BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
VŨ VĂN TRỌNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ HUYỆN
KINH MÔN - TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỖ THỊ TÁM
HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vũ Văn Trọng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của TS. ðỗ Thị Tám, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy cô giáo
trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo Sau ñại học. Nhân dịp
này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. ðỗ
Thị Tám và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa
Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện Kinh Môn, phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, và các phòng ban liên quan ở huyện
Kinh Môn ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Vũ Văn Trọng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng biểu vi
Danh mục các hình vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2
Mục ñích nghiên cứu 2
2 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1
Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư 3
2.2
Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước
trên thế giới. 5
2.3
Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 14
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
3.1
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 37
3.2
Nội dung nghiên cứu 37
3.3
Phương pháp nghiên cứu 39
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
4.1
ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi
trường huyện Kinh Môn 40
4.1.1
ðiều kiện tự nhiên 40
4.1.2
Các nguồn tài nguyên 41
4.1.3
Cảnh quan môi trường 44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
4.1.4
ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
và cảnh quan môi trường ñến phát triển hệ thống ñiểm dân cư 45
4.2
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện 46
4.2.1
Kinh tế 46
4.2.2
Dân số, lao ñộng, việc làm, thu nhập và mức sống dân cư 49
4.2.3
Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 50
4.3
Công tác quản lý và hiện trạng sử dụng ñất trong khu dân cư 53
4.3.1
Công tác quản lý sử dụng ñất trong khu dân cư 53
4.3.2
Hiện trạng sử dụng ñất huyện Kinh Môn năm 2010 57
4.4
Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện 58
4.4.1
Thực trạng phát triển và phân bố khu dân cư 58
4.4.2
Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 62
4.4.3
Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển
ñiểm dân cư 72
4.5
ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Kinh Môn ñến
năm 2020 80
4.5.1
Các dự báo cho ñịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư 80
4.5.2
ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 83
4.5.3
Giải pháp 94
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 96
5.1
Kết luận 96
5.2
Kiến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ BIỂU 101
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 CNH - HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
2 THPT Trung học phổ thông
3 THCS Trung học cơ sở
4 UBND ủy ban nhân dân
5 SXNN Sản xuất nông nghiệp
6 TN&MT Tài nguyên và Môi trường
7 MNCD Mặt nước chuyên dùng
8 SXKD Sản xuất kinh doanh
9 GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
TÊN BẢNG
TRANG
2.1 ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư 28
2.2 Chỉ tiêu sử dụng ñất xây dựng cho các ñiểm dân cư nông thôn 29
4.1 Giá trị sản xuất công nghiệp trên ñịa bàn huyện qua từng thời kỳ 49
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 huyện Kinh Môn 57
4.3 Hiện trạng hệ thống ñiểm dân cư huyện Kinh Môn 59
4.4 Kết quả phân cấp một số tiêu chí ñánh giá ñiểm dân cư 63
4.5 Tổng hợp chỉ tiêu phân loại ñiểm dân cư 68
4.6 Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư năm 2010 69
4.7 ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư theo vùng 83
4.8 Kết quả ñịnh hướng hệ thống ñiểm dân cư huyện Kinh Môn 90
4.9 Cơ cấu sử dụng ñất trước và sau ñịnh hướng 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
TÊN HÌNH
TRANG
4.1 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2000 – 2010 47
4.2 Kiến trúc nhà ở khu vực nông thôn 73
4.3 Kiến trúc nhà ở khu vực bán ñô thị 74
4.4 Kiến trúc nhà ở khu vực ñô thị 75
4.5 Bệnh viện khám chữa bệnh tập trung 75
4.6 Kiến trúc công trình giáo dục 76
4.7 Kiến trúc công trình bưu ñiện, bưu ñiện văn hóa xã 78
4.8 Sân vận ñộng xã 78
4.9 Hệ thống giao thông trong huyện 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Quá trình CNH - HðH ñất nước ñã tác ñộng ñến sự phát triển kinh tế xã
hội cả nước, ñặc biệt ở các vùng nông thôn. Tuy nhiên, việc ñầu tư phát triển
không ñồng bộ ñã tạo ra những khoảng cách giữa các vùng, ñặc biệt là giữa khu
vực nông thôn và ñô thị. Vì vậy muốn thực hiện ñược mục tiêu phát triển ñất
nước theo xu hướng công nghiệp hoá thì phải hướng sự phát triển về vùng nông
thôn, nhằm khai thác hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên cho sự phát
triển. Tạo nên sự phát triển cân ñối, hài hoà và thu hẹp khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị.
Phát triển khu dân cư, khu ở, bố trí các công trình phúc lợi công cộng
nhằm ñáp ứng tốt nhất cho cuộc sống của người dân là mục tiêu chiến lược
trong phát triển nông thôn vì “có an cư mới lạc nghiệp”. Từ thực tế hiện nay cho
thấy nhiều khu dân cư ñang phải chịu những áp lực lớn về trật tự xây dựng, mặt
bằng sản xuất cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường, các khu ở bố trí không hợp lý,
manh mún nên rất khó cho việc ñầu tư phát triển. Chính vì vậy việc quy hoạch
hệ thống ñiểm dân cư một cách khoa học, hợp lý là rất cần thiết.
