Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần sơn NIKKO việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN NIKKO VIỆT NAM

NGỤY NGUYỆT HẰNG

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN NIKKO VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
NGỤY NGUYỆT HẰNG

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐẶNG VĂN DÂN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành bài luận văn này tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
thầy giáo hướng dẫn TS. Đặng Văn Dân đã tận tình chỉ bảo tác giả trong suốt quá
trình thực hiện bài luận văn. Sự hiểu biết và kinh nghiệm nghiên cứu của thầy trong
lĩnh vực kinh tế chính là tiền đề giúp tác giả có cách nhìn, tiếp cận vấn đề logic hơn
và học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý báu.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Sau Đại Học - Viện Đại Học
Mở Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và rèn luyện tại nhà trường.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ - công nhân viên Công
ty Cổ phần Sơn Nikko Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho phép tác
giả có thể thu thập tài liệu chuyên môn, tham khảo ý kiến đánh giá cũng như những
tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan để hoàn thành tốt bài luận văn.
Xin kính chúc toàn thể Quý thầy cô, Quý cơ quan sức khoẻ, hạnh phúc và
thành đạt.
Trân trọng!
Hà nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguỵ Nguyệt Hằng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH .....................5
1.1.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp................................................5
1.1.1

Khái niệm ................................................................................................5
1.1.2
Đặc điểm của hiệu quả kinh doanh ...........................................................8
1.2.
1.3.
1.3.1
1.3.2

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp .........................................................................................8
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.... 11
Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp ............................................................... 11
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận..................................................... 11

1.3.3

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ......................................... 12

1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp ........................................................................................ 18
Nhóm nhân tố khách quan ...................................................................... 18
Nhóm nhân tố chủ quan.......................................................................... 22

1.4.1.
1.4.2.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN NIKKO VIỆT NAM .............................. 28

2.1
Tổng quan về Công ty Cổ phần Sơn Nikko Việt Nam ........................ 29
2.1.1.
Giới thiệu Công ty Cổ phần Sơn Nikko Việt Nam: ................................. 29
2.1.1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức: ............................................................................ 30
2.1.1.2.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.3.1.

Nhiệm vụ chức năng của các bộ phận trong bộ máy Công ty .................. 31
Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 36
Một số đặc điểm của Công ty Cổ Phần Sơn Nikko Việt Nam ................. 37
Đặc điểm về đầu vào .............................................................................. 37

2.1.3.2. Đặc điểm về đầu ra................................................................................. 43
2.1.3.3. Đặc điểm về môi trường kinh doanh....................................................... 44
2.2

Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sơn Nikko
Việt Nam trong giai đoạn 2012-2014 ................................................... 48


2.2.1.
2.2.2

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty............................ 48
Nhận xét chung về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sơn
Nikko Việt Nam ..................................................................................... 49


2.3.

Phân tích một số chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Sơn Nikko Việt Nam ............................. 61
Phân tích nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp ........................... 61
Phân tích chỉ tiêu kinh doanh bộ phận: ................................................... 65
Phân tích nhóm chỉ tiêu so sánh ............................................................. 66

2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SƠN NIKKO VIỆT NAM ...... 73
Định hướng phát triển của Công ty ..................................................... 73
3.1.
3.2.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.2.1.

tại Công ty Cổ phần Sơn Nikko Việt Nam .......................................... 73
Giải pháp Nâng cao doanh thu ................................................................ 73

3.2.1.1. Hạn chế tối đa tình hình công nợ cao, công nợ khó đòi trong bán hàng
và cung cấp dịch vụ ................................................................................ 73
3.2.1.2. Thành lập phòng Marketing .................................................................... 74
3.2.1.3. Thực hiện các chương trình quảng cáo, chiêu thị .................................... 77
3.2.2. Giải pháp Giảm chi phí ........................................................................... 77
3.2.2.1. Giảm giá vốn hàng bán........................................................................... 77
3.2.2.2. Nghiên cứu chính sách giá nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của

doanh nghiệp .......................................................................................... 78
3.2.3. Giải pháp Nâng cao năng suất lao động .................................................. 79
3.2.3.1. Biện pháp tăng năng suất lao động .......................................................... 79
3.2.3.2. Quản lý và đào tạo nguồn nhân lực ......................................................... 80
3.3.
3.3.1.
3.3.2.

