Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

ĐỀ TÀI “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 136 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Lý luận
Chính trị - Giáo dục công dân, Khoa Sau đại học trường Đại học sư phạm Hà
Nội đã dành nhiều tâm huyết truyền đạt tri thức, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
học và thực hiện luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Tiến sĩ Phạm Văn Thanh, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, khoa cơ bản trường
Cao đẳng Y tế Quảng Ninh cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện và động viên tôi hoàn thành khóa học cũng như hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 6 năm 2014
Tác giả
Ngô Thúy Cẩm


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang được triển
khai sâu, rộng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Do đó, đòi hỏi lực lượng lao động được đào tạo cơ bản
theo hướng vừa “hồng”, vừa chuyên. Nghĩa là vừa có phẩm chất chính trị, đạo
đức, vừa có năng lực chuyên môn nghề nghiệp cao, sáng tạo trong mọi hoạt
động thực tiễn. Để đáp ứng yêu cầu trên, cần phải có sự đầu tư cả về qui mô
và chất lượng, trong đó trách nhiệm quan trọng trước hết thuộc về ngành giáo
dục và đào tạo.
Đại hội XI khẳng định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo
theo hướng thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất


lượng giáo dục, đào tạo. Trong đó, đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại, nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục
truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội” [24, 126]. Như
vậy, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng gắn lý luận với thực tiễn là
yêu cầu cấp thiết hiện nay. Đây là nhiệm vụ quan trọng không chỉ đối với đội
ngũ giảng viên mà cả đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và toàn xã hội.
Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học chính là
thực hiện nguyên lý giáo dục: Học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với xã
hội, với sản xuất và trong từng môn học, rèn luyện năng lực sáng tạo nhằm
nâng cao năng lực thực tiễn của người học. Đây là nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
Trong thực tế việc dạy học các môn lý luận Mác - Lênin nói chung và
môn tư tưởng Hồ Chí Minh nói riêng chưa thực sự tích cực, sáng tạo, trong
việc phát hiện, tìm tòi, vận dụng vào thực tiễn, nên đã làm cho quá trình tiếp
1


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
thu tri thức của sinh viên trở nên nặng nề và thụ động. Các kiến thức cơ bản
về lịch sử cũng như về chính trị, kinh tế và xã hội chưa được sinh viên hiểu và
vận dụng một cách có hiệu quả. Nội dung bài giảng của các giảng viên còn
nặng về lý thuyết, ít được lý giải, minh chứng bằng thực tiễn sinh động. Thực
trạng đó đã tác động không nhỏ tới thái độ sinh viên trong việc tiếp cận môn
học. Tất cả những vấn đề đó đòi hỏi trong quá trình giảng dạy cần có sự gắn
kết giữa nội dung của môn Tư tưởng Hồ Chí Minh với thực tiễn sinh động,
qua đó sinh viên sẽ được rèn luyện kỹ năng, được giáo dục thái độ, hành vi
ứng xử trong những tình huống thực tế, những biến đổi lớn lao của sự phát

triển kinh tế - xã hội đất nước.
Mặt khác, với một trường mang tính chất đặc thù cao như trường Cao
đẳng Y tế Quảng Ninh, sinh viên là những người có xu hướng theo chuyên
ngành đào tạo, vì thế, những bài học mang tính chất lý luận với các phương
pháp truyền thống không tạo được tâm lý hứng thú cho sinh viên cả trong quá
trình nghe giảng cũng như tự học, tự nghiên cứu. Điều này đã làm giảm sự
ham muốn nghiên cứu của sinh viên, thậm chí tạo ra tâm lý sợ học môn này,
sinh viên sẽ có những suy nghĩ chống đối học là để thi cho qua.
Tất cả những vấn đề đó đòi hỏi trong quá trình dạy học, đặc biệt với tư
tưởng Hồ Chí Minh phải có sự gắn kết giữa nội dung (lý luận) của môn học
với thực tiễn đời sống. Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã chọn vấn đề:
“Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học
môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh” làm đề
tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành lý luận và phương pháp giảng dạy giáo dục
chính trị là cần thiết, phù hợp với yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo của nhà trường hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đổi mới giáo dục Đại học, Cao đẳng là một trong những chủ đề nóng
2


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
hiện nay ở Việt Nam. Trên nhiều diễn đàn, vấn đề đổi mới nội dung, phương
pháp giảng dạy, gắn nội dung dạy học với thực tiễn cuộc sống là vấn đề thu
hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học cũng như
chính đội ngũ cán bộ, giảng viên. Tiêu biểu cho các công trình khoa học về
phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học có: “Giáo dục học hiện
đại”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội của tác giả Thái Duy Tuyên,
(2001); Tô Xuân Giáp (1996) “Phương tiện dạy học”, Nhà xuất bản Giáo dục.

Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình
dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh có vai trò hết sức quan trọng trong việc
truyền đạt kiến thức của người dạy đến người học, làm cho người học lĩnh hội
tri thức một cách có hiệu quả nhất. Với sự phát triển của khoa học và thực tiễn
hiện nay, lý luận đó đem lại phương pháp luận thực sự khoa học để phân tích
các hiện tượng trong đời sống xã hội. Từ đó, vạch ra phương hướng và giải
pháp đúng đắn chỉ đạo cho hoạt động thực tiễn. Đây là khía cạnh nghiên cứu
góp phần thực hiện quan điểm chỉ đạo mà Nghị quyết Hội nghị lần thứ VIII
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI: Về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nhằm thực hiện mục tiêu: Tạo sự chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng yêu cầu tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng
tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, sống tốt và làm việc hiệu
quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa,
xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa, phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực.
3