Ngày 16 tháng 04 năm 2009, Chính phủ ban hành Quyết ñịnh số
491/Qð-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. ðây là
căn cứ rất quan trọng ñể ñánh giá và quy hoạch các khu dân cư, phát triển các
thị trấn thị tứ, các ñiểm làng xã văn hoá, nâng cao ñời sống vật chất văn hoá tinh
thần của người dân.
Như vậy việc quy hoạch hệ thống ñiểm dân cư, tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan xây dựng các công trình phúc lợi công cộng là ñiều kiện cần
thiết cho phát triển vùng nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
Kinh Môn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Hải Dương, có tổng diện
tích hơn 16.300 ha. Huyện có những dãy núi ñá xanh là nguồn nguyên liệu ñể
phát triển một khu công nghiệp xi măng lớn nhất cả nước. Hiện nay quá trình ñô
thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra rất mạnh trên ñịa bàn huyện ñã gây áp lực lớn
ñối với ñất ñai của huyện nói chung và ñất khu dân cư nói riêng. Hầu hết các
ñiểm dân cư nông thôn trên ñịa bàn huyện ñều ở mức chưa hoàn chỉnh, hệ thống
giao thông, cấp nước, cấp ñiện, còn hạn chế nhất là ñối với các xã miền núi. Các
công trình công cộng như: trường học, nhà văn hoá, sân thể thao còn nhỏ hẹp,
chưa ñủ diện tích, tiêu chuẩn, chất lượng còn thấp, ñất ở nông thôn chưa ñáp
ứng ñầy ñủ. ðể góp phần nâng cao ñời sống vật chất, văn hoá tinh thần của
người dân ñịa phương, cần phải có quy hoạch phát triển hệ thống ñiểm dân cư,
thiết kế, tổ chức cảnh quan, xây dựng và hoàn thiện các công trình công cộng
nhằm tạo tiền ñề, nền tảng cho phát triển kinh tế xã hội của huyện trong những
giai ñoạn tiếp theo.
Xuất phát từ những thực trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư
huyện Kinh Môn – tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục ñích nghiên cứu
- Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng ñất; thực trạng
xây dựng và phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn trên ñịa bàn
huyện Kinh Môn - tỉnh Hải Dương.
- ðịnh hướng phát triển mạng lưới khu dân cư hợp lý ñáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong vùng và tạo ñiều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý Nhà nước ñối với khu dân cư. Nâng cao trách nhiệm của cá nhân, hộ
gia ñình và tổ chức trong việc quản lý và sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư
Theo Luật Xây dựng số 16/2003 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hộ chủ nghĩa Việt Nam: ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú
tập trung của nhiều hộ gia ñình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và
các hoạt ñộng xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất ñịnh bao gồm
trung tâm xã, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau ñây gọi chung là thôn) ñược hình
thành do ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế – xã hội, văn hoá, phong tục,
tập quán và các yếu tố khác [28].
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh số
491/Qð-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. ðây là
cơ sở ñể Chính phủ chỉ ñạo thí ñiểm xây dựng mô hình nông thôn mới nhằm
thực hiện các mục tiêu quốc gia về nông thôn phù hợp với ñiều kiện kinh tế, xã
hội của ñất nước và từng thời kỳ. Bao gồm 19 tiêu chí và ñược chia thành 5
nhóm: Nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ
chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị [7].
Phân loại ñiểm dân cư cần căn cứ vào những ñặc ñiểm cơ bản sau: ðiều
kiện sống và lao ñộng của dân cư; Chức năng của ñiểm dân cư; Quy mô dân
số, quy mô ñất ñai trong ñiểm dân cư; Vị trí ñiểm dân cư trong cơ cấu cư dân;
Cơ cấu lao ñộng theo các ngành kinh tế
Trên cơ sở các tiêu trí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước
ta ñược phân ra thành các loại sau:
1/ ðô thị rất lớn: là thủ ñô của các nước hay liên bang, thủ phủ của một
miền lãnh thổ (hay bang). Các ñô thị này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao thông, giao dịch quốc
tế của quốc gia, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của cả nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
2/ ðô thị lớn: Là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều
tỉnh hay một tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
3/ ðô thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá,
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai
trò thúc ñẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
4/ ðô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một
huyện hay một vùng trong huyện.
5/ Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch
vụ kinh tế của một xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một xã hay nhiều
ñiểm dân cư.
6/ Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp của nhân dân trong một xã.