Kiến nghị .............................................................................................. 81
Đối với Nhà nước ................................................................................... 81
Đối với Công ty ...................................................................................... 81

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 83
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 84


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Sử dụng nguyên vật liệu năng lượng cho 1 tấn sơn ................................. 39
Bảng 2.2: Tình hình nhân sự của Công ty tính đến tháng 12/2014 .......................... 41
Bảng 2.3: Quy trình sản xuất sơn............................................................................ 42
Bảng 2.4: Thị phần của nghành sơn và các vật liệu che phủ trang trí bề mặt tiêu
biểu ........................................................................................................ 44
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sơn Nikko Việt
Nam trong các năm 2012, 2013, 2014 .................................................... 48
Bảng 2.6

Doanh số các dòng sản phẩm của Công ty qua các năm ......................... 50



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Thị phần các sản phẩm che phủ và trang trí bề mặt năm 2012 .......... 45

Biểu đồ 2.2:

Thị phần các sản phẩm che phủ và trang trí bề mặt năm 2013 .......... 45

Biểu đồ 2.3:

Thị phần các sản phẩm che phủ và trang trí bề mặt năm 2014 .......... 45

Biểu đồ 2.4:

doanh thu bán hàng hoá của Công ty CP Sơn Nikko VN qua các năm .... 50

Biểu đồ 2.5: doanh thu cung cấp dịch vụ của Công ty CP Sơn Nikko VN
qua các năm ........................................................................... 51
Biểu đồ 2.6:

Tổng doanh thu của Công ty Công ty CP Sơn Nikko VN qua các năm ... 53

Biểu đồ 2.7:

Tổng chi phí của Công ty Công ty CP Sơn Nikko VN qua các năm ........ 54

Biểu đồ 2.8: Chi phí bán hàng của Công ty Công ty CP Sơn Nikko VN qua
các năm .................................................................................. 55
Biểu đồ 2.9:


Chi phí quản lý của Công ty Công ty CP Sơn Nikko VN qua các năm.... 56

Biểu đồ 2.10: Giá vốn hàng bán của Công ty Công ty CP Sơn Nikko VN qua các năm .... 57
Biểu đồ 2.11: Lợi nhuận gộp của Công ty Công ty CP Sơn Nikko VN qua các năm ..... 59
Biểu đồ 2.12: Lợi nhuận trước và sau thuế của Công ty Công ty CP Sơn Nikko
VN qua các năm ............................................................................... 60
Biểu đồ 2.13: Biểu đồ biến động kết quả kinh doanh của Công ty CP Sơn Nikko
VN qua các năm ............................................................................... 60


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh doanh thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra cơ hội kinh doanh mới nhưng đồng
thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra
gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và để có thể đứng vững trước quy luật cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lãi trên cơ sở
vật chất, kỹ thuật, nguồn vốn và nguồn lao động sẵn có.
Để có kết quả kinh doanh cao thì các doanh nghiệp cần phải xác định đúng
phương hướng đầu tư, quy mô sản xuất cũng như nhu cầu của thị trường và khả
năng của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Nhưng để
đưa ra đước các quyết định đúng đắn, kịp thời các nhà quản lý cần phải nắm bắt, thu
thập, xử lý và phân tích thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh của các năm
trước đó để thấy được quy mô, cách thức, xu hướng phát triển hay suy thoái của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp, cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt hoạt động kinh
doanh thể hiện toàn bộ chất lượng của công tác quản lý kinh tế. Có nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mới mở
rộng sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững
chắc của doanh nghiệp.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là thử thách đối với các
doanh nghiệp. Ở nước ta hiện nay số doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong quá
trình sản xuất kinh doanh vẫn chưa nhiều.
Do đó các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề đang
được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm chú trọng hiện nay.
Công ty Cổ phần Sơn Nikko Việt Nam là doanh nghiệp tư nhân có trụ sở
chính tại địa bàn thành phố Hà Nội, một địa bàn có hoạt động kinh doanh phát triển