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
Trong các bài nói, bài viết của mình, đặc biệt trong Hồ Chí Minh toàn
tập (1996), tập 8, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Hồ Chí Minh đã
dùng nhiều cách diễn đạt khác nhau về sự thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn: “Lý luận phải liên hệ với thực tiễn”, “lý luận phải đi đôi với thực tiễn”,

v.v. Cốt lõi Người muốn nhấn mạnh: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là
một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn không có lý
luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với
thực tiễn là lý luận suông”. Lời dạy của Bác cho chúng ta bài học sâu sắc về
mối quan hệ giữa lý luận với thực tiễn. Trong mối quan hệ đó cần nhận thức
đúng đắn vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận.
Như vậy, có thể khẳng định rằng quan điểm gắn lý luận với thực tiễn là
một trong những chủ đề đã tập trung sự quan tâm nghiên cứu của cả những
bậc lãnh tụ thiên tài.
Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình dạy
học, thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giả: Tác giả
Hoàng Chí Bảo (2005), “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về phương pháp giảng
dạy tư tưởng Hồ Chí Minh”, Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Duy Bắc (2004)
“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn học Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh trong trường đại học”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội; Tác giả Hà Thế Ngữ (2001), “Giáo dục học, một số vấn đề lý luận và thực
tiễn”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Tác giả Trần Văn Phòng (2006) “Đổi mới phương pháp học tập lý luận
chính trị theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, đăng trên Tạp chí Lịch sử Đảng, số 7, v.v.
Trong các công trình trên, các tác giả đã đi sâu phân tích và đề cập tới
yêu cầu cũng như vai trò của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong dạy học nói chung, nhưng chưa có công trình nào đề
cập nghiên cứu việc “vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực

4


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
tiễn trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Cao đẳng Y tế Quảng

Ninh”. Do vậy, việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu của tác giả không trùng lặp
với bất kỳ công trình nào đã công bố gần đây. Các công trình khoa học nói
trên sẽ được tác giả kế thừa trong quá trình triển khai đề tài của mình.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn, đề xuất các giải pháp
nhằm vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học
môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh.
- Làm rõ cơ sở lý luận của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao
đẳng Y tế Quảng Ninh.
- Làm rõ quy trình, điều kiện, vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao
đẳng Y tế Quảng Ninh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm, từ đó đề xuất các giải pháp vận dụng
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn Tư tưởng
Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy
học môn tư tưởng Hồ Chí Minh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên.
Khảo sát thực trạng, tiến hành thực nghiệm sư phạm với việc vận dụng
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn Tư tưởng
Hồ Chí Minh cho sinh viên, trên một giáo án cụ thể có đối chứng ở trường
Cao đẳng Y tế Quảng Ninh. Nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh là rộng lớn.

5



ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
Luận văn chỉ tập trung tiến hành thực nghiệm sư phạm thông qua một số đơn
vị kiến thức trong chương trình học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh của sinh
viên trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh, giáo trình “Giáo trình tư tưởng Hồ
Chí Minh (dành cho sinh viên trường đại học, cao đẳng khối không chuyên,
chuyên ngành Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh)”.
Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vào dạy học
chương II: (Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng
dân tộc) môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh
5. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Làm rõ cơ sở khoa học của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Cao
đẳng Y tế Quảng Ninh.
Làm rõ thực trạng việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Cao đẳng Y tế
Quảng Ninh.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng nguyên tắc thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường
Cao đẳng Y tế Quảng Ninh
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về
giáo dục và đào tạo, luận văn có sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, khảo sát, điều tra,
phương pháp thực nghiệm sư phạm và các phương pháp nghiên cứu khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của


6


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
luận văn gồm 3 chương và 7 tiết:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí
Minh ở trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh.
Chƣơng 2: Quy trình, điều kiện vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Cao
đẳng Y tế Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm và giải pháp nâng cao hiệu quả vận
dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh ở trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh.

NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG DẠY HỌC MÔN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH Ở
7


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”

TRƢỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ QUẢNG NINH
1.1. Cơ sở lý luận của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong dạy học môn Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh ở trƣờng

cao đẳng Y tế Quảng Ninh
1.1.1. Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong lý luận
dạy học hiện đại
Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 3, Nhà xuất bản Từ điển Bách
khoa, Hà Nội (2003), có ghi: “Nguyên tắc giáo dục - Là những luận điểm cơ
bản của lý luận giáo dục, chỉ đạo việc lựa chọn và vận dụng nội dung,
phương pháp, hình thức, tổ chức nhằm giáo dục trong gia đình, nhà trường
và xã hội” [49, 158].
Từ đó, có thể định nghĩa. “Nguyên tắc dạy học - Là những luận điểm cơ
bản của quá trình dạy học, chỉ đạo việc lựa chọn và vận dụng nội dung,
phương pháp, hình thức, tổ chức nhằm thực hiện dạy học đạt chất lượng”.
Nguyên tắc, theo tiếng Latinh “Pricipium” là tư tưởng chỉ đạo, qui tắc cơ
bản, yêu cầu cơ bản đối với hoạt động, được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu
bản chất, quy luật của hoạt động đó.
Nguyên tắc được hiểu như là điểm chủ yếu đầu tiên, là luận điểm cơ bản,
là điểm xuất phát, là tiền đề của một lý luận nào đó, trên cơ sở của nguyên tắc
này, toàn bộ lý luận được xây dựng theo một hệ thống xác định, chặt chẽ.
Nguyên tắc chỉ đạo toàn bộ quá trình xây dựng lý luận, do đó, chỉ đạo cả quá
trình vận dụng lý luận vào hoạt động thực tiễn của con người. Trong nguyên
tắc bao gồm những yêu cầu bắt buộc con người phải tuân theo. Khi vận dụng
nó vào hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức. Tuân theo những yêu cầu
bắt buộc của nguyên tắc, con người sẽ đạt được hiệu quả cao trong hoạt động
của mình. Nếu không tuân theo những nguyên tắc, sẽ dễ dàng phạm phải
những sai lầm khi xây dựng lý luận và vận dụng vào thực tiễn.
8


