MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VÀ PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Từ, cụm từ viết tắt
Chú giải
1
UBND
2
NTM
3
GCNQSDĐ
4
GCN
5
NĐ - CP
6
CP
7
TT - BTNMT
Thông tư Bộ tài nguyên và môi trường
8
QĐ - BTNMT
Quyết định Bộ tài nguyên và môi trường
9
QĐ - UB
Quyết định Ủy ban
10
CV - CP
Công văn Chính phủ
11
ĐKTK
12
SDĐ
13
TN&MT
Tài nguyên và môi trường
14
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
Ủy ban nhân dân
Nông thôn mới
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận
Nghị định – Chính phủ
Chính Phủ
Đăng kí thống kê
Sử dụng đất
3
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai được sử dụng hầu hết trong tất cả các ngành sản xuất, các lĩnh
vực của đời sống. Theo từng ngành sản xuất, các lĩnh vực của đời sống, đất
đai đực phân thành các loại khác nhau và gọi tên theo ngành và lĩnh vực sử
dụng chúng.
Trong tiến trình của lịch sử xã hội loài người, con người và đất đai
ngày càng gắn liền chặt chẽ với nhau. Đất đai trở thành của cải quý giá của
loài người, con người dựa vào đó để tạo ra những sản phẩm để nuôi sống
mình. Đất đai luôn là thành phần hàng đầu của cuộc sống. Không có đất đai
thì không có bất kì ngành sản xuất nào, không có một quá trình lao động nào
diễn ra và cũng không có sự tồn tại của con người.
Đối với ngành nông nghiệp thì đất có vai trò đặc biệt quan trọng, đây là
nơi sản xuất ra hầu hết các sản phẩm nuôi sống loài người. Hầu hết các nước
trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa
vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển của
ngành khác. Vì vậy tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu
quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Tuy nhiên một thực tế hiện nay đó là diện tích đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do chuyển sang các loại hình sử dụng đất khác như đất ở, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp...Mặt khác dân số không ngừng tăng,
nhu cầu của con người về các sản phẩm từ nông nghiệp ngày càng đòi hỏi cao
về cả số lượng và chất lượng. Đây thực sự là một áp lực lớn đối với ngành
nông nghiệp.
Xã Hải Lộc là một xã đồng bằng của huyện Hải Hậu, Tỉnh Nam Định
có diện tích đất sử dụng trong nông nghiệp tương đối lớn, tuy nhiên trong
những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do nhu
cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất phi nông nghiệp... Vì
vậy, làm thế nào để có thể quản lý và sử dụng diện tích đất nông nghiệp hiện
có trên địa bàn là vấn đề đang được các cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu
để xây dựng cơ sở cho việc đề ra các phương án chuyển dịch cơ cấu cây trồng
một cách hợp lý nhất, nhằm đem lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất có thể và
định hướng được việc sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai. Xuất phát từ
4
thực tế trên, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai trường Đại học Tài
nguyên và môi trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên ThS.Bùi Nguyễn Thu Hà, em tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá tình thình
quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hải Lộc - huyện Hải Hậu
– tỉnh Nam Định.”
2. Mục đích, yêu cầu
* Mục đích:
- Nghiên cứu cơ sở pháp lý của việc quản lý và sử dụng đất nông
nghiệp.
- Đánh giá tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Hải
Lộc – huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định theo các nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai quy định tại Luật đất đai 2003.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiêp, tình hình biến động diện
tích đất nông nghiệp xã Hải Lộc.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng đất nông nghiệp của xã Hải Lộc.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý sử
dụng đất nông nghiệp, giúp cơ quan quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ, hợp
lý nguồn tài nguyên đất nông nghiệp.
* Yêu cầu:
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên - kinh tế- xã hội trên địa bàn xã.
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã và đề xuất hướng
sử dụng đất có hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã
Hải Lộc - huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định.
- So sánh được sự phát triển và tình hình sử dụng đất vào sản xuất nông
nghiệp qua từng giai đoạn có sự thay đổi như thế nào.
- Phương pháp đánh giá phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học, lí luận của quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của một quốc gia, là điều
kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất.
Đất là vật thể thiên nhiên hình thành từ lâu đời do kết quả quá trình
hoạt động của tổng hợp 5 yếu tối gồm: đá, thực động vật, khí hậu, địa hình và
thời gian. Tất cả các loại đất đai trên được hình thành sau quá trình biến đổi
trong thiên nhiên, chất lượng đất đai được phụ thuộc vào đá mẹ, khí hậu, sinh
vật sống trên và trong lòng đất.
Đất đai là lớp ngoài của trái đất, có khả năng cho sản phẩm cây trồng
để nuôi sống con người. Mọi hoạt động của con người gắn liền với lớp bề mặt
đó theo thời gian và không gian nhất định. Chất lượng của đất đai phụ thuộc
vào độ phì nhiều của đất.
Theo luật đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thì: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ
các khu dân cư, xây đựng các cơ sở kinh tế, Văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng”.
1.1.2. Các nhân tố tác dộng đến việc sử dụng đất
- Con người: là nhân tố chi phối chủ yếu trong quá trình sử dụng đất.
Đối với đất nông nghiệp thì con người có vai trò rất quan trọng tác động đến
đất làm tăng độ phì nhiêu của đất.
- Điều kiện tự nhiên: Việc sử dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên của
vùng như: địa hình, thổ nhưỡng, ánh sáng, lượng mưa. Do đó ta cần xem xét
điều kiện tự nhiên của mỗi vùng để có biện pháp bố trí sử dụng đất phù hợp.