7/ Các xóm, ấp, trại: là các ñiểm dân cư nhỏ nhất, với các ñiều kiện
sống rất thấp kém. Trong tương lai các ñiểm dân cư này cần xoá bỏ, xát nhập
thành các ñiểm dân cư lớn hơn [5].
Vấn ñề quy hoạch ñô thị, quy ñịnh những tiêu chuẩn ñối với việc phát
triển mở rộng, không gian kiến trúc ñô thị ñang ñược Nhà nước ta quan tâm.
Tại Nghị ñịnh số 29/2007/Nð-CP ngày 27 - 2 - 2007 của Chính phủ quy ñịnh
cụ thể về vấn ñề quản lý kiến trúc ñô thị [5] ñã quy ñịnh cụ thể ñối với từng
hạng mục công trình trong kiến trúc tổng quan ñô thị.
Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ quy
ñịnh cụ thể về việc phân loại ñô thị. ðô thị ñược phân thành 6 loại, cụ thể [6]:
- ðô thị loại ñặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và các ñô thị trực thuộc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
- ðô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các ñô thị trực thuộc; ñô thị loại I,
loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
- ðô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
- ðô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã
ngoại thị.
- ðô thị loại IV, ñô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố
xây dựng tập trung và có thể có các ñiểm dân cư nông thôn [6].
2.2 Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước trên
thế giới.
Thực tế cho thấy, từ trước ñến nay trên thế giới có rất nhiều lý luận
khoa học, nhiều tài liệu nghiên cứu về phát triển mạng lưới dân cư (ñô thị và
nông thôn) của các tổ chức như tổ chức Nông - Lương thế giới (FAO), Ngân
hàng phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Thế Giới (WB), các Chính phủ các
nước, của các tổ chức khoa học… tuy nhiên, nó vẫn ở mức ñộ riêng biệt chưa
có một lý luận chung áp dụng cho tất cả các nước ñể phát triển dân cư, mỗi
nước có những hướng ñi, cách phát triển dân cư riêng tuỳ thuộc vào ñiều kiện
tự nhiên kinh tế xã hội của nước mình.
2.2.1 Các nước Tây Âu
2.2.1.1 ðức
Cộng hoà Liên Bang ðức do yêu cầu lao ñộng nông nghiệp ngày càng
giảm, nhu cầu lao ñộng công nghiệp và xây dựng tại các thành phố lớn lại
tăng, việc di chuyển một số lượng khá lớn dân cư từ các vùng nông thôn vào
thành thị. ðể tránh sự tập trung dân quá lớn vào các cụm công nghiệp và các
thành phố, gây khó khăn mọi mặt cho ñời sống dân cư ñô thị, người ta lập ra
một mạng lưới các “ñiểm dân cư trung tâm” ñó là hệ thống làng xóm hay các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
khu nhà ở ñược sắp xếp theo dải hay hình nan quạt ở ngoại vi các thành phố.
ðể các ñiểm dân cư này có sức hút mạnh mẽ, nhà ở ñược xây dựng với tiêu
chuẩn cao hơn và ñẹp hơn ở thành phố, cây xanh cũng nhiều hơn và nhiều
chủng loại phong phú, các khu này ñược nối với các thành phố mẹ bằng các
tuyến ñường ngắn nhất, chất lượng cao. ðây là mô hình hấp dẫn ñối với số
dân cư mới của ñô thị, giảm nhẹ áp lực dân số cho thành phố. ðó là giải pháp
ñộc ñáo của các nhà quy hoạch ðức, người ðức ñã rất thành công trong việc
khống chế sự phát triển quá mức của các thành phố lớn ñể phát triển các ñô
thị vừa và nhỏ trên khắp lãnh thổ. Hệ thống ñiểm dân cư này ñã góp phần tích
cực vào việc ñiều hoà sự phát triển giữa hai khu vực thành thị và nông thôn.
Những ñiểm dân cư nông thôn gắn bó với SXNN vẫn giữ ñược hình thức làng
quê truyền thống nhưng ñược nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, với hệ
thống ñường ô tô bằng bê tông hoặc trải nhựa ñến từng nhà [38].
2.2.1.2 Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không ñược thiên nhiên ưu ñãi, sau thiên tai nặng
nề trong thế kỷ XIV. Nhân dân Hà Lan ñã tiến hành từng bước việc khoanh
vùng rút nước ñể làm khô một diện tích rất lớn ñất trũng nhằm mở mang diện
tích ñất ñai sinh sống. Trên các vùng ñất trũng ñó ñược chia thành từng khu
ñể lập các ñiểm dân cư nông nghiệp. Trung tâm của vùng xây dựng một thành
phố cỡ 12.000 dân với các công trình công cộng ñạt trình ñộ cao, xung quanh
thành phố là các làng cách nhau từ 5 – 7 km với quy mô mỗi làng (village)
khoảng 1.500 - 2.500 dân. Trong mỗi làng ñược xây dựng ñầy ñủ các công
trình văn hoá xã hội và nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp, mỗi làng
có các xóm (hamlet) với quy mô khoảng 500 người. SXNN ñược tổ chức theo
kiểu các ñiền chủ thuê ñất của Nhà nước, tập hợp nhân công canh tác. Số
người này trở thành công nhân nông nghiệp và sống trong các làng nói trên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
Mạng lưới giao thông ñược tổ chức rất tốt, ñường ô tô nối liền các ñiểm
dân cư ñảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở ñến các cánh ñồng
và khu vực tiêu thụ chế biến [38].
2.2.1.3 Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục ñịa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá, các ñiểm dân cư nông thôn truyền thống có
sức hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và
các khu công nghiệp tập trung. Mức ñộ “ôtô hoá” và mạng lưới giao thông rất
phát triển, rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở ñến nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng
100-150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng ñầy ñủ các công trình văn hoá, xã
hội. Trong các khu dân cư có ñường giao thông dẫn ñến từng nhà, không khí
trong lành, phong cảnh ñẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân
muốn bỏ chỗ ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi ñô thị ñi tìm chỗ
ở lý tưởng nơi miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố
về sống ở nông thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền
thống ñược cải thiện, nó trở thành các khu ngoại ô của ñô thị lớn hay khu công
nghiệp. ðây là xu hướng khác hẳn so với các nước khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới ñô thị và nông thôn của nước
Anh ñược công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18 ñến ñầu
thế kỷ 19 ñã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này:
William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ ñã có quan ñiểm xây
dựng ñô thị ñó là xây dựng phân tán trên toàn bộ ñất nước các ñiểm dân cư
nhỏ. Ông xác minh cho phương án của mình rằng ñiện là nguồn ñộng lực cơ
bản cho mọi hoạt ñộng, sẽ ñi ñến tất cả các ñiểm dân cư trong toàn quốc và
ñến tận mọi nhà cho nên ở ñó sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm việc
của mọi người. Ngoài ra lý luận về xây dựng các ñiểm dân cư mang tính chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
ñô thị - nông thôn ñược ñề cao như thành phố vườn, thành phố vệ tinh của
kiến trúc sư Eberezen Howard là một cống hiến lớn cho lý luận phát triển ñô
thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard ñề sướng năm 1896 trong ñó ñề
cập tới vấn ñề thay ñổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về không
gian của thành phố. Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của
Eberezen Howard ñã có ảnh hưởng lớn trên thế giới, ñặt nền tảng phát triển
cho lý luận quy hoạch ñô thị hiện ñại [38].
2.2.2 Liên Xô (cũ) và các nước ðông Âu
Không giống với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước ðông Âu xây
dựng nông thôn theo mô hình phát triển nông thôn Xã hội chủ nghĩa.
2.2.2.1 Liên Xô (cũ)
Khi cách mạng Xã hội chủ nghĩa thành công, các nước xã hội chủ nghĩa
ra ñời ñã ñặt ra nhiệm vụ là xóa bỏ sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn.
ðặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn ở toàn liên bang là hợp nhất từng
bước các nông trang tập thể thành một ñơn vị sản xuất lớn hơn, các ñiểm dân
cư rải rác cũng ñược tập trung lại tạo ñiều kiện xây dựng các nông trang tập
thể, năng xuất lao ñộng ñược nâng lên, tỉ trọng lao ñộng nông nghiệp giảm
xuống.
Từ sau năm 1960 các ñiểm dân cư nông thôn ñược quy hoạch khu ở
theo dạng bàn cờ nhưng vẫn ñảm bảo chất lượng công trình. Giải pháp mặt
bằng ñược chú ý ñể bảo vệ ñịa hình và phong cảnh. Nhà ở ñược tập trung
trong các nhà cao 3-4 tầng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ñược xây dựng tập
trung. Các khu vực nông thôn truyền thống ñược giữ lại và nâng cấp dần theo
sự phát triển của mỗi khu vực [36].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
2.2.2.2 Ba Lan
Trước năm 1960 việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan chịu ảnh hưởng
cách làm của Liên Xô rõ rệt như: ðất xây dựng, diện tích xây dựng quá rộng,
nhà ở một, hai tầng thường bố trí dọc theo ñường ô tô.
Sau năm 1960, Ba Lan ñã tiến hành phân loại ñiểm dân cư gắn với việc
phân bố sản xuất lớn của nông nghiệp, ñược chia thành 3 nhóm dân cư: Trang
ấp (khu ở); Hợp tác xã; Các ñiểm dân cư thị trấn (huyện). ðến năm 1963 lại
phân nhỏ ra thành nhiều ấp hơn bao gồm: ðiền trại và khu ở tại chỗ; Trang ấp
và khu ở; Hợp tác xã với khu ở tập trung; Hợp tác xã với ñiểm dân cư tập
trung hoặc thị trấn.
Các ñiểm dân cư trung tâm có ít nhất 2.000 người tham gia SXNN.
Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những ñiểm dân cư dưới 1.400 người muốn
thỏa mãn yêu cầu nâng cao mức sống của nông dân thì ñầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng sẽ tốn kém không ñạt hiệu quả kinh tế.
Trong phương án quy hoạch không gian toàn quốc của Ba Lan, người
ta cũng ñã xác ñịnh hướng phát triển tương lai của ñô thị theo hệ thống dải và
cụm dựa trên các ñô thị hiện có và dọc các trục giao thông chính trong toàn
quốc [36].
2.2.2.3 Cộng Hoà SEC
Nét ñặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn Cộng Hòa SEC là ñã sẵn
có một mạng lưới rất dày các ñiểm dân cư nhỏ bé manh mún, Năm 1939, theo
thống kê có 14.234 ñơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là 8,9
km
2
, mỗi xã trung bình có 4 làng thì tổng số ñiểm dân cư có tới 55.000-
60.000 ñiểm. Trong ñó có khoảng 35% là các ñiểm dân cư có quy mô dân số
dưới 500 người, dân cư sống ở các vùng nông thôn, làm việc trong các xí
nghiệp ở thành phố phần lớn không di chuyển chỗ ở. Nguyên nhân là họ ñã có
nhà ở nông thôn, họ vẫn tận dụng ñược những hoa màu trên mảnh ñất vườn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
nhờ có hệ thống giao thông phát triển nên việc ñi lại thuận tiện, cự ly giữa khu
làm việc với khu nhà ở trong pham vi 60 km người ta vẫn ñi về hàng ngày.
Vấn ñề xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn hợp lý với chất lượng cao
và ñều khắp rất ñược chú ý [36].
2.2.2.4 Bungari
Bungari coi quy hoạch phát triển nông thôn là một bộ phận của quy
hoạch lãnh thổ. Mục ñích của việc cải tạo nông thôn là nhằm xoá bỏ dần sự
khác nhau sẵn có giữa thành thị và nông thôn, tạo ra môi trường sống phù
hợp. Các yếu tố cơ bản ñể ñạt mục ñích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các ñiểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã
hội hiện tại, ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức ñộ phục vụ văn hoá và ñời sống.
- Nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện kỹ thuật hạ tầng (giao thông, ñiện, nhiệt và nước).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các ñiểm dân cư nông thôn là mối quan hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức ñặc trưng của quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Bungari. Khi dự kiến cải tạo một làng người
ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các nhà ở
có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình thái
của làng với môi trường tự nhiên xung quanh nó.
Thành phần cơ bản của một làng cải tạo là trung tâm công cộng, ñảm
bảo mối liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi
giải trí. Giao thông trong làng ñược ñặc biệt lưu ý, ñường vận chuyển hàng
hoá thường ñược ñặt bên ngoài làng. ðường trục chính của làng dẫn tới các
ñầu mối giao thông khu vực, nối các khu chức năng với nhau và với các khu
trung tâm công cộng. Chiều rộng tuyến ñường này thường từ 16 – 24 m, xây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
dựng với tiêu chuẩn cao, có cây xanh hai bên. ðường nối các khu nhà ở riêng
biệt với nhau hay dẫn từ khu nhà ở tới khu ñất canh tác rộng từ 12 – 14 m.
Còn lại là ñường trong khu vực nhà ở chỉ dùng cho xe du lịch và người ñi bộ,
rộng từ 6 – 8 m phù hợp với không gian kiến trúc nông thôn [36].
2.2.3 Khu vực Châu Á
2.2.3.1. Trung Quốc
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu ñời, ñất rộng, người ñông. Dân số
trên 1 tỷ người, trong ñó nông dân chiếm xấp xỉ 80%. ðơn vị cơ sở ở nông
thôn Trung Quốc là làng hành chính (traditional village). Làng truyền thống
chia thành hai hay nhiều làng hành chính. Toàn quốc có trên 800.000 làng
hành chính, mỗi làng có 800 – 900 dân. Trong chiến lược hiện ñại hoá ñất
nước, việc phát triển các cộng ñồng nông thôn có ý nghĩa quan trọng [1].
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công trình
có hệ thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông dân, ñồng thời cũng là
một quá trình lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch ñi trước, ñịnh
ra các biện pháp thích hợp cho từng nơi, ñột phá trọng ñiểm, làm mẫu dẫn
ñường, Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây dựng. Giải quyết trước mắt vấn ñề
nước sinh hoạt cho hàng trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2
triệu km ñường giao thông ở nông thôn; hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế
khám, chữa bệnh ở nông thôn và chuyển dịch việc làm cho lao ñộng dư thừa
ở nông thôn. ðồng thời với những công việc trên, trong việc xây dựng nông
thôn mới, Trung Quốc còn áp dụng các biện pháp thúc ñẩy phát triển sự
nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa bệnh ở khu vực nông thôn [1].
