Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Báo cáo thực tập Tài chính – doanh nghiệp: Tổng quan chung về Công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.34 KB, 54 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ cạnh tranh
về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và
quốc tế ngày càng khốc liệt hơn. Nhất là khi Việt Nam đó gia nhập vào tổ chức thương
mại Thế giới (WTO), điều này mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội
vô cùng quý báu và đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách lớn. Do đó, mỗi doanh
nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà cũng
phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tuân theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đặc
biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại càng phải nghiên cứu, đầu tư để tồn tại và phát
triển. Để đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có được chỗ đứng
của mình, kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể phải đầu tư nghiên cứu thị trường làm sao
ký kết được nhiều hợp đồng lớn, tạo uy tín thương hiệu riêng cho mình với chi phí bỏ
ra hợp lý, tận dụng tối ưu các nguồn lực sẵn có để cuối cùng đạt được lợi nhuận tối
đa.
Để thực hiện được mục đích doanh nghiệp đề ra, trong công tác tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh thì kế toán tài chính giữ một vai trò quan trọng, nó là công cụ
quản lý chính xác, kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để có được đường lối phát triển
đúng đắn, đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian đầu kiến tập tại Công ty TNHH giải
pháp y tế Việt Nam em nhận thấy lĩnh vực thương mại và thiết bị y tế là một trong
những hoạt động chính của Công ty và Công ty đang dần phát huy khả năng và ưu thế
của mình trên thị trường này. Là sinh viên chuyên ngành Tài chính – doanh nghiệp,
cũng như các sinh viên khác, em nhận thấy giai đoạn thực tập có một vai trò quan
trọng trong tổng thể quá trình học, là cơ hội và điều kiện cho sinh viện hoàn hiện kiến
thức.
Em xin được bày tỏ sự biết ơn chân thành của mình tới các thầy cô giáo đã tận tình chỉ
bảo truyền đạt cho em kiến thức, giúp em hoàn thành tốt quá trình kiến tập của mình.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Giám đốc, phòng Tài chính – Kế toán và
các phòng ban khác có liên quan của Công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam đã nhiệt


Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

1


tình giúp đỡ và cung cấp số liệu để em hoàn thành báo cáo thực tập này. Em xin trình
bày nội dung thực tập : Tổng quan chung về Công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam.
I. Tổng quan chung về Công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên giao dịch chính thức : Công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam
Tên viết tắt

: MSC VIETNAM

Trụ sở chính công ty

: Số 10 ngõ 80 Ngụy Như Kon Tum
Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội

Điện thoại

: (04)39953789 / (09) 120010244

Fax:

: :(04) 39953789

Mã số thuế


: 0106287296

Công ty TNHH Giải pháp Y tế Việt Nam (Medical Solutions Vietnam Co. Ltd
– tên viết tắt: MSC Việt Nam) tập trung vào các lĩnh vực: Tư vấn, cung cấp các giải
pháp y tế hoàn chỉnh, thiết bị y tế, sinh học phân tử, thiết bị nghiên cứu công nghệ cao,
dược phẩm, chẩn đoán ung thư sớm, tư vấn và điều trị ung thư…
Với đội ngũ chuyên gia là những nhà khoa học, tiến sỹ, thạc sỹ chuyên ngành di
truyền học, sinh học phân tử, hóa phân tích giàu kinh nghiệm, cùng đội ngũ kỹ thuật
lành nghề, chúng tôi cam kết tư vấn, cung cấp, lắp đặt hệ thống trang thiết bị hoàn
chỉnh gắn liền với các chương trình đào tạo, chuyển giao công nghệ nhằm khai thác
hiệu quả hệ thống trang thiết bị.
MSC Việt Nam luôn đi đầu trong việc ứng dụng những công nghệ mới nhất
trên thế giới vào chẩn đoán và điều trị y học nhằm mang lại sức khỏe và cuộc sống
ngày càng tốt đẹp cho mọi người và mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho các
đối tác và bạn hàng của MSC
Sau nhiều năm hoạt dộng trong lĩnh vực cung cấp thiết bị chuẩn đoán ,theo dõi
và điều trị,công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam không ngừng phát triển và trở thành
nhà cung cấp sức khỏe đáng tin cậy.
Tiếp nối những thành công và sau nhiều năm chuẩn bị ,công ty TNHH giải
pháp y tế Việt Nam trờ thành đối tác của nhiều thương hiệu nổi tiếng trên thế giới.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

2


Các đối tác của MSC Việt Nam:
- Nanopore

- Cardiac Science


- 3B

- Qiagen

- Integrity Applications

- Shinei

- GlucoTrack

- Protec

- Infinium

- GeneLux

- KAPS

- Fukuda Denshi

- Hadeco

- EuroClone

- Olympus

- Inami

- Histo-Line


- Nihon Kohden

- Nopa

- Trismed

- Primedic

1.2.Đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp
thiết bị y tế ,hóa chất,dụng cụ xét nghiệm của các hãng danh tiếng trên thế giới như
Nihon Kohden(nhật bản),Gamboro(thụy điển)…….
Danh mục các hàng hóa của công ty:
-Máy kiểm tra thị lực
-Máy đo tròng kính tự động
-Máy đo khúc xạ tự động
-Mắt kính hiển vi phẫu thuật
-Máy tạo oxy
-Máy thở
-Máy x quang
-Hệ thống soi tử cung
-Nồi hấp tiệt trùng nằm ngang
Thị trường tiêu thụ của công ty là tất cả các cá nhân,tổ chức có nhu cầu về thiết
bị y tế ,đặc biệt là các bệnh viện.Hiện nay công ty đang cung cấp thiết bị y tế phục vụ
hầu hết các bệnh viện trên cả nước như:Bệnh viện Bạch Mai,Bệnh viện Việt Đức,Bệnh
viện K,…..