1


mạnh. Tuy nhiên ở đâu có thị trường kinh doanh sôi động, phát triển mạnh thì cũng
có sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Để có thể tồn tại cạnh tranh được với các
doanh nghiệp khác, Công ty cần phải tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao kết quả,
hiệu quả kinh doanh.
Qua quá trình tìm hiểu và làm việc tại Công ty Cổ phần Sơn Nikko Việt Nam,
xuất phát từ nhu cầu thực tiễn với kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình học tập
cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tác giả đã chọn đề tài
˝Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sơn Nikko Việt Nam˝ làm
đề tài cho luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung là phân tích thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và kết
quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Sơn Nikko Việt Nam từ đó đưa ra những kiến
nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty trong những năm
tiếp theo.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Sơn Nikko Việt Nam trong những năm gần đây để thấy được những khó khăn hạn
chế và thuận lợi của Công ty nhằm tìm cách khắc phục và phát huy để nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong
những năm tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sơn
Nikko Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung phân tích những vấn đề kinh doanh, các hoạt động
tài chính, hoạt động bất thường như:

2


+ doanh thu hoạt động kinh doanh.
+ Chi phí hoạt động kinh doanh.
+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
+ Hiệu quả hoạt động kinh doanh...
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài từ ngày 05/02/2015 đến ngày
30/10/2015. Do đó số liệu phản ánh trong đề tài được thu thập trong ba năm gần đây
từ năm 2012 đến năm 2014.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Sơn Nikko
Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài bao gồm những thông tin và số liệu sau:
- Những thông tin cơ bản về doanh nghiệp như: Cơ sở vật chất kỹ thuật, tình
hình lao động, sử dụng lao động, vốn...

- Những thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
doanh thu, chi phí, lợi nhuận...
Những thông tin phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập bằng nhiều
phương thức như thu thập qua tài liệu kinh tế - kế toán, internet, sách báo..., thu
thập ở các phòng ban trong doanh nghiệp như phòng tài chính – kế toán, phòng
hành chính, phòng kinh doanh, nhà máy...
Số liệu đã thu thập được ở dạng thô, phải thông qua quá trình xử lý mới thấy
được xu hướng biến động, nguyên nhân ảnh hưởng của hiện tượng trong vấn đề
nghiên cứu từ đó có thể đưa ra phân tích đánh giá và tìm ra biện pháp giải quyết.
Tuy nhiên tuỳ theo địa điểm, thời gian, vấn đề nghiên cứu mà có các biện pháp xử
lý số liệu phù hợp với yêu cầu của đề tài.
Phương pháp phân tích số liệu:
- Phương pháp thống kê mô tả: Từ các số liệu thu thập được đưa ra các khoản
mục có tính chất tương đồng vào các bảng biểu để mô tả từng vấn đề về hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đồng thời thông qua tần số, cơ cấu thấy được quy mô các chỉ
tiêu phân tích (vốn, doanh thu, lợi nhuận...) lớn hay nhỏ, nhiều hay ít.

3


- Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này được sử dụng trong phân
tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của từng chỉ tiêu.
+ So sánh thực hiện giữa các năm so với năm gốc và năm nay so với năm
trước từ đó thấy được xu hướng thay đổi của các chỉ tiêu so sánh.
+ So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong thời kỳ
sản xuất kinh doanh.
+ So sánh nhằm đánh giá mức độ biến động so với kỳ gốc và cùng kỳ năm
trước để thấy được ưu, nhược điểm và tìm cách cải thiện.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: để xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua
thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định chỉ số của các chỉ tiêu khi nhân