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
Nguyên tắc là những luận điểm có tính định hướng, được rút ra từ mục đích

công việc, từ những quy luật, điều kiện khách quan cũng như kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn. Nguyên tắc có giá trị chỉ dẫn các hoạt động có đông người tham
gia. Nguyên tắc bao giờ cũng mang tính khách quan, mặc dù nguyên tắc được
con người nêu ra khi khái quát kinh nghiệm hoạt động của mình nhưng nó không
phải là sản phẩm của tư duy thuần túy, ý chí chủ quan của con người.
Nguyên tắc là những qui định mang tính quy luật để chỉ đạo hoạt động
thực tiễn của con người có hiệu quả hơn.
Nguyên tắc có thể được xây dựng trên cơ sở của một quy luật, và cũng có
thể được xây dựng trên cơ sở của một tập hợp quy luật. Nhưng nguyên tắc và
quy luật không đồng nhất với nhau. Quy luật là vốn có của hiện thực khách
quan, biểu thị các mối liên hệ và quan hệ phổ biến, bản chất, bền vững của các
sự vật, hiện tượng. Còn nguyên tắc chỉ tồn tại khi xác lập được mối liên hệ giữa
chủ thể và khách thể trong mọi quá trình hoạt động cụ thể, nhất định nào đó.
Dạy học là một hoạt động xã hội có tính khoa học, để đảm bảo cho quá
trình dạy học đạt được kết quả tối ưu thì cần phải có các nguyên tắc dẫn đường.
Các nguyên tắc dạy học là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lý
luận dạy học có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình giảng dạy và học tập phù
hợp với mục đích dạy học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đề ra.
Vận dụng các nguyên tắc dạy học là nhiệm vụ rất quan trọng của lý luận
dạy học. Tuy nhiên không thể có nguyên tắc chung cho tất cả các môn học, cấp
học. Phải căn cứ vào đặc thù tri thức môn học, để có hệ thống các nguyên tắc
dạy học phù hợp.
Hoạt động dạy học của nhân loại đã có hàng ngàn năm nay. Trong đó, dạy
học theo hướng vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vẫn là
hoạt động dạy học phổ biến. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ và sự nhận thức nhanh nhạy của con người, các nguyên tắc
dạy học của con người vẫn đang được các nhà khoa học nghiên cứu, vận dụng
9



ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
và đi tới sự hoàn thiện hơn.
Hoạt động dạy học có những nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc tính khoa học - đó là hệ thống lý luận được xây dựng, kết cấu
rất chặt chẽ, phản ánh tính lôgic, bản chất của sự vật. Thực hiện nguyên tắc tính
khoa học sẽ đảm bảo được việc thực hiện những yêu cầu của quy luật về sự
thống nhất giữa việc dạy học và giáo dục, giữa dạy “chữ” và dạy “người”.
Thông qua dạy và học “chữ” để dạy và học “làm người” và ngược lại. Đây là
quá trình biện chứng, qui định lẫn nhau của quá trình dạy học.
Nguyên tắc tính Đảng - là kiên quyết bảo vệ những luận điểm khoa học
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính trị đúng
đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để đảm bảo nguyên tắc tính Đảng,
cần phải biết vận dụng những lý luận khoa học của học thuyết Mác - Lênin để
làm sáng tỏ những vấn đề nảy sinh trong hoạt động thực tiễn, trong sự phát
triển của tự nhiên và đời sống xã hội.
Nguyên tắc tính thực tiễn - cũng xuất phát từ nguyên lý giáo dục của Đảng
ta: Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn
liền với xã hội. Do đó, việc nắm vững lý luận chính trị phải biết vận dụng lý
luận vào thực tiễn cách mạng. Trong bài giảng có những sự kiện, thực tiễn cách
mạng, những đường lối chính sách của Đảng được áp dụng vào các giai đoạn
cách mạng, cả những thành tựu cách mạng đạt được và những thất bại, v.v.
Cũng cần sử dụng để minh chứng cho lý luận. Trong bất cứ hình thức tổ chức
giảng dạy và học tập nào giảng viên cũng nên kết hợp lý luận và thực tiễn.
Nguyên tắc tính vừa sức - vừa sức trong dạy học được quan niệm là quá
trình dạy học phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và sinh viên. Các
môn học nói chung và môn tư tưởng Hồ Chí Minh nói riêng là môn mang tính
khái quát và trừu tượng, nên việc đảm bảo tính vừa sức là điều kiện cần thiết
đem lại chất lượng giảng dạy và học tập. Đồng thời, cũng đảm bảo được