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

3



1.3 Bộ máy quản lý của công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam
1.3.1. Chính sách quản lý
1.3.1. Chính sách quản lý nhân sự
Sau nhiều năm hoạt động công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam đã xây dựng
cho mình ,một hệ thống điều hành vững chuyên môn ,năng động trong công việc .Đội
ngũ bán hàng là các y tá,kỹ thuật viên y tế được lựa chọn và đào tạo bài bản để có thể
tư vấn hiệu quả cho khách hàng.
Ban lãnh đạo công ty luôn chú trọng tới việc tuyển dụng cũng như đào tạo cho
đội ngũ nhân viên.Để được tuyển dụng vào công ty ,người lao động không chỉ càn tốt
nghiệp từ các trường y mà còn cần thông thạo ngoại ngữ.Hàu hết nhân sự trong công
ty đều đã từng công tác hoặc đào tạo tại các hãng nước ngoài nổi tiêng như Nihon
Kohden(nhật bản),Gamboro(thụy điển)…
Tất cả các nhân viên của công ty được làm việc trong môi trường chuyên
nghiệp,năng động,được khuyến khích tự trau dồi bản thân nâng cao trình dộ chuyên
môn.Để khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên,công ty có chính sách lương
,thưởng,phụ cấp hợp lý.Mức lương tương xứng với năng lực làm việc của bản than,các
khoản trợ cấp phù hợp với luật lao động,Bên cạnh đó công ty còn có các chế độ khen
thưởng cho cá nhân có thành tích ,thưởng trong dịp lễ tết ,thăm hỏi ,động viên,phụ cấp
,trợ cấp…
1.3.1.2 Chính sách kinh tế ,tài chính
Quy chế quản lý tài chính của công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam đang áp
dụng hiện nay có những nội dung sau:
Vốn điều lệ: Vốn điều lệ được ghi trong điều lệ công ty là 5 tỷ đồng. Trong quá
trình kinh doanh, chủ sở hữu có quyền điều chỉnh tăng vốn điều lệ. Khi tăng vốn điều
lệ, công ty phải kịp thời điều chỉnh trong bảng cân đối kế toán và đăng ký với cơ quan
kinh doanh. Nguồn tăng vốn có thể do chủ sở hữu đầu tư thêm hoặc bổ sung từ lợi
nhuận sau thuế của công ty. Đồng thời, công ty không được giảm vốn điều lệ theo
đúng quy định của công ty TNHH một thành viên. Ngoài số vốn do chủ sở hữu góp,

công ty được quyền huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong hoặc ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
Tài sản: tài sản của công ty bao gồm tài sản cố định trong đó chỉ có tài sản cố
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

4


định hữu hình. Tất cả tài sản cố định của công ty đều được trích khấu hao theo phương
pháp đường thẳng.
Doanh thu: doanh thu là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi
trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được khách hàng chấp thuận
thanh toán.
Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính bao gồm những khoản như chi
phí khấu hao, chi phí tiền lương, chi phí bán hàng, chi phí quản lý công ty.
Lợi nhuận: là kết quả hoạt động kinh doanh toàn công ty. Lợi nhuận là khoản
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Căn cứ vào lợi nhuận thực hiện được trong năm,
công ty tiến hành trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 28% theo quy định. Công ty
không tiến hành phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ từ khoản lợi nhuận thu được.
1.3.2. Bộ máy quản lý Công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam
Công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam là hình thức công ty TNHH, quy mô không
lớn. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được hiệu quả công ty tổ chức bộ
máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu. Đứng đầu công ty là Giám đốc, giúp
việc cho giám đốc có hai phó giám đốc và một kế toán trưởng. Công ty được chia
thành các phòng chức năng thực hiện nhiệm vụ chuyên biệt của mình.
Giám đốc: là người đứng đầu công ty, quan sát lãnh đạo toàn bộ hoạt động của
công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động
kinh doanh, quản lý tài sản và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước theo pháp luật
quy định.

Phó giám đốc: là người vừa giúp việc cho giám đốc vừa thu thập, cung cấp
thông tin đầy đủ về hoạt động kinh doanh đang diễn ra tại đơn vị để giám đốc có
những chiến lược và quyết định đúng đắn. Đồng thời, phó giám đốc thường xuyên
theo dõi đôn đốc công việc của các phòng ban chức năng sao cho hoạt động có hiệu
quả.
Giúp việc cho ban giám đốc là các phòng ban chức năng:
Phòng hạch toán kế toán: là bộ phận quan trọng, không thể thiếu trong mỗi
công ty. Phòng có chức năng giúp việc cho giám đốc quản lý toàn diện về tài chính,
giám sát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty, bảo đảm thực hiện công tác kế
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

5


toán theo chế độ, chính sách mà Bộ Tài chính ban hành. Thông qua phân tích hoạt
động kinh tế, thống kê, kế toán giúp Giám đốc đánh giá và đưa ra phương án chiến
lược đạt hiệu quả tài chính.
Phòng hành chính: Phòng có chức năng tuyển chọn nhân viên có năng lực cho
công ty, tổ chức công tác quản lý, bảo vệ tài sản mua sắm phương tiện giúp Giám đốc
thực hiện những công việc hành chính. Phòng có nhiệm vụ nhận công văn đến, chuyển
công văn đi, bảo quản con dấu, tài liệu…
Phòng nhập khẩu: tìm hiểu thị trường ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện phương án nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác, tham mưu cho Giám đốc trong
chính sách nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam và quốc tế. Giúp Giám đốc chuẩn bị
thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác.
Phòng kinh doanh: là bộ phận rất quan trọng của công ty vì nó tác động trực
tiếp tới khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận của công ty. Phòng có chức năng
chính là lập kế hoạch kinh doanh, thiết lập quan hệ, giao dịch với khách hàng và
những nhà phân phối, phối hợp với các bộ phận khác nhằm mang lại dịch vụ đầy đủ
nhất đến cho khách hàng.