- Nhân tố kinh tế xã hội: bao gồm chế độ xã hội, dân số, lao động,
chính sách đất đai, cơ cấu kinh tế... Đây là nhóm nhân tố chủ đạo và có ý
nghĩa đối với việc sử dụng đất bởi vì phương hướng sử dụng đất thường được
quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất
6
định, điều kiện kỹ thuật hiện có, tính khả thi, tính hợp lý, nhu cầu của thị
trường.
- Nhân tố không gian: Đây là một trong những nhân tố hạn chế của việc
sử dụng đất mà nguyên nhân là do vị trí và không gian của đất không thay đổi
trong quá trình sử dụng đất. Trong khi đất đai là điều kiện không gian cho mọi
hoạt động sản xuất mà tài nguyên đất thì lại có hạn: bởi vậy đây là nhân tố
hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng đất. Vì vậy, trong quá trình sử dụng đất
phải biết tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, đảm hảo phát triển tài ngyên bền vững.
1.1.2 Khái niệm về quản lý Nhà nước
“Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó
nhằm trật tự hoá nó và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất
định”
“Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực pháp luật nhà nước đổi với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và
trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
1.2. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý sử dụng đất
Nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công tác quản lý sử dụng đất, Nhà
nước ta đã ban hành các văn bản dưới luật như:
+ Quyết định số 24/2004/QĐ-BTN&MT ngày 10/11/2001 của Bộ tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định về GCNQSDĐ.
+ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về triển khai thi hành Luật đất đai.
+ Thông tư 08/2007/TT-BTN&MT ngày 02/08/2007 cua Bộ tài nguyên
và Môi trường.
+ Quyết định 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của thành phố Hà
Nội ban hành quy định vè bồi thường, hỗ trợ tái đunhj cư khi Nhà nước thu
hồi đẩt trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Nghị đinh số 102/2014/NĐ-CT ngày 10/11/2014 của Chính phủ về cử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
7
- Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài Chính về
hướng dẫn thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
+ Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ ban hành về quy
định chi tiết thi hành luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Quvết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND
Thành phố Hà Nội ban hành về trình tự thủ tục cho phép hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân
cư (không phải đất công) chuyển sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
+ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quv định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
đụng đất.
-Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
1.3. Cơ sở thực tiễn của quản lý và sử dụng đất
1.3.1. Các nước trên thế giới
* Nước Thụy Điển
Ở Thụy Điển, phần lớn đất đai thuộc sở hữu tư nhân nhưng việc quán
lý và sử dụng đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ
pháp luật và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là có sự cân bằng
giữa lợi ích riêng của chủ sử dụng đất và lợi ích chung của Nhà nước.
Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật được xếp vào
loại hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết các mối quan hệ đất đai và hoạt
động của toàn xã hội với 36 đạo luật khác nhau.
Các hoạt động cụ thể về quản lý sử dụng đất như quy hoạch sử dụng
đất, đăng ký đất đai, bất động sản và thông tin địa chính đều được quản lý bởi
ngân hàng dữ liệu đất đai và đều được luật hoá. Pháp luật và chính sách đất
8
đai ờ Thụy Điển về cơ bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về đất đai và kinh
tế thị trường, có sự giám sát chung của xã hội.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển từ năm 1970 trở lại đây
gắn liền với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp luật bất động sản tư
nhân. Quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc mua
bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi và các hoạt động khác như vấn
đề bồi thường, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, đăng kí quyèn sở hữu đất.
*Nước Trung Quốc
Nước Cộng hoà nhân dân trung Hoa đang thi hành chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa về đất đai. Đó là chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập tể
của quần chúng lao động. Mọi đơn vị, cá nhân không được xâm chiếm, mua
bán hoặc chuyển nhượng phi pháp đất đai. Vì lợi ích công cộng, Nhà nước có
thể tiến hành trưng dụng theo pháp luật đối với đất đai thuộc sở hữu lập thể và
thực hiện chế độ quản chế mục đích sử dụng đất.
Tiết kiệm đất, sử dụng đất đai hợp lý, bảo vệ thiết thực đất canh tác là
quốc sách cơ bản của Trung Quốc.
Đất đai ở Trung Quốc được phân thành 3 loại:
- Đất dùng cho nông nghiệp là đất trực tiếp sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác, đất rừng, đồng cỏ, đất dùng cho các công trình
thuý lợi và đất mặt nước nuôi trồng.
- Đất xây dựng gồm đất xây dựng nhà ở đô thị và nông thôn, đất dùng
cho mục đích công cộng, đất dùng cho khu công nghiệp, công nghệ, khoáng
sản và đất dùng cho công trình quốc phòng.
- Đất chưa sử dụng là đất không thuộc hai loại đất trên.
Ở Trung Ọuốc hiện có 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100 triệu ha
đất canh tác, bình quân khoảng 0,4ha/hộ gia đình. Vì vậy Nhà nước có chế độ
bảo hộ đặc biệt đất canh tác. Nhà nước thực hiên chế độ bồi thường đối với
đất bị trưng dụng theo mục đích sử dụng đất trưng dụng. Tiền bồi thường đối
với đất canh tác bằng 6 đến 10 lần sản lượng bình quân hàng năm của 3 năm
liên tiếp trước đó khi bị trưng dụng. Tiêu chuẩn hỗ trợ định cư cho mỗi nhân
khẩu nông nghiệp bằng từ 4 đến 6 lần giá trị sản lượng bình quân cả đất canh
tác trên đầu người thuộc đất bị trưng dụng, cao nhất không vượt quá 15 lần
sản lượng binh quân của đất bị trưng dụng 3 năm trước đó. Đồng thời nghiêm
9
cấm tuyệt đối việc xâm phạm, lạm dụng tiền đền bù đất trưng dụng và các
loại tiền khác liên quan đến đất bị trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
* Nước Pháp
Các chính sách quản lý đất đai từ Cộng hoà Pháp được xây dựng trên
một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý
sử dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và
không gian tư nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc
sở hữu Nhà nước và tập thể địa phương. Tài sản công cộng được đảm bảo lợi
ích công cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhượng, tức là không mua,
bán được. Không gian công cộng gồm các công sở, trường học, bệnh viện,
nhà văn hoá, bảo tàng ...
