Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện bình giang, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 117 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Viện đại học mở hà nội

LUậN VĂN THạC Sỹ
Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách NHà NƯớC
qua kho bạc nhà n-ớc huyện bình giang,
tỉnh hải d-ơng

H V TấN TC GI : NGUYN èNH HNG

LP

:

Cao hc QT K3-3

CHUYấN NGNH : QUN TR KINH DOANH
M S

: 60340102

NGI HNG DN KHOA HC: PGS.TS. Lấ VN TM

H NI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này


đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Hưng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo của Khoa đào tạo sau đại học chuyên ngành
Quản trị kinh doanh Viện Đại học mở Hà Nội; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ
dẫn tận tình của Thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Tâm là người Thầy đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các đồng chí đồng nghiệp
trong Kho bạc Nhà nước huyện Bình Giang, Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải
Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài
liệu phục vụ luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp,
gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày ...... tháng ..... năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Đình Hưng

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục sơ đồ

viii

PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

2

3. Mục tiêu nghiên cứu

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

5. Phương pháp nghiên cứu

5

6. Dự kiến đóng góp khoa học của luận văn

6

7. Bố cục của luận văn


7
NỘI DUNG

Chương 1: Lý luận cơ bản về kiểm soát chi NSNN

8

1.1 Kiểm soát chi ngân sách nhà nước

8

1.1.1. Lý luận chung về Quản lý chi NSNN

8

1.1.2. Vai trò cơ bản của Quản lý chi NSNN

8

1.1.3. Sự cần thiết của kiểm soát chi NSNN

10

1.1.4. Yêu cầu đối với kiểm soát chi NSNN

11

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát chi NSNN

12


1.2.1. Các nhân tố thuộc về cơ chế chính sách

12

1.2.2. Các nhân tổ thuộc về đối tượng thụ hưởng ngân sách nhà nước

13

1.2.3. Các nhân tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm

14

soát chi ngân sách nhà nước

iii


1.3 Một số yêu cầu của kiểm soát chi ngân sách qua KBNN

15

1.3.1 Khái niện về kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước

15

1.3.2 Nguyên tắc quản lý, cấp phát thanh toán các khoản chi ngân sách

16


nhà nước
1.3.3 Điều kiện cấp phát thanh toán

17

1.4.Chức năng, nhiệm vụ kiểm soát chi của KBNN

20

1.5.Hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua KBNN

23

1.5.1. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước

23

1.5.2. Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên

26

1.5.3. Cơ chế kiểm soát chi đầu tư XDCB

34

Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc

36

nhà nước huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương

2.1.Tổng quan về Kho bạc nhà nước huyện Bình Giang

36

2.1.1. Đặc điểm tình hình huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương

36

2.1.2. Tổng quan về Kho bạc nhà nước huyện Bình Giang tỉnh HD

37

2.2 . Thực trạng kiểm soát chi Đtư XDCB qua KBNN Bình Giang

42

2.2.1. Kiểm soát chi thường xuyên vốn ngân sách qua KBNN Bình

42

Giang
2.2.1.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên

42

2.2.1.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Bình Giang

52

2.2.2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách


60

qua Kho bạc nhà nước huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
2.2.2.1.Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước trong kiểm soát, thanh toán

60

vôn đầu tư
2.2.2.2.Điều kiện chi thanh toán vốn đầu tư

61

2.2.2.3.Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán

62

2.2.2.4.Hình thức thanh toán vốn đầu tư

63

2.2.2.5.Thực trạng kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc nhà

64

nước huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương

iv



2.2.3. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN Bình Giang

75

2.2.3.1.

Đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên

75

2.2.3.2.

Đối với công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB

75

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua

86

KBNN huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương
3.1.

Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN

86

huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương
3.2 .