tố đó thay đổi.
- Phương pháp cân đối: được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố là độc lập với nhau.
- Phương pháp chi tiết: để phân tích được một cách toàn diện thì mọi kết quả
kinh doanh đều có thể chi tiết theo mọi hướng khác nhau. Chi tiết theo bộ phận cấu
thành chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian địa điểm, giúp đánh giá xác thực kết quả đạt
được, tìm các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
- Phương pháp duy vật biện chứng: đặc trưng của phương pháp duy vật biện
chứng là coi một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem
xét nó trong mối quan hệ với các sự vật hiện tượng khác.
- Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến của các chuyên gia am hiểu về kinh
doanh của Công ty. Qua đó sẽ có những đánh giá phù hợp hơn và đề xuất các biện
pháp có khả năng thực thi.
6. Kết cấu của đề tài:
Nội dung của luận văn ngoài mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng về sự phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phầnSơn
Nikko Việt Nam.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Sơn Nikko Việt Nam.

CHƯƠNG 1
4


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm

Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đây là một sự thực hiển nhiên,
một chân lý. Để hiểu rõ vấn đề này trước tiên ta phải tìm hiểu khái niệm về hiệu quả
kinh doanh.
Do điều kiện lịch sử và giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế và
thống kê có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh, ta có
thể khái quát những quan điểm đó như sau:
Quan điểm 1: Trước đây người ta coi "hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng hoá".
Theo quan điểm này ta thấy hiệu quả là tốc độ tăng của kết quả đạt được như:
tốc độ tăng của doanh thu, của lợi nhuận. Kết quả sản xuất tăng lên do tăng chi phí,
mở rộng các nguồn sản xuất. Nếu hai doanh nghiệp có cùng một kết quả sản xuất
tuy có hai mức chi phí khác nhau. Theo quan điểm này thì hiệu quả sản xuất kinh
doanh của chúng là như nhau, điều này không phù hợp bởi khi kinh doanh doanh
nghiệp đạt mức doanh thu cao, thế nhưng chi phí bỏ ra lại quá cao, có khi còn cao
hơn cả doanh thu thì không thể coi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là đạt
hiệu quả được mặc dù doanh thu của doanh nghiệp có lớn như thế nào.
Quan điểm 2: Theo P. Samuellson và W. Nordhaus: "hiệu quả sản xuất
diễn ra khi sản xuất không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá mà không cắt giảm
sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một doanh nghiệp có hiệu quả nằm trên
đường giới hạn khả năng sản xuất của nó".
Nhìn nhận quan điểm này dưới góc độ doanh nghiệp ta thấy tình hình sản
xuất kinh doanh có hiệu quả làkhi nằm trên đường giới hạn của nó. Giới hạn khả
năng sản xuất của doanh nghiệp được xác định bằng giá trị tổng sản lượng tiềm
năng, là giá trị tổng sản lượng cao nhất có thể đạt được ứng với tình hình công nghệ
5


và nhân công nhất định. Theo quan điểm này thì hiệu quả thể hiện ở sự so sánh mức
thực tế và mức tối đa về sản lượng. Tỷ lệ so sánh càng gần một thì càng có hiệu quả

cao. Quan điểm này tuy đã đề cập đến các yếu tố đầu vào nhưng lại không đầy đủ,
nó mang tính chất lý thuyết, khó áp dụng vào thực tế.
Quan điểm 3: Quan điểm khác cho rằng: "hiệu quả là một phạm trù kinh tế,
nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu
quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định". Trong những hình thái xã hội
có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của phạm trù hiệu quả và những yếu tố
hợp thành phạm trù hiệu quả vận động theo khuynh hướng khác nhau.
Chính vì thế việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi
nhuận nhiều hơn nữa cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu
nhập của người lao động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng sản
phẩm không phải là để phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu hút khách hàng
nhằm bán được ngày càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi nhuận lớn hơn.
Phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là
hàng hóa. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, toàn dân và tập thể,
hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng khác mục đích của nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng
đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm
trù hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa.
Quan điểm 4: Theo Manfred Kuhn thì có quan điểm này: "Tính hiệu quả được
xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh tế".
Quan điểm này đã phản ánh được toàn bộ kết quả và chi phí của doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh.
Như vậy ta thấy rằng: hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn kết quả của
quá trình sản xuất kinh doanh phản ánh số lượng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vậy khi xem xét, đánh giá hoạt động của một doanh nghiệp thì phải quan