Không gian tư nhân song song tồn tại với không gian công cộng và
đảm bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và
thiêng liêng, không ai có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu
của mình. Chỉ có lợi ích công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tư nhân nhường
chỗ và trong trường hợp đó, lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thường một
cách công bằng và tiên quyết với lợi ích tư nhân.
Ở Pháp, chính sách quản lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm
bảo sản xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất. Sử
dụng đất nông nghiệp, luật pháp quy định một số điểm cơ bản sau:
Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở
cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Nghiêm cấm việc xây
dựng nhà trên đất canh tác để bán cho người khác.
Thực hiện chính sách miễn giảm thuế, được hưởng quy chế ưu tiên đối
với một số đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng,
đất mới dành cho ươm cây trồng.
Khuyến khích việc tích tụ đất nông nghiệp bằng cách tạo điều kiện
thuận lợi để các chủ đất có nhiều mảnh đất từ các vùng khác nhau có thể đàm
phán với nhau nhằm tiến hành chuyển đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung
các thửa đất nhỏ thành các thửa đất lớn.
Việc mua bán đất đai không thể thực hiện giữa người bán và người
mua, muốn bán đất phải xin phép cơ quan giám sát việc muaI bán. Việc bán
10
đất nông nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ. Đất này được ưu tiên bán
cho những người láng giềng để tạo ra các thửa dât có diện tích lớn hơn.
Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát hoạt động
mua bán, chuyển nhượng đât đai. Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ
môi giới và trực tiếp tham gia quá trình mua bán đất. Văn tự chuyển đổi chủ
sở hữu đất đai có Tòa án hành chính xác nhận trước và sau khi chuyển đổi.
Đối với đất đô thị mới, khi chia cho người dân thì phải nộp 30% chi phí
cho các các công trình xây dựng hạ tầng, phần còn lại là 70% do kinh phí địa
phương chi trả.
Ngày nay, đất đai ờ Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy
định của các cơ quan hữu quan như quản lý đất đai, môi trường, quản lý đô
thị, quy hoạch vùng lãnh thổ và đầu tư và phát triển.
* Nước Australia
Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Australia
có được cơ sở và hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và quản lý đất
đai nói riêng từ rất sớm. Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa đến
khi trở thành quốc gia độc lập, pháp luật và chính sách đất đai của Auslralia
mang tính kế thừa và phát triển một cách liên tục, không có sự thay đổi và
gián đoạn do sự thay đồi về chính trị. Đây là điều kiện thuận lợi làm cho pháp
luật và chính sách đất đai phát triển nhất quán và ngày càng hoàn thiện, được
xếp vào loại hàng đầu của thế giới, vì pháp Luật đất đâi của Australia đã tập
hợp và vận đụng được hàng chục luật khác nhau của đất nước.
Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia này là đất thuộc sở
hữu Nhà nước và đất thuộc sở hữu tư nhân. Australia công nhận Nhà nước và
tư nhân có quyền sở hữu đất đai và bất động sàn trên mặt đất. Phạm vi sở hữu
đất đai theo luật định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thông thường Nhà
nước có quyền bảo tồn đất ở từng độ sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng
sản quý như vàng, bạc, thiếc, than, dầu mỏ ...(theo sắc luật về đất đai khoáng
sản năm 1993).
Luật đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chử
sở hữu đấtđai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa
kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Tuy
nhiên, luật cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử
11
dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và việc trưng
thu đó gắn liền với việc Nhà nước phải thực hiện bồi thường thỏa đáng.
1.3.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, công tác quản lý tài nguyên đất đã được quan tâm từ rất
sớm. Những năm đầu của thập kỷ 80, Nhà nước đã xây đựng một hệ thống
chính sách về đất đai phù hợp với tình hình đất nước thể hiện ở chính sách
thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong
cả nước, đồng thời thực hiện công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống
kê đất đai trong cả nước. Đặc biệt ngày 18/12/1980 Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến pháp sửa đổi quy định: “Đất
đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng
biển và thềm lục địa... đều thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch chung”. Đây là cơ sở pháp lý vô cùng quan
trọng để thực thi công tác quản lý đất đai trên phạm vi cả nước.
Nội dung quản lý đất nông nghiệp có những chuyển biến tích cực khi
thực hiện Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày
13/01/1981 về việc mở rộng khoán sản phẩm đến nhỏm lao động trong hợp
tác xã nông nghiệp. Chỉ thị 100-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng
được coi là tiền đề cho những chính sách mang tính cải cách sâu rộng sau này.
Ngày 29/12/1987, Quốc hội khoá VIII chính thức thông qua Luật đất
đai 1988 và nó chính thức có hiệu lực từ ngày 08/01/1988. Nghị quyết
10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho hộ gia đình sử
dụng ổn định lâu dài là dấu mốc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát
triển cùa công tác quàn lý sử dụng đất đai trong giai đoạn xây dựng đổi mới
đất nước.