Giải pháp kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước

86

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN

87

3.2.2. Thực hiện quản lý cam kết chi qua KBNN và đẩy mạnh thực hiện cơ

88

chế thanh toán không dùng tiền mặt
3.2.3. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn KBNN và hiện đại hóa

89

công nghệ
3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức lành mạnh, có đủ năng lực và

92

trình độ chuyên môn nghiệp vụ kiểm soát chi
3.2.5. Thực hiện công khai minh bạc trong chi tiêu tài chính tại đơn vị sử

93

dụng NSNN
3.2.6. Cải cách hành chính theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục


94

hành chính kiểm soát chi ngân sách qua KBNN
3.2.7. Tăng cường vai trò và quyền hạn của các cơ quan thanh tra, kiểm

95

toán nhà nước để kịp thời phát hiện và sử lý nghiêm khi vi phạm
KẾT LUẬN

97

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KBNN

: Kho bạc Nhà nước.

NSNN

: Ngân sách nhà nước.

XDCB

: Xây dựng cơ bản.

XHCN


: Xã hội chủ nghĩa.

KTXH

: Kinh tế xã hội.

NS

: Ngân sách

NSTW

: Ngân sách Trung ương .

NSĐP

: Ngân sách địa phương.

NST

: Ngân sách tỉnh.

NSH

: Ngân sách huyện.

NSX

: Ngân sách xã.


UBND

: Uỷ ban nhân dân.

HĐND

: Hội đồng nhân dân.

KH

: Kế hoạch.

QLDA

: Quản lý dự án.

CNH

: Công nghiệp hoá.

HĐH

: Hiện đại hoá.

MLNSNN : Mục lục ngân sách nhà nước.

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
2.1
2.2

Tên bảng

Trang

Kết quả thực hiện chi ngân sách thường xuyên qua KBNN
Bình Giang

53

Kết quả kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua KBNN

54

Bình Giang
2.3

Kết quả thực hiện kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN
Bình Giang- Hải Dương giai đoạn 2010-2013

2.4
2.5

58

Kết quả thanh toán vốn đầu tư XDCB từ ngườn vốn ngân
sách qua KBNN Bình Giang- HD giai đoạn 2010-2013


68

Kết quả kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NS

69

qua KBNN Bình Giang- Hải Dương gai đoạn 2010-2013
2.6

Kết quả kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân
sách qua KBNN Bình Giang- HD giai đoạn 2010-2013

vii

77


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Quy trình chi ngân sách nhà nước bằng tiền mặt

24


1.2

Quy trình chi ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản

25

2.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức KBNN Bình Giang- Hải Dương

39

2.2

Quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Bình
Giang

2.3

42

Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn ngân sách qua Kho bạc nhà nước Bình
Giang – Hải Dương

viii

64



PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước
được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc
huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình
thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Trong hoạt động KBNN, công tác kiểm soát thu, chi quỹ ngân sách nhà
nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước luôn được Đảng và Nhà nước quan
tâm, coi trọng. Kiểm soát thu, chi quỹ NSNN thực hiện tốt góp phần quan
trọng trong việc giám sát sự điều tiết, phân phối và sử dụng nguồn lực Tài
chính một cách đúng mục đích, có hiệu quả; đồng thời là một biện pháp hữu
hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực tế từ khi thành lập hệ thống
Kho bạc Nhà nước đến nay công tác kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước đã đạt được thành tựu quan trọng, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết tốt những vấn đề an sinh xã hội.
Tuy vậy, ngoài những vấn đề thực hiện nhiệm vụ chung của toàn hệ thống
Kho bạc Nhà nước, việc quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương còn có những
vấn đề chưa phù hợp với điều kiện thực tế. Quy trình quản lý, kiểm soát chi
ngân sách nhà nước trên địa bàn trong nhiều trường hợp còn chưa đáp ứng
được yêu cầu, quá trình xử lý nghiệp vụ còn lúng túng, chậm chạp; công tác
quản lý điều hành ngân sách nhà nước của các cấp chính quyền, các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện nhiều khi còn chưa được quan
tâm, coi trọng đúng mức dẫn đến sử dụng ngân sách nhà nước sai mục đích,
quy định, chế độ, định mức do Nhà nước đã đề ra, chi đầu tư xây dựng cơ bản