6



tâm đến tất cả kết quả cũng như hiệu quả của doanh nghiệp đó.
Việc tính toán hiệu quả hoàn toàn có thể thực hiện được trong sự vận động
không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và
tốc độ biến động khác nhau của chúng.
Qua trình bày quan điểm 4 có công thức để xét tổng quát SX-KD như sau:
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp =
Chi phí kinh doanh
Nếu tỷ số > 1: doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả
Nếu tỷ số = 1: doanh nghiệp kinh doanh hòa
Nếu tỷ số < 1: doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy
cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa kết quả và hiệu quả.
Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói
riêng đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả đạt
được trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông
mới chỉ đáp ứng được phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả
đó được tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét vì nó phản ánh chất
lượng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con người bao
giờ cũng có xu hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm được nhiều nhất. Vì vậy
nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng của hoạt động
kinh doanh tạo ra kết quả mà nó có được.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu
vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu
được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết
hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương
quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu
chuẩn cho tiêu dùng...


7


Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh
doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ
thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố.

1.1.2 Đặc điểm của hiệu quả kinh doanh
Phạm trù hiệu quả kinh doanh là phạm trù phức tạp và khó đánh giá chính
xác bởi hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi mối tương quan qua lại
giữa hai đại lượng là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Trong khi cả hai đại lượng
kết quả và chi phí đều khó xác định chính xác.
Hiệu quả kinh doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của
lao động xã hội được xác định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích
cuối cùng thu được với lượng hao phí lao động xã hội được xác định trong mối
tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng hao phí lao
động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một
cách toàn diện cả về không gian và thời gian, cả về mặt định tính và định lượng. Về
mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai
đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh
doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không được vì lợi ích trước
mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi con
người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường và cả nguồn lao
động. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả một cách tùy tiện, thiếu cân
nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo
dục, đào tạo nguồn nhân lực...
Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi hoạt

động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung (về
mặt định hướng là tăng thu giảm chi). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi
phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được kết quả lớn nhất.

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp
8


Với việc sử dụng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động dù không
hiệu quả con người vẫn có thể sản xuất ra hàng hoá nếu nguồn tài nguyên thiên
nhiên là vô tận. Như vậy mọi nhu cầu của con người sẽ được đáp ứng và con
người không phải quan tâm đến lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế. Nhưng trên thực tế,
mọi nguồn tài nguyên của trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản, nhân lực...đều
có giới hạn, và ngày càng khan hiếm. Chính vì thế, nếu chúng ta sử dụng nguồn
nhân lực và tài nguyên một cách lãng phí, không biết tiết kiệm thì chúng sẽ nhanh
chóng trở nên cạn kiệt và biến mất. Trong khi đó dân số thế giới ngày càng tăng
làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn và không có giới hạn. Do vậy, nguồn
lực, của cải đã khan hiếm nay lại càng khan hiếm hơn. Mục tiêu của các doanh
nghiệp là đạt được tối đa hóa lợi nhuận trong điều kiện nguồn lực khan hiếm và
môi trường luôn biến động, cạnh tranh gay gắt. Muốn đạt được kết quả đó thì
doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh doanh cao và đây cũng là công cụ để các nhà
quản trị thực hiện chức năng của mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự phát triển bền vững
của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay khi mà các nguồn lực khan hiếm,
cạnh tranh quyết liệt để tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quả kinh doanh thìsự tồn tại
của doanh nghiệp cũng được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và
dịch vụ cho nhu cầu xã hội đồng thời tạo ra tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được
điều này thì doanh nghiệp phải vươn lên đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra và có
lãi trong quá trình kinh doanh, từ đó đảm bảo được tái sản xuất mở rông.