Cùng với những bước phát triển của cơ chế thị trường. Nhà nước thực
hiện chính sách hội nhập với thế giới, Hiển pháp năm 1992 ra đời đánh đấu
điếm khởi đầu của công cuộc đổi mới chính trị. Tại điều 17 quy định: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân Nhà nướcc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và pháp luật.
Đồng thời Luật đất đai 1988 không còn phù hợp và bộc lộ nhiều điểm
bất cập, chính vì vậy ngày 01/07/1993 Luật đất đai 1993 được thông qua,
chính thức có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Tiếp đó là Luật đất đai bổ sung
một số điều của Luật đất đai 1993,2001.
12
Hệ thống pháp luật về đất đai thời kỳ này đã đánh dấu một mốc quan
trọng về sự đổi mới chính sách đất đai của Nhà nước ta với những thay đổi
quan trọng như: Đất đai được khẳng định là có giá trị; ruộng đất nông lâm
nghiệp được trao ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân; người sử dụng
đất được hưởng các quvền: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế
chấp quyền sử dụng đất....và quy định 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai. Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 quy định về việc giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp. Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quán
lý, sử dụng đất lâm nghiệp.
Ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI đã thông qua luật
đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004. Luật đất đai 2003
và hệ thống pháp luật về đất đai sau này đã vận dụng cũng như kế thừa những
chính sách mang tính đổi mới, tiến bộ của hệ thống pháp Luật đất đai trước
đây đồng thời tiếp thu, đón đầu những chính sách pháp Luật đất đai tiên tiến,
hiện đại, phù hợp với tỉnh hình kinh tế, xã hội, chính trị của đất nước.
Tại điều 22 Luật đất đai 2013 cũng đã quy định rõ 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đầt
và bản quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với
đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
13
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
11. Quản lý, giám sát việc thực quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
12. Thanh tra, kiểm tra. ai ám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biển, giáo dục pháp luật về đất đai
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai: giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đất nông nghiệp và công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại xã Hải
Lộc, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Chuyên đề được thực hiện tại xã Hải Lộc, huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định.
- Thời gian: Trong giai đoạn 2010-2015
2.2. Nội dung nhiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế của xã Hải Lộc, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định.
- Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế xã Hải Lộc.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hải Lộc
giai đoạn 2010 – 2015.
- Đề xuất các giải pháp năng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng
đất xã Hải Lộc, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu và số liệu
Đây là phương pháp dùng để thu thập những tài liệu thứ cấp đã có trên
địa bàn cũng như các tài liệu liên quan đến hoạt động sừ dụng đất, tình hình
phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã. Sử dụng kế thừa những tài liệu:
- Tài liệu điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu,
thủy văn và đặc điểm nguốn gốc tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên
rừng.
- Tài liệu kinh tế xã hội: Tài liệu về dân số, lao động, thành phần dân
tộc, tài liệu về kiến trúc, cơ sở hạ tầng văn hóa xã hội, tài liệu về mức thu
nhập, mức sống của người dân trong xã.
15
- Tài liệu về tình hình quản lý sử dụng đất của xã.
- Các tài liệu về hiện trạng sử dụng đất, bản đồ của xã.
- Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã;
+ Cơ cấu kinh doanh các ngành nghề.
+ Sự phát triển của từng ngành, năng suất sản lượng.
- Thu thập các tài liệu, số liệu về chính sách, các văn bản luật của Nhà
nước, của địa phương có liên quan đến xây dựng NTM, tài liệu định hướng
phát triển của tỉnh, huyện, xã.
2.3.2. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kẻ được đùng để xử ly các tài liệu, đặc biệt là các
số liệu thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà
ở gắn liền với đất. Qua đó có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày
trong đồ án
2.5.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh giữa lý thuyết và thực tế yêu cầu của
đề tài và điều kiện thực tể tại địa phương. Qua đó đưa ra được những điều đạt
được trong công tác cấp giấy tại địa phương.
2.5.4. Phương pháp kế thừa bổ sung
Phương pháp này sử dụng những thông tin sẵn có về vấn đề nghiên cứu
để xây dựng và phát triển thành cơ sở dữ liệu cần thiết của chuyên đề.
2.5.5. Phương pháp phân tích đánh giá
Các số liệu, tài liệu thu thập được tại xã HảiLộc được tổng hợp theo
từng nội dung và phân tích các nội dung đó có liên quan đến việc quv hoạch
xây dựng nông thôn mới. Từ đó đánh giá những kết quả đạt được và những
tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện và nguyên nhân.
16
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
3.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Hải Lộc là một trong những xã ven biển, nằm về phía Nam huyện
Hải Hậu, cách thành phố Thái Bình khoảng 35 km về phía Đông, cách thị
trấn Yên Định khoảng 7 km về phía Tây, có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp xã Hải Hà, xã Hải Phúc;
- Phía Nam giáp xã Hải Đông;
- Phía Đông giáp xã Hải Phúc và huyện Giao Thủy;
- Phía Tây giáp xã Hải Quang;
Xã có tổng diện tích tự nhiên là 719,44 ha, với 9010 nhân khẩu, chia
thành 11 xóm. Là xã nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, địa
hình tương đối bằng phẳng, cùng với vị trí địa lý có nhiều thuận lợi trong
phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu với các khu vực lân cận.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Hải Lộc là một xã có địa hình tương đối bằng phẳng cốt đất trung bình
chênh lệch không quá 0,5 m. Độ dốc nghiêng dần từ Bắc xuống Nam theo
hướng nghiêng của đồng bằng Bắc Bộ. Địa hình của xã rất thuận lợi cho việc
tiêu thoát nước, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nhất là ngành trồng trọt.
