Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại thành phố cẩm phả tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.67 KB, 77 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO

1. BC:

Báo cáo

2. BTC:

Bộ Tài chính

3. BTNMT:

Bộ Tài nguyên và Môi trường

4. CT:

Chỉ thị

5. CP:

Chính phủ

6. GCN:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất

7. HĐBT:

Hội đồng Bộ trưởng


8. NĐ:

Nghị định

9. QĐ:

Quyết định

10. QH:

Quốc hội

11. TB:

Thông báo

12. TN&MT:

Tài nguyên và Môi trường

13. TP:

Thành phố

14. TT:

Thông tư

15. TTg:


Thủ tướng Chính phủ

16. UBND:

Ủy ban nhân dân

17. VPCP:

Văn phòng Chính phủ

18. VPĐKQSDĐ:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Tổng hợp kết quả cấp GCN các loại đất chính cả nước đến hết
31/12/2013

Bảng 3.1.

Hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Cảm Phả, tỉnh Quảng Ninh năm
2014

Bảng 3.2.

Diện tích các loại đất biến động của thành phố Cẩm Phả giai đoạn
2010 – 2013


Bảng 3.3.

Kết quả cấp GCN đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đến hết 31/12/2013

Bảng 3.4.

Kết quả cấp GCN đối với đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả đến hết 31/12/2013

Bảng 3.5.

Kết quả cấp GCN đối với đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả đến hết 31/12/2013

Bảng 3.6.

Kết quả cấp GCN đối với trường hợp bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đến hết 31/12/2013

Bảng 3.7.

Kết quả cấp GCN đất giao cho tổ chức trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả đến hết 31/12/2013

Bảng 3.8.

Các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp GCN trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả đến hết 31/12/2013



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Cơ cấu sử dụng đất thành phố Cẩm Phả năm 2014

Hình 3.2.

Quy trình cấp GCN tại thành phố Cẩm Phả


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư,
phát triển các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai tham gia
vào hoạt động của đời sống kinh tế xã hội, nó là nguồn vốn, nguồn lực quan trọng
của đất nước.
Theo khoản 1 Điều 58 (sửa đổi, bổ sung Điều 18) Hiến pháp năm 1992 của
Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2013 khẳng định:
“Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất
nước, được quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.
Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, cùng với sự tăng nhanh của dân số và phát triển của nền kinh tế đã gây áp lực
rất lớn đối với đất đai, trong khi đó diện tích đất lại không hề được tăng lên. Vậy
đòi hỏi con người phải biết cách sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên đất đai

có giới hạn đó. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay các vấn đề về đất đai là một vấn
đề hết sức nóng bỏng và phức tạp. Do đó hoạt động quản lý về đất đai của nhà nước
có vai trò rất quan trọng. Trong đó, công tác cấp GCN đóng một vai trò rất quan
trọng để xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, tranh chấp đất đai, đảm
bảo công bằng và ổn định kinh tế xã hội.
Thành phố Cẩm Phả là một thành phố công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh với
nhiều tiềm năng về đất đai. Trong những năm qua, nhu cầu về đất đai trên địa bàn
thành phố ngày càng tăng cao, quỹ đất biến động ngày càng nhiều, do đó hoạt động
quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng được chú trọng và quan tâm. Công tác cấp
GCN trên địa bàn TP. Cẩm Phả đã đang được tiến hành, tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đạt được thì công tác này vẫn đang còn nhiều hạn chế.
Nhận thức được thực tiễn và tầm quan trọng của công tác điều tra đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng đất, công tác cấp GCN, với vai trò là một sinh viên
đang thực tập, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai trường Đại học Tài

5


Nguyên và Môi Trường Hà Nội, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Bùi
Thị Then, được sự chấp nhận của Phòng Tài Nguyên và Môi Trường thành phố
Cẩm Phả, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
tại thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn TP. Cẩm Phả.
- Đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác cấp GCN, tìm ra những
nguyên nhân và giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp GCN, với mong muốn nâng cao
hiệu quả công tác cấp GCN trên địa bàn TP. Cẩm Phả.

