư vấn. Xây dựng mô hình liên
kết với các hội quần chúng, tổ chức xã hội nghề nghiệp và phi chính phủ, đồng
thời thiết lập hệ thống cộng tác viên ở cấp cơ sở để thực hiện.
Xây dựng phần mềm quản lý, xét duyệt hồ sơ để thực hiện giải quyết chế
độ cho các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện được nhanh chóng, thuận tiện.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả chính sách
Để đánh giá hiệu quả của chính sách BHXH tự nguyện là tốt hay chưa tốt
hoặc phát triển hay chưa phát triển cần thiết phải có bộ công cụ. Theo các
chuyên gia của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) để đánh giá hệ thống

18



×