3.1.1.3. Khí hậu
Đặc điểm khí hậu của Hải Lộc mang tính chất chung của khí hậu đồng
bằng Bắc Bộ, là khí hậu chí tuyến gió mùa ẩm, có thời tiết bốn mùa xuân - hạ
-thu - đông tương đối rõ rệt;
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 - 24°c, số tháng có
nhiệt độ trung bình lớn hơn 20°c từ 8 - 9 tháng. Mùa đông, nhiệt độ trung
bình là 18,9°c, tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2. Mùa hạ, nhiệt độ trung
bình là 27°c, tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7. Tổng tích ôn nhiệt từ
8.550 - 8.650 °c/năm;
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình năm 80 - 85%,
giữa tháng có độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất không chênh lệch nhiều, tháng có
độ ẩm cao nhất là 90% (tháng 3), thấp nhất là 81% (tháng 11);
17
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.700 - 1.800 mm,
phân bố tương đối đồng đều trên toàn bộ xã. Lượng mưa phân bổ không đều
trong năm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa chiếm gần 80%
lượng mưa cả năm, các tháng mưa nhiều là tháng 7, 8, 9. Do lượng mưa
nhiều, tập trung nên gây ngập úng, làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp,
nhất là khi mưa lớn kết hợp với triều cường, nước sông lên cao. Mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 20% lượng mưa cả năm. Các
tháng ít mưa nhất là tháng 12, 1, 2, có tháng hầu như không có mưa. Tuy
nhiên, có những năm mưa muộn ảnh hưởng đến việc gieo trồng cây vụ đông
và mưa sớm ảnh hưởng đến thu hoạch vụ chiêm xuân;
- Nắng: Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ
1650-1700 giờ. Vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100 - 1.200 giờ, chiếm
70% số giờ nắng trong năm;
- Gió: Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình
cả năm là 2 - 2,3 m/s. Mùa đông hướng gió thịnh hành là gió đông bắc với tần
suất 60 -70%, tốc độ gió trung bình 2,4 - 2,6 m/s. Mùa hè hướng gió thịnh
hành là gió đông nam, với tần suất 50 - 70%, tốc độ gió trung bình 1,9 - 2,2
m/s, tóc độ gió cực đại (khi có bão) là 40 m/s, đầu mùa hạ thường xuất hiện
các đợt gió tây khô nóng gây tác động xấu đến cây trồng.
- Bão: Do nằm trong vùng Vịnh Bắc Bộ, nên hàng năm thường chịu
ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 2 - 4 cơn/năm;
Nhìn chung khí hậu ở Hải Lộc rất thuận lợi cho môi trường sống, sự
phát triển của hệ sinh thái động, thực vật. Việc phát triển sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là gieo trồng có thể tiến hành quanh năm; cây cối bốn mùa ra
hoa kết trái, đồng ruộng mỗi năm canh tác được 2 - 3 vụ.
3.1.1.4. Thủy văn
Xã có hệ thống sông Sò, và hệ thống sông Rộc 13 là nguồn cung cấp
nước chính từ đó cung cấp nước tưới tiêu cho hệ thống kênh mương nội đồng.
Hệ thống sông ngòi, kênh mương tương đối phù hợp với điều kiện đồng đất
xã Hải Lộc.
Hệ thống sông ngòi, ao hồ, kênh mương dày đặc tương đối thuận lợi
cho việc cấp, thoát nước và điều hòa cảnh quan môi trường, hạn chế úng lụt
cục bộ trong mùa mưa cũng như việc cung cấp nước cho sản xuẩt nông
nghiệp và dân sinh.
18
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
Theo bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/50.000 toàn tỉnh Nam Định do Viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp xây dựng năm 2003 thì loại đất chính
trên địa bàn xã Hải Lộc là: Đất phù sa có tầng đốm rỉ có kết von - Ferri
Cambic Fluvisols (FLb - fe) và Đất phù sa trung tính ít chua nhiễm mặn-Sali
Eutric Fluvisol (FLes)
Trong nông nghiệp đất phù sa phần lớn dùng trồng lúa, màu và một số
cây công nghiệp ngắn ngày.
a, Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 719,44 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp có 516,27 ha, chiếm 71,76% tổng diện tích tự nhiên;
- Đất phi nông nghiệp là 195,84 ha, chiếm 27,22% tổng diện tích tự
nhiên;
- Đất chưa sử dụng có 7,33 ha, chiếm 1,02% tổng diện tích tự nhiên.
Trên các diện tích có độ phì cao, ngoài việc trồng lúa có thể bố trí được
nhiều loại cây trồng ngắn ngày, dài ngày. Đối với đất ven sông, để thích ứng
với tiềm năng đất đai ở đây, UBND xã đã cho phép người sử dụng đất tiến
hành chuyển đổi cây trồng từ trồng lúa nước sang mô hình lúa cá và xây dựng
các cánh đồng 50 triệu/ha/năm.
b, Tài nguyên nước
Nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã được
lấy từ hai nguồn chính là nước mặt và nước ngầm.
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt của xã rất dồi dào bởi mạng lưới
sông ngòi và lượng nước mưa hàng năm, ngoài ra còn có hệ thống ao hồ trong
khu dân cư đủ cung cấp nước tưới cho cây trồng, vật nuôi và sinh hoạt của
nhân dân.