2.2.3.2 Ấn ðộ
Ấn ðộ là một quốc gia ñất rộng người ñông, ñứng thứ 2 ở Châu Á (sau
Trung Quốc). Theo các chuyên gia phát triển nông thôn Ấn ðộ cho rằng muốn
cải thiện ñiều kiện sống ở các làng xóm cần phát triển các trung tâm nông thôn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12
các ñiểm trung tâm này là những ñiểm cung cấp tối ưu hạ tầng kỹ thuật cần
thiết, hỗ trợ các hoạt ñộng kinh tế, dịch vụ xã hội cho khu vực và là một trong
những mục tiêu ñiều hòa cần phải ñạt ñược khi xây dựng nông thôn mới. Có 3
hệ thống trung tâm nông thôn ñược phân cấp và hoạch ñịnh như sau:
- Hệ thống trung tâm thứ nhất ñược gọi là làng trung tâm, có chức năng
ñảm bảo các dịch vụ cơ bản cho dân cư trong làng cũng như các khu vực
xung quanh.
- Hệ thống trung tâm thứ hai ñược gọi là trung tâm dịch vụ có nhiệm vụ
cung cấp các hoạt ñộng dịch vụ ở mức trung bình.
- Hệ thống trung tâm thứ ba – trung tâm phát triển – ñáp ứng các nhu
cầu dịch vụ ở mức cao.
Các trung tâm trên không chỉ ñơn thuần là nơi có hạ tầng kỹ thuật thích
ñáng mà còn là các ñiểm nút ñể tổ chức toàn bộ hoạt ñộng phát triển cho từng
vùng ñịa phương. ðây là xu hướng thịnh hành trong những năm 1960, 1970 [36].
2.2.3.3 Hàn Quốc
Hàn Quốc là nước có diện tích tự nhiên chủ yếu là ñồi núi, ñịa hình
chia cắt mạnh, chỉ có khoảng 22% tổng diện tích ñất có thể canh tác. Trong
quá khứ, làng truyền thống ở Hàn Quốc chủ yếu nằm dọc theo các con sông
suối, các thung lũng có ñịa hình bằng phẳng và các tuyến giao thông chính.
ðiểm dân cư thường nhỏ và nằm rải rác, nhà ở bố trí phân tán không có ñịnh
hướng từ ban ñầu khi mới hình thành ñiểm dân cư.
Hiện nay, việc quy hoạch phát triển làng trực tiếp do cộng ñồng dân cư
trong làng cùng bàn bạc và xây dựng dưới sự giúp ñỡ về kỹ thuật của các nhà
chuyên môn do chính quyền cử ñến. Quan ñiểm quy hoạch phát triển làng là
hiện ñại, tiện ích cho sinh hoạt và phát triển sản xuất của người dân nhưng
phải ñảm bảo duy trì phát triển cảnh quan môi trường và bản sắc văn hóa [36].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13
2.2.4 Khu vực ðông Nam Á
Theo Colins Free stone, trong công trình nghiên cứu các yếu tố về kinh
tế chính trị làng xóm vùng ðông Nam Á [30] ñã tổng kết những vấn ñề chung
nhất trong việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước thuộc vùng này
theo xu hướng:
- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo ñường giao thông và ñó
cũng là ñường giao thông chính liên hệ giữa các ñiểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, không có ñịnh hướng từ ban ñầu khi mới hình
thành ñiểm dân cư.
- Khu ở của ñiểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ công cộng ít
ñược quan tâm trong từng ñiểm dân cư mà chỉ ñược bố trí cho từng cụm gồm
nhiều ñiểm dân cư, làng nào cũng có một trung tâm công cộng nhỏ, gồm các
công trình sinh hoạt văn hoá, hành chính hoặc tín ngưỡng chung như ñình
chùa, chợ…
- Quy mô làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống ñồng ruộng
canh tác.
Trong thời gian gần ñây các nước ðông Nam Á, ñặc biệt là Thái Lan ñã
có nhiều cố gắng ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát triển
kinh tế và ổn ñịnh xã hội. Họ ñã ñầu tư nhiều trong việc xây dựng hệ thống
giao thông nông thôn phục vụ sản xuất mạng lưới ñường nối liền khu sản xuất
với thị trường chế biến, tiêu thụ, quy hoạch lại làng bản theo mô hình và
nguyên lý mới hiện ñại. Tuy vậy, vấn ñề phân hoá giàu nghèo ở mức ñộ cao
tại Thái Lan cũng như một số nước trong khu vực là bài học cho chúng ta rút
kinh nghiệm ñể ñề ra các mô hình phát trển và xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam [36].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14
2.2.5 Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư
các nước trên thế giới.