Phòng kỹ thuật: thực hiện các công việc liên quan đến máy móc, tài sản
của công ty và kiểm định chất lượng sản phẩm trước khi nhập về.
GIÁM ĐỐC

PHÒNG
HẠCH
TOÁN
KẾ
TOÁN

PHÓ GIÁM

KẾ TOÁN

ĐỐC

TRƯỞNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

HÀNH

NHẬP


KINH

KỸ

CHÍNH

KHẨU

DOANH

THUẬT

Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

6


1.4. Bộ máy kế toán và công tác kế toán công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam
1.4.1. Bộ máy kế toán tại công ty.
1.4.1.1. Đặc điểm lao động kế toán tại công ty.
Phòng kế toán có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc cung cấp số liệu giúp
cho việc ra quyết định của Giám đốc. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung thực hiện
chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc về mặt tài chính kế toán của công ty. Phòng
kế toán của công ty TNHH giải pháp y tế việt Nam hiện có 6 người. Trong đó, tất cả
đều được đào tạo trong các trường đại học, vững chuyên môn và thông thạo ngoại ngữ.
Đội ngũ nhân viên kế toán tuổi đời còn trẻ với độ tưổi trung bình là 28 tuổi nhưng luôn
tìm tòi, trau dồi kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm để đem lại hiệu quả hoạt động lớn
nhất.
1.4.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.

Bộ máy kế toán của công ty có 6 người, trong đó mỗi người đảm nhiệm một
chức năng chuyên biệt.
Kế toán trưởng: là người giúp việc trực tiếp cho ban Giám đốc, là người điều
hành trực tiếp phòng kế toán, có nhiệm vụ tổ chức công tác hạch toán kế toán cho phù
hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán trưởng có nhiệm vụ phân
công công việc, kiểm tra việc thực hiện của các kế toán viên. Đồng thời, kế toán
trưởng chịu trách nhiệm duyệt chứng từ, lập báo cáo tài chính năm khi kết thúc niên độ
kế toán.
Kế toán bán hàng và công nợ: Căn cứ vào chứng từ hợp lệ do bộ phận bán hàng
đưa lên, kế toán bán hàng viết hoá đơn bán hàng, theo dõi tình hình bán hàng và biến
động tăng giảm hàng hoá hàng ngày, giá hàng hoá trong quá trình kinh doanh. Đồng
thời theo dõi công nợ, cuối mỗi tháng đối chiếu công nợ, thông báo với khách hàng.
Kế toán tiền: có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác sự vận động của
tiền mặt tại két, tiền gửi ngân hàng của công ty. Thường xuyên đối chiếu với số tiền
trên số dư tài khoản với số tiền mặt theo số liệu của thủ quỹ.
Kế toán hàng hóa:có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tập hợp chính xác kịp thời vè
số lượng, giá trị hàng hoá trong kho công ty.
Kế toán thuế: căn cứ vào các chứng từ đầu vào, hoá đơn GTGT, theo dõi và
hạch toán các hoá đơn mua hàng hoá, hoá đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ khai
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

7


thuế.
Thủ quỹ: là người thực hiện nhiệm vụ giám đốc tiền, thực hiện các nghiệp vụ
thu, chi phát sinh trong ngày căn cứ vào chứng từ hợp lệ ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ
hàng ngày.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH giải pháp y tế VN có thể đươc khái
quát qua sơ đồ sau:

KẾ TOÁN
TRƯỞNG

KẾ

KẾ

KẾ

KẾ

THỦ

TOÁN

TOÁN

TOÁN

TOÁN

QUỸ

BÁN

HÀNG

THUẾ

TIỀN


HÀNG

HÓA

Sơ đồ 1.2.
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH giải pháp y tế Việt Nam
Chỉ tiêu
Đào tạo:
 Đại học
Giới tính:
 Nữ
 Nam
Tuổi đời:
 25-30 tuổi
 > 30 tuổi
Tuổi nghề:
 2 – 5 năm
 5-8 năm
 8-10 năm

Số lượng (người)
6

Tỷ trọng (%)
100

6
0


100
0

4
2

66.67
33.33

3
2
1

50
33.33
16.67

.
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động kế toán.

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

8


Cơ cấu nhân sự phòng kế toán tài chính: số lượng năm 2014 là 6 nhân viên,đã
giải quyết được nhiều công việc được giao.Độ tuổi trung bình là 28,trình độ Đại học là
100%.Tất cả nhân viên đều qua các khoa đào tạo chuyên môn do công ty tổ chức với
sự tham gia của các giáo sư giỏi trong và ngoài nước.


Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

9


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
GIẢI PHÁP Y TẾ VIỆT NAM
2.1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
2.1.1. Đánh giá khái quát về tài sản
Vào năm 2013 tổng tài sản của công ty giảm 23.006.438.330 đồng so với năm
2012 với tỉ lệ giảm 63,64 %. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty giảm
sút, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm
22.935.722.539 đồng, tỉ lệ giảm 69,38 % chủ yếu do các khoản phải thu ngắn hạn
giảm rất nhiều so với trước 21.541.847.761 đồng do Công ty phải ứng tiền ra trước
để thi công các công trình. Mặc dù ở kỳ 1 Công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong
quản lý và đang cố gắng tận dụng vốn hiệu quả sao cho hiệu quả nhất, Công ty đã chủ
động giảm tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng và hàng tồn kho nhưng vẫn không
bù đắp được sự tăng đột biến khoản phải thu khác. Qua đó cho biết công ty đang bị
chiếm dụng vốn nhưng đang cố gắng khắc phục theo hướng tốt.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm 70.715.789 đồng, tỉ lệ giảm 2,29 %,
nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã giảm đầu tư thêm máy móc thiết bị để phục vụ
sản xuất và làm cho khoản tài sản cố định giảm 625.335.282 đồng, tỉ lệ giảm 22,85%
cho thấy tình hình sản xuất của năm 2013 so với năm 2012 bị giảm như vậy công ty
cần phải đẩy mạnh sản xuất hơn nữa để tăng doanh thu cho những kỳ sau
Vào năm 2014 tổng tài sản của công ty tăng 24.037.950.581 đồng so với năm
2013 với tỉ lệ tăng 182,94 %. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty tăng
lên, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng
24.448.214.968 đồng, tỉ lệ tăng 242 % chủ yếu do hàng tồn kho tăng rất nhiều so với
trước 11,297,235,952 đồng và tiền , các khoản tương đương tiền cũng tăng rất nhiều
9.902.469.392 đồng và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cũng tăng nhiều