- Nguồn nước ngầm: Hình thành và tích trữ ở các độ sâu khác nhau từ
80 - 120 m, được khai thác sử dụng thông qua các giếng khoan, giếng đào
nhưng do nhiễm sắt và lẫn nhiều tạp chất nên việc sử dụng hạn chế.
19
c, Tài nguyên nhân văn
Hải Lộc là vùng đất có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời với nghề
trồng lúa nước truyền thống. Từ lâu người dân xã Hải Lộc có truyền thống
cần cù trong lao động, anh dũng trong đấu tranh chống phong kiến, chống
giặc ngoại xâm, sáng tạo và thông minh trong xây dựng quê hương đất nước.
Nếp sống văn hoá lành mạnh ngày càng được củng cố, các sinh hoạt, phong
tục tập quán lành mạnh vẫn được nhân dân bảo tồn và phát triển.
Trong những công cuộc xây dựng và phát triển nông thôn mới, nhân
dân xã Hải Lộc đã nhiệt tình hưởng ứng những chủ trương, chính sách của
Đảng và Chính phủ về các cuộc vận động xóa đói, giảm nghèo, kế hoạch hóa
gia đình, phong trào xây dựng nông thôn mới và áp dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng ủy, ủy ban nhân
dân huyện lãnh đạo và nhân dân xã Hải Lộc đã cùng nhau vượt khó đi lên,
bước đầu đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa, giữ vững
trật tự an ninh xã hôi.
3.1.2. ĐIỀU KIỆN VỀ KINH TẾ XÃ HỘI
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước và mục tiêu CNH
-HĐH nông nghiệp, nông thôn, Hải Lộc đã tập trung mọi nguồn lực cho đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội, do vậy trong những năm qua nền kinh tế của xã
đã từng bước phát triển, đời sống của nhân dân dần được cải thiện và nâng
cao. Theo báo cáo chính trị tại đại hội đại biểu lần thứ XXVIII nhiệm kỳ 2010
— 2015 của Đảng ủy xã Hải Lộc cho thấy tăng trưởng kinh tế trong những
năm qua như sau:
- Tổng giá trị sản xuất bình quân 70 tỷ đồng/năm.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn xã bình quân đạt 8,50 %/ năm.
- Thu nhập bình quân 10 triệu đồng/người/năm.
- Cơ cấu kinh tế của xã năm 2010 là:
+ Nông nghiệp, thuỷ sản: 68,19 %
+ Công nghiệp xây dựng: 15,44 %
+ Dịch vụ: 16,36%
20
- Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 5,8 %.
- Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã có bước chuyển biến mạnh
mẽ, đưa các loại cây giống, con giống có hiệu quả kinh tế vào sản xuất. Tuy
nhiên, có thể đánh giá nông nghiệp ở xã Hải Lộc còn chiếm tỷ trọng cao, cần
phải có những giải pháp tích cực cho sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất mạnh
mẽ mới có thể thực hiện được đúng chuẩn nông thôn mới trong những năm
tới.
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a, Nông nghiệp
Những năm qua nhờ có sự lãnh đạo đúng hướng của Đảng uỷ, UBND
xã và sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện Hải Hậu, nền kinh tế của xã đã
có những bước phát triển đáng kể, đời sống của nhân dân từng bước được cải
thiện.
Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính, vừa đảm bảo đời sống cho
nhân dân, vừa là nguồn thu chính của ngân sách địa phương. Trong những
năm qua sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện cả về trồng trọt, chăn nuôi.
• Về trồng trọt:
Trong những năm qua, xã đã tập đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, cơ cấu mùa vụ, tăng hiệu quả sản xuất, giữ vững diện tích trồng cây
hàng năm, nâng cao trình độ thâm canh nhằm tăng năng suất, chất lượng.
Công tác hướng dẫn phòng trừ sâu bệnh, chuyển giao mô hình sản xuất thu
được nhiều kết quả cao.
- Năng suất lúa bình quân 134,63 tạ/ha/năm.
- Sản lượng cả mầu quy thóc đạt: 7.049 tấn/năm.
- Bình quân lương thực 866 kg/người/năm.
- Bình quân thu nhập trên 90 triệu đồng/ha canh tác.
Diện tích đất vườn tạp gắn liền với việc hĩnh thành các khu dân cư
nông thôn, trong vườn tạp được trồng nhiều loại cây khác nhau, chủ yếu phục
vụ thường ngày cho cuộc sống, có tính tự cung tự cấp, hiệu quả kinh tế không
cao. Nhiều điện tích vườn đã được cải tạo để trồng các loại hoa, cây cảnh
bước đầu đã thu được kết quả tốt.
21
• Về chăn nuôi:
Sản xuất chăn nuôi tiếp tục được duy trì và phát triển theo hướng giảm
chăn nuôi nhỏ lẻ, tăng chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại quy mô vừa
và nhỏ. Đến nay có khoảng 45 gia trại, trang trại chăn nuôi gia súc gia súc gia
cầm và thủy sản.
Phụ lục 01: Thống kê số lượng gia súc, gia cầm qua các năm
Đơn vị tính : con
Vật nuôi
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
l.Đàn gia cầm
32000
33300
33300
27500
27500
Gà
25000
25800
25300
23500
23500
Vịt
7000
7500
8000
4000
4000
2.Đàn gia súc
1582
1681
1600
1905
1905
Đàn Lợn
1462
1540
1460
1800
1800
Bò
50
101
105
85
85
Trâu
70
40
35
20
20
(Nguồn: Quy hoạch phát trỉên SXNN xã Hải Lộc đến năm 2020)
Công tác tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm
hàng vụ, hàng năm đều đạt loại khá trong toàn huyện.