1



còn dàn trải, thiếu tập trung, đồng bộ gây lãng phí rất lớn cho NSNN ; Cơ chế
kiểm soát chi đã thường xuyên được thay đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa đáp ứng
kịp với thực tế làm hạn chế hoạt động ngân sách nhà nước và tạo tình trạng
lỏng lẻo, phá vỡ kỷ cương, kỷ luật tài chính của Nhà nước. Bên cạnh đó năng
lực kiểm soát chi ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn còn
chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới, cải cách hành chính. Vì vậy, kiểm soát chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
cần được hoàn thiện một cách khoa học, có hệ thống hơn.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện kiểm soát chi Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ quy trình quản
lý, kiểm soát và nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
2/ Tình hình nghiên cứu đề tài
Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá IX đã thông qua Luật NSNN. Kể từ năm
1945, đây là lần đầu tiên Việt Nam có được một bộ Luật điều chỉnh các mối
quan hệ về việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán NSNN, phân
định trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, ngành, địa phương trong việc quản lý
và điều hành NSNN. Đối với chi ngân sách, Luật NSNN đã quy định rõ các
điều kiện để một khoản chi NSNN được thực hiện cũng như quy trình cấp
phát kinh phí NSNN qua cơ quan tài chính và KBNN.
Hệ thống KBNN được thành lập và đi vào hoạt động năm 1990 và từ khi
có Luật NSNN năm 1996, đặc biệt là Luật NSNN năm 2002 được ban hành đến
nay, đã có nhiều đề tài khoa học, một số công trình nghiên cứu được công bố
liên quan đến đề tài như:

2



- Bài viết: "Nâng cao vai trò KBNN cơ sở trong quản lý kiểm soát chi
NSNN" của tác giả Phan Đình Tý, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, số
Xuân Kỷ Sửu 2009.
- Bài viết: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm
soát chi NSNN của KBNN” của tác giả Ths. Phạm Thị Thanh Vân, tạp chí
Quản lý ngân quỹ Quốc gia tháng 12/2010.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế: "Về hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi
NSNN qua KBNN trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Vũ Hoàng Nam, Học
viện Tài chính, năm 2008.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Việt Nam” (Lấy ví dụ tại KBNN tỉnh Nam Định) của
tác giả Vũ Văn Yên, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2008.
Riêng đối với vấn đề kiểm soát chi ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào
về vấn đề này. Chỉ có một số bài báo của tỉnh, huyện nhưng chưa đi sâu
nghiên cứu một cách cụ thể nội dung nói trên.
Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra,
vừa khó khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của địa
phương để quản lý, kiểm soát chi ngân sách nhà nước có hiệu quả hơn.
3/ Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Đánh giá kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình
Giang từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn kiểm soát chi ngân
sách nhà nước theo mục tiêu hoàn thiện cơ chế quản lý và quy trình nghiệp
vụ Kho bạc Nhà nước tại đơn vị cơ sở góp phần đổi mới cơ chế quản lý và
quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước.

3



3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những lý luận chung về quản lý chi ngân sách nhà nước
và kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Đánh giá thực trạng và những hạn chế của công tác kiểm soát chi ngân
sách qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất các biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường kiểm soát chi ngân
sách qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
4/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước

bao gồm các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển
qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
4.2

Phạm vi nghiên cứu

4.2.1 Nội dung nghiên cứu
- Kiểm soát, các loại hình kiểm soát.
- Một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước.
- Lý luận chung về kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Kết quả hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
- Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
- Nghiên cứu nhằm đề ra các biện pháp cần thiết để hoàn thiện nâng cao
kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Giang, tỉnh

Hải Dương góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm soát chi ngân sách nhà