10


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
nguyên tắc tính khoa học, tính Đảng, tính thực tiễn trong giảng dạy bộ môn.
Những nguyên tắc dạy học này rất phù hợp với mục tiêu giáo dục con
người mới phát triển toàn diện. Song xuất phát từ yêu cầu cụ thể của từng
nguyên tắc, sự phân biệt các nguyên tắc như trên chỉ mang tính chất tương đối.
Các nguyên tắc dạy học có liên quan mật thiết với nhau, nội dung của từng
nguyên tắc nhấn mạnh một phương diện, một khía cạnh nào đó của quá trình
dạy học nhưng nó lại đan kết, hỗ trợ các nguyên tắc khác. Các nguyên tắc đó sẽ
chỉ đạo người dạy lựa chọn và vận dụng nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức nhằm thực hiện dạy học đạt hiệu quả. Tuy nhiên, trong mỗi tiết học, mỗi
bài giảng cụ thể hay cả quá trình dạy và học cần kết hợp tất cả các nguyên tắc
với nhau, nhưng có thể có nguyên tắc được lưu tâm nhiều hơn, coi trọng hơn,
được vận dụng đầy đủ hơn, nhất là đối với nguyên tắc thực tiễn, vì tri thức khoa
học nếu không được thực tiễn kiểm nghiệm, đánh giá thì sẽ không đảm bảo
được sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, giữa học đi đôi với hành.
Trong quá trình dạy học có nhiều nguyên tắc khác nhau, trong đó thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc trong dạy học hiện đại. Xây
dựng các nguyên tắc dạy học là nhiệm vụ quan trọng của lý luận dạy học. Nó
có tác dụng định hướng cho một bài giảng, dù người giảng viên có sử dụng
các phương pháp, hình thức giảng dạy nào đi chăng nữa thì cũng không bao
giờ được xa rời nguyên tắc.
Lý luận và khoa học có mối quan hệ biện chứng với nhau. Khi lý luận
phản ánh đúng bản chất sự vật, phản ánh đúng quy luật thì đó là khoa học.
Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ánh
những mối liên hệ bản chất, những quy luật của các sự vật, hiện tượng. Hồ
Chí Minh chỉ rõ: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người,

là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình
lịch sử” [42, 497].
Để hình thành lý luận, con người phải thông qua quá trình nhận thức

11


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
kinh nghiệm. Nhận thức kinh nghiệm là quá trình quan sát sự lặp đi, lặp lại
diễn biến của các sự vật, hiện tượng. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là tri
thức kinh nghiệm. Tri thức kinh nghiệm bao gồm tri thức kinh nghiệm thông
thường và tri thức kinh nghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm thông thường
(tiền khoa học) thu được thông qua quá trình sinh hoạt và hoạt động hàng
ngày của con người. Nó giúp con người giải quyết nhanh một số vấn đề cụ
thể, đơn giản trong quá trình tác động trực tiếp đối tượng.
Tri thức kinh nghiệm khoa học là kết quả của quá trình thực nghiệm
khoa học. Nó đòi hỏi chủ thể phải tích lũy một lượng tri thức nhất định trong
hoạt động sản xuất cũng như trong hoạt động khoa học, mới có thể hình thành
tri thức kinh nghiệm khoa học. Tri thức kinh nghiệm khoa học giúp các nhà
khoa học hình thành lý luận. Tri thức kinh nghiệm tuy là thành tố của tri thức
nhưng ở trình độ thấp, thế nhưng nó là cơ sở để hình thành lý luận.
Lý luận được hình thành khái quát trên nền tảng kinh nghiệm thực tiễn.
Không có hoạt động thực tiễn, kinh nghiệm thực tiễn thì không có lý luận
khoa học. Thực tiễn đề ra những vấn đề lý luận phải giải đáp; đồng thời kinh
nghiệm thực tiễn cung cấp cứ liệu để nghiên cứu, khái quát lý luận. Đối với
chủ nghĩa Mác - Lênin không có thứ lý luận vì lý luận, chỉ có lý luận nào gắn
liền với thực tiễn, phục vụ thực tiễn và được thực tiễn khảo nghiệm mới bắt rễ
trong đời sống. Lênin cho rằng “Quan điểm đời sống, quan điểm thực tiễn
phải là quan điểm đầu tiên, cơ bản của nhận thức luận” [31, 178]. Như vậy,

lý luận là hệ thống tư tưởng có tính quan điểm được khái quát hóa bắt nguồn
từ thực tiễn nhằm luận giải biện chứng về quy luật tồn tại, vận động, phát
triển của một sự vật, hiện tượng nào đó.
Do quá trình hình thành và bản chất của nó, lý luận có hai chức năng cơ
bản là chức năng phản ánh hiện thực khách quan và chức năng phương pháp
luận cho hoạt động thực tiễn. Lý luận phản ánh hiện thực khách quan bằng
những quy luật chung hay chung nhất. Tri thức kinh nghiệm cũng như tri thức

12


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
lý luận đều phản ánh hiện thực khách quan, nhưng ở những phạm vi, lĩnh vực
và trình độ khác nhau. Lý luận phản ánh hiện thực khách quan để làm phương
pháp luận nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan bằng hoạt động thực tiễn.
Những nhu cầu của thực tiễn bao giờ cũng có tác dụng quyết định đối
với sự phát triển khoa học. Chẳng hạn do nhu cầu trồng trọt và chăn nuôi, nhu
cầu của hàng hải mà sinh ra toán học và thiên văn học. Sự phát triển của các
nhà máy, công xưởng sinh ra cơ học. Trong lịch sử nhân loại, khoa học phát
triển mạnh nhất sau thời kỳ Trung cổ, lúc nền sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất
hiện và phát triển. “Nếu như, sau đêm tối trung cổ, các nhà khoa học tự nhiên
sống lại với một sức mạnh thần kỳ, thì chúng ta phải đem thành tích đó quy
cho sản xuất” [36, 185].
Lý luận do hoạt động thực tiễn của con người sinh ra. Đến lượt nó lý
luận lại có ảnh hưởng to lớn đến thực tiễn, mở ra trước mắt con người viễn
cảnh mới. Ví như lý luận Mác - Lênin là sự khái quát kinh nghiệm của phong
trào cộng sản và công nhân thế giới. Sức mạnh của chủ nghĩa Mác - Lênin là
ở chỗ trong khi khái quát thực tiễn cách mạng, lịch sử xã hội còn vạch ra sự
liên hệ lẫn nhau giữa các hiện tượng, quy luật khách quan của sự phát triển,

cung cấp cơ sở khoa học cho các Đảng cầm quyền, vạch ra chủ trương, đường
lối một cách khoa học.
Hồ Chí Minh cho rằng: Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh
nghiệm các cuộc tranh đấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng, rõ ràng, làm thành lý
luận, rồi lại đem nó chứng minh trên thực tế. Đó là lý luận chân chính.
Nhờ đó, lý luận được khái quát từ những kinh nghiệm thực tiễn, nhưng
lý luận là trình độ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Tri thức lý luận được
thể hiện trong hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật. Khác với kinh
nghiệm, lý luận mang tính trừu tượng và khái quát cao, nhờ đó, đem lại sự
hiểu biết sâu sắc về bản chất, tính tất nhiên, tính qui luật về các sự vật, hiện
tượng khách quan.

13


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
Theo triết học Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật
chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự
nhiên và xã hội.
Hoạt động của con người bao gồm hoạt động vật chất và hoạt động tinh
thần. Thực tiễn là hoạt động vật chất. Hoạt động vật chất là những hoạt động
mà chủ thể sử dụng phương tiện vật chất tác động vào đối tượng vật chất nhất
định nhằm cải tạo chúng theo nhu cầu của con người. Con người sử dụng các
phương tiện để tác động vào đối tượng theo những hình thức và mức độ khác
nhau tùy thuộc mục đích của con người.
Hoạt động thực tiễn rất phong phú đa dạng, song có thể chia ba hình
thức cơ bản là: Hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội,
hoạt động thực nghiệm khoa học. Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động
trực tiếp tác động vào tự nhiên, cải tạo tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật

chất cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Hoạt động chính trị - xã hội là
hoạt động của con người trực tiếp tác động vào xã hội, cải biến các quan hệ
xã hội theo hướng tiến bộ. Hoạt động thực nghiệm khoa học là hoạt động
của các nhà khoa học tác động làm cải biến những đối tượng nhất định,
trong một điều kiện nhất định.
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan
trọng khác nhau, nhưng không thể thay thế được cho nhau song giữa chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ
đó, hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất, đóng vai trò quyết
định đối với các hoạt động khác.
Nếu chỉ dừng lại ở những hiểu biết, kinh nghiệm mà con người có được
thông qua hoạt động thực tiễn sẽ không có giá trị đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội. Thông qua quá trình hoạt động thực tiễn, những tri thức kinh nghiệm
của con người được khái quát lên thành lý luận và truyền lại cho thế hệ sau.
Thực tiễn là cơ sở, mục đích và động lực chủ yếu, trực tiếp của nhận
14


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
thức. Thông qua hoạt động thực tiễn, con người buộc thế giới phải bộc lộ
những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức chúng. Mọi lý luận
khoa học đều đòi hỏi được luận chứng bằng các kết quả đã thu được từ thực
nghiệm khoa học hoặc bằng các tài liệu thực tế dưới hình thức các tri thức
kinh nghiệm, phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan. Nhưng tri thức kinh
nghiệm lại chỉ có được từ thực tiễn. Thực tiễn thì luôn luôn vận động, phát
triển không ngừng và luôn đặt ra nhu cầu cho nhận thức của con người phát
triển, con người muốn cải tạo được thế giới và cải biến chúng cho phù hợp
với nhu cầu của mình thì không ngừng tác động vào thực tiễn. Như vậy, thực
tiễn càng vận động và phát triển.

Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Lý luận là kết quả của quá trình nhận
thức, nhưng trong quá trình nhận thức con người luôn chịu sự chi phối bởi các
yếu tố tình cảm, tâm trạng, cảm xúc, tri thức, năng lực của tư duy. Những yếu
tố đó có thể phản ánh sai lệch hiện thực. Vì vậy, để kiểm tra độ chính xác của
lý luận phải có sự kiểm nghiệm, đánh giá lại những tri thức lý luận đã có. Tiêu
chuẩn để đánh giá lý luận không có công cụ, phương tiện nào khác ngoài thực
tiễn. Theo Lênin, thực tiễn vừa có tính phổ biến, vừa có tính hiện thực trực tiếp.
Tính hiện thực trực tiếp là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để có thể kiểm tra
tính chân lý của lý luận. Một lý luận được gọi là chân lý khi tri thức đó phù hợp
với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn - Một nguyên tắc cơ bản trong quá
trình dạy học hiện đại
Đối với bất kỳ lĩnh vực khoa học nào, để nâng cao hiệu quả nhất thiết
phải bám sát thực tiễn. Đó chính là thể hiện mối liên hệ hữu cơ giữa lý luận
với thực tiễn. Xét đến cùng thì mọi nghiên cứu lý luận đều không mang mục
đích tự thân, mà nghiên cứu lý luận chính là nhằm giải quyết các vấn đề được
đặt ra từ thực tiễn. Mặt khác, lý luận không thể tự thân, phát triển nếu thiếu tư
15


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
liệu được khái quát từ thực tiễn. Lý luận phải hướng về thực tiễn, gắn với
thực tiễn. Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói chung, dạy học hiện đại
nói riêng thì việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn rất
cần thiết và quan trọng, là sự thống nhất giữa nguyên tắc tính khoa học và
nguyên tắc tính thực tiễn trong lý luận dạy học và lý luận giáo dục học.
Như chúng ta đã biết, lý luận là toàn bộ những hiểu biết của loài người
được tổng kết và khái quát hóa trong các lĩnh vực khoa học, chúng được rút ra
từ thực tiễn và trở lại chỉ đạo thực tiễn. Còn thực tiễn là toàn bộ hoạt động của