•
Về thủy sản:
Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2010 có 74,11 ha, chủ yếu là diện
tích ao hồ trong khu dân cư và vung chuyển đổi, ngành nuôi trồng thủy sản đã
có những bước phát triển tích cực. Ngoài diện tích ao hồ trong các khu dân cư
thì những năm qua những khu vực canh tác kém hiệu quả đã được chuyển đổi
sang mô hình kinh tế tập chung. Những diện tích này bước đầu đã cho thu
nhập cao hơn so với trồng lúa góp phần đẩy mạnh kinh tế hộ gia đình nâng
thu nhập. Kết quả nuôi trồng qua một số năm như sau:
22
Phụ lục 02: Diện tích, sản lượng nuôi trồng thủy sản từ 2005 – 2009
2005
2006
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
59,3
3
154,26 45,4
3
Sản
lượng
(tấn)
2007
Diện
tích
(ha)
118,12 45,6
3
2008
2009
BQ/NĂM
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện
tích
(ha)
Sản
lượng
(tản)
Diện
tích
(ha)
123,2
0
45,8
3
123,7
4
46,5
3
125,6
3
48,55 128,99
(Nguồn: Quy hoạch phát triển SXNN xã Hải Lộc đến năm
2020)
b, Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Tổng giá trị ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp và xây dựng còn thấp.
Các ngành sản xuất như: Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản được
chú trọng phát triển, song chủ yếu với quỵ mô nhỏ dưới hình thức tổ hợp, hộ
gia đình, toàn xã có khoảng 300 hộ tham gia làm hàng xuất khẩu. Công nghệ
sản xuất còn đơn giản, do vậy năng suất lao động và giá trị sản xuất hàng hoá
còn thấp, khả năng cạnh tranh trên thị trường chưa cao.
Giá trị thu được từ ngành công nghiệp - xây dựng là 10,7 tỷ đồng.
c, Dịch vụ
Khối thương nghiệp cá thể phát triển mạnh, có khoảng 50 hộ cá thể
đảm bảo nhu cầu bán lẻ. Dịch vụ ăn uống và sửa chữa cơ khí phát triển tốt,
phục vụ các tụ điểm dân cư ở ngay trung tâm các làng xã do yêu cầu sinh
hoạt. Ngành dịch vụ đang được phát triển với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh té làm cho việc lưu thông hàng hoá thuận tiện, đa dạng, phong phú,
đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân. Các mặt hàng chủ yếu:
Lương thực, thực phẩm, vải may mặc, xi măng, sắt thép, xăng dầu,...
Trong những năm tới, khi nền kinh tế phát triển, tạo ra sự chuyển dịch
về cơ cấu kinh tế mà trong đó các hoạt động dịch vụ thương mại sẽ được đầu
tư phát triển với tốc độ cao, nhằm khai thác triệt để tiềm năng vốn có của xã,
sẽ cần phải dành ra một quỹ đất nhất định để xây dựng các công trình phục vụ
và đây cũng là vấn đề gây sức ép rất lớn đới với việc sử dụng đất đai của xã.
Sản
lượng
(tấn)
23
Giá trị thu được từ ngành dịch vụ thương mại là 11,5 tỷ đồng.
3.1.2.3. Dân số và lao động
* Dân số
Theo số liệu thống kê năm 2010 dân số xã Hải Lộc là 8.362 người,
trong đó nam chiếm 48,93 %, nữ chiếm 51,07 % tổng số dân toàn xã, với
2.302 hộ chia làm 11 xóm. Những năm gần đây, do làm tốt công tác dân số và
kế hoạch hoá gia đình nên tỷ lệ tăng dân số của xã năm 2010 giảm còn 0,96
%.
*Lao động và việc làm
Cùng với sự gia tăng dân số, lực lượng lao động cũng tăng theo hàng
năm. Năm 2010, cả xã có 4.297 người trong độ tuổi lao động, chiếm 51,38 %
tổng dân số toàn xã, số người trong độ tuổi tham gia trong các ngành kinh tế
3.500 nguời,trong đó: lao động nông nghiệp chiếm 77 % tổng số lao động, lao
động thương mại, dịch vụ chiếm 15 %, lao động làm thường xuyên ở nơi khác
chiếm 8%.
Những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống nhân
dân không ngừng nâng cao, cơ cấu việc làm cũng có nhiều chuyển biến tích
cực, lực lượng lao động tham gia vào các ngành phi nông nghiệp ngày càng
tăng. Tình trạng thiếu việc làm sau mùa vụ nông nghiệp giảm, tỷ lệ lao động
trong các ngành .nghề không ngừng tăng lên. Tỷ lệ lao động của Hải Lộc
tham gia làm dịch vụ tại các thành phố ngày càng tăng, đây là lực lượng mang
về thu nhập đáng kể cho xã. Tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp
nên việc đưa những ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao vào địa phương gặp
nhiều khó khăn. Do vậy, trong tương lai cần có hướng đào tạo nghề cho người
lao động nhất là khoa học công nghệ, mới có thể đáp ứng được nhu cầu lao
động trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển.
* Thu nhập và mức sống
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, thu nhập và mức sống của nhân
dân cũng được cải thiện đáng kể. GDP bình quân đầu người đạt 10 triệu
đồng/người/năm. Đời sống dân cư làm việc trong các ngành thương nghiệp,
xây dựng, công nghiệp, giao thông vận tải,... nhìn chung có mức thu nhập ổn
định. Riêng đời sống dân cư ngành nông - lâm nghiệp mặc dù trong những
năm gần đây đã có bước phát triển lớn nhưng vẫn còn nhiều khó khăn.