4


nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
4.2.2 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu qua tổ chức công tác kiểm soát,
thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện
Bình Giang, tỉnh Hải Dương, trừ phần kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
đối với nguồn vốn nước ngoài.
4.2.3 Phạm vi về thời gian
Đề tài được tiến hành từ tháng 4/2014 đến tháng 9/2014. Số liệu được
thu thập nghiên cứu là những số liệu về kiểm soát chi ngân sách nhà nước từ
năm 2010 đến 2013.
Ngoài ra Đề tài nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi NSNN trong mối
quan hệ với các nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến kiểm soát chi
NSNN qua KBNN trên địa bàn huyện Bình Giang.
5/ Phương pháp nghiên cứu
5.1

Chọn điểm nghiên cứu
Để hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, tác giả chọn nghiên cứu tại Kho bạc Nhà
nước huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý,
kiểm soát chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dương.
5.2


Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu :
- Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Là số liệu đã được công bố qua sách,

báo, tạp chí, niên giám thống kê, tài liệu khoa học đã nghiên cứu về ngân sách
nhà nước và kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước.
- Thu thập tài liệu số liệu sơ cấp: Số liệu về chi ngân sách qua KBNN

5


Bình Giang qua vài năm, một số báo cáo thống kê kết quả kiểm soát chi ngân
sách qua KBNN làm nguồn tài liệu cho đề tài.
5.3

Phương pháp xử lý thông tin
Trong quá trình nghiên cứu tôi sẽ xử lý thông tin bằng các loại máy tính

cầm tay và máy vi tính, sử dụng các phương pháp phân tổ, phân nhóm. Áp
dụng một số tiêu thức chuẩn để đánh giá kết quả, hiệu quả kiểm soát chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
5.4

Phương pháp phân tích đánh giá
- Phương pháp thống kê mô tả nhằm thấy được đặc điểm chung của Kho

bạc và các khoản chi NSNN.
- Phương pháp đối chiếu nhằm so sánh, đối chiếu thực tế kiểm soát chi
và quy định của Luật NSNN.
- Phương pháp chuyên gia nhằm thu thập ý kiến của các cán bộ chuyên
gia trong ngành.

6/ Dự kiến đóng góp khoa học của luận văn.
Luận văn được nghiên cứu và xây dựng là trên cơ sở khung lý thuyết về
kiểm soát chi NSNN qua KBNN, qua phân tích thực trạng quản lý chi NSNN
qua KBNN Bình Giang - Hải Dương, có định hướng và đề xuất các giải pháp
góp phần hoàn thiện kiểm soát chi NSNN tại KBNN ở Bình Giang - Hải
Dương trong thời gian tới.
Mục đích của luận văn là :
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, chi
NSNN và công tác quản lý chi NSNN qua KBNN.
- Trên cơ sở lý thuyết cơ bản về NSNN, chi NSNN và công tác quản
lý chi NSNN qua KBNN, tiến hành khảo sát, thu thập, xử lý thông tin tại
địa bàn khảo sát để đánh giá một cách chính xác, khách quan thực trạng

6


công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Bình Giang - Hải Dương; xác
định nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện kiểm soát chi NSNN
qua KBNN Bình Giang - Hải Dương.
7/ Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương :
Chương 1: Lý luận cơ bản về kiểm soát chi NSNN
Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN huyện
Bình Giang - Hải Dương
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi NSNN qua KBNN
huyện Bình Giang - Hải Dương.

7



Chương 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI NSNN
1.1.

Kiểm soát chi ngân sách nhà nước

1.1.1. Lý luận chung về Quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một
cách có hiệu quả nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở sử
dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân
bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua
các biện pháp quản lý; như vậy, quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả
sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và
thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá
trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến
khâu sử dụng ngân sách nhằm đảm bảo quá trình chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả.
[Bộ Tài chính (2012),Thông tư số 161/2012/TT-BTC.]

- Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi ngân sách nhà
nước được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước trong từng giai đoạn nhất định.
- Cơ sở của quản lý chi là sự vận dụng các quy luật kinh tế - xã hội phù
hợp với thực tiễn khách quan.
- Mục tiêu của việc quản lý chi NSNN là với một số tiền nhất định đem
lại một kết quả tốt nhất về kinh tế- xã hội; đồng thời giải quyết hài hoà mối
quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể
khác trong xã hội.