Qua nghiên cứu tình hình phát triển khu dân cư trên thế giới từ Âu sang
Á, từ các nước phát triển cao ñến các nước ñang phát triển và các nước có chế
ñộ chính trị khác nhau ta thấy muốn phát triển nông thôn nhất ñịnh phải xây
dựng cơ sở hạ tầng và trên hết phải có một mạng lưới ñường giao thông phát
triển hợp lý, nhất ñịnh phải quy hoạch hệ thống làng xã một cách hợp lý cùng
với việc xây dựng trung tâm làng xã trở thành hạt nhân phát triển kinh tế - xã
hội - văn hoá và là môi trường thuận lợi cho việc tiếp thu văn minh ñô thị vào
nông thôn, mặt khác muốn quản lý sự di dân hàng loạt từ vùng nông thôn vào
ñô thị, ngăn cản sự phình to quá cỡ của các thành phố lớn nhất thiết phải
“công nghiệp hoá nông thôn”. Công nghiệp hoá nông thôn còn mang lại sự
thay ñổi lối sống nông thôn truyền thống sang lối sống văn minh ñô thị -
thành thị hoá nông thôn. ðể ñạt ñược ñiều ñó, việc phát triển hạ tầng kỹ thuật
luôn luôn giữ vai trò hàng ñầu, hệ thống giao thông luôn giữ vai trò trọng yếu
trong việc phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Trong thời gian gần ñây, các nước ðông Nam Á có rất nhiều cố gắng
ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát triển kinh tế và ổn ñịnh
xã hội. Các vùng nông thôn ñược ñầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới ñường giao
thông phát triển, dịch vụ công cộng ñược nâng cao, ñời sống nhân dân ñược
cải thiện. Tuy vậy, chưa có nước nào ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là xoá bỏ
ñói nghèo, nâng chất lượng sống ở vùng nông thôn ngang với ñô thị. Do vậy
mỗi nước cần phải tìm ra một mô hình phát triển nông thôn phù hợp với ñiều
kiện cụ thể của mình.
2.3 Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam
2.3.1 Một số khái niệm cơ bản về khu dân cư và xu hướng phát triển
2.3.1.1 Khái quát chung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15
Theo nhà sử học Nguyễn Quang Ngọc, nghiên cứu về ñiểm dân cư ở
nông thôn trước hết phải nói ñến làng. Làng vốn là một ñơn vị tụ cư, ñơn vị
kinh tế, ñơn vị tín ngưỡng và sinh hoạt văn hoá cộng ñồng của người Việt
xuất hiện từ rất sớm. Chính quyền trung ương ñã dựa vào làng Việt truyền
thống, biến làng thành một ñơn vị quan hệ xã hội. Qua bao nhiêu biến ñổi
phức tạp của lịch sử phát triển, làng vẫn tồn tại và vẫn giữ ñược bản sắc riêng
của mình. Ngày nay xã là ñơn vị hành chính có quyền lực về mọi mặt nhưng
làng vẫn là cốt lõi tinh thần và vật chất của xã. Như vậy, khi nói ñến “Làng”
là ñã chứa ñựng một cách tương ñối hoàn chỉnh một ñơn vị cấu thành cơ bản
ở nông thôn [38].
2.3.1.2 Quá trình hình thành các quần cư – ñiểm dân cư nông thôn
Với nền văn minh lúa nước là cơ bản, các ñiểm dân cư nông thôn nước
ta khởi ñầu bám theo các triền sông, nơi thuận lợi về giao thông cũng như làm
nông nghiệp với sự phát triển tự phát, nông thôn nước ta ñã hình thành các
làng xóm mà ở ñó quan hệ giữa người dân trong cộng ñồng, ngoài quan hệ họ
hàng, huyết thống ra còn có quan hệ xóm giềng gắn bó. Quan hệ ñược hình
thành và và phát triển trên cơ sở truyền thống, văn hoá, ñạo ñức tốt ñẹp của
dân tộc ta là tương thân tương ái, hỗ trợ lẫn nhau. Xuất phát từ ñiều kiện hình
thành và tinh thần cộng ñồng của làng mà nhà ở của cư dân nông thôn ñược
sắp xếp, bố trí quần tụ bên các công trình công cộng truyền thống của làng
như ñình, chùa, cây ña, giếng nước, bám theo các con ñường gạch lớn toả về
các thôn xóm, rồi chia theo từng lối nhỏ ñến từng nhà [38].
Về làng xóm xưa ở Việt Nam dân trong làng là những lực lượng tham
gia lao ñộng vào các nghề nghiệp chính: là sĩ, nông, công, thương.
+ Lực lượng ñược học hành: Họ theo một nghề nghiệp chính, gián tiếp
là lãnh ñạo xã, làm ñầu mối chuyển giao toàn bộ các vấn ñề: Văn hoá, gia
ñình, khoa học kỹ thuật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16
+ Lực lượng nông dân: Là ñội ngũ cấu thành nông thôn, họ là ñối tượng
trực tiếp sản xuất ra nông sản, thực phẩm.
+ Lực lượng công nghiệp, xây dựng và ngành nghề: Là ñội ngũ thợ
thuyền trong xã, họ là ñội ngũ chính trực tiếp xây dựng các công trình công
cộng trong xã, sản xuất các sản phẩm thủ công mang tính truyền thống hay
các sản phẩm chế biến từ nông sản
+ Lực lượng thương nghiệp: Họ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Sau hàng thế kỷ lịch sử hình thành và phát triển, quần cư nông thôn bảy
vùng trong cả nước là quá trình phát triển ñầy gian nan thử thách, bao thăng
trầm, sự ñấu tranh giữa con người với thiên nhiên, với kẻ thù ðể có ñược
làng xã bền vững như ngày nay, ñó là nhờ vào mối liên kết giữa các tầng lớp
xã hội, dòng họ, huyết thống và ñoàn kết xã hội xây dựng nên một truyền
thống, hương ước làng xã có ñộ bền vững vĩnh cửu như ngày nay [38].
2.3.1.3 Phân bố không gian các ñiểm dân cư truyền thống
Vị trí lập làng chẳng những có ñịa thế ñẹp, còn phải thuận tiện cho việc
làm ăn ñể có ñời sống kinh tế và văn hoá phong phú. Do vậy việc chọn lựa
vùng ñất ñó ñã ñược ñúc kết " nhất cận thị, nhị cận tân, tam cận giang, tứ cận
lộ, ngũ cận ñiền" (một gần chợ, hai gần bến ñò, ba gần sông, bốn gần ñường
giao thông, năm gần ruộng); ðó như là 5 tiêu chí ñể lựa chọn ñất lập làng.
Khái quát lại những miền ñất ñó thường dọc các con sông, nơi có những bãi
bồi và là nơi hội tụ các ñầu mối giao thông ñặc biệt là ñường thuỷ (vì ngày
xưa ñường bộ chưa phát triển) [38].
- Phân bố cấu trúc làng
Sự phân bố của các làng xã phụ thuộc nhiều vào ñất ñai canh tác và bị
ñộng lớn bởi ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Làng xã bao gồm cả khu cư
trú và ñồng ruộng thường là liền khoảnh, nhưng vẫn có trường hợp xen canh,
xen cư.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
17
+ Cấu trúc quy hoạch làng xã: Làng xóm ñồng bằng thường nhỏ bé, rời
rạc, là sự kết hợp dày ñặc với các ñiểm nhỏ phân tán trên bình diện rộng. Là
sự bám chặt giao thông ñường thuỷ cũng như ñường bộ, và dần dần biến
thành mảng và ñiểm như ngày nay. Cơ cấu quy hoạch làng xã là tương ñối
hoàn chỉnh, bao gồm các công trình công cộng, tôn giáo, tín ngưỡng, dịch vụ
cần thiết tối thiểu ñảm bảo yêu cầu về mặt ăn ở, lao ñộng, sản xuất và nghỉ
ngơi, giải trí.
+ Tổ chức không gian kiến trúc trong gia ñình: Do ñặc ñiểm kinh tế tiểu
nông nên cơ sở sản xuất và sinh hoạt kết hợp mang tính " ñộc lập - khép kín".
Khuôn viên nhà bao gồm: Nhà chính, nhà phụ (nhà ngang), nhà bếp và chuồng
gia súc cùng sân, vườn, ao, giếng hoặc bể nước và các hàng rào bao quanh
cổng ngõ. Nhà là bộ phận chủ yếu, là nơi gia ñình cư trú, thường ñặt hướng
Nam hoặc ðông Nam. Nhà có bố cục gian lẻ: 1, 3, 5, 7 và 2 gian chái. Trong
nhà chính giữa là ban thờ tổ tiên và phía trước ñó là nơi tiếp khách, nơi ngủ của
ñàn ông ở ngoài nhà, còn chái nhà thường có tường hoặc vách ngăn dành cho
phụ nữ, ñồng thời là nhà kho chứa gạo, quần áo và ñồ dùng trong nhà. Nhà phụ
thường có bếp, nơi xay gạo và chuồng gia súc, trâu bò, lợn, gà Kiến trúc cổ
truyền khác có nhiều kiểu: Chữ ðinh, chữ Nhị, chữ Công giữa hai nhà có nhà
cầu và chũ môn - nhà chính xếp ở trung tâm, 2 bên là 2 nhà phụ.
+ Các công trình tín ngưỡng dân gian: ñó là những ñình làng, chùa, ñền
hay nhà thờ là trung tâm chứa ñựng mọi sinh hoạt văn hoá trong làng xã, tất
cả mọi sinh hoạt văn hoá này qua nhiều thế kỷ ñã hằn sâu thành truyền thống
văn hoá của mỗi làng. Bên cạnh các ngôi ñình, chùa còn có các công trình
công cộng dân gian ñược xây dựng tập thể nhằm phục vụ ñông ñảo nhân dân
một làng xóm hoặc một vùng ñịa phương cùng sử dụng là: cầu kiều, quán
ñiếm, cổng làng [38]