24
Năm 2010 toàn xã còn khoảng 5,8 % số hộ thuộc diện đói nghèo,
nguyên nhân do thiếu vốn, thiếu công cụ sản xuất tiên tiến, thiếu hiểu biết về
kỹ thuật canh tác, chăn nuôi, số hộ khá và giàu ngày một tăng, song những hộ
này chỉ tập trung chủ yếu ở những hộ có nghề phụ và kinh doanh dịch vụ. Các
chỉ số bình quân đầu người về các dịch vụ xã hội như: điện, đường giao
thông, điện thoại, thông tin liên lạc và vui chơi giải trí... ngày một nâng cao.
3.1.2.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn.
Do đặc điểm hình thành và lịch sử phát triển, các khu dân cư trên địa
bàn xã được hình thành với mật độ tập trung thành từng xóm, cụm dấn cư ở
ven các trục đường giao thông chính, các trung tâm kinh tế, văn hoá của xã
với đặc điểm ngành nghề truyền thống sản xuất nông nghiệp, phát triển dịch
vụ thương mại và buôn bán nhỏ lẻ... Trong khu dân cư, phần lớn các nhà được
xây dựng theo kiểu nhà vườn có diện tích khuôn viên lớn.
Hiện tại cả 11 xóm trong toàn xã đã có mạng lưới điện quốc gia phục
vụ sản xuất và sinh hoạt, với 100% số hộ sử dụng điện. Hệ thống thông tin
liên lạc không ngừng phát triển và ngày càng hoàn thiện phục vụ đời sống
tinh thần của nhân dân. Tỷ lệ số hộ dân cư có xe máy, tivi, điện thoại... ngày
càng cao. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đang từng bước được
cải thiện.
Trong các khu dân cư, tỷ lệ nhà bán kiên cố và nhà tạm đã được thay
thế bằng nhà xây kiên cố, khang trang. Nhìn chung, hệ thống hạ tầng văn hoá
phúc lợi trong khu dân cư khá hoàn thiện, một sổ mạng lưới giao thông cơ
bản đã được trải nhựa hoặc bê tông hoá. Tuy nhiên, vấn đề về vệ sinh môi
trường chưa thật sự được quan tâm. Nước thải sinh hoạt của các hộ gia đình
chủ yếu là chảy tràn trên bề mặt xuống các ao hồ, thấm vào đất đã phần nào
gây ô nhiễm môi trường sống và đặc biệt gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng
nguồn nước
Năm 2010, diện tích đất khu dân cư nông thôn toàn xã là: 185,46 ha.
Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 94,18 ha chiếm 50,78 % diện tích đất khu dân cư.
+ Đất trồng lúa: 19,75 ha chiếm 10,65 % diện tích đất khu dân cư.
+ Đất trồng cây hàng năm còn lại 0,90 ha, chiếm 0,49 % diện tích khu
dân cư.
25
+ Đất trồng cây lâu năm: 37,23 chiếm 20,07 % diện tích đất khu dân cư.
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 74,11 ha chiếm 36,30 % diện tích đất khu dân cư.
- Đất phi nông nghiệp: 91,28 ha chiếm 49,22 % diện tích đất khu dân cư.
Trong đó:
+ Đất ở nông thôn: 54,33 ha chiếm 29,29 % diện tích đất khu dân cư.
+ Đất trụ sở cơ quan: 0,85 ha chiếm 0,46 % diện tích đất khu dân cư.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 0,60 ha chiếm 0,32 % diện
tích đất khu dân cư.
+ Đất phát ưiển hạ tầng: 33,32 ha chiếm 17,97 % diện tích đất khu dân cư
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 2,18 ha chiếm 1,18% diện tích đất khu dân cư
Hệ thống đường giao thông nông thôn trong những năm qua đã được
chú trọng đầu tư nâng cấp và cải tạo. Hầu hết các tuyến đường trong khu dân
cư đã ược rải nhựa, bê tông hóa hay đá cấp phối, tạo điều kiện cho sản xuất,
đi lại giao lưu trao đổi hàng hóa của nhân dân trong xã và các vùng phụ cận.
3.1.2.5. Cở sở hạ tầng
a, Trụ sở UBND xã
Hiện nay trụ sở UBND hiện nay đã được xây mới rộng rãi đầy đủ các
phòng và hội trường rộng đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng.
b, Cơ sở văn hoá – thể thao
Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng phát triển
mạnh. Việc thực hiện nếp sống văn hóa theo Quyết định 681 của UNBD Tỉnh
và UBND huyện đạt được nhiều kết quả. Công tác quản lý Nhà nước đối với
các hoạt động văn hóa, lễ hội được quan tâm. Công tác xây dựng gia đình văn
hóa và đơn vị có nếp sống văn hóa được triển khai tích cực. Đã có 2 trường
học, trạm và 4/11 xóm được công nhận là đơn vị có nếp sống văn hóa, hộ đạt
gia đình văn hóa chiếm 85,3 % tổng số hộ, 11/11 xóm có nhà văn hóa cộng
đồng.
Phong trào thể thao có nhiều chuyển biến tích cực, các hoạt động
TDTT đang được xã hội hoá. Hoạt động văn hóa - thể dục thể thao đã đem lại
quyền lợi tinh thần cho mọi người góp phần đấu tranh phòng ngừa các hủ tục
lạc hậu và tệ nạn xã hội.