1.1.2 Vai trò cơ bản của Quản lý chi NSNN
- Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng

8


hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thông qua
quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động đến đời sống KTXH, giữ vững ổn định, giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá đói
giảm nghèo, giải quyết việc làm, thực hiện công bằng xã hội góp phần khắc
phục những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường.
- Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập dân cư, thực hiện
công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu nghèo ngày càng gia tăng,
chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân
hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần
khắc phục những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường.
- Quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái, Nhà nước phải sử
dụng công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Để đảm bảo lợi ích
của người tiêu dùng, Nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết,
can thiệp vào thị trường dưới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư
hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy quản lý nhà nước, cũng như hỗ trợ
vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước.
- Duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng công cụ
chi ngân sách, thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng chi
nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Kiểm soát chi NSNN là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do nhà nước quy định dựa trên
cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong

từng thời kỳ.

9


1.1.3.Sự cần thiết của kiểm soát chi ngân sách nhà nước
- Do yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước: để đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế- xã hội ngày càng cao thì việc đổi mới về cơ chế quản lý tài
chính đòi hỏi mọi khoản chi của NSNN phải đảm bảo đúng mục đích, tiết
kiệm và hiệu quả. Thực hiện tốt công tác kiểm soát chi có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát
triển kinh tế, ổn định và lành mạnh nền tài chính quốc gia, chống hiện tượng
tiêu cực, lãng phí, góp phần ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
- Do hạn chế và những bất cập trong cơ chế quản lý chi NSNN: trong
quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, cơ chế quản lý chi nói chung
và kiểm soát chi nói riêng đã thường xuyên được sửa đổi và hoàn thiện để đáp
ứng kịp thời quá trình đổi mới, nhưng vẫn chỉ quy định được những vấn đề
mang tính chung nhất, chưa chi tiết và bao quát hết các hiện tượng kinh tế
phát sinh trong quá trình thực hiện. Mặt khác, các nghiệp vụ chi NSNN ngày
càng đa dạng và phức tạp để phục vụ các nội dung chi xuất phát từ thực tiễn
khách quan... chính vì vậy, cơ chế quản lý chi NSNN không đáp ứng kịp với
biến động của hoạt động chi NSNN. Do đó, dẫn đến tình trạng việc lập dự
toán và giao dự toán NSNN còn nhiều bất cập, thiếu chính xác gây khó khăn
trong quá trình kiểm soát chi của cơ quan KBNN.
- Do tính đặc thù của các khoản chi NSNN: các khoản chi của NSNN
thường không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, tức là các đơn vị được NSNN
cấp kinh phí để hoạt động và không phải trả lại Nhà nước bằng số kinh phí đó
mà nó được thể hiện bằng kết quả công việc đã được Nhà nước giao. Vì vậy,
để đánh giá được kết quả của các khoản chi NSNN sẽ rất khó khăn (đơn vị có
thực hiện không? và thực hiện như thế nào ?). Do vậy, cần phải có cơ quan

nhà nước có chức năng, nhiệm vụ thực hiện kiểm soát chi các khoản chi
NSNN của các đơn vị để đảm bảo việc chi trả của Nhà nước là phù hợp với