con người nhằm đảm bảo cho xã hội tồn tại và phát triển.
Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có ý nghĩa và
tầm quan trọng đặc biệt. Nó giúp cho sinh viên có điều kiện thuận lợi trong
việc nắm vững lý luận nghề nghiệp và tiến hành hoạt động thực tiễn nghề
nghiệp một cách có cơ sở, tránh được tình trạng lý thuyết suông, hoặc thực tiễn
mù quáng. Trên cơ sở đó, sinh viên có sự chuẩn bị để tham gia hoạt động thực
tiễn nghề nghiệp với cương vị những cán bộ khoa học có trình độ đại học, phát
huy cao độ tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong hoạt động thực tiễn đó.
Trong dạy học, để người học có thể hiểu và nắm bắt được nội dung tri thức
của bài học, cũng như biết vận dụng tri thức đó vào trong cuộc sống hàng ngày,
đòi hỏi giảng viên phải có phương pháp giảng dạy phù hợp. Phương pháp dạy
học mà giảng viên sử dụng phải đảm bảo yêu cầu truyền tải nội dung tri thức cơ
bản của môn học, vừa có sự liên hệ, mở rộng với thực tiễn cuộc sống, có như
vậy mới phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và bồi dưỡng năng lực tự học,
tự nghiên cứu, rèn luyện năng lực thực tiễn cho người học. Làm được việc này
giảng viên phải biết vận dụng thành công nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy học hiện đại.
Khi thực hiện nguyên tắc này cần nhận thức rõ các vấn đề như sau:
Giúp sinh viên hiểu rõ quá trình ra đời và phát triển của khoa học nói

16


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
chung, nhất là các khoa học về nghề nghiệp tương lai của mình nói riêng.
Cần thấy rõ những đặc điểm cơ bản của thiên nhiên và xã hội của đất
nước, nhất là thực tiễn nghề nghiệp tương lai trong điều kiện đất nước đang
đổi mới toàn diện sâu sắc, trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

Quá trình dạy học hiện đại là quá trình mà trong đó bằng tác động chủ
đạo của người thầy nhằm phát huy tính tích cực và tự giác của trò để hình
thành và phát triển ở họ ý thức, tình cảm, hành vi đạo đức phù hợp với các
chuẩn mực của đời sống xã hội. Theo đó, hai hoạt động chủ yếu của quá trình
dạy học là hoạt động dạy và hoạt động học. Quá trình dạy và học là sự tác
động qua lại có chủ đích được thay đổi một cách có trình tự giữa giảng viên
và sinh viên nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của quá trình dạy học.
Đây là hoạt động nhất thiết phải có sự tác động qua lại giữa giảng viên và sinh
viên. Trong đó lấy hoạt động học làm trung tâm. Muốn vậy, người giảng viên
phải vận dụng nhiều phương pháp, phương tiện nhằm phát huy năng lực tự
học, chủ động và tích cực từ phía sinh viên.
Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn có thể diễn ra
theo nhiều hình thức và tùy vào từng bộ môn. Với các môn khoa học tự nhiên
cần tăng cường kỹ năng thực hành, thí nghiệm, luyện tập, tìm hiểu thực tế.
Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn, cần liên hệ với thực tế tại địa
phương, những vấn đề thời sự đang diễn ra trong nước và thế giới. Tư tưởng
Hồ Chí Minh trong nội hàm của môn học này đã luôn chứa đựng sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn. Về lý luận tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kế
thừa tinh hoa văn hóa nhân loại, sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin, để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam. Giáo
trình tư tưởng Hồ Chí Minh xác định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã
17


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
hội chủ nghĩa; là kết quả sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác
- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết tinh tinh hoa
dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải

phóng con người” [11, 12].
Trong các trường Đại học, Cao đẳng, mọi sinh viên đều phải học môn tư
tưởng Hồ Chí Minh. Môn học này một mặt cung cấp cho sinh viên một hệ
thống tri thức; đồng thời là phương pháp luận để nghiên cứu các hiện tượng và
quá trình kinh tế, chính trị đang diễn ra trong thực tiễn, để vận dụng vào trong
quá trình học tập của sinh viên, v.v, sẽ giúp sinh viên khơi dậy niềm say mê
nghiên cứu và khám phá các tri thức mới đang diễn ra trong cuộc sống. Thông
qua quá trình vận dụng tri thức vào thực tiễn góp phần hình thành kỹ năng giải
quyết vấn đề, kỹ năng nhìn nhận, kiểm nghiệm, so sánh, khái quát, v.v. Nếu
như nhà giáo dục đóng vai trò chủ đạo, người tổ chức, điều khiển quá trình dạy
học thì người được giáo dục không chỉ là đối tượng của tác động giáo dục mà
hơn thế, người được giáo dục giữ vai trò chủ động trong quá trình học.
Nhiệm vụ của người giảng viên là thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học, sao cho chất lượng bộ môn được nâng cao, cũng đồng thời nâng cao
năng lực tự học, tích cực, chủ động của sinh viên. Muốn vậy, người giảng
viên cần phải truyền được cảm hứng, ham thích tìm hiểu của sinh viên, cuốn
hút họ vào quá trình truyền đạt. Để làm được điều đó nhất thiết, phải gắn tri
thức khoa học với thực tiễn sinh động; học đi đôi với hành. Kiến thức sẽ mờ
nhạt, mau quên đối với sinh viên nếu không được vận dụng lý giải, kiểm
nghiệm thực tiễn.
Qua kiểm nghiệm thực tiễn, bản thân sinh viên sẽ rút ra cho mình những
bài học sâu sắc, những kinh nghiệm quí báu mà khó có thầy cô nào có thể tận
tình chỉ bảo được. Đồng thời, với quá trình ấy, tri thức sẽ được ghi khắc, nhớ
lâu chứ không đơn thuần là lĩnh hội một chiều, một cách máy móc.
Để vận dụng hiệu quả nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
18