2.2. Yêu cầu
- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về việc cấp GCN trên địa bàn thành phố.
- Tiếp cận thực tế công việc để nắm được quy trình, trình tự cấp GCN.
- Phân tích đầy đủ, chính xác tiến độ, hiệu quả cấp giấy GCN.

6


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về đất đai, vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội
a. Khái niệm về đất đai
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
b. Vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên có trước lao động và cùng quá trình lịch sử
phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện chung của lao động. Đất đai đóng vai
trò quan trọng và quyết định cho sự tồn tại, phát triển của loài người. Nếu không có
đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không thể có
sự tồn tại của loài người.
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là một
tư liệu sản xuất đặc biệt. Nó làm địa bàn, là cơ sở của các thành phố làng mạc, các
nhà máy phân xưởng sản xuất, các công trình công nghiệp, giao thông... tuy vậy đối
với từng ngành cụ thể của nền kinh tế quốc dân đất đai có vai trò và vị trí khác
nhau. Đối với ngành nông nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt, nó không những là chỗ
đứng, chỗ tựa để lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng và là nơi
chuyển dần hầu hết các tác động của con người vào cây trồng. Đất đai được đưa vào

sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp được coi là ruộng đất và
ruộng đất là tư liệu chủ yếu không thể thay thế được. Không có ruộng đất không thể
tiến hành sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu
trong nông nghiệp, nó vừa là đối tượng vừa là tư liệu lao động.
Khi dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực đáp ứng cho con người
ngày càng đòi hỏi nhiều hơn, quá trình phát triển kinh tế xã hội, quá trình đô thị hóa
thì nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng, cơ sở hạ tầng đòi hỏi ngày càng nhiều và đồng

7


bộ, do vậy mà nhu cầu đất đai sử dụng cho ăn, ở và phát triển xã hội ngày càng lớn
trong khi đó đất đai lại không thể sản sinh ra được. Vì vậy, một đòi hỏi bức thiết đặt
ra là phải quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai đảm bảo cho nhu cầu
lương thực, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đồng thời cũng phải đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai, vai trò quản lý của nhà nước về
đất đai
a. Khái niệm
Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào đó nhằm trật
tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất định.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật
nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại
quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử
dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.

b. Vai trò quản lý của nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh
tế, xã hội và đời sống nhân dân:
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, lập kế hoạch phân bổ đất đai
có cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế, xã hội của đất nước; bảo
đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Giúp cho Nhà nước quản
lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử dụng đất có các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ
và sử dụng đất đai có hiệu quả.

8


- Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước quản lý toàn bộ đất
đai về số lượng và chất lượng để làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế - xã hội có
hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất có hiệu quả.
- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo cơ sở
pháp lý để bảo vệ quyền lợi chính đáng của hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như
chính sách giá, chính sách thuế, chính sách đầu tư... Nhà nước kích thích các tổ
chức, cá nhân, các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất
đai nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của đất, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hộ của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất, Nhà nước nắm
chắc tình hình sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và có những biện pháp giải
quyết vi phạm về đất đai.
1.1.3. Khái niệm về quyền sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất và giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
a. Khái niệm về Quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất
Quyền sở hữu bao gồm các quyền sau:
- Quyền chiếm hữu: Là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ quản lý tài

sản thuộc sở hữu của mình.
- Quyền sử dụng: Là quyền của chủ sở hữu khai thác tối đa công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
- Quyền định đoạt: Là quyền quyết định số phận pháp lý của tài sản.
Như vậy, quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất là quyền sở hữu và sử
dụng được áp dụng trực tiếp với khách thể đặc biệt là đất đai. Đối với nước ta, đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn
định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Như vậy, Nhà nước là chủ

9


thể đặc biệt của quyền sở hữu đất đai, còn các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ có
quyền sử dụng đất đai chứ không có quyền định đoạt đất đai.
b. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
- Khái niệm: GCN là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất (Luật đất đai 2013).
- GCN được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền
sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước. Bộ
trưởng Bộ TN&MT quy định cụ thể về GCN.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (gọi chung là GCN) do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho
người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất,
GCN chính là cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất
của chủ sử dụng đất, là căn cứ để xây dựng các quy định về đăng ký, theo dõi biến
động đất đai, kiểm soát giao dịch về đất đai, các thẩm quyền và trình tự giải quyết

các tranh chấp đất đai, xác định nghĩa vụ về tài chính của người sử dụng đất, đền bù
thiệt hại về đất đai, xử lý vi phạm về đất đai.
1.1.4. Những vấn đề về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
a. Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo Luật đất đai 2013, tại Điều 99, Nhà nước cấp GCN cho những trường
hợp sau đây:
1. Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCN theo quy định tại các
Điều 100, 101, 102 của Luật này;
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành;

10


3. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
4. Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
5. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
6. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
7. Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
8. Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
9. Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các

thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
10. Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại GCN bị mất.
b. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Tại Điều 100, Luật đất đai 2013 quy định rõ:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp GCN và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

11


b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
c. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ. Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ
cấp cho người sử dụng đất;
g. Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo

quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ
về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp
GCN và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công
nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp GCN;
trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của
pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa

12


được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp GCN; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính thì phải thực hiên theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am,
từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này
và đất đó không có tranh chấp, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử
dụng chung cho cộng đồng thì được cấp GCN.
c. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp này tại Điều 101, Luật đất đai 2013 quy định rõ:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi

hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu
thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận
là đã sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được cấp GCN và không phải nộp
tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận
là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp GCN.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
d. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
Theo Luật đất đai 2013, tại Điều 102 quy định rõ:
1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp GCN đối với phần diện tích đất sử
dụng đúng mục đích.

13


2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp GCN
được giải quyết như sau:
a. Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng
mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;
b. Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho UBND cấp
huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp GCN;
trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng

thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ cá nhân,
sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập
phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình UBND cấp tỉnh nơi có
đất phê duyệt trước khi bàn giao cho địa phương quản lý.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất
quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm thủ tục
ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp GCN.
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp GCN khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a. Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b. Không có tranh chấp;
c. Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng
7 năm 2004.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
đ. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất
Thẩm quyền cấp GCN được quy định tại Điều 105, Luật đất đai 2013, cụ thể:
1. UBND cấp tỉnh cấp GCN cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan TN&MT cùng cấp cấp GCN.

14


2. UBND cấp huyện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực

hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan TN&MT thực hiện theo quy
định của Chính Phủ.
1.1.5. Căn cứ pháp lý của công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
a. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận từ
khi thực hiện Luật đất đai năm 2003
- Luật đất đai năm 2003 - Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/11/2003;
- Luật đất đai năm 2003 sửa đổi bổ sung năm 2009;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 thi hành Luật đất đai;
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính Phủ về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 106/2010/TT-BTC ngày 26/07/2010 hướng dẫn lệ phí cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 20/20/2010 quy định bổ sung về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(có hiệu lực từ ngày 10/12/2010).

15


b. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến công tác cấp Giấy chứng nhận từ
khi thực hiện Luật đất đai năm 2013
- Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một

số điều của Luật đất đai (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2014);
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT của Bộ TN&MT quy định về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Có
hiệu lực từ ngày 05/07/2014);
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ TN&MT quy định về hồ sơ địa chính
(Có hiệu lực từ ngày 05/07/2014);
c. Sự khác nhau giữa Luật đất đai 2003 và Luật đất đai 2013 liên quan đến
công tác cấp Giấy chứng nhận
- GCN và nguyên tắc cấp GCN (Điều 97,98):
Quy định này cơ bản giữ như hiện hành, tuy nhiên có sửa đổi 2 điểm:
+ Nguyên tắc cấp GCN theo thửa: trường hợp sử dụng nhiều thửa đất được
cấp chung một GCN nếu có nhu cầu được áp dụng đối với tất cả các loại đất nông
nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn.
+ Thửa đất có nhiều người chung quyền thì GCN phải ghi đầy đủ tên của
những người đó.
- Về các trường hợp sử dụng đất được cấp GCN (Điều 99-102):
+ Cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có
giấy tờ (Điều 100): bỏ điều kiện không tranh chấp đối với trường hợp có giấy tờ; có
tên trong sổ đăng ký, sổ địa chính: là sổ lập trước ngày 15/10/1993; thêm các giấy
tờ khác do Chính Phủ quy định.
+ Cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
không có giấy tờ (Điều 101): giao cho Chính Phủ quy định chi tiết cho thống nhất.
+ Cấp GCN cho tổ chức đang sử dụng đất (Điều 102): cơ bản như hiện hành;
giao cho Chính Phủ quy định chi tiết.

16


+ Cấp GCN cho cơ sở tôn giáo sửa đổi theo hướng: bỏ 2 điều kiện: có văn bản
đề nghị của tổ chức tôn giáo có cơ sở tôn giáo; có xác nhận của UBND cấp xã về

nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo; bổ sung điều kiện không tranh chấp.
- Thẩm quyền cấp GCN (Điều 105):
+ Bỏ điều kiện UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở TN&MT cấp GCN;
+ Bổ sung quy định Cơ quan TN&MT có thẩm quyền cấp GCN đối với trường
hợp đã có GCN mà thực hiện các quyền hoặc cấp đổi, cấp lại GCN.
- Đính chính, thu hồi GCN đã cấp (Điều 106):
+ Các trường hợp đính chính: Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp
nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người được cấp GCN; sai sót thông tin về thửa đất,
tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ đăng ký đã xét duyệt.
+ Các trường hợp thu hồi GCN: Nhà nước thu hồi đất; cấp đổi GCN; đăng ký
biến động đất mà phải cấp mới GCN; cấp không đúng thẩm quyền, không đủ điều
kiện, không đúng đối tượng, vị trí, diện tích đất, mục đích, thời hạn hoặc nguồn gốc
sử dụng theo quy định của pháp Luật đất đai;
+ Cơ quan thẩm quyền đính chính, thu hồi: là cơ quan thẩm quyền cấp GCN;
+ Bổ sung quy định không thu hồi GCN đã cấp trái pháp luật trong trường hợp
người được cấp GCN đó đã thực hiện chuyển quyền theo quy định của pháp luật về
đất đai.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội, Chỉ thị số 1474/CTTTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ, việc cấp GCN, các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước
đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và
tổ chức thực hiện. Kết quả cấp GCN lần đầu của cả nước đạt tỷ lệ cao và đã hoàn
thành chỉ tiêu theo yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ đề ra.

17


Bảng 1.1. Tổng hợp kết quả cấp GCN các loại đất chính cả nước

đến hết 31/12/2013
Loại đất
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất ở nông thôn
Đất ở đô thị
Đất chuyên dùng
TỔNG

Số GCN đã cấp
(giấy)
20.178.449
1.971.817
12.918.211
5.338.865
276.299
40.683.641

Diện tích đã cấp
(ha)
8.843.980
12.268.742
516.140
129.595
611.721
22.370.178

Tỷ lệ diện tích
đã cấp
90,1

98,1
94,9
96,7
84,8
94,6

Đến hết 31 tháng 12 năm 2013, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp GCN
lần đầu được 41,6 triệu GCN với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích
đất đang sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện
cấp GCN; trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp được 40,7 triệu GCN với
tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích cần cấp.
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét
riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng
còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11
địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số
địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm:
Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh
Thuận và Hải Dương. Các địa phương này cần tăng cường các biện pháp nhằm
nâng cao tỷ lệ cấp GCN lần đầu của loại đất chưa đạt trong thời gian tới.
Để tăng cường quản lý đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai bền vững
và bảo đảm tăng tỷ lệ cấp GCN đối với những địa phương có loại đất cấp GCN đạt
thấp, yêu cầu các địa phương thực hiện tốt các nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh việc đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp đổi GCN, xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội; ưu tiên tập trung
các nguồn lực để thực hiện và hoàn thành cơ bản việc cấp đổi GCN ở những nơi đã
có bản đồ địa chính, đồng thời hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho mỗi

18



tỉnh ít nhất một đơn vị cấp huyện để làm mẫu nhằm rút kinh nghiệm để triển khai
diện rộng trong những năm tới;
- Rà soát tình hình sử dụng đất, xác định ranh giới, mốc giới và đo đạc lập
bản đồ địa chính, giao đất, cấp GCN cho các công ty nông, lâm nghiệp để quản lý
chặt chẽ việc sử dụng đất của các công ty và xử lý dứt điểm các tồn tại, vi phạm đất
nông, lâm trường;
- Các địa phương còn loại đất chưa hoàn thành (dưới 85%) thì tiếp tục thực
hiện các giải pháp để nâng cao tỷ lệ cấp GCN;
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
1.2.2. Khái quát tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại tỉnh Quảng Ninh
Đầu năm 2013, Quảng Ninh là một trong 22 tỉnh có tỷ lệ cấp GCN thấp nhất
cả nước. Trước tình hình đó, ngày 16/01/2013, Ban thường vụ Tỉnh ủy đã họp bàn
và thống nhất ban hành Chỉ thị số 15-CT/TU về tăng cường công tác lãnh đạo công
tác cấp GCN. Sau hơn 1 năm thực hiện Chỉ thị, công tác này có chuyển biến rõ rệt,
trong đó nhiều địa phương đạt kết quả cao như Cẩm Phả, Đầm Hà, Hải Hà, Bạc
Liêu, Hạ Long, Đông Triều...
Theo số liệu thống kê từ Sở TN&MT, đến ngày 01/01/2014, tỉnh đã hoàn
thành việc cấp GCN đối với trên 95% diện tích đủ điều kiện cấp. Cụ thể: Về đất ở
đô thị, toàn tỉnh đã cấp được 185.455 giấy với diện tích 5.342,79 ha, đạt 91,11%
diện tích cần cấp, đạt 95,05% diện tích đủ điều kiện cấp; đất ở nông thôn, đã cấp
được 119.667 giấy với diện tích 3.657,60 ha, đạt 91,85% diện tích cần cấp, đạt
97,92% diện tích đủ điều kiện cấp; đất chuyên dùng đã cấp được 5.784 giấy với
diện tích 20.013 ha, đạt 86,36% diện tích cần cấp, đạt 96,17% diện tích đủ điều kiện
cấp; đất sản xuất nông nghiệp, đã cấp được 106.350 giấy với diện tích 42.391,62 ha,
đạt 93,68% diện tích cần cấp, đạt 96,80% diện tích đủ điều kiện cấp; đất lâm
nghiệp, đã cấp được 38.622 giấy với diện tích 304.004,04 ha, đạt 91,56% diện tích
cần cấp, đạt 96,16% diện tích đủ điều kiện cấp. Cùng với đó, tỉnh cũng đã tập trung

19



tháo gỡ nhiều vướng mắc về cơ chế chính sách, vì vậy đã giải quyết được nhiều hồ
sơ tồn đọng trong nhiều năm qua.
Để có được kết quả này, ngay sau khi Chỉ thị 15 được ban hành, cả hệ thống
chính trị từ tỉnh đến cơ sở đã tích cực vào cuộc. UBND tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo,
thường xuyên kiểm điểm tiến độ, kịp thời giải quyết những vướng mắc, đồng thời
phê bình, nhắc nhở các địa phương có tỷ lệ cấp giấy đạt thấp để đẩy nhanh tiến độ.
Các ngành của tỉnh tích cực hướng dẫn các nội dung liên quan đến chuyên ngành.
Hầu hết các nội dung vướng mắc đều có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn ngay trong 1
tuần kể từ khi nhận được đề nghị của địa phương. Các địa phương đã tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo, huy động mọi nguồn lực cho công tác cấp giấy, ưu tiên kinh phí phục
vụ công tác đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa chính, tăng cường cán bộ của VPĐKQSDĐ
xuống cấp xã để xét duyệt hồ sơ cấp GCN... Với sự nỗ lực đó, kết quả cấp GCN lần
đầu trên địa bàn tỉnh trong năm 2013 đã tăng 7,8 lần so với năm 2012 và Quảng
Ninh được Bộ TN&MT tặng cờ đơn vị dẫn đầu và bằng khen trong công tác cấp
GCN.
Mặc dù kết quả chung về cấp GCN các loại đất trên địa bàn tỉnh đạt tỷ lệ cao
và hoàn thành theo yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ (đạt tối thiểu 85% diện tích
các loại đất cần cấp giấy hoặc đạt 95% trường hợp đủ điều kiện cấp giấy), nhưng
diện tích còn tồn đọng chưa được cấp giấy của 5 loại đất chính trên địa bàn bàn tỉnh
đến nay vẫn còn khá lớn. Chính vì vậy, để hoàn thành mục tiêu đề ra là đến năm
2015, diện tích và số giấy đủ điều kiện cấp của hộ gia đình, cá nhân đạt 99%, tỉnh
đã và đang có nhiều giải pháp tích cực để thực hiện.
Cụ thể, sẽ tăng cường rà soát, thống kê chi tiết các trường hợp tồn đọng để giải
quyết, đẩy mạnh kiểm tra, chỉ đạo giải quyết những vướng mắc, tháo gỡ kịp thời
khó khăn trong quá trình thực hiện ở địa phương. Những vướng mắc lớn, vượt thẩm
quyền sẽ tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của Bộ TN&MT. Cùng với đó, tăng
cường đầu tư kinh phí cho công tác quản lý đất đai, trước hết là công tác đo đạc lập,
chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai nhằm

tăng cường quản lý đất đai một cách công khai, minh bạch, tiến tới xây dựng một hệ

20


thống quản lý đất đai hiện đại; trước mắt ưu tiên cho các xã, huyện còn nhiều khó
khăn, các xã đã dồn điền, đổi thửa cần cấp đổi GCN. Thực hiện tốt việc quản lý
biến động đất đai ở các cấp nhằm hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng người sử
dụng đất tự ý làm biến động đất đai mà không làm thủ tục theo quy định.

21


CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác cấp GCN tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
2.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
2.3.3. Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Thu thập và xử lý số liệu về: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tài liệu số liệu

về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cấp GCN, các biểu kiểm kê, thống kê đất đai,
hồ sơ địa chính và các văn bản có liên quan.
2.4.2. Phương pháp so sánh
- So sánh các số liệu qua các năm để đánh giá, rút ra những kết luận và tìm ra
các nguyên nhân tạo nên sự biến đổi đó.
2.4.3. Phương pháp kế thừa bổ sung
- Thừa kế những số liệu, tài liệu của những người đi trước đồng thời bổ sung
những số liệu, tài liệu mới phù hợp với nội dung nghiên cứu.
2.4.4. Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu, số liệu
- Trên cơ sở những số liệu, tài liệu thu thập được tiến hành chọn lọc thông tin
phù hợp với nội dung đề tài.
- Phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu theo các nội dung khác nhau.
- Sắp xếp lựa chọn các thông tin phù hợp theo các nội dung cụ thể của đề tài.

22


CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Thành phố Cẩm Phả là một thành phố công nghiệp than nằm dọc quốc lộ 18A,
cách thủ đô Hà Nội khoảng 200 km về phía Đông Bắc, cách TP. Hạ Long 30 km, có tọa
độ địa lý: vĩ độ Bắc 20053’57’’ đến 21013’25’’, kinh độ Đông 107010’00’’ đến
107024’50’’, có diện tích tự nhiên 34.322,72 ha. Ranh giới hành chính tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên.
- Phía Đông giáp huyện Vân Đồn.
- Phía Nam giáp vịnh Bái Tử Long.
- Phía Tây giáp thành phố Hạ Long và huyện Hoành Bồ.

Thành phố Cẩm Phả được công nhận là đô thị loại III, nằm trong hành
lang kinh tế động lực Hạ Long - Cẩm Phả - Vân Đồn - Móng Cái của tỉnh
Quảng Ninh, có tài nguyên phong phú đa dạng, l à trung tâm công nghiệp nằm liền
kề với TP. Hạ Long, là cầu nối liên kết giữa các trung tâm kinh tế - dịch vụ - du lịch
lớn của tỉnh với khu vực phía Đông tỉnh Quảng Ninh.
b. Đặc điểm địa hình địa mạo
Địa hình Cẩm Phả tương đối đa dạng và phức tạp bao gồm vùng đồi núi và
đồng bằng ven biển và được chia thành 5 dạng địa hình như sau:
- Địa hình núi: Phân bố ở hầu hết các phường, xã, gồm các dạng: núi thấp và
trung bình, khu vực núi đất dốc trên 250, khu vực núi thấp dốc dưới 250.
- Địa hình vùng đồi: Phân bố ở phía Tây đường quốc lộ 18A, địa hình thường
có dạng đồi gò, bát úp với độ cao trung bình từ 20 – 100 m.
- Địa hình thung lũng: Dọc theo các sông suối nhỏ nằm tiếp giáp với chân núi,
hàng năm thường xuyên được bồi lắng phù sa vào mùa mưa đã tạo nên những dải
đất bằng phẳng, màu mỡ thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

23


- Địa hình đồng bằng ven biển: Là vùng đất thấp tiếp giáp với vùng đồi gò
thường xuyên được bồi đắp bởi 2 sông Voi Bé và sông Voi Lớn tạo nên dải đồng
bằng nhỏ hẹp xen kẽ với vùng gò đồi.
- Địa hình núi đá vôi (Castơ): Địa hình này phân bố ở các phường Cẩm Thịnh,
Cẩm Sơn, Cẩm Đông, Cẩm Thạch và phường Quang Hanh.
c. Điều kiện khí hậu, thủy văn
- Khí hậu: Cẩm Phả chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa và
chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu biển. Nhiệt độ bình quân cả năm 23,0 0C. Lượng
mưa bình quân hàng năm 2.144,5 mm. Độ ẩm không khí bình quân cả năm khoảng
84%. Gió có 2 loại gió chính là gió Đông bắc và gió Đông nam.
- Thủy văn: Chế độ thủy văn của các sông, ngòi ở Cẩm Phả phụ thuộc chủ

yếu vào chế độ thủy văn của các sông chính như: sông Diễn Vọng, sông Mông
Dương, sông Đồng Mỏ...
d. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất:
Cẩm phả có các 8 loại đất chính:
- Nhóm đất phù sa (P): Diện tích 459 ha, chiếm 1,34% diện tích tự nhiên,
phân bố ở các xã, phường: Quang Hanh, Cẩm Thạch, Mông Dương,...
- Đất glây (GL): Diện tích 30,1ha, chiếm 0,09% diện tích tự nhiên, phân
bố ở các xã Cộng Hòa và Quang Hanh.
- Đất vàng đỏ (Fv): Diện tích 26.405,64 ha, chiếm 78,65% diