Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Đánh giá tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với dất trên địa bàn phường Phúc Diễn quận Bắc Từ Liêm thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.23 KB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng trong quá trình đào tạo kỹ sư
trong các trường Đại học, nhằm mục đích học phải đi đôi với hành, lý luận gắn
liền với thực tiễn. Sau thời gian dài học tập nghiên cứu tại trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô
trong trường nói chung và các thầy cô trong khoa Quản lý đất đai nói riêng em
đã được trang bị kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho em
hành trang vững chắc trong cuộc sống.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, ngoài
sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn của
nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin trân thành cảm ơn các quý thầy cô giáo trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, các quý thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất
đai đã giảng dạy, hướng dẫn truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho
em trong những ngày tháng học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm
ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc Sỹ Vũ Thị Thu Hiền - người đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
Đồng thời em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị
cán bộ phường Phúc Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp các thông tin cũng như những ý kiến, góp ý
giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Bùi Phương Yến

1


MỤC LỤC



2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

3

Chữ viết đầy đủ

GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất

SDĐ

Sử dụng đất

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

CT

Chỉ thị

CP


Chính Phủ

CV

Công văn



Nghị định



Quyết định

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

BĐBP

Bộ đội biên phòng


THPT

Trung học phổ thông

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

BCA

Bộ công an


DANH MỤC CÁC BẢNG

4


DANH MỤC HÌNH VẼ

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là thành
phần quan trọng của môi trường sống, là nguồn của cải vô tận của con người và là
phương tiện sống mà thiếu nó con người không thể tồn tại được. Chính vì vậy mà đất
đai có tầm quan trọng rất lớn, là vấn đề sống còn của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Mặt

khác, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, cố định về vị trí, do vậy việc sử
dụng phải tuân theo quy hoạch cụ thể và có sự quản lý hợp lý.
Xác định được tầm quan trọng của đất đai, vấn đề quản lý, sử dụng đất đai đang
là một vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm. Đặc biệt là ở Việt Nam hiện nay, là một
quốc gia "đất chật người đông", còn thiếu thốn về vật chất thì vấn đề quản lý và sử dụng
đất có hiệu quả là một vấn đề cần thiết. Nhà nước và Chính phủ đang thi hành những
chính sách đưa việc quản lý và sử dụng đất vào quy chế chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tổ chức lại sản xuất trong cả nước.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai, Nhà nước đã xây dựng một
hệ thống chính sách đất đai chặt chẽ nhằm tăng cường công tác hoạt động sử dụng đất
trên phạm vi cả nước. Thông qua Luật đất đai, quyền sở hữu Nhà nước về đất đai được
xác định duy nhất và thống nhất. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là một trong các nội dung quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai. Nó xác lập quyền và nghĩa vụ đối với người sử dụng đất và là cơ sở để Nhà
nước thực hiện công tác quản lý đất đai.
Trong giai đoạn hiện nay, đất đai đang là một vấn đề hết sức nóng bỏng. Quá
trình phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng đa dạng. Các
vấn đề trong lĩnh vực đất đai phức tạp và vô cùng nhạy cảm. Do đó cần có những biện
pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích và chính đáng của các đối tượng
trong quan hệ đất đai vậy nên công tác quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan
trọng.
Phường Phúc Diễn là một phường thuộc quận Bắc Từ Liêm thành phố Hà Nội.
Phường Phúc Diễn có diện tích 238,01 ha. Phường Phúc Diễn được thành lập ngày 27
tháng 12 năm 2013 trên cơ sở một phần xã Phú Diễn và một phần thị trấn Cầu Diễn.
Phúc Diễn là một trong 13 phường thuộc quận Bắc Từ Liêm, Phúc Diễn được coi là
trung tâm phát triển của toàn quận và là một trong 13 phường nằm trong quy hoạch
của thành phố Hà Nội, Phúc Diễn được xác định là phường nằm trong vùng phát triển
dịch vụ, giao dịch kinh tế tài chính, với nhiều các dự án và quy hoạch.
6



Để đảm bảo quản lý nhà nước về đất đai một cách hợp lý, hiệu quả đến từng
thửa đất, từng đối tượng sự dụng , phường Phúc Diễn đã xác định cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là nội dụng
quan trọng để nâng cao trách nhiệm quản lý và bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng.
Hiện nay phường đã chú trọng công tác tuyên truyền , vận động và tạo điều kiện để
người dân thực hiện các thủ tục hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vẫn còn tồn tại và gặp nhiều khó khăn.
Thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cùng với sự nhận thức ở trên, được sự phân công của Khoa Quản lý đất đai - Trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Th.S Vũ
Thị Thu Hiền em xin tiến hành thực hiện đề tài : “ Đánh giá tình hình công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
dất trên địa bàn phường Phúc Diễn - quận Bắc Từ Liêm - thành phố Hà Nội”
2. Mục đích và yêu cầu
2.1 Mục đích
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa bàn phường Phúc Diễn
- Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa bàn phường Phúc
Diễn
- Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết khó khăn trong công tác cấp GCN trên
địa bàn phường Phúc Diễn
2.2 Yêu Cầu
- Nghiên cứu, nắm vững các quy định của Nhà nước nói chung đối với công tác
cấp GCN tại phường Phúc Diễn nói riêng
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập được phải có độ tin cậy, chính xác,

phản ánh đúng quá trình thực hiện chính sách cấp GCN trên địa bàn phường Phúc
Diễn
- Nắm vững các kiến thức cơ bản đã học để phân tích đánh giá được các số liệu
đã thu thập được một cách chính xác, trung thực và khách quan.
7


- Tiếp thu được toàn bộ công việc, trình tự thủ tục cấp GCN và tiếp cận với thực
tế công việc để học hỏi và rèn luyện.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi về công tác cấp GCN phù hợp với
điều kiện trên địa bàn phường Phúc Diễn.

8


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1.1.1 Khái niệm về quyền sử dụng đất
Để hiểu được như thế nào là quyền sử dụng đất đai trước hết chúng ta cần nắm
được thế nào là quyền sở hữu và thế nào là quyền sử dụng. Quyền sở hữu bao gồn 3
quyền sau:
- Quyền chiếm hữu: là quyền chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lý tài sản thuộc
sở hữu của mình, có thể phân biệt chiếm hữu hợp pháp và chiếm hữu bất hợp pháp.
- Quyền sử dụng : là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ tài sản. Người chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền sử dụng thì được thực
hiện theo ý chí của mình nhưng không đượ gây thiệt hại và làm ảnh hưởng đến lợi ích
của người khác. Người không phải chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng thông qua hợp
đồng hoặc do pháp luật quy định.

- Quyền định đoạt: là quyền của chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản
của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Chủ sở hữu có quyền tự mình
bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ, hoặc thực hiện các hình thức định
đoạt khác đối với tài sản.
Theo Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014
quy định về quyền sử dụng đất như sau :” Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hueũ và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Như vậy, Nhà nước là chủ thể đặc
biệt của quyền sở hữu đất đai còn các tổ chức, hộ gia đình, các nhân chỉ có quyền sử
dụng đất đai.
1.1.2 Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
Theo điều 3- Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 quy định về giải thích từ ngữ:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài khác gắn liền
với đất, sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận (GCN) là chứng thư pháp lý để Nhà nước
xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp
pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và
9


thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất. GCN có vai trò rất quan trọng, nó là các căn cứ để xây dựng các quy định
về đăng ký, theo dõi biến động đất đai, kiểm soát dao dịch dân sự về đất đai, các thẩm
quyền và trình tự giải quyết các tranh chấp đất đai, xác định nghĩa vụ về tài chính của
người sử dụng đất, đền bù thiệt hại về đất đai, sử lý vi phạm về đất đai
1.1.3 Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận trong quản lý Nhà nước về đất
đai
- Đối với Nhà nước

+ Giám sát việc giao dịch về đất đai
+ Giúp xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, làm cơ sở để nhà nước thực
hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, hiệu quả, bảo vệ lợi ích chính đáng của người sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, khái thác và sử dụng tài
nguyên đất đai hiệu quả và bền vững.
+ Giúp Nhà nước xử lý vi phạm về đất đai.
+ Nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung, nhiệm vụ khác của
quản lý Nhà nước về đất đai.
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
+ Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, chủ sở hữu nahf ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, mở rộng sản xuất trên mảnh đất của
mình
+ Cấp GCN là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai cũng
là cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của đối tượng sử
dụng, quản lý đất đai
1.2 Cơ sở pháp lý công tác cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
1.2.1. các văn bản pháp lý về công tác cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Luật nhà ở 2005 của Quốc hội ban hành ngày 29/11/2005 có hiệu lực thi hành
vào ngày 01/07/2006
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính
10


- Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/03/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011.
- Luật đất đai 2013 của Quốc hội ban hành ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi

hành vào ngày 01/07/2014.
- Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ, Nghị định sửa
đổi bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
- Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 của Chính phủ về quản lý sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
- Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà ở và công sở.
- Luật xây dựng 2014 của Quốc hội ban hành ngày 18/06/2014 có hiệu lực thi
hành vào ngày 01/01/2015
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về bản đồ địa chính
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá
đất.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền sử dụng đất
- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
11



- Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của UBND thành phố Hà
Nội về việc ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp
dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019
- Quyết định số 95/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND thành phố Hà
Nội về việc ban hành xây dựng nhà ở mới, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định
giá trị bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 20/08/2014 của UBND thành phố Hà
Nội về việc thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 20/06/2014 của UBND thành phố Hà
Nội về việc ban hành quy định các nội dụng thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố
được Luật đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền
với đất cho các tổ chức trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/06/2014 của UBND thành phố Hà
Nội về việc ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố
được Luật đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về hạn mức giao đất; hạn
mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách
thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/06/2014 của UBND thành phố Hà
Nội về việc ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố
được Luật đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn
liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá
nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn ao, liền kề và đất vườn ao, ao
xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà
Nội.

- Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/06/2014 của UBND thành phố Hà
Nội về việc Ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố
được Luật đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 20/06/2014 của UBND thành phố Hà
Nội về việc Ban hành quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố
được Luật đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về thu hồi đất, giao đất,
12


cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về việc ban
hành một số quy định quản lý về giá đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND thành phố Hà
Nội về việc Ban hành Quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, công nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, chuyển mục đích sử dụng đất vườn,
ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành
phố Hà Nội
- Thông tư 22/2015/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ.
Những văn bản trên đây chính là cơ sở pháp lý để các cấp ở địa phương thực
hiện công tác cấp GCN theo đúng quy định của Pháp luật, đảm bảo quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất đối với Nhà nước.
1.2.2 Một số quy định chung trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất

1.2.2.1 Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
Theo Khoản 1- Điều 59- Luật đất đai 2013 có quy định: Nhà nước cấp GCN
cho những trường hợp sau :
1. Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100,
101 và 102 của Luật này;
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
3. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng
đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
4. Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
13


quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
5. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
6. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
7. Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
8. Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
9. Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử
dụng đất hiện có;
10. Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
1.2.2.2. Nguyên tắc và thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
* Nguyên tắc:
Theo điều 98 Luật đất đai 2013 đã quy định :
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng
nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được
cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có
chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và
cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có
yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ
nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
14


4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ
hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu
cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu
ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà
ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm
có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất
liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực
tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh
lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa
đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều
hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.
* Thẩm quyền :
Theo điều 105 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất :
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
15


cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện
các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
1.2.2.3. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
* Điều kiện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy
tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà
nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở

trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp
cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
16


chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được
cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì
phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ

đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất
đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử
dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Điều kiện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Quy định tại điều 101 Luật đất đai 2013 :
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường
trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là
người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
17


chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2.2.4. Các mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
Loại thứ nhất : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo Luật đất đai
năm 1988 do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) phát hành
theo mẫu quy định tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục quản lý
ruộng đất để cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở nông thôn có màu đỏ.

Loại thứ hai : Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại
đô thị do Bộ Xây dựng phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/CP ngày
05/07/1994 của Chính phủ và theo Luật đất đai năm 1993. Giấy chứng nhận có 2 màu :
màu hồng giao cho chủ sử dụng đất và màu xanh lưu tại Sở địa chính (nay là Sở Tài
nguyên và môi trường).
Loại thứ ba: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được lập theo các quy định
của Luật đất đai 2003, mẫu giấy theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày
01/11/2004 và Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi Quyết
định số 24/2004/QĐ-BTNMT. Giấy có 2 màu : màu đỏ giao cho chủ sử dụng đất, màu
trắng lưu tại phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện, tỉnh.
Loại thứ tư: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất do Bộ Tài Nguyên Môi Trường phát hành, mẫu giấy theo Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ.
Quy định tại điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT như sau :
1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu
thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn
trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung
nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy
định như sau:

18


Hình1.1 Trang 1 và 4 mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên
người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành
Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen;

dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi
sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng
nhận; mã vạch;

19


Hình1.2. Trang 2 và 3 mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng
sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận
và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ sung
Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp
Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang
4 của Giấy chứng nhận;
Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này
do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất
đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

20


1.2.2.5 Hồ sơ và thủ tục cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
Bảng 1.1. Hồ sơ và thủ tục cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên hồ sơ
Đơn đề nghị cấp GCN QSDĐ (theo mẫu) có xác
nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất
Các giấy tờ về việc tạo lập nhà ở, đất ở
Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân
dân (có công chứng)
Giấy cam kết(đối với trường hợp người đề nghị cấp
GCN là người đại diện khai trình)
Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người tạo lập
đất (đối với trường hợp người đề nghị cấp giấy
chứng nhận là người đại diện khai trình)
Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sử dụng
đất ở tại Việt Nam (đối với người Việt Nam định cư
tại nước ngoài, cá nhân nước ngoài)
Đơn đề nghị ghi nợ (theo mẫu) (đối với trường hợp
có yêu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất)
Tờ khai lệ phí trước bạ

Tờ khai tiền sử dụng đất

Số
lượng

Bản
Chính
Sao

2

2

2

1

2
2

1
2

2

2

2

2


2

2

2

2

2
2

1.3 Cơ sở thực tiễn công tác cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
1.3.1 Tình hình công tác cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất một số nước trên thế giới
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, quan hệ sở hữu đất và
hình thức sở hữu đất đai tùy thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích của giai cấp thống
trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý đất đai của mỗi quốc gia là
khác nhau

1.3.1.1. Mỹ
Mỹ là quốc gia phát triển. Đến nay đã hoàn thành việc cấp GCN và hoàn thiện
hồ sơ địa chính. Nước Mỹ đã xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào
lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng cập nhật thông tin về các biến động đất đai
một cách nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp GCN của Mỹ sớm
21


được hoàn thiện. Đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ

phát triển ổn định
1.3.1.2. Pháp
Hầu hết đất đai tại Pháp thuộc sở hữu toàn dân do nước Pháp thiết lập được hệ
thống thông tin hóa, được nối mạng truy cập từ trung ương đến địa phương . Nước
Pháp đã thiết lập được hệ thống thông tin, được nối mạng truy cập từ Trung ương đến
địa phương.
Đó là hệ thống tin học hoàn chỉnh phục vụ trong quản lý đất đai. Nhờ hệ thống
này họ có thể truy cập các thông tin về biến động đất đai một cách nhanh chóng,
thường xuyên và phù hợp, cũng có thể cung cấp thông tin chính xác , kịp thời đến từng
khu vực, thửa đất.
Tuy nhiên, nước Pháp không tiến hành cấp GCN mà họ tiến hành quản lý đất
đai bằng tư liệu đã được tin học hóa và tư liệu giấy, bao gồm: các chứng thư bất động
sản và sổ địa chính
Ngoài ra, mỗi chủ sở hữu đất được cấp 1 trích lục địa chính cho phép chứng
thực xác nhận các dữ liệu địa chính đối với bất kỳ bất động sản nào cần đăng ký
1.3.1.3. Thái Lan
Thái Lan tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia làm 3 loại:
- Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất không có tranh chấp thì
được cấp bìa đỏ
- Đối với các chủ sự dụng đất hợp pháp và mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng
cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh
- Đối với các chủ sử dụng đất không có giấy tờ thì được cấp bìa vàng
Tuy nhiên, sau đó họ sẽ xem xét tất cả các trường hợp sổ bìa xanh, nếu xác
minh mảnh đất rõ ràng họ sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ. Đối với trường hợp bìa vàng thì
Nhà nước sẽ xem xét các quyết định xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ chuyển
sang bìa đỏ.
1.3.2. Tình hình công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở Việt Nam hiện nay
Theo báo cáo của Tổng cục Quản lý đất đai ( Bộ Tài nguyên và Môi trường),
năm 2015 lĩnh vực quản lý đất đai đã đạt những kết quả đáng ghi nhận, đặc biệt là

công tác đo đạc, đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất. Cụ thể, về công tác đo đạc,
đăng ký, cấp giấy chứng nhận, đến nay cả nước đã đo đạc lập bản đồ địa chính đạt
22


trên 70% tổng diện tích tự nhiên và đã cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định số 30/2012/QH13 của Quốc Hội; cả nước đã
cấp 41,8 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích hơn 22,9 triệu ha đạt 94,9% diện tích
các loại đất cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp
giấy.
Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp đạt 90,3% , đất lâm nghiệp đạt 98,2%, đất ở
đô thị đạt 96,8%, đất ở nông thôn đạt 94,5% và đất chuyên dùng đạt 85% diện tích đất
cấp.
Cả nước đã có 121/709 đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai.
Tập trung hoàn thành dứt điểm xây dựng cơ sở dữ liệu huyện mẫu để tích hợp vào cơ
sở dữ liệu đất đai quốc gia phục vụ vận hành và khai thác sử dụng.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất , các Bộ, Ngành, địa phương trong cả nước đã tập trung chỉ đạo
quyết liệt, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và tổ chức thực hiện. Kết
quả cấp giấy chứng nhận lần đầu của cả nước đạt tỷ lệ cao và đã hoàn thành chỉ tiêu
theo yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ đề ra.
1.3.3 Tình hình công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của cả nước.
Với diện tích rộng, mật độ dân số đông, tình hình đất đai diễn biến phức tạp. Tuy
nhiên, công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm qua đã
có sự chuyển biến tích cực.
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường: Đến nay toàn thành phố Hà
Nội đã cấp được 646,863 giấy chứng nhận cho đất nông nghiệp, đạt 93%. Đối với đất
phi nông nghiệp đã đủ điều kiện, cấp được 1,014,760 giấy chứng nhận cho các hộ gia

đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn, đạt 92%; 4,808 giấy chứng nhận cho
các tổ chức, đơn vị sử dụng đất, đạt 25% số thửa đất cần cấp.
Hiện trạng , trên địa bàn thành phố Hà Nội còn tồn đọng khá nhiều trường hợp
sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật, chưa đủ điều kiện cấp GCN, mà hiện
chưa có căn cứ pháp luật để giải quyết. Ví dụ như các trường hợp đất lấn chiếm, đất
chuyển đổi sai mục đích, đất có tranh chấp, đất nằm trong quy hoạch, hoặc nằm trong
hành lang bảo vệ công trình công cộng... Đối với thửa đất có nhiều người sử dụng,
nhiều chủ sử hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất thì GCN đã được cấp cho từng chủ sử
dụng. Tuy nhiên, khi đăng ký biến động cho một người sử dụng đất thì rất khó khăn
trong việc đăng ký nội dung biến động vào GCN đã cấp cho những người đồng sử
23


dụng. Ngoài ra, việc cấp GCN quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đối với những
trường hợp xây dựng không phép, sai phép, không đúng quy hoạch...đến nay vẫn chưa
có văn bản hướng dẫn cụ thể; Quy định về hạn mức công nhận đất ở và việc xác định
ranh giới giữa đất ở và đất nông nghiệp đối với các thửa đất có vườn, ao là rất khó, gây
ảnh hưởng đáng kể tới công tác cấp GCN và đăng ký biến động về sử dụng đất.

24


CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các văn bản quy định của pháp luật về công tác cấp GCN cho hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức và cơ sở tôn giáo
- Thực trạng công tác cấp GCN trên địa bàn phường Phúc Diễn quận Bắc Từ

Liêm thành phố Hà Nội
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên địa bàn phường Phúc Diễn quận Bắc Từ Liêm thành
phố Hà Nội tính đến ngày 31/12/2015
2.2 Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, cần tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
-Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của phường Phúc Diễn quận Bắc
Từ Liêm thành phố Hà Nội
- Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất tại phường Phúc Diễn quận Bắc Từ
Liêm thành phố Hà Nội
- Tìm hiểu về tình hình công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn phường
- Phân tích khó khăn và thuận lợi ảnh hưởng đến tình hình cấp GCN trên địa
bàn phường
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh tiến bộ cấp GCN trên địa bàn phường
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu
Thông tin được thu thập chủ yếu là cơ sở lý luận và các quy định của các cơ
quan Nhà nước ở trung ương và các cơ quan Nhà nước ở địa phương về quản lý đất
đai trên cơ sở đó thu thập được những số liệu về việc sử dụmh đất ở địa phương.
Nguồn thông tin này được thu thập chủ yếu qua báo cáo, các trang web của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Thu thập số liệu về: bản đồ hiện trạng sử dụng đất; tài

25


×