2.900.000.000 đồng nguyên nhân là do khách hàng trả tiền trước cho công ty nên công
ty đẩy mạnh sản xuất. Mặc dù ở năm 2013 Công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong
quản lý và đang cố gắng tận dụng vốn hiệu quả sao cho hiệu quả nhất, Công ty đã tăng
các khỏan phải thu khách hàng. Qua đó cho biết công ty không bị chiếm dụng vốn.

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

10


Bảng 2.1 Khái quát về tài sản ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Chỉ tiêu
năm 2012
năm 2013

năm 2014

Tăng giảm
Năm 2012 so
với 2013

A. Tài sản ngắn hạn
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn

33.057.222.750 10.121.500.211 34.569.715.179
3.139.432.070

3.404.404.427 13.306.873.819


Tỷ lệ
(%)

-22.935.722.539

Năm 2013 so
Năm 2014

-69,4 24.448.214.968

Tỷ lệ
(%)
242

264.972.357

8,44

9.902.469.392

291

100.000.000

100.000.000

3.000.000.000

0


0

2.900.000.000

2.900

III.Các khoản phải thu ngắn hạn

22.400.651.936

858.804.175

906.671.918

-21.541.847.761

-96,2

47.867.743

6

1. Phải thu của khách hàng

21.339.748.735

613.481.806

197.202.454


-20.726.266.929

-97,1

-416.279.352

-68

2. Trả trước cho người bán

1.060.903.201

245.322.315

709.469.464

-815.580.886

-76,9

464.147.149

189

IV. Hàng tồn kho

7.339.072.917

5.679.152.278 16.976.388.230


-1.659.920.639

-22,6 11.297.235.952

199

1. Hàng tồn kho

7.339.072.917

5.679.152.278 16.976.388.230

-1.659.920.639

-22,6 11.297.235.952

199

V. Tài sản ngắn hạn khác

78.065.827

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

30.459.000

3. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
I. Tài sản cố định
1. N guyên giá

2. Giá trị hao mòn lũy kế
IV. Tài sản dài hạn khác
2. Tài sản dài hạn khác
4. Chi trả trước dài hạn
TỔNG TÀI SẢN
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

79.139.331

379.781.212

1.073.504

1,38

300.641.881

380

189.389.171

-30.459.000

-100

189.389.171

0

66,24 111.253.710,00

-2,29
-410.264.387

140,6
-13,59

47,606,827
3.088.956.068

79,139,331
3.018.240.279

190,392,041
2.607.975.892

31.532.504
-70.715.789

2.737.239.123
3.487.796.999

2.111.903.841
3.130.854.954

2.295.155.462
3.659.209.110

-625.335.282
-356.942.045


-22,85
-10,23

183.251.621
528.354.156

8,68
16,88

-750.557.876
351.716.945

-1.018.951.113
906.336.438

-1.364.053.648
312.820.430

-268.393.237
554.619.493

35,76
157,69

-345.102.535
-593.516.008

33,87
-65,49


-906.336.438
-100
312.820.430
-63,65 24.037.950.581

-100

351.716.945
312.820.430
36.146.178.818 13.139.740.490 37.177.691.071

906.336.438
-351.716.945
-23.006.438.308

906.336.438

11

182,94


Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2013 so với năm 2012 giảm 70.715.789
đồng tương đương tỷ lệ giảm 2,29%. Mức giảm này là do giảm nguyên giá tài sản cố
định, nguyên nhân là do hao mòn lũy kế tăng 268.393.237 đồng tương đương tỷ lệ
tăng 35,76%. Trong khi đó tài sản cố định trong kỳ tăng 625.335.282 đồng tương
đương tỷ lệ tăng 22.85%.
Ta có hệ số hao mòn tài sản cố định của Công ty TNHH Giải pháp y tế VN qua
2 năm 2012, 2013 như sau:


=

Giá trị hao mòn

Hao mòn năm 2013

=

Nguyên giá

3.130.854.954

TSCĐ
=

Giá trị hao mòn

Hao mòn năm 2012

1.018.951.113

=

Nguyên giá

750.557.876
3.487.796.999

TSCĐ


Ta thấy hệ số hao mòn TSCĐ qua 2 năm của Công ty tăng 0,117% cho thấy tình hình
sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp theo chiều hợp đồng.

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

12


Chỉ tiêu
1. Giá trị TSCĐ
2. Vốn sở hữu
3. Tổng tài sản
4. Tỷ suất đầu tư (1/3)
5. Tỷ suất tài trợ TSCĐ (2/1)

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

3.487.796.999 3.130.854.954 3.659.209.110
5.919.375.155 5.889.520.031 6.047.182.815
36.146.178.818 13.139.740.490 37.177.691.071
0,096
0,238
0,098
1,69
1,88
1,65


Chênh lệch

2012-2013
2013-2014
-356.942.045
528.354.156
-29.855.124
157.662.784
-23.006.438.308 24.037.950.581
0,142
-0,14
0,19
-0,23

Bảng 2.2 Các chỉ tiêu phản ánh tài sản cố định của công ty

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

13

Chênh lệch


Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất đầu tư tăng ít so với tỷ suất tài trợ TSCĐ .
Như vậy sự thay đổi tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của doanh
nghiệp theo xu hướng giảm tài sản cố định, tăng các vốn đầu tư tài chính làm giảm đi
nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Mặc dù tỷ suất đầu tư
tăng ít so với tỷ suất tự tài trợ cho thấy doanh nghiệp đang trong giai đoạn ổn định về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2014 so với năm 2013 giảm 410.264.387
đồng tương đương tỷ lệ giảm 13,59%. Mức giảm này là do doanh nghiệp đầu tư vào
tài sản cố định chưa cao với mức tăng 528.354.156 đồng với tỷ lệ tăng 16,88% nhưng
giá giá trị hao mòn tài sản cố định là tăng nhanh với mức tăng 354.102.535 đồng với tỷ
lệ tăng 33,87%.
Ta có hệ số hao mòn tài sản cố định của Công ty TNHH giải pháp y tế Việt
Nam qua 2 năm 2013, 2014 như sau:
Hao mòn năm 2014

= Giá trị hao mòn
= 1.364.053.648
Nguyêngiá TSCĐ
3.659.209.110
= Giá trị hao mòn

Hao mòn năm 2013

=

0,372

= 1.018.951.113

Nguyêngiá TSCĐ

3.130.854.954

Ta thấy hệ số hao mòn tài sản cố định qua 2 năm của Công ty tăng 0,047% cho
thấy tình hình sử dụng tài sản cố định tại doanh nghiệp theo chiều hợp đồng.
Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy tỷ suất đầu tư giảm so với tỷ suất tài trợ tài sản cố

định.
Như vậy sự thay đổi tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của doanh
nghiệp theo xu hướng tăng tài sản cố định, giảm các vốn đầu tư tài chính để chuyển
vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Mặc dù tỷ suất đầu tư giảm
và tỷ suất tài trợ cũng giảm nhưng giảm không nhanh bằng tỷ suất đầu tư điều này cho
thấy doanh nghiệp đang trong giai đoạn ổn định về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh.

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

14


2.1.2. Đánh giá khái quát về nguồn vốn
Bảng 2.3: Bảng khái quát về nguồn vốn ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2012 so

Tỷ lệ

Năm 2013 so

Tỷ lệ


A. Nợ phải trả

30,226,803,663

7,250,220,458 31,130,508,256

Năm 2013
(%)
Năm 2014
(%)
-22,976,583,205 -76,01 23,880,287,798 329,37

I. Nợ ngắn hạn

30,226,803,663

7,250,220,458 31,130,508,256

-22,976,583,205

-76,01

23,880,287,798

329,37

2,665,019,584

-2,274,831,693


-83,73

2,222,843,558

502,71

3,725,708,002 27,981,892,000

-21,642,910,477

-85,31

24,256,183,998

651,05

2. Phải trả cho người bán
3. Người mua trả tiền trước

2,717,007,719
25,368,618,479

442,176,026

2,140,397,445

3,078,020,572

472,219,836


937,623,127

43,81

-2,605,800,736

-84,66

780,020

4,315,859

11,376,836

3,535,839

453,30

7,060,977

163,61

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

5,919,375,155

5,889,520,031

6,047,182,815


-29,855,124

-0,5

157,662,784

2,68

I. Vốn chủ sở hữu

5,919,375,155

5,889,520,031

6,047,182,815

-29,855,124

-0,5

157,662,784

2,68

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

5,638,000,000

5,638,000,000


6,001,140,927

0

0

363,140,927

6,44

3. Vốn khác của chủ sở hữu

118,469,501

147,451,905

28,982,404

24,46

-147,451,905

-100

7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

162,905,654

104,068,126


46,041,888

-58,837,528

-36,12

-58,026,238

-55,76

36,146,178,818 13,139,740,490 37,177,691,071

-23,006,438,328

-63,65

24,037,950,581

182,94

4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
7.Các khoản phải trả ngắn hạn khác

TỔNG NGUỒN VỐN

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

15



Tổng nguồn vốn cuối năm 2013 giảm so với năm 2012 là giảm 23.006.438.328
đồng, chứng tỏ công ty đã bị chiếm dụng vốn không đảm bảo tốt cho hoạt động sản
xuất của công ty. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này:
Nợ phải trả giảm 22.976.583.205 đồng, tỉ lệ giảm 76,01 %, trong đó ngắn hạn
là chủ yếu: giảm 22.976.583.205 đồng. Nợ ngắn hạn giảm xuống có nghĩa là công ty
sẽ không bị áp lức về tài chính tuy nhiên người mua trả tiền trước giảm:
21.642.910.477 đồng có nghĩa là công ty bị chiếm dụng vốn làm cho hoạt động tài
chính của công ty cũng bị giảm sút. Bên cạnh đó các khoản thuế phải nộp tăng
937.623.127 đồng, Nguyên nhân dẫn đến các khoản thuế phải nộp tăng lên là do công
ty đã đẩy mạnh sản xuất , Cho thấy công ty đã bị chiếm dụng một khỏan vốn rất lớn.
Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 29.855.124 đồng, tỉ lệ giảm 0,5 %, nguyên nhân
do Công ty hoạt động trong khâu sản xuất có hiệu quả nhưng vẫn chưa thu hồi vốn kịp
làm cho nguồn vốn chủ sở hữu bị giảm sút không đáng kể.
Tổng nguồn vốn cuối năm 2014 so với năm 2013 là tăng 24.037.950.581 đồng,
tỷ lệ tăng 182,94% chứng tỏ công ty đã làm tốt công tác huy động vốn đảm bảo cho
quá trình hoạt động. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này:
Nợ phải trả tăng 23.880.287,798 đồng, tỉ lệ tăng 329,37 % trong đó người mua
trả tiền trước là: tăng 24.256.183.558 đồng, tỷ lệ tăng 651,05% Bên cạnh đó phải trả
cho người bán tăng 2.222.843.558 đồng điều này là không đáng kể vì công ty đã làm
tốt công tác huy động vốn nên nó sẽ không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công
ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 157.662.784 đồng, tỉ lệ tăng 2,68 %, nguyên nhân
do Công ty hoạt động hiệu quả trong khâu sản xuất nên đem lại lợi nhuận dẫn đến thu
hút chuyển đổi lợi nhuận thành vốn chủ sở hữu.
2.2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo được
cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có mối quan hệ giữa vốn và

nguồn vốn như sau:

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

16


Bảng 2.4: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU

NĂM 2012

NĂM 2013

NĂM 2014

NGUỒN VỐN

5.919.375.155

5.889.520.031

6.047.182.815

TÀI SẢN

13.745.526.880

12.280.936,320


36.271.019.150

CHÊNH LỆCH

- 7.826.151.725

- 6.391.416.289

- 30.223.836.340

( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Trong đó:
Phần tài sản gồm:
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu.
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Phần nguồn vốn gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.
Qua phân tích ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được trong
việc trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Cụ thể:
Năm 2012 thiếu vốn: -7.826.151.725đồng
Năm 2013 thiếu vốn: - 6.391.416.289 đồng
Năm 2014 thiếu vốn: - 30.223.836.340 đồng
Trong cả 3 năm công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng
lợi nhuận giữ lại để bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó vẫn quá
ít so với nhu cầu vốn của Công ty. Như vậy đòi hỏi Công ty phải huy động vốn từ bên
ngoài hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân


17


2.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 2.5: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ( Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Năm 2012 so
CHỈ TIÊU
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

NĂM 2012

NĂM 2013

Tỷ lệ

5. Lợi nhuận gộp
6. Doanh thu hoạt động tài chính

Tỷ lệ

NĂM 2014

Năm 2013
( % ) Năm 2014
(%)
30.980.338.223 37.854.023.552 19.279.888.857 6.873.685.329 22.19 -18.574.134.695 -49,07

2. Các khỏan giảm trừ doanh thu
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
6.873.685.329

dịch vụ
30.980.338.223 37.854.023.552 19.279.888.857
4. Gía vốn hàng bán

Năm 2013 so

29.300.222.067 36.319.739.056 17.164.353.305 7.019.516.989
1.680.116.156

1.534.284.496

2.115.535.552

12.162.947

8.799.889

24.952.809

1.410.159.656

1.281.984.369

2.013.140.784

-145.831.660

-18.574.134.695
23,96
-8,68


-3.363.058 -27,65

-19.155.385.751
581.251.056

-49,07
-52,74
37,88

16.152.920 183,56

7. Chi phía tài chính
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
9. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
10. Thu nhập khác

13. Tổng lợi nhuận trước thuế
14. Chi phí thuế thu nhập
15. Lợi nhuận sau thuế

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

-9,09

-21.018.982

-7,45


261.100.015

4.904.500

206.818.182

201.913.682

309.349.772

309.349.772

4.904.500

-102.531.590

-107.436.090

287.023.497

158.568.425

80.336.597
206.656.918

18

731.156.415

57,03

-51,23

-133.752.438

282.118.997

11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác

-128.175.287

127.347.577

-206.818.182

-100

-309.349.772

-100

-2190

102.531.590

-100

127.347.577

-128.455.072 -44,75


-31.220.848

-19,69

44.399.159

22.285.826

-35.937.438 -44,73

-22.113.333

-49,81

114.169.266

105.061.751

-92.487.652 -44,75

-9.107.515

-7,98

4,12


Năm 2013 so với năm 2012:
Theo bảng phân tích ta thấy Lợi nhuận sau thuế của năm 2012 là 206.656.918

đồng nhưng đến năm 2013 là 114.169.266 đồng, cho thấy trong năm 2008 doanh
nghiệp đã hoạt động không có hiệu quả Nguyên nhân:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2013 giảm so với năm 2012, vì lợi
nhuận gộp ở năm 2013 so với năm 2012 giảm 145.831.660 đồng hay giảm 8,68 % và
chi phí khác ở năm 2013 tăng 309.349.772 đồng và lợi nhuận khác cũng giảm
107.436.090 đồng, điều đó cho thầy công ty hoạt động ở năm 2013 không có hiệu quả
so với năm 2012. Công ty cần có biện pháp quản lý tốt hơn.
Năm 2014 so với năm 2013:
Theo bảng phân tích ta thấy Lợi nhuận sau thuế của năm 2013 là 114.169.266
đồng nhưng đến năm 2014 là 105.061.751 đồng, cho thấy trong năm 2014 doanh
nghiệp đã hoạt động không có hiệu quả . Nguyên nhân:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2014 giảm so với năm 2013 là
133.752.438 đồng hay giảm 51,23 % và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
731.156.415 đồng hay tăng 57,3% mặc dù lợi nhuận gộp của năm 2014 so với năm
2013 tăng 581.251.056 đồng hay tăng 37,88 % và doanh thu hoạt động tài chính tăng
16.152.920 đồng hay tăng 183,56 % điều này có nghĩa doanh nghiệp cần phải chỉnh
đốn lại và có biện pháp ở khâu quản lý doanh nghiệp một cách tốt hơn.
2.4. Phân tích tỷ lệ thanh toán
2.4.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tỷ lệ thanh toán ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả ngắn hạn
Đvt
:đồng