10


nhiệm vụ đã giao.
- Việc chấp hành còn chưa đúng của đơn vị sử dụng NSNN: các đơn vị
sử dụng NSNN luôn có tư tưởng tìm mọi cách để có được nhiều kinh phí và
tiêu hết số kinh phí được cấp đó; cụ thể là: khi đơn vị xây dựng dự toán chi
chưa thực sự bảo đảm được yêu cầu quản lý, còn mang tính chủ quan. Kết quả
kiểm toán Báo cáo hàng năm đều cho thấy, thực hiện chi luôn tăng cao so với
dự toán, điều đó chứng tỏ dự toán lập không phản ánh được đầy đủ các khoản
chi. Đồng thời, thực hiện chi vượt dự toán còn phản ánh thực trạng công tác
tính toán nhiệm vụ chi không chính xác, còn mang tính chủ quan. Để có
nguồn chi vượt này các cơ quan Hành chính nhà nước luôn có yêu cầu bổ
sung ngân sách và đây là sức ép về ngân sách cho cơ quan điều hành, buộc họ
phải cấp ngoài dự toán, vượt dự toán đã giao.
1.1.4.Yêu cầu đối với kiểm soát chi NSNN
- Chính sách và cơ chế kiểm soát chi phải làm cho hoạt động của
NSNN đạt hiệu quả cao, tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế,
tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng
trong quá trình điều hành NSNN của chính quyền các cấp. Vì vậy, chính sách
và cơ chế kiểm soát chi phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự và các
quy trình cụ thể để cơ quan tài chính thực hiện cấp phát kinh phí trên cơ sở dự
toán được cấp có thẩm quyền giao. Kho bạc trực tiếp thực hiện chi, trả các
khoản chi NSNN cho các đơn vị thụ hưởng đảm bảo đúng chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước.
- Công tác kiểm soát chi NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm
nhiều khâu, nhiều bước, từ lập dự toán, phân bổ dự toán đến cấp phát, thanh

toán, hạch toán và quyết toán NSNN. Một quy trình có liên quan đến nhiều
ngành nhiều cấp, vì vậy, kiểm soát chi NSNN phải được tiến hành từng bước
chặt chẽ có bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế, tránh trường

11


hợp đưa đơn vị sử dụng NSNN vào tình trạng không thể thực hiện được, từ đó
ảnh hưởng đến hiệu quả của nhiệm vụ chuyên môn mà Nhà nước đã giao cho.
- Đối với tổ chức bộ máy kiểm soát chi phải theo hướng “một cửa” đơn
giản hoá thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng phân định rõ vai trò, trách nhiệm và
quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, các cơ quan quản lý nhà nước và
các đơn vị sử dụng kinh phí trong quá trình thực hiện chi, để tránh tình trạng
chồng chéo, trùng lặp. Mặt khác, đảm bảo sự công khai, minh bạch và thuận lợi
trong kiểm tra, giám sát lẫn nhau trong quá trình kiểm soát chi NSNN.
- Công tác kiểm soát chi NSNN phải được thực hiện đồng bộ và nhất
quán, từ khâu lập, chấp hành đến khâu quyết toán ngân sách; đồng thời, có sự
thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như
chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách bình ổn giá cả thị trường, v.v...
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ngân sách nhà nước
1.2.1 Các nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách
- Trong những năm gần đây mặc dù Đảng và Nhà nước rất chú trọng
đến cải cách nền tài chính công, đặc biệt là tài chính - ngân sách, song việc
thực hiện lộ trình cải cách còn chậm và chưa đồng bộ với cơ chế quản lý tiên
tiến và phù hợp với các mục tiêu cải cách chung. Việc ban hành một số cơ
chế, chính sách trong lĩnh vực tài chính- ngân sách chưa kịp thời, đầy đủ,
đồng bộ và phù hợp với nền kinh tế thị trường. Luật NSNN mặc dù đã góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính- ngân sách song vẫn còn có những
bất cập chưa phù hợp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động NSNN nói chung và
hoạt động kiểm soát chi của hệ thống KBNN nói riêng. Tính lồng ghép của hệ

thống NSNN đã làm phức tạp hoá các quy trình quản lý thu- chi ngân sách;
chưa có cơ chế thực hiện khuôn khổ tài khoá trung hạn và lập, bố trí dự toán
ngân sách theo chương trình, nhiệm vụ, dự án, quản lý ngân sách theo kết quả
đầu ra; cơ chế quản lý, hạch toán kế toán chưa phản ánh đúng bản chất và
không phù hợp với thông lệ quốc tế...