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”

quá trình dạy học, người giảng viên cần phải quán triệt các quan điểm sau:
Thứ nhất, giảng viên dạy môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Cao đẳng
Y tế Quảng Ninh phải thấy được khả năng của việc vận dụng nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong hoàn cảnh cụ thể của nhà trường,
của bản thân và người học.
Thứ hai, vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
xuất phát từ trong quá trình dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường
Cao đẳng Y tế Quảng Ninh. Đây là môn học có tính đặc thù, nhưng rất sát
với thực tiễn Việt Nam.
Thứ ba, vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn xuất
phát từ đặc thù của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh.
Thứ tư, vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh xuất
phát từ tình hình trong nước và thế giới hiện nay.
Thứ năm, vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn xuất
phát từ thực trạng giảng dạy môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Cao đẳng Y
tế Quảng Ninh.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh
1.1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
đưa ra định nghĩa: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của
sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ
thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và
quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng
của nhân dân ta giành thắng lợi” [24, 22]. Từ định nghĩa trên, một lần nữa
19



ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
chúng ta nhận thức rằng trong nội hàm tư tưởng Hồ Chí Minh luôn luôn thể
hiện sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn một cách rất biện chứng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là “kết quả sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ chủ nghĩa Mác - Lênin, lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng, nhưng tư tưởng Hồ Chí Minh cũng là sự kế
thừa, phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nổi bật là chủ
nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại, cả phương Đông và phương Tây.
Việc tiếp thu, vận dụng, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin của Hồ Chí
Minh là cả quá trình gắn với hoạt động thực tiễn, kết hợp lý luận với thực
tiễn, xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn. Người nhấn mạnh rằng, việc
học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, trước hết phải nắm vững "cái cốt
lõi", "linh hồn sống" của nó là phương pháp biện chứng; học tập "tinh thần,
lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin để áp dụng
lập trường, quan điểm và phương pháp ấy mà giải quyết cho tốt những vấn đề
thực tế trong công tác cách mạng của chúng ta".
Từ những vấn đề có ý nghĩa phương pháp luận thể hiện tư duy độc lập,
sáng tạo, Hồ Chí Minh trong suốt cuộc đời của mình đã vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam và tạo ra một hệ thống
luận điểm mới, sáng tạo, hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ
Chí Minh là hệ thống lý luận tập trung giải quyết những vấn đề đặt ra của cách
mạng Việt Nam như giải quyết vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân
tộc, vấn đề chủ nghĩa xã hội, vấn đề Đảng Cộng sản Việt Nam, v.v.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh luôn

giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp. Người khẳng định,
20


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
phải đi từ giải phóng dân tộc đến giải phóng giai cấp; dân tộc không thoát
khỏi kiếp ngựa trâu thì ngàn năm giai cấp cũng không được giải phóng.
Đường lối của cách mạng Việt Nam là đi từ giải phóng dân tộc, xây dựng chế
độ dân chủ nhân dân, từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội; kết hợp độc lập dân
tộc với chủ nghĩa xã hội. Động lực cơ bản của toàn bộ sự nghiệp cách mạng
đó là đại đoàn kết toàn dân trên nền tảng liên minh công nhân, nông dân, trí
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Xuất phát từ nhiệm vụ cơ bản, hàng đầu của Cách mạng Việt Nam là
đánh đổ đế quốc, phong kiến, giành chính quyền về tay nhân dân, ngay từ
đầu, Hồ Chí Minh đã xác định: Phải giành chính quyền bằng bạo lực, bằng
khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách mạng nếu kẻ thù ngoan cố, không
chịu hạ vũ khí.
Trên cơ sở kế thừa truyền thống quân sự của dân tộc, học tập kinh
nghiệm hoạt động quân sự của thế giới và của các Đảng anh em, tổng kết thực
tiễn đấu tranh vũ trang, chiến tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản, Hồ Chí Minh đã sáng tạo ra học thuyết quân sự hiện
đại của Việt Nam. Trong đó, nổi bật là quan điểm về chiến tranh nhân dân.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, sau khi cách mạng vô sản
thắng lợi, giai cấp vô sản sẽ thiết lập nên nền chuyên chính vô sản. Vận
dụng sáng tạo quan điểm đó vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, một cuộc
cách mạng từ giải phóng dân tộc mà phát triển lên, Hồ Chí Minh cho rằng:
Mục đích của Quốc tế Cộng sản là làm thế giới vô sản cách mạng, thiết lập
vô sản chuyên chính, nhưng chúng ta phải căn cứ vào trình độ chính trị, kinh
tế, xã hội của đất nước mà đề ra đường lối, chiến lược cách mạng phù hợp,

chứ không phải nước nào cũng phải làm cách mạng vô sản, lập chuyên chính
như nhau.
Về vấn đề chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam, trước hết, Người khẳng định: Sau khi cơ bản hoàn thành cách
21


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
mạng dân tộc dân chủ, chúng ta nhất định phải quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chỉ có xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta mới thực sự giải phóng được dân
tộc, xã hội và con người. Vì vậy, chủ trương tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ
chiến lược (miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục hoàn
thành cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng dân tộc dân chủ) là một
sáng tạo lớn, có tính cách mạng cao và phù hợp với thực tiễn đất nước.
Theo Hồ Chí Minh lý luận là “đem thực tế trong lịch sử, trong kinh
nghiệm, trong các cuộc đấu tranh, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng,
làm thành kết luận. Rồi lại đem nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân
chính” [39, 233]. Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là
sự tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình
lịch sử. Người hiểu lý luận một cách thấu đáo nên làm chủ được lý luận.
Người nắm bắt chính xác bản chất của thực tiễn, xu hướng vận động của nó
nên những dự báo của Người như là một hệ quả lôgic của sự phân tích khoa
học về thực tiễn, nhờ đó lý luận mà Người rút ra luôn luôn bắt nguồn từ thực
tiễn, phù hợp với thực tiễn, tính đúng đắn của lý luận luôn luôn được thực tiễn
chứng thực.
Hồ Chí Minh cũng đưa ra quan niệm độc đáo về “thực tế”. Theo Người:
“Thực tế là các vấn đề mình phải giải quyết, là mâu thuẫn của sự vật. Chúng
ta là những cán bộ cách mạng, thực tế của chúng ta là những vấn đề mà cách
mạng đề ra cho ta phải giải quyết. Thực tế bao gồm kinh nghiệm công tác và