CHỈ TIÊU


NĂM 2012

NĂM 2013

NĂM 2014

I. Nợ ngắn hạn

30.226.803.663

7.250.220.458

31.130.508.256

A. Tài sản ngắn hạn
Tỷ số thanh toán ngắn hạn

33.057.222.750
1,093

10.121.500.211
1,396

34.569.715.179
1,110

Năm 2013 với năm 2012:
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

19



Hệ số thanh toán hiện thời năm 2012 là 1,093 lần, năm 2013 là 1,396 lần.
Chứng tỏ khả năng thanh toán hiện thời năm 2013 tăng 0,303 lần so với năm 2012.
Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì ở năm 2012 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,093
đồng tài sản lưu động đảm bảo, năm 2013 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,396 đồng tài
sản lưu động đảm bảo. Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty rất cao chứng tỏ khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty cao, công ty cần nâng cao hơn nữa tỉ số này
nhằm đảmbảo cho quá trình hoạt động thuận lợi hơn.
Năm 2014 với năm 2013:
Hệ số thanh toán hiện thời năm 2013 là 1,396 lần, năm 2014 là 1,110 lần.
Chứng tỏ khả năng thanh toán hiện thời năm 2014 giảm 0,286 lần so với năm 2013.
Điều này do nợ ngắn hạn tăng từ 7.250.220.458 đồng lên 31.130.508.256 đồng tức đã
tăng 23.880.287.798 đồng (hay 329,37 %) trong khi tài sản lưu động lại tăng
24.448.214.968 đồng (hay tăng 2420%). Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì ở năm
2013 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 1,396 đồng tài sản lưu động đảm bảo, năm 2014 cứ 1
đồng nợ ngắn hạn có 1,110 đồng tài sản lưu động đảm bảo. Hệ số thanh toán ngắn hạn
năm 2014 thấp hơn năm 2013 nhưng khả năng thanh toán của công ty còn cao, công ty
cần giữ hệ số thanh toán này cho những kỳ sau để công ty hoạt động tốt hơn ở những
kỳ sau.
2.4.2. Tỷ lệ thanh toán nhanh

Tỷ lệ thanh toán nhanh

Chỉ tiêu
I. Nợ ngắn hạn
A. Tài sản ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
Tỷ lệ thanh toán nhanh


=

Tài sản ngắn hạn + phải thu khách hàng
Nợ phải trả ngắn hạn
ĐVT: đồng

Năm 2012
30.226.803.663
33.057.222.750
21.339.748.735
1,799

Năm 2013
7.250.220.458
10.121.500.211
613.481.806
1,48

Năm 2014
31.130.508.256
34.569.715.179
197.202.454
1,116

Hệ số thanh toán nhanh cho biết ở năm 2012 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có
179,9 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, năm 2013 cứ 100 đồng nợ
ngắn hạn thì có 148 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Như vậy khả
năng thanh toán nhanh năm 2013 thấp hơn so với năm 2012 là 0,319 lần, đây là dấu
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân


20


hiệu không tốt cho công ty. Khả năng thanh toán nhanh giảm chủ yếu do phải thu
khách hàng của năm 2013 giảm nhiều 20.726.266.929 đồng tức đã giảm 97,13 % so
với năm 2012, nhưng do phải thu khách hàng chiếm tỉ trọng lớn trong kết cấu tài sản
nên khoản giảm tồn kho ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của công ty.
Hệ số thanh toán nhanh cho biết ở năm 2013 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có
148 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, năm 2014 cứ 100 đồng nợ
ngắn hạn thì có 111,6 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Như vậy
khả năng thanh toán nhanh năm 2014 thấp hơn so với năm 2013 là 0,364 lần, đây là
dấu hiệu không tốt cho công ty. Khả năng thanh toán nhanh giảm chủ yếu do nợ ngắn
hạn của năm 2014 tăng nhiều 23.880.287.798 đồng tức đã tăng 329,37 % so với năm
2013, nhưng do nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong kết cấu tài sản nên khoản tăng nợ
ngắn hạn ảnh hưởng đến lớn khả năng thanh toán của công ty.
2.4.3. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền

=

Vốn bằng tiền
Nợ phải trả ngắn hạn

ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
I. Nợ ngắn hạn

NĂM 2012
30.226.803.663


NĂM 2013
7.250.220.458

NĂM 2014
31.130.508.256

I. Tiền và các khoản tương đương tiền
Tỷ số thanh toán bằng tiền

3.139.432.070
0,103

3.404.404.427
0,469

13.306.837.819
0,427

Trong năm 2012 tỷ lệ thanh tóan bằng tiền 0,103 lần cho ta thấy có 10,3 đồng
để thanh tóan trực tiếp cho 100 đồng nợ. Chỉ tiêu này cung đo lường khả năng thanh
tóan nhưng ở mức độ nghiêm ngặt hơn ở vốn bàng tiền. Vì vậy, nó chỉ thích hợp khi
sử dung ở nền tài chính khỏe mạnh. Sang năm 2013, tỷ lệ thanh tóan bằng tiền tăng
0,366 lần đó là do khỏang nợ ngắn hạn giảm xuống 22.935.722.539 đồng tương đương
69,38 %. Tuy nhiên trong năm 2014 tỷ lệ thanh toán bằng tiền giảm 0,042 lần so với
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

21


năm 2013 là Đó là lượng tiền mà công ty thu của khách hàng đã trả chậm trong kỳ

trước . Công ty nên có biện pháp giải quyết vấn đề này.
2.5. Phân tích tỷ số về cơ cấu tài chính
Tỷ số nợ

Tổng nợ

Tỷ số nợ

Tổng nguồn vốn

ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU

NĂM 2012

NĂM 2013

NĂM 2014

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

30,226,803,663
36,146,178,818

7,250,220,458
13,139,740,490

31,130,508,256
37,177,691,071


Tỷ số nợ

0,836

0,551

0,837

Hệ số nợ cả ba năm của Công ty đều rất cao. Các khoản vay của Công ty luôn
chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Thông thường các doanh nghiệp sẽ không
thể có được tỉ lệ nợ cao như vậy, nhưng do mối quan hệ của công ty tốt nên được sự
ưu đãi đặc biệt từ bạn hàng
Năm 2012 tỉ số nợ là 0,836 nghĩa là 100 đồng tài sản của công ty đã có 83,6
đồng nợ, sang năm 2013 tỉ số nợ là 0,551 tức đã giảm 0,285 lần so với năm 2012.
Nguyên nhân do tốc độ giảm của tổng tài sản không nhanh bằng tốc độ tăng của tổng
nợ. Tỷ số nợ của năm 2013 giảm nhiều 0,551 thể hiện sự tự chủ về vấn đề tài chính
của công ty cao. Tệ số nợ năm 2014 là 0,837 tăng so với năm 2013 là 0,286 lần. Đối
với doanh nghiệp thì họ thường thích tỉ lệ này cao bởi vì điều này có thể tạo lợi nhuận
nhiều hơn nhưng lại không sử dụng vốn của mình; nhưng với hệ số nợ quá cao công ty
sẽ gặp rủi ro tài chính hơn và việc vay thêm vốn từ các đơn vị khác là điều hết sức khó
khăn, bởi lẻ hệ số nợ cao sẽ làm cho các nhà cung cấp tín dụng lo ngại về rủi ro tài
chính doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

22


Hiện nay công ty đang mở rộng qui mô nên cần nhiều vốn do đó điều chỉnh hệ

số nợ một cách hợp lý phù hợp với tình hình tài chính của công ty là điều rất cần thiết.
Công ty không thể giảm nợ vì sẽ thiếu nguồn tài trợ cho các nhu cầu vốn hiện tại, do
đó tăng vốn chủ sở hữu là điều rất cần thiết đối với Công ty, tuỳ tình hình thực tế Công
ty có thể huy động thêm từ các thành viên cũ hoặc nhận thêm thành viên mới.
2.5.2. Tỷ số thanh toán lãi vay
Tỷ số thanh toán lãi vay

= Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Chi phí tài chính
ĐVT: đồng

CHỈ TIÊU
Lợi nhuận thuần từ hoạt

NĂM 2012

NĂM 2013

NĂM 2014

282.118.997

261.100.015

127.347.577

0
0

0

0

0
0

động kinh doanh
Chi phí tài chính
Tỷ số thanh toán lãi vay

Tỷ số lãi vay bằng cả 3 năm đều bằng 0 chứng tỏ doanh nghiệp không phải vay
ngân hàng, điều này cho thấy doanh nghiệp có tiềm lực tài chính cao và doanh nghiệp
đã sử dụng chính sách chiếm dụng vốn của bạn hàng, điều này rất có lợi cho doanh
nghiệp.
2.6. Phân tích khả năng luân chuyển vốn
2.6.1. Luân chuyển hàng tồn kho
=
Tổng giá vốn hàng bán trong kỳ
Giá vốn HTK bình quân trong kỳ

Giá vốn HTK

=

Giá vốn HTK ĐK + Giá vốn HTK CK
2

bình quân trong kỳ
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho


Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

23


ĐVT:
đồng
Chỉ tiêu
Hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
GVHTK bình quân
Số vòng quay HTK
Số ngày của một vòng quay HTK

Năm 2012
7.339.072.917
29.300.222.067
360

Năm 2013
5.679.152.278
36.319.739.056
6.509.112.598
5,57
64,63

Năm 2014
16.976.388.230
17.164.353.305
11.327.770.250

1,51
238.41

Vòng quay hàng tồn kho năm 2014 là 1,51 vòng thấp hơn năm 2013 đến 4,06
vòng nguyên nhân là do lượng hàng tồn kho của năm 2014 tăng lên 11.297.235.952
đồng tương ứng tăng 199% Như vậy khả năng quản trị hàng tồn kho năm 2014 thấp
hơn năm 2013 công ty cần xác định mức tồn kho hợp lý hơn: không quá cao so với
yêu cầu vì sẽ gây tốn kém.
2.6.2. Luân chuyển nợ phải thu

Tổng doanh thu trong kỳ
Số vòng quay NPT
Số ngày của

= Số dư nợ phải thu bình quân trong kỳ
=

một vòng quay NPT
Số nợ phải thu bình quân

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

=

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay nợ phải thu
NPT đầu kỳ + NPT cuối kỳ
2

24



ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Các khoản phải thu
Doanh thu
Số nợ phải thu bình quân
Số vòng quay nợ phải thu

Năm 2012
22.400.651.936
30.980.338.223

Năm 2013
858.804.175
37.857.023.552
11.629.728.060
3,25

Năm 2014
906.671.918
19.279.888.857
882.738.046,5
21,84

360

110,76

16,48


Số ngày của một vòng
quay nợ phải thu

Kỳ vòng quay nợ phải thu năm 2014 tăng so với năm 2013 là 18,59 vòng,
nguyên nhân do doanh thu của năm 2014 thấp hơn so với năm 2013 là 18.574.134.695
đồng và tương ứng 49,07 % và các khoản phải thu của năm 2014 lại tăng so với năm
2013 là 47.867.743 đồng tương ứng tăng 6%. Dẫn đến số ngày của một vòng quay nợ
phải thu của năm 2014 giảm so với năm 2013 là 94,28 ngày.
2.6.3. Luân chuyển tài sản
Số vòng quay TS

Số tài sản bình quân

Số ngày của một vòng TS

Sinh viên: Nguyễn Ngọc Quân

Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Giá trị TS bình quân trong kỳ

=

=

=

Tài sản đầu kỳ + tài sản cuối kỳ
2
Số ngày trong kỳ (360 ngày)

Số vòng quay TS

25


×