12


- Chức năng nhiệm vụ của cơ quan Kho bạc nhà nước (KBNN) về vấn
đề kiểm soát chi chưa được rõ ràng, chưa có đầy đủ cơ sở pháp lý cần thiết để
KBNN thực hiện chức năng quản lý ngân quỹ theo mục tiêu hiệu quả. Công
tác quản lý ngân quỹ tuy có mối quan hệ mật thiết với quản lý ngân sách song
nó lại độc lập tương đối với công tác quản lý ngân sách (do phạm vi, bản chất,
cơ quan quản lý, công cụ quản lý ngân quỹ khác với NSNN); vì vậy Luật
NSNN chưa mang lại khung pháp lý đầy đủ cho công tác quản lý ngân quỹ.
Mặt khác, để quản lý ngân quỹ hiệu quả cần có văn bản pháp lý cao ở cấp độ
Luật nhằm quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của Bộ Tài chính và
Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị có liên quan trong việc quản quản lý ngân
quỹ.
1.2.2 Các nhân tố thuộc về đối tượng thụ hưởng ngân sách nhà nước
Việc chấp hành Luật NSNN của các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà
nước vẫn đóng vai trò quan trọng nhất. Các cấp, các ngành, các địa phương phải
thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn; các tổ chức, cá nhân phải hoàn thành trách
nhiệm, nghĩa vụ về ngân sách nhà nước nói chung và chi NSNN nói riêng theo
quy định của Luật NSNN. Các đơn vị cần thấy rõ kiểm soát chi là trách nhiệm
của mình chứ không phải là trách nhiệm là công việc của riêng ngành Tài chính,
của cơ quan Kho bạc Nhà nước. Các ngành, các cấp cần xác định rõ vai trò của
mình trong quá trình quản lý chi NSNN, từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán,
cấp phát, thanh toán và quyết toán các khoản chi NSNN.

Trình độ quản lý tài chính của Thủ trưởng các đơn vị thụ hưởng NSNN
vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Trong thực tế Thủ trưởng các đơn vị thường tập
trung vào công tác chuyên môn theo lĩnh vực, ít đầu tư thời gian cho việc
nghiên cứu các chế độ văn bản về công tác quản lý tài chính. Mặt khác trình
độ cán bộ làm công tác kế toán tại các đơn vị vẫn còn nhiều hạn chế bởi chất
lượng đầu vào, không được đào tạo cơ bản và không được bồi dưỡng cập nhật
kiến thức tài chính một cách thường xuyên. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ kế toán

13


của các xã, phường, thị trấn; kế toán các trường học không được đào tạo qua
trường lớp mà chủ yếu là kiêm nhiệm… Từ đó dẫn đến việc hạch toán kế toán
còn lúng túng, công tác tham mưu cho lãnh đạo còn hạn chế dẫn đến việc
quản lý, sử dụng ngân sách còn chưa đúng mục đích, kém hiệu quả. Đó cũng
là nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm chế độ làm mất cán bộ và thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
1.2.3 Các nhân tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm soát chi
ngân sách nhà nước
- Phân định chưa rõ trách nhiệm, quyền hạn giữa cơ quan tài chính với
cơ quan Kho bạc: Hiện nay cơ quan tài chính vừa đóng vai trò giao dự toán
vừa thẩm định và phê duyệt quyết toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách,
trong quá trình đó cơ quan tài chính cũng thực hiện nội dung kiểm soát chi.
Như vậy, cơ quan tài chính là người vừa thực hiện cấp phát kinh phí vừa thực
hiện quyết toán kinh phí (kiểm soát trước và sau) là không thực sự khách
quan. Còn cơ quan Kho bạc chỉ đơn thần là người kiểm soát trong quá trình
thanh toán mà thôi , mà trong thực tế cho thấy: đơn vị được cấp bao nhiêu
kinh phí sẽ thực hiện chi hết bấy nhiêu kinh phí đó bằng mọi cách; mặt khác,
cơ quan đã phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị thì cũng sẽ quyết toán hết
phần kinh phí đã cấp đó, nếu không sẽ mang tiếng là cấp không sát (thực tế