Trong quản trị doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh là công cụ cho các nhà
quản trị để quản lý doanh nghiệp. Các nhà quản trị có thể đưa ra phương án tối ưu
từ việc đánh giá hiệu quả và so sánh với các phương án khác từ đó lựa chọn ra các
phương án phù hợp với trình độ và tình hình của doanh nghiệp, có thể đưa ra cái
nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá, phát triển,
quản lý và sử dụng hợp lý các loại chi phí.
Hiệu quả kinh doanh cao cho ta biết được trình độ quản lý, trình độ sử dụng
lao động của các nhà quản lý doanh nghiệp đồng thời từ đó giúp các nhà quản trị

9


đánh giá chung về nguồn lực của mình và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực đó. Trước nhu cầu ngày càng tăng của con người, trong khi
các nguồn lực đầu vào đang dần cạn kiệt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng một
cách hợp lý nhất các nguồn lực ấy để phục vụ cho sản xuất với chi phí thấp nhất mà
vẫn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, không còn cách nào khác là doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ
trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Thị
trường ngày càng phát triển thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau ngày
càng khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh không chỉ là cạnh tranh về hàng hóa (chất lượng,
mẫu mã, giá cả...) mà còn là sự cạnh tranh về uy tín, danh tiếng thị trường, có cạnh
tranh thì doanh nghiệp mới hoàn thành mục tiêu đề ra. Cạnh tranh vừa là động lực
thúc đẩy vừa là sự kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và
phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Để đạt được điều này thì
sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả, mẫu
mã và dịch vụ bán hàng. Như vậy, hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của
sự cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường để các doanh nghiệp tự
nâng cao sức cạnh tranh.

Hiệu quả kinh doanh còn là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao đời sống
người lao động. Khi doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì doanh
nghiệp sẽ có nhiều điều kiện để nâng cao đời sống cho người lao động thông qua
việc tăng lương, thưởng, hay cải thiện môi trường làm việc...Nếu doanh nghiệp kinh
doanh không đạt hiệu quả thì kể cả doanh nghiệp muốn nâng cao đời sống của
người lao động cũng rất khó để có thể thực hiện được. Bởi khi doanh nghiệp kinh
doanh không hiệu quả, bị thua lỗ thì doanh nghiệp không thể tăng lương, thưởng
cho người lao động vì nếu làm như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cũng
sẽ tăng theo và khi đó có thể doanh nghiệp sẽ thua lỗ nặng hơn.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát triển kinh
tế xã hội. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao thì đời sống

10


người lao động cũng được nâng cao, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội. Ngoài
ra, khi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình thì mức đóng góp của
doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước cũng sẽ tăng.

1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phức tạp. Do vậy,
không thể sử dụng một chỉ tiêu để đánh giá mà cần phải đưa ra một hệ thống các chỉ
tiêu để đo lường và đánh giá chính xác, khoa học.

1.3.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết
luận về hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh phải ánh trình độ
lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, lao động... và bao hàm cả tác dụng
của yếu tố quản trị đến sử dụng có hiệu quả các yếu tố trên.

Các chỉ tiêu doanh lợi: Xét trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn
quản trị kinh doanh các nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị hoạt động kinh
doanh thực tế ở các doanh nghiệp đều quan tâm trước hết đến việc tính toán,
đánh giá chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của doanh nghiệp. Vì chỉ tiêu doanh
lợi đánh giá cho hai loại vốn kinh doanh bao gồm cả vốn tự có lẫn vốn đi vay
và chỉ tính vốn tự có của doanh nghiệp, nên có hai chỉ tiêu phản ánh doanh lợi
của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được coi là các chỉ tiêu phản ánh sức sinh
lời của số vốn kinh doanh, khẳng định mức đạt hiệu quả kinh doanh của toàn
bộ số vốn kinh doanh, khẳng định mức đạt hiệu quả kinh doanh của toàn bộ số
vốn doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn tự có của
doanh nghiệp nói riêng. Nhiều tác giả coi các chỉ tiêu này là thước đo mang
tính quyết định đánh giá hiệu quả kinh doanh.