tư tưởng của cá nhân, chính sách và đường lối của Đảng, kinh nghiệm lịch sử
của Đảng cho các vấn đề trong nước và thế giới” [41, 497].
Trong quan niệm của Hồ Chí Minh, thực tế không đồng nhất với thực
tiễn nhưng nó gắn bó chặt chẽ với thực tiễn. Thực tế trong quan niệm của Hồ
Chí Minh không phải là toàn bộ hiện thực khách quan nhưng nó là một bộ
phận của hiện thực khách quan, là hiện thực - nhưng là hiện thực sống có vấn
đề, đặt trong tương quan với hoạt động thực tiễn của chủ thể hành động, là
22


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
“mâu thuẫn” của sự vật.
Hồ Chí Minh đánh giá rằng, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
là nguyên tắc tối cao, là bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa duy vật
biện chứng gắn chặt chẽ với phép biện chứng duy vật là chỗ sâu sắc, tinh túy và
triệt để của triết học Mác. Sức mạnh và sức sống của nó không chỉ là nhận thức
và giải thích khoa học về thế giới mà còn cải tạo thế giới bằng cách mạng. Hồ
Chí Minh nhìn thấy bản chất ấy ở sự thống nhất lý luận với thực tiễn.
Bằng nhiều cách diễn đạt khác nhau, mối quan hệ này đã được quán triệt
trong toàn bộ tư tưởng của Người. Hồ Chí Minh luôn coi trọng “lý luận đi đôi
với thực tiễn”, “lý luận kết hợp với thực hành” [42, 293]. Người nhấn mạnh:
“Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà
không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông” [39, 496]. Điều đó có nghĩa là:
Thực tiễn cần lý luận soi đường, còn lý luận phải dựa trên cơ sở thực tiễn. Nếu
không sẽ mắc phải bệnh giáo điều hoặc bệnh kinh nghiệm. Để khắc phục bệnh
kinh nghiệm theo Người trước hết phải khắc phục bệnh kém lý luận: “có kinh
nghiệm mà không có lý luận cũng như một mắt sáng một mắt mờ” [39, 23].
Người cũng cho rằng: “Không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà
đi” [39, 234 - 235]. Như vậy, lý luận có một vai trò hết sức quan trọng và to

lớn đối với thực tiễn, nó là kim chỉ nam cho hành động thực tiễn, nếu không
có lý luận soi đường thì hoạt động thực tiễn khó mà giành được thắng lợi.
Trong khi nhấn mạnh vai trò của lý luận đối với hoạt động thực tiễn,
Người cũng không quên nhắc nhở rằng, có lý luận rồi thì phải kết hợp chặt
chẽ với kinh nghiệm thực tế, liên hệ với thực tế nếu không lại mắc phải bệnh
lý luận suông, tức bệnh giáo điều. Người khẳng định: “Lý luận cốt để áp dụng
vào công việc thực tế. Lý luận mà không áp dụng vào trong thực tế là lý luận
suông. Dù xem được hàng ngàn, hàng vạn quyển lý luận, nếu không biết đem
ra thực hành, thì khác nào cái hòm đựng sách” [39, 234].
Như vậy, lý luận thực sự đúng đắn và có ý nghĩa khi được áp dụng vào
23


ĐỀ TÀI : “Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh”
thực tiễn, phục vụ và chỉ đạo thực tiễn, đóng vai trò soi đường dẫn lối cho
hoạt động thực tiễn. Đồng thời lý luận chỉ có ý nghĩa đích thực khi được áp
dụng một cách phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tiễn, nếu không áp
dụng đúng điều kiện và hoàn cảnh thực tiễn thì lý luận cũng không còn có ý
nghĩa và không thể bộc lộ được tính khoa học của lý luận.
Hồ Chí Minh không để lại một tác phẩm chuyên khảo nào về sự thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn, nhưng các bài viết, các bài nói của Người luôn
luôn đề cập tới nguyên tắc cơ bản này với nhiều cách diễn đạt khác nhau nhằm
giúp cán bộ, Đảng viên, quần chúng nhân dân dễ nhớ, dễ hiểu, dễ vận dụng. Cả
cuộc đời của Người luôn là tấm gương sáng về việc quán triệt nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn. Người cũng quán triệt nguyên tắc này trong học
tập chủ nghĩa Mác - Lênin. Người chỉ rõ: “Phải học tinh thần của chủ nghĩa
Mác - Lênin, học lập trường, quan điểm và phương pháp ấy để mà giải quyết
cho tốt những vấn đề trong công tác của chúng ta” [42, 497].
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và

thực tiễn, học đi đôi với hành, nói đi đôi với làm trong học tập và trong hoạt
động giảng dạy có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đặc biệt khi vận dụng vào dạy
học môn tư tưởng Hồ Chí Minh, một môn học với kiến thức mang tính lý
luận, trừu tượng cao để đạt được mục tiêu dạy học là rất khó, do đó khi giảng
dạy môn tư tưởng Hồ Chí Minh đòi hỏi cần phải quán triệt nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn.
1.1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Thực tế dạy và học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Cao đẳng Y tế
Quảng Ninh cho thấy, một trong những yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định chất
lượng dạy và học nội dung này là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy
hoạt động nhận thức của sinh viên làm chủ đạo để tăng cường tính tích cực, sự
chủ động tham gia của họ, tạo môi trường để họ tranh luận, nêu chính kiến, trên
24


×