hầu như không có đơn vị nộp trả phần kinh phí không sử dụng lại ngân sách).
Cho nên, trong tương lai gần chúng ta phải hạn chế tối đa sự can thiệp không
cần thiết của cơ quan tài chính vào qúa trình chi tiêu của đơn vị. Xoá bỏ dần
việc cấp phát ngân sách bằng hình thức lệnh chi tiền của cơ quan tài chính.
- Chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi
của cơ quan Kho bạc Nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng. Thực tế cho
thấy cùng với sự phát triển của xã hội đòi hỏi người cán bộ phải không ngừng
nâng cao trình độ về mọi mặt trong công tác chuyên môn mà còn phải ra sức
rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, đặc biệt là trong nền kinh tế thị

14


trường hiện nay. Cán bộ kiểm soát chi phải đảm bảo công tâm, khách quan và
trung thực thì công tác kiểm soát chi mới được kiểm tra, kiểm soát một cách
chặt chẽ, đúng chế độ quy định, loại bỏ được các hiện tượng cửa quyền, hách
dịch, sách nhiễu và tiêu cực trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất- kỹ thuật: công tác kiểm soát chi không những đòi hỏi
phải có một đội ngũ cán bộ có đức có tài mà nó còn phải có các điều kiện về
cơ sở vật chất- kỹ thuật đầy đủ và đồng bộ. Phải có một hệ thống trang thiết bị
hiện đại và có một phần mềm tin học áp dụng cho công tác hạch toán cũng
như công tác kiểm tra, kiểm soát số liệu và lưu trữ hồ sơ kiểm soát chi. Trong
tiến trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế thì hiện đại
hoá công nghệ thông tin không những đáp ứng được kịp thời, chính xác số
liệu thu, chi NSNN cho các cấp chính quyền trong quá trình quản lý, điều
hành mà còn phục vụ tốt cho công tác thanh toán liên Ngân hàng và liên Kho
bạc trong toàn quốc.
1.3. Một số yêu cầu của kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước:
1.3.1 Khái niệm về kiểm soát chi NSNN Qua Kho bạc nhà nước :
Kiểm soát chi ngân sách qua KBNN là việc KBNN thực hiện kiểm tra,

kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và
định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và
phương pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả
các khoản chi của NSNN.
Nội dung kiểm soát chi NSNN qua KBNN:
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ chi
ngân sách.
- Kiểm tra, kiểm soát tính pháp lý về dấu, chữ ký của người quyết định
chi và kế toán đơn vị chi.
- Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ nhà nước đã quy định.
- Kiểm tra, kiểm soát theo dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi

15


tiêu của nhà nước.
Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát theo quy trình
và được quyền từ chối cấp phát, thanh toán các khoản chi nếu các đơn vị
không thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn và định mức đã quy định. Thủ trưởng cơ quan KBNN chịu
trách nhiệm về các quyết định thanh toán, chi trả hoặc từ chối thanh toán chi
ngân sách theo quy định.
Kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước nằm trong hệ thống
kiểm soát nội bộ của Nhà nước đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Kho bạc Nhà nước là công cụ
quản lý của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước trong hoạt động thanh toán với NSNN. Trong hệ
thống nội bộ này, Kho bạc Nhà nước với chức năng, nhiệm vụ của mình chỉ
kiểm soát từ bên ngoài đối với các hoạt động thực tế của các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước trên cơ sở kiểm tra, kiểm soát hồ sơ pháp lý theo hướng

dẫn trong từng thời kỳ do các cơ quan có thẩm quyền quy định.
1.3.2 Nguyên tắc quản lý, cấp phát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước,
trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự
toán NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định hoặc được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
- Tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án... sử dụng kinh phí NSNN
( sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng NSNN) phải mở tài khoản tại KBNN,
chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá trình lập
dự toán, giao dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán NSNN .

16


×