1.3.2 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận thường được dùng để phân tích hiệu

11


quả kinh tế của từng mặt hoạt động, từng yếu tố sản xuất cụ thể nhằm tìm biện pháp
tối đa chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Đây là chức năng chủ yếu của hệ thống chỉ tiêu này.
Ngoài ra chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận còn dùng để phân tích có tính
chất bổ sung cho chỉ tiêu tổng hợp để trọng một số trường hợp kiểm tra và khẳng
định rõ hơn kết luận được rút ra từ các chỉ tiêu tổng hợp.
Do các chỉ tiêu bộ phận phản ánh tính hiệu quả kinh tế của từng mặt hoạt
động nên thường được xây dựng trong thống kê, phân tích cụ thể, chính xác mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố, từng mặt hoạt động, từng bộ phận công tác đến hiệu
quả kinh tế tổng hợp.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ở từng bộ phận bên trong doanh nghiệp phản
ánh tính hiệu quả của hoạt động chung cũng như từng mặt hoạt động kinh tế diễn ra

ở từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp. Đó có thể là các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả đầu tư, đổi mới công nghệ hoặc trang thiết bị ở phạm vi từng doanh
nghiệp, hiệu quả của từng quyết định sản xuất kinh doanh và thực hiện các chức
năng quản trị doanh nghiệp, tuỳ theo từng hoạt động cụ thể có thể xây dựng từng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tương tự như hệ thống chỉ tiêu đã xác
định cho phạm vi từng doanh nghiệp.

1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
+ Lợi nhuận: Lợi nhuận bao giờ cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Lợi nhuận là kết quả tài
chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh
giá tính hiệu quả của các hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận của hoạt động
kinh doanh trong doanh nghiệp được cấu thành bởi lợi nhuận của nhiều hoạt động
khác nhau như hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động
bất thường khác.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá tính hiệu quả các hoạt động của doanh
nghiệp. Nó là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với các khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó.

12


Đối với lợi ích của Công ty: Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh toàn bộ hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quan trọng hơn lợi nhuận còn
là một đòn bẩy kinh tế tác động tới mọi hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua lợi
nhuận nó thúc đẩy doanh nghiệp khai thác và tận dụng những nguồn lực bên ngoài
doanh nghiệp, sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư tiền vốn để đưa lại hiệu quả kinh tế
cao hơn. Bằng việc phân phối và sử dụng lợi nhuận một cách hợp lý, có hiệu quả sẽ
tạo động lực thúc đẩy việc phấn đấu thực hiện tối ưu trong việc cải tiến sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với ngân sách nhà nước: Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan
trọng của ngân sách nhà nước. doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế, doanh
nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với ngân sách nhà nước thông qua hình
thức thế thu nhập là nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân
cũng như quốc phòng, duy trì bộ máy quản lý hành chính, xây dựng cơ sở hạ tầng,
cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người dân.
Đối với người lao động: Lợi nhuận là đòn bẩy kích thích người lao động đẩy
mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
Thực tế đã chứng minh việc áp dụng tiền thưởng bằng lợi nhuận đã khuyến khích
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp hăng say lao động, giảm bớt ngày nghỉ,
làm việc có trách nhiệm, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguyên vật liệu để hạ giá
thành sản phẩm làm cho lợi nhuận tăng lên, đóng góp vào sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định như sau:

LN = ∑DT – ∑CP
Trong đó:
LN: là lợi nhuận của doanh nghiệp
DT: là doanh thu của doanh nghiệp
CP: là chi phí doanh nghiệp bỏ ra trong cả quá trình thực hiện các hoạt động
kinh doanh của mình.
Lợi nhuận của doanh nghiệp có thể được hình thành từ hoạt động kinh
doanh, từ hoạt động tài chính hoặc từ các hoạt động kinh doanh khác.

13


+ Tổng doanh thu:
doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản

phẩm và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của
doanh nghiệp.
Tổng doanh thu = doanh thu bán hàng + doanh thu cung cấp dịch vụ
+ doanh thu thuần:
doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ bao gồm: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp.
+ Tổng Chi phí:
Bất kỳ doanh nghiệp nào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải bỏ ra nhiều loại chi phí, được gọi chung là chi phí hoạt động kinh doanh.
Những khoản chi phí đó là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong năm tài chính bao gồm: Chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động khác.
Toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ, chi phí quản lý doanh nghiệp tạo
nên toàn bộ giá thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Mặt khác giá
thành và giá bán sản phẩm là những chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Bởi vậy việc phân tích đánh giá tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến biến
động giá thành sản phẩm và giá bán cung cấp thông tin để các nhà quản lý doanh
nghiệp đưa ra quyết định quản lý chi phí giá thành và giá bán sản phẩm sao cho
tổng mức lợi nhuận đạt cao nhất. Do vậy việc tính đúng, tính đủ các khoản chi phí
phát sinh sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp hình dung ra được bức tranh
thực về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề không
thể thiếu được để quyết định đầu vào và xử lý đầu ra. Tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp. Các

14



doanh nghiệp muốn chiếm ưu thế trên thị trường thì sản phẩm của doanh nghiệp
phải có chất lượng tốt và giá rẻ.
doanh nghiệp không có cách nào khác là cải tiến công nghệ, tiết kiệm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm. Để phân tích chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty,
chúng ta sẽ phân tích các khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí hoạt
động tài chính và giá vốn hàng bán.
Như vậy, có nhiều loại chi phí khác nhau.
Tổng chi phí =

Chi phí bán hàng + Chi phíquản lý
+ Chi phí hoạt động tài chính + Chi phí khác

+ Lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận gộp là lợi nhuận thu được của Công ty sau khi lấy Tổng doanh thu
trừ các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế thiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu và trừ giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán

+ Lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận thu được của Công ty trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Lợi nhuận trước thuế =

Tổng doanh thu – Tổng chi phí

+ Lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp cho Ngân sách nhà nước. Lợi nhuận sau thuế dùng để trích lập các
quỹ đối với các doanh nghiệp.

Lợi nhuận sau thuế =

Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN

+ Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí:
Chỉ tiêu doanh thu

doanh thu tiêu thụ sản phẩm

15


trên một đồng chi phí

=

Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.

+ Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của vốn):
Chỉ tiêu doanh thu
trên vốn sản xuất

doanh thu tiêu thụ sản phẩm
=

Tổng vốn kinh doanh


Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

+ Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí:
Chỉ tiêu doanh lợi
trên chi phí

Lợi nhuận trong kỳ
=

Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

+ Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu doanh lợi
trên vốn kinh doanh

Lợi nhuận trong kỳ
=

Tổng vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

+ Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần:
Chỉ tiêu doanh lợi
trên doanh thu thuần


Lợi nhuận trong kỳ
=

doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu thuần.
+ Chỉ tiêu năng suất lao động:
Chỉ tiêu năng suất

Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ

16


lao động

=

Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị SX.

+ Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định:
Chỉ tiêu sức sản xuất
của vốn cố định

doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
=


Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.

+ Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định trong kỳ:
Chỉ tiêu sức sinh lời
của vốn cố định

Lợi nhuận trong kỳ
=

Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.

+ Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động:
Chỉ tiêu sức sản xuất
của vốn lưu động

doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
=

Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.


+ Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm
của vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân trong kỳ
=

doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.

+ Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động:
Chỉ tiêu số vòng quay

doanh thu thuần

17


của vốn lưu động

=

Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và
ngược lại.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tại các

doanh nghiệp
Trong thực tế hiện nay, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau đây để xác
định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:

1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý:
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở
rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước. Các hoạt động đầu tư lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các
hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh sản phẩm gì, sản xuất bằng
cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định
của pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải
thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động
như thế nào là do luật pháp quy định. Có thể nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc
khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực
tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Việt Nam có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước. doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường một mặt có những ưu điểm kích thích sản xuất phát triển, năng động, có
lượng hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt khác lại chứa đựng nguy cơ khủng
hoảng, lạm phát, thất nghiệp... Vì vậy cần phải có sự quản lý của nhà nước để phát

18



×