Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận tây hồ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN TÂY HỒ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

PHAN THỊ PHƯỢNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ:60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN NĂNG PHÚC

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Phan Thị Phượng


LỜI CẢM ƠN


Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Viện Đại Học Mở Hà Nội.
Có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới Viện Đại Học Mở Hà Nội, phòng Đào tạo sau Đại học, đặc biệt là
PGS.TS Nguyễn Năng Phúc đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với
những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn
thành đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Chi Cục Thuế Quận Tây Hồ - Thành Phố Hà Nội”.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo – Các nhà khoa học đã trực tiếp
giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành quản trị kinh doanh
cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua.
Xin gửi tới Chi Cục Thuế Quận Tây Hồ - Thành Phố Hà Nội lời cảm tạ sâu
sắc vì đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu nhập số liệu cũng như tài liệu
nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Xin ghi nhận công sức và những đóng góp quý báu và nhiệt tình của các bạn
học viên lớp K3.1 đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ tác giả. Có thể khẳng định sự
thành công của luận văn này, trước hết thuộc về công lao của tập thể, của nhà
trường, cơ quan và xã hội. Đặc biệt là quan tâm động viên khuyến khích cũng như
sự thông cảm sâu sắc của gia đình. Nhân đây tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu đậm.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các đơn vị và cá nhân đã hết lòng
quan tâm tới sự nghiệp đào tạo đội ngũ cán bộ trí thức. Tác giả rất mong nhận được
sự đóng góp, phê bình của quý Thầy Cô, các nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BĐS HN


:

Bất động sản Hà Nội

ĐTNT

:

Đối tượng nộp thuế

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN

:

Kho bạc nhà nước

KT-XH


:

Kinh tế - xã hội

NQD

:

Ngoài quốc doanh

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH


:

Trách nhiệm hữu hạn

TTBĐ

:

Tiêu thụ đặc biệt

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUÁT VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ....................................................................... 6
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ .................................................... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế ................................................................ 6
1.1.2. Vai trò của thuế ..................................................................................... 9
1.2. DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.................................... 12
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ....... 12
1.2.2. Mục tiêu và nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .... 16
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh .................................................................................................... 23
1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ SẮC THUẾ CHỦ YẾU ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở VIỆT NAM .................... 26
1.3.1. Thuế môn bài ...................................................................................... 26
1.3.2. Thuế giá trị gia tăng............................................................................. 28
1.3.3. Thuế Thu nhập doanh nghiệp .............................................................. 34
1.3.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt .......................................................................... 36
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 39
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở QUẬN TÂY HỒ .................................... 40
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH Ở QUẬN TÂY HỒ VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN TÂY HỒ .................................................................................... 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................................... 40
2.1.2. Tình hình phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở quận Tây Hồ ... 41
2.1.3. Tổ chức quản lý thuế tại Chi cục thuế quận Tây Hồ............................. 43
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH Ở QUẬN TÂY HỒ ............................................................................ 48
2.2.1. Quản lý đăng ký thuế........................................................................... 48
2.2.2. Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế...................................................... 53
2.2.3. Quản lý thu nợ thuế đối với các doanh nghiệp NQD ............................ 60



2.2.4. Xét hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, quyết toán thuế .......................... 64
2.2.5. Công tác kiểm tra thuế......................................................................... 70
2.2.6. Công tác khác (tuyên truyền hỗ trợ, phối hợp các ban ngành trên địa bàn) ...... 73
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ . 75
2.3.1. Những kết quả đã đạt được .................................................................. 75
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 76
Kết luận Chương 2 .............................................................................................. 85
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
TÂY HỒ ............................................................................................................... 86
3.1. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở QUẬN TÂY HỒ ..................... 86
3.1.1. Quản lý thuế là nhiệm vụ chung của cơ quan thuế, chính quyền địa
phương và cơ quan liên quan......................................................................... 86
3.1.2. Đảm bảo bình đẳng về nghĩa vụ nộp thuế ............................................ 88
3.1.3. Quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải nâng cao được việc
tự tính, tự khai và tự nộp thuế của các doanh nghiệp ..................................... 89
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH .................................................... 90
3.2.1. Kiện toàn bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng công tác tuyển
dụng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ..................................................................... 90
3.2.2. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách thuế ............................ 93
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ............................................................................................................ 95
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư áp dụng công nghệ thông tin hiện đại ...... 98
3.2.5. Các giải pháp khác ............................................................................ 101
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DN NQD ở Chi

cục thuế Quận Tây Hồ................................................................................. 103
3.3.1. Kiến nghị hoàn thiện chính sách thuế ................................................ 103
3.3.2. Kiến nghị hoàn thiện chế độ chứng từ, hoá đơn ................................. 107
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................. 110
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 112


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Biểu 1.1:

Biểu thuế Môn bài ........................................................................... 27

Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi cục thuế quận Tây Hồ ............................. 44

Bảng 2.1:

Kết quả thu trên địa bàn quận Tây Hồ ............................................. 46

Bảng 2.2:

Số lượng các doanh nghiệp NQD do chi cục thuế quận Tây Hồ quản
lý (Thời điểm 31/12 hàng năm). ...................................................... 49

Bảng 2.3:

Tình hình quản lý các doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận Tây Hồ .... 51


Bảng 2.4:

Tổng hợp kê khai thuế ..................................................................... 55

Bảng 2.5:

Báo cáo đánh giá tình hình nộp hồ sơ khai thuế GTGT khấu trừ ..... 56

Bảng 2.6:

Tình hình xác minh hóa đơn ............................................................ 59

Bảng 2.7:

Diễn biến nợ qua các năm (tại thời điểm 31/12 hàng năm) .............. 61

Bảng 2.8:

Tình hình nợ của các doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận Tây Hồ 62

Bảng 2.10:

Tình hình ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp NQD ..................... 67

Bảng 2.11:

Tình hình quyết toán thuế TNDN .................................................... 68



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới
vào ngày 11 tháng 01 năm 2007. Các doanh nghiệp của nước ta bắt đầu bước vào
thời kỳ mới, thời kỳ của phát triển và hội nhập sâu rộng hơn với nhiều vấn đề mới
được đặt ra. Tác động của hội nhập đối với doanh nghiệp diễn ra một cách toàn
diện, bao quát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ triển
khai đầu tư đến các lĩnh vực tài chính, tiền tệ, xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường,
các vấn đề nhân lực, khoa học kỹ thuật, sở hữu trí tuệ.
Cũng như các doanh nghiệp trên cả nước, hội nhập kinh tế thế giới tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp của Quận Tây Hồ sẽ có cơ hội tiếp nhận các nguồn vốn từ nước
ngoài đầu tư vào thông qua việc liên kết sản xuất kinh doanh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: Giới công thương phải hoạt động để xây
dựng một nền kinh tế, tài chính vững vàng và thịnh vượng.
Sự phát triển bền vững của các thành phần kinh tế nói chung, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế của một
quốc gia, đảm bảo cho một nền tài chính quốc gia đủ mạnh để thực hiện các chức
năng của Nhà nước. Tài chính quốc gia có nguồn thu chủ yếu từ thuế, “Thuế là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước”. Việc nâng cao chất lượng quản lý
thuế, từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý thuế, không phân biệt người nộp thuế
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, tạo công bằng cho người nộp thuế là một
trong những nội dung lớn chiến lược của ngành thuế. Trong những năm qua, cùng
với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, ngành thuế đã có những bước tiến bộ
trong việc cải cách cơ chế quản lý thuế, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá
nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, đồng thời từng bước
điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.



2
Tuy nhiên hệ thống thuế vẫn còn bộc lộ hạn chế, tính thực thi chưa cao; chính
sách thuế còn có những điểm quy định chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá
nhân lợi dụng gian lận thuế. Bên cạnh đó, ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người
nộp thuế nói riêng và người dân nói chung chưa tốt; công tác quản lý thuế còn yếu
kém ở một số lĩnh vực; Việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế còn nhiều
hạn chế; một bộ phận cán bộ thuế yếu cả về trình độ và phẩm chất đạo đức, chưa
đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, từ đó làm giảm hiệu quả quản lý thuế,
ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước.
Đối với quận Tây Hồ thì số thu thuế từ các doanh nghiệp NQD chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong tổng thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn, có ý nghĩa
quyết định đến việc thực hiện hoàn thành nhiệm vụ thu Ngân sách Nhà nước của
quận Tây Hồ. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản lý
thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Tây Hồ Thành Phố Hà Nội” là hết sức cần thiết. Do đó, tác giả đã chọn nghiên cứu luận
văn thạc sỹ với đề tài trên, hy vọng đề tài nghiên cứu này vừa có ý nghĩa lý luận,
vừa mang tính thực tiễn sẽ góp phần vào việc xây dựng các giải pháp khả thi để giải
quyết những vấn đề tồn tại đặt ra đối với việc quản lý thuế hiện hành, trong sự tác
động đến quá trình xây dựng và phát triển kinh tế ở nước ta, góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 – 2015 mà
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra là: “Tiếp tục
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh; phát huy dân chủ
và sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng
cường hoạt động đối ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất toàn
vẹn lãnh thổ; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại”.


3

2. Tổng quan Nghiên cứu
Từ khi thực hiện cải cách thuế đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về
công tác quản lý thuế như:
- Đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế trên địa bàn
Quảng Nam – Đà Nẵng”(1993), luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thế Tràm; Luận văn này
trình bày một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ thuế đối với cơ
quan thuế của tỉnh Quảng nam- Đà Nẵng. Đồng thời đề xuất một số kiến nghị nhằm
chỉnh sửa, cải cách công tác quản lý thuế, các phương pháp tính thuế, nghĩa vụ và trách
nhiệm của các đối tượng nộp thuế.
- Đề tài “Công tác quản lý thuế dân doanh trên địa bàn thành phố Hà
Nội”(1996), luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Toản; Luận văn này trình bày một số
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế dân doanh trên địa bàn
thành phố Hà nội.
- Đề tài: “ Tăng cường vai trò Nhà nước về việc phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành thuế ở Việt nam”, luận văn thạc sĩ Phạm Đức
Thắng (2006); Đề tài nêu lên thực trạng nguồn nhân lực ngành thuế Việt nam đồng thời
đề xuất một số giải pháp tăng cường vai trò Nhà nước với việc phát triển nguồn nhân
lực để đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngành thuế.
- Đề tài “Vai trò Nhà nước đối với DN vừa và nhỏ của Việt nam”, luận
văn thạc sĩ Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2006); đề tài nêu lên thực trạng và vai
trò của Nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay. Đồng thời đề
xuất một số giải pháp tăng cường quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong thời gian tới.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi Cục Thuế quận Hai Bà Trưng – Thành Phố Hà Nội” luận
văn thạc sĩ Vũ Hồng Vân (2010); Luận văn này trình bày một số giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn quận Hai
Bà Trưng.



4
Các đề tài trên có đề cập ở mức độ nhất định về quản lý thuế và vai trò
của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam . Tuy nhiên, đến
nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu độc lập về công tác quản lý thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhất là từ khi có Luật quản lý thuế.
Đối với địa bàn thành phố Hà Nội, cũng chưa có công trình khoa học dưới
dạng luận văn thạc sĩ, tiến sĩ về đề tài này được công bố .Vì vậy tác giả thấy
đề tài này mang tính thời sự và cấp thiết đối với sự phát triển của đất nước
hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế.
- Nghiên cứu làm rõ khái niệm và những đặc trưng của doanh nghiệp NQD.
Vai trò Nhà nước về quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế;
- Xây dựng cách thức quản lý thuế đối với doanh nghiệp NQD phù hợp với
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
đồng thời hiện đại hoá công tác quản lý thuế nhằm mục tiêu tập trung thu cho
NSNN, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD trên địa
bàn quận Tây Hồ;
- Đề xuất hướng đổi mới và giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp NQD. Nhằm xây dựng cơ chế quản lý thuế hợp lý đối với các doanh
nghiệp NQD phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp NQD.



5
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến nay .
+ Không gian: Các doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận Tây Hồ.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác – Lê nin Hồ Chí Minh trong xem xét, đánh giá;
- Sử dụng phương pháp khảo sát thu thập số liệu;
- Sử dụng phương pháp chuyên gia, thống kê, phân tích, so sánh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quát về thuế và quản lý thuế khu vực doanh nghiệp NQD
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế các doanh nghiệp NQD tại
quận Tây Hồ
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
NQD tại quận Tây Hồ - Thành Phố Hà Nội.


6

Chương 1
TỔNG QUÁT VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nước chỉ có thể và
cần phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng
góp một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nước. Hình thức đóng góp ấy
chính là thuế. Ngay từ khi Nhà nước ra đời thì thuế cũng xuất hiện, thuế là “sản

phẩm” tất yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy Nhà nước. Ngược lại, thuế là công
cụ đảm bảo cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống
bộ máy Nhà nước.
Thuế ra đời trong điều kiện Nhà nước pháp quyền thời cổ đến giai đoạn xã
hội phong kiến thì hoàn thiện dần. Thuế có tính hai mặt thể hiện rõ nét thông qua
mức thuế suất cao hay thấp đồng thời còn cả qua bản thân của chính loại thuế mà
Nhà nước thu vào cho Ngân khố của mình. Thứ nhất, thuế sẽ kìm hãm đối tượng
nộp thuế về khía cạnh nào đó. Thứ hai, thuế sẽ khuến khích đối tượng đó hoạt động
sản xuất kinh doanh hay ngành nghề,... Tất cả còn phụ thuộc vào tính hợp lý, đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và công bằng của thuế và hiệu lực của bộ máy Nhà nước.
Ở nước ta, đến nay chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ điển
tiếng Việt- Trung tâm từ điển học(1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật mà
người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp,...buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan niệm
của từng góc độ khác nhau, nên chưa thật đầy đủ và chính xác được bản chất của
thuế. Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng các nhà kinh


7
tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế
phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
-Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà
nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
-Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách
quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc
theo mệnh lệnh của Nhà nước.
-Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế nêu trên ta có thể đưa ra một

định nghĩa tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính hoàn
trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội.
Nghiên cứu về thuế người ta nhận thấy thuế có các đặc điểm riêng, qua đó
phân biệt thuế với các công cụ tài chính khác, cụ thể:
- Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội cho
Nhà nước mang tính bắt buộc. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình thức
thuế là phương thức phân phối mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của
người nộp thuế mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác
cho người nộp thuế. Tính chất bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ
những lý do sau:
Thứ nhất, hình thức chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không gắn
với lợi ích cụ thể của người nộp thuế, do đó không thể sử dụng phương pháp tự
nguyện trong việc chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng, Nhà
nước tất yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc mọi đối tượng có thu
nhập phải chuyển giao.


8
Thứ hai, trong xã hội văn minh, nhu cầu của các thành viên cộng đồng về
hàng hóa công cộng ngày càng tăng mà phần lớn hàng hóa này lại do Nhà nước
cung cấp. Để duy trì hoạt động cung cấp hàng hóa công cộng thì thu nhập về hàng
hóa công cộng từ những người thụ hưởng phải đủ bù đắp các chi phí bỏ ra. Nhưng
hàng hóa công cộng lại có tính chất đặc biệt, không thể phân bổ theo khẩu phần để
sử dụng và người thụ hưởng cũng không muốn sử dụng theo khẩu phần. Mặt khác,
hàng hóa công cộng không có tính cạnh tranh và không thể đem trao đổi trực tiếp
trên thị trường để bù đắp các chi phí. Chính vì thế, trong việc cung cấp hàng hóa
công cộng đã xuất hiện những ”người ăn không”, nghĩa là không ai tự nguyện trả
tiền cho việc hưởng thụ hàng hóa công cộng. Do đó, để đảm bảo cung cấp hàng hóa

công cộng, Nhà nước chỉ có thể sử dụng phương pháp thuế để buộc tất cả mọi
người phải chuyển giao thu nhập của mình cho Nhà nước.
Tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp của mọi thể
nhân và pháp nhân đối với lợi ích công cộng của toàn xã hội và được thể chế hóa
trong hiến pháp của các quốc gia. Nhà nước ban hành các luật thuế và các chủ thể
trong xã hội có trách nhiệm chấp hành.
- Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế có tính không hoàn trả trực
tiếp. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công
cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi
hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người nộp thuế không thể
phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không được hoặc ít được sử
dụng các dịch vụ công cộng. Người nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi được
thừa hưởng nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế mà họ phải trả và họ cũng
không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã phải thanh toán cho các khoản chi phí
trái với nguyên tắc này. Thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua
các dịch vụ công cộng của Nhà nước.
- Tính pháp lý cao: Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi
của giai cấp thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị


9
xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các công dân “tự nguyện” nộp thuế thì nhà nước phải sử
dụng đến quyền lực của mình, quyền lực ấy được thể hiện bằng luật pháp. Để sự
chuyển giao bắt buộc thông qua thuế diễn ra được “êm thấm”, mặc dù quá trình đó
được thực hiện dưới sự bảo vệ của luật pháp, nhưng những quy định của pháp luật
cũng không được mang tính tùy tiện mà phải dựa trên những cơ sở khoa học nhất
định. Vì vậy, trong luật thuế thường xác định trước các yếu tố có tính chất điều
chỉnh hành vi nộp thuế như: đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải
nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
1.1.2. Vai trò của thuế

1.1.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Xã hội càng phát triển thì các chức năng về kinh tế - xã hội của Nhà nước
ngày càng mở rộng. Để thực hiện các chức năng đó đòi hỏi Nhà nước phải có nguồn
thu nhập. Nhà nước có thể thực hiện phát hành tiền, vay nợ, bán tài nguyên, tài sản
quốc gia và thu thuế. Mỗi hình thức có những ưu, nhược điểm nhất định. Phát hành
tiền để chi tiêu là biện pháp đơn giản nhất, nhưng việc phát hành thiếu cơ sở vật
chất đảm bảo sẽ là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ lạm phát, gây hậu quả tiêu cực đối
với toàn bộ nền kinh tế xã hội. Vay nợ có thể giúp cho Nhà nước có nguồn thu
nhưng mang tính chất tạm thời, suy cho cùng cũng phải tìm nguồn để trả nợ, phải
trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn, nếu vay quá nhiều cũng dẫn đến rủi ro cao, hơn nữa
nếu vay nước ngoài có thể phải chịu ràng buộc về chính trị ở một mức độ nhất định.
Tài sản quốc gia cũng có giới hạn nên việc bán tài sản quốc gia không thể được coi
là biện pháp chủ yếu để huy động nguồn lực cho NSNN, hơn nữa nếu khai thác quá
mức sẽ có tác động không tốt đến môi trường, môi sinh. Thuế ra đời trên cơ sở nhu
cầu về nguồn tài chính phục vụ cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Đảm bảo nguồn thu là vai trò truyền thống của thuế. Ngày nay ở hầu hết các nước,
thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. So với các hình thức động viên khác, nói
chung hình thức động viên qua thuế có nhiều ưu điểm hơn, cụ thể:
Một là, diện động viên rộng, đảm bảo cho mọi công dân có điều kiện thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Hiện nay, trong xã hội, mọi người nộp


10
thuế cho Nhà nước một cách trực tiếp hay gián tiếp, số thuế Nhà nước thu được
ngày càng tăng. Hơn nữa số thu từ thuế thường ổn định vì thuế mang tính bắt buộc,
tính pháp lý cao.
Hai là, động viên qua thuế có chi phí thấp hơn. Thu thuế có phát sinh chi phí,
nhưng nếu so sánh với các hình thức thu khác thì chi phí này tương đối thấp. Hơn nữa,
Nhà nước có toàn quyền sở hữu và sử dụng số thuế thu được.
Ba là, thuế có tính linh hoạt hơn các hình thức động viên khác. Thuế chính là

một bộ phận của GDP được động viên vào NSNN, do vậy khi nền kinh tế phát triển
thì số thuế thu được tăng và ngược lại. Hơn nữa, thông qua thu thuế Nhà nước nhận
biết được tín hiệu của nền kinh tế để thực hiện chức năng quản lý của mình.
1.1.2.2. Thuế là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế
- Thuế thúc đẩy quá trình tích lũy vốn, tạo tiền đề quan trọng để tăng trưởng
kinh tế, tạo công ăn việc làm. Qua việc thu thuế hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước để đầu tư vào các công trình lớn đảm bảo tăng trưởng kinh tế. Nhà
nước sử dụng thuế để tác động trực tiếp đến các yếu tố đầu vào của sản xuất như lao
động, vật tư, tiền vốn, qua đó thúc đẩy đầu tư, tạo điều kiện gia tăng việc làm, tạo
điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế tăng trưởng cao.
- Thuế góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Chính sách thuế có định hướng
phân biệt có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối, hài hoà giữa các ngành, các
khu vực, các thành phần kinh tế làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Bằng việc ban hành các sắc thuế cụ thể với những quy định về đối tượng,
phạm vi điều chỉnh, thuế suất, các trường hợp ưu đãi và miễn giảm thuế, qua đó
Nhà nước có thể thực hiện mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng
lãnh thổ, qua đó giúp cho nền kinh tế có cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo tiền đề tăng
trưởng ổn định về dài hạn.
- Thuế có vai trò điều chỉnh chu kỳ kinh doanh. Sự phát triển của nền kinh tế
luôn mang tính chu kỳ. Trong giai đoạn suy thoái nền kinh tế, thuế được coi là công
cụ tài chính nhạy cảm để tăng cầu, kích thích đầu tư, giảm tỷ lệ thất nghiệp, khôi
phục sự tăng trưởng của nền kinh tế bằng cách cắt giảm thuế một cách hợp lý.


11
Ngược lại, giai đoạn phát triển kinh tế quá nóng có nguy cơ dẫn đến mất cân đối và
mất ổn định, khi đó Nhà nước có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tư nhằm đảm bảo các
cân đối và duy trì nhịp độ tăng trưởng bền vững của nền kinh tế.
- Thuế là công cụ góp phần thực hiện mục tiêu phân phối lại của cải xã hội.
Sự phân phối trong nền kinh tế thị trường dựa trên việc cung cấp các yếu tố sản xuất

làm gia tăng phân hóa giàu nghèo. Sự phân hoá này có lúc bất hợp lý, làm suy giảm
tính kinh tế của toàn xã hội, do vậy cần có biện pháp phân phối lại. Nhà nước sử
dụng công cụ thuế để phân phối lại của cải xã hội. Phân phối lại của thuế được xác
lập dựa trên quyền lực của Nhà nước nên mang lại hiệu quả cao, đặc biệt là hình
thức đánh thuế lũy tiến.Thông qua việc đánh thuế thu nhập cá nhân với thuế suất
lũy tiến, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt vào các hàng hóa, dịch vụ xa xỉ, cao cấp mà
người có thu nhập cao có nhu cầu tiêu dùng mà Nhà nước có thể điều tiết cao từ
những người giàu. Đồng thời, bằng việc đánh thuế với thuế suất thấp đối với các
hàng hóa, dịch vụ thiết yếu mà những người có thu nhập thấp có nhu cầu tiêu dùng,
qua đó giảm mức điều tiết thông qua thuế từ những người nghèo.
- Thuế là công cụ góp phần ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát. Trong nền
kinh tế thị trường thì giá cả được quyết định bởi quan hệ cung cầu. Khi cung nhỏ
hơn cầu, giá cả tăng lên dẫn đến lạm phát. Ngược lại, khi cung lớn hơn cầu thì giá
cả giảm xuống dẫn đến thiểu phát. Cả hai chiều hướng này đều có tác động không
tốt đến nền kinh tế. Do vậy, Nhà nước cần sử dụng các công cụ tác động nhằm ổn
định giá cả, kiềm chế lạm phát, một trong các công cụ đó là thuế. Tùy theo nguyên
nhân của lạm phát mà phương hướng sử dụng thuế góp phần chống lạm phát là khác
nhau, cụ thể:
+ Nếu lạm phát do cầu tăng quá mức (cầu kéo) thì Nhà nước can thiệp bằng
cách tăng thuế đánh vào hàng hoá dịch vụ và giảm thuế đánh vào thu nhập công ty,
giảm thuế đánh vào các yếu tố sản xuất, qua đó có tác dụng giảm cầu và kích thích
cung, đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa cung - cầu, tạo tiền đề ổn định giá cả, kiềm
chế lạm phát.
+ Nếu lạm phát do chi phí đẩy: dùng thuế tác động vào phía cung, dùng thuế
để kích thích tăng năng suất lao động, hạn chế tăng chi phí của các nguồn lực như


12
giảm thuế thu nhập cá nhân, giảm thuế nhập khẩu máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ hiện đại, giảm thuế đối với các ngành khai thác tài nguyên, các ngành

sản xuất nguyên nhiên liệu.
Ngược lại, trong trường hợp thiểu phát thì Nhà nước thực hiện giảm thuế
đánh vào hàng hóa, dịch vụ để kích thích cầu và tăng thuế đánh vào khía cạnh cung
để đảm bảo cân đối cung cầu.
- Thuế là công cụ bảo hộ sản xuất trong nước, tạo điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế. Để bảo hộ sản xuất trong nước Nhà nước sử dụng công cụ thuế đánh thuế
cao vào những mặt hàng trong nước đã sản xuất được, đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước. Mặc dù trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thì vai trò bảo hộ của
thuế có phần giảm đi so với trước đây, nhưng các nước có thể bảo hộ sản xuất trong
nước thông qua việc xây dựng lộ trình giảm thuế nhập khẩu chậm hơn đối với
những hàng hóa cần bảo hộ. Đồng thời, để khuyến khích xuất khẩu thì thực hiện
không đánh thuế xuất khẩu để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước
trên thị trường quốc tế. Thông qua việc thực hiện các ưu đãi về thuế, thực hiện các
Hiệp định về thuế, đảm bảo tính thông lệ quốc tế của chính sách thuế có thể làm gia
tăng sự hoà nhập kinh tế giữa một quốc gia với khu vực và cộng đồng quốc tế.
Tóm lại, thuế có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội. Để phát
huy vai trò của thuế ngoài việc cần có chính sách thuế hợp lý thì cần có các biện
pháp quản lý tốt, qua đó đảm bảo tập trung nguồn thu cho NSNN đầy đủ, kịp thời
và phát huy tác dụng tích cực của thuế.
1.2. DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp NQD nói riêng xuất phát từ những quy luật khách quan của nền kinh tế thị
trường và là kết quả của việc thực hiện nguyên tắc tự do kinh doanh, tự do kết ước
và tự do lập hội.


13

Tại điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”
Ta có thể nêu khái niệm về doanh nghiệp NQD như sau: Doanh nghiệp NQD
là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở hữu Nhà nước, toàn bộ vốn, tài sản và lợi
nhuận thuộc sở hữu tư nhân, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt
động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi
nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Các doanh nghiệp NQD bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Mỗi hình thức doanh nghiệp NQD có
các đặc trưng khác nhau, cụ thể:
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng
cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong
đó: thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không được vượt quá
năm mươi. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn
góp của các thành viên được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp, trong đó có ít nhất hai thành
viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung
(gọi là thành viên hợp danh), ngoài thành viên hợp danh có thể có thành viên góp



14
vốn.Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Mặc dù có nhiều loại hình doanh nghiệp NQD, nhưng nhìn chung các doanh
nghiệp NQD có các đặc điểm chung sau:
Thứ nhất, đặc điểm dễ nhận thấy của các doanh nghiệp NQD là số lượng
nhiều, ngành nghề hoạt động đa dạng, phong phú và tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau. Ngành nghề hoạt động của các doanh nghiệp NQD rất phong phú, đa
dạng, nhưng chủ yếu tập trung vào kinh doanh thương mại, dịch vụ. Hiện nay, ở
Việt Nam, thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, do đó cũng có ngày
càng nhiều doanh nghiệp NQD xâm nhập lĩnh vực này với sự xuất hiện của các
ngân hàng cổ phần, các công ty chứng khoán.
Thứ hai, quy mô các doanh nghiệp NQD thường nhỏ, vốn ít, sử dụng công nghệ
lạc hậu, thủ công nên năng suất thấp. Mặc dù hiện nay ở Việt nam có một số doanh
nghiệp NQD có quy mô lớn, hoạt động đa ngành, địa bàn hoạt động cả ở trong nước
lẫn nước ngoài, nhưng chưa nhiều, đa phần các doanh nghiệp NQD có vốn ít, do vậy
khả năng đầu tư cho công nghệ còn hạn chế, điều này ảnh hưởng không tốt đến năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý ở các doanh nghiệp NQD gọn nhẹ, linh hoạt,
phù hợp với cơ chế thị trường.
Thứ tư, các doanh nghiệp NQD hoàn toàn độc lập, tự chủ về mặt tài chính.
Các doanh nghiệp NQD tự bỏ vốn, công sức để đầu tư tìm kiếm lợi nhuận cho chính
doanh nghiệp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.1.2. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Một là, các doanh nghiệp NQD góp phần tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm
cho xã hội. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp NQD trong cùng một



15
lĩnh vực và trong các lĩnh vực khác nhau đã tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế về giá cả, chất lượng hàng hóa, tạo động lực
cho phát triển hàng hóa, hàng hóa được sản xuất ra phong phú về chủng loại, chất
lượng hàng hóa được nâng cao, giá cả có xu hướng phù hợp với người tiêu dùng, từ
đó nhu cầu tiêu dùng của xã hội được thỏa mãn tốt hơn.
Sự phát triển của các doanh nghiệp NQD bên cạnh các thành phần kinh tế
khác đã tạo điều kiện khai thác tối đa các nguồn lực. Sau hơn 20 năm đổi mới, mặc
dù đạt nhiều thành tựu to lớn, trình độ phát triển của nền kinh tế nước ta vẫn còn
thấp trong khi tiềm năng phát triển là rất lớn. Trong khi đó, với đặc điểm quy mô
lớn, thường nắm giữ những vị trí, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhà nước lại khó có thể khai thác và tận dụng hết những tiềm năng này. Do
vậy, sự phát triển của các doanh nghiệp NQD với quy mô nhỏ và vừa cùng với sự
năng động có khả năng vươn tới mọi ngóc ngách của nền kinh tế là chiến lược tối
quan trọng để khai thác, tận dụng triệt để những tiềm năng chưa được khai thác hay
khai thác chưa hiệu quả. Các doanh nghiệp NQD phát triển đã huy động được một
lượng vốn lớn nằm trong dân, tạo điều kiện cho năng lực của mỗi người được phát
huy mạnh mẽ. Bên cạnh đó, với những cơ hội mới, mọi cá nhân, mọi tổ chức đều cố
gắng phát huy tối đa năng lực của mình tìm kiếm, khai thác các nguồn lực vì lợi ích
của chính bản thân, đó chính là động lực kích thích sự phát triển của lực lượng sản
xuất, thúc đẩy xã hội phát triển.
Tỷ trọng khu vực NQD mà chủ yếu là các doanh nghiệp NQD đóng góp
trong GDP ngày càng tăng qua các năm. Năm 2009 chiếm 45,63% GDP; năm 2010
tăng lên đến 46,12%; năm 2011 con số là 46,97%; năm 2012 chiếm 47,12%; năm
2013 con số này là 47,23%.( Nguồn: T150 Niên giám Thống kê)
Hai là, doanh nghiệp NQD góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm cho
người lao động, từ đó góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. Các doanh
nghiệp NQD là khu vực thu hút phần lớn lực lượng lao động mới hàng năm. Đồng
thời các doanh nghiệp NQD có khả năng sử dụng lao động rất có hiệu quả, do cách



16
thức tuyển dụng theo khả năng, trả công theo năng lực làm việc thực tế và môi
trường làm việc năng động, linh hoạt, kích thích người lao động phát huy tối đa
năng lực bản thân.
Ba là, doanh nghiệp NQD đóng góp số thu không nhỏ cho NSNN. Hiện nay
với số lượng ngày càng đông đảo các doanh nghiệp NQD nên số thu thuế mà các
doanh nghiệp này đóng góp cho NSNN ngày càng tăng. Tỷ trọng nguồn thu từ các
doanh nghiệp NQD đã tăng từ 14,2% giai đoạn 2006- 2009 lên 18% giai đoạn 20102013. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 32,2% ( giai đoạn 2010-2013
tăng trưởng bình quân 25,9%/năm).(Nguồn: : T159 Niên giám Thống kê)
Bốn là, xét trong mối quan hệ với các DN thuộc các thành phần kinh tế khác
như DNNN, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì các doanh nghiệp NQD là một
thực thể tồn tại vừa cạnh tranh, vừa hợp tác. Nó như là nhân tố xúc tác cho sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế nói chung và sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nói riêng. Doanh nghiệp NQD với số lượng ngày càng gia tăng
đã trở thành đơn vị dịch vụ trung gian, xử lý tiêu thụ sản phẩm hoặc tham gia vào sản
xuất gia công một phần, một khâu trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác.
1.2.2. Mục tiêu và nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.2.1. Mục tiêu của quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các mục tiêu của quản lý thuế doanh nghiệp NQD bao gồm:
Thứ nhất, tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN. Thuế là
nguồn thu chủ yếu của NSNN, đảm bảo nguồn thu là yêu cầu quan trọng hàng
đầu của quản lý thuế. Mọi chủ thể trong nền kinh tế có nghĩa vụ nộp thuế cho
Nhà nước, trong đó các doanh nghiệp NQD với số lượng ngày càng đông đảo,
hoạt động ở các ngành nghề khác nhau, ở các địa bàn khác nhau, hàng năm đóng
góp vào NSNN số thu không nhỏ. Do vậy, cần làm tốt công tác quản lý thuế các
doanh nghiệp NQD, qua đó sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung huy động đầy
đủ, kịp thời số thu cho NSNN.



17
Thứ hai, phát huy vai trò tốt nhất của thuế đối với sự phát triển của các
doanh nghiệp NQD, đảm bảo nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu. Khi Nhà nước đánh
thuế sẽ tác động đến thu nhập, tiết kiệm, đầu tư, tiêu dùng của các chủ thể trong nền
kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp NQD nói riêng. Tùy theo mức độ phù
hợp của chính sách và biện pháp quản lý thuế mà có thể đem lại tác động tiêu cực
hay tích cực đối với sự phát triển của các doanh nghiệp NQD. Vấn đề là cần có các
biện pháp quản lý phù hợp để phát huy tính tích cực của thuế, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp NQD phát triển, qua đó sẽ có tác dụng nuôi dưỡng và phát
triển nguồn thu.
Thứ ba, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật thuế cho các doanh nghiệp
NQD, giảm thiểu được các hành vi vi phạm pháp luật và phản ánh kịp thời các yêu
cầu của các doanh nghiệp NQD, các bất cập trong chính sách để có sự điều chỉnh
kịp thời.
Khi đưa ra các biện pháp quản lý thuế, một mục tiêu cơ bản cần xem xét đó
là sự tuân thủ của các doanh nghiệp NQD. Có tuân thủ pháp luật mới có thể thực
hiện được các mục tiêu khác và tạo ra sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ
của các doanh nghiệp NQD. Tuy nhiên, để đảm bảo tính tuân thủ cao thì hệ thống
thuế phải phù hợp với thực tiễn phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, khi tiến hành cải
cách quản lý thuế cũng đồng thời phải xây dựng một kênh thông tin để hoàn thiện
hệ thống pháp luật thuế, đảm bảo sự phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
NQD cần tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Hệ thống thuế được kết hợp bởi nhiều sắc thuế,
các sắc thuế có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau nhưng lại nhằm những mục
tiêu nhất định. Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD với những đặc trưng
riêng, nhằm đạt được những mục tiêu riêng nhưng không ngoài những mục tiêu
chung của cả hệ thống thuế vì vậy, rất cần phải có sự quản lý theo nguyên tắc tập

trung dân chủ, một phần để thuận tiện cho công tác quản lý, một phần để đảm bảo


18
công bằng cho tất cả các doanh nghiệp NQD. Cụ thể, việc cấp mã số thuế phải được
thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc; quy trình quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp NQD phải được thực hiện một cách thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ với
việc thực hiện các loại thuế khác và có sự tham gia của cả bộ máy quản lý; cách thức
xử lý các hành vi vi phạm cũng như việc khen thưởng phải được công khai, dân chủ.
Thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ trong quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
NQD được coi là quan trọng nhất, là tiền đề để đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
Nguyên tắc công khai minh bạch: Thu thuế là một hoạt động tài chính của
Nhà nước có tác động rất lớn đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư của các
doanh nghiệp NQD. Vì vậy, công khai minh bạch trong quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp này là một trong những nguyên tắc nhằm phát huy được vai trò kiểm
tra, kiểm soát của người nộp thuế, hạn chế được tiêu cực phát sinh trong ngành thuế
và các chủ thể nộp thuế. Quán triệt nguyên tắc này trong quản lý thuế có nghĩa là tận
dụng trí tuệ của các doanh nghiệp NQD trong việc tham gia góp ý xây dựng chính
sách thuế, hỗ trợ các biện pháp thu thuế, đồng thời, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
cho các doanh nghiệp NQD hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình trong việc thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Việc công khai những nội dung này một mặt giúp giảm
nhẹ công việc cho cán bộ thuế trong việc giải thích, xử lý các vi phạm, ngược lại, do
hiểu biết về quyền và nghĩa vụ của mình, các doanh nghiệp NQD sẽ thực hiện tốt
nghĩa vụ của mình, đồng thời, có thể kiểm soát hoạt động của các cán bộ thuế.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: nguyên tắc này đặt ra một yêu cầu quan
trọng, đó là việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp NQD phải đạt được số thu
lớn nhất trong một mức chi phí thấp nhất có thể. Chi phí cho việc thực hiện, vận
hành hệ thống thuế bao gồm cả chi phí của bộ máy quản lý thuế và chi phí tuân thủ
của các đối tượng nộp thuế. Khi hệ thống thuế càng phức tạp thì chi phí vận hành
càng lớn và ngược lại, khi hệ thống thuế được thực hiện tốt thì chi phí quản lý thuế

sẽ giảm. Vì vậy, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả phải được quán triệt ngay từ khi xây
dựng chính sách thuế sao cho đơn giản, dễ thực hiện và tiếp tục được duy trì trong
quá trình thực hiện chính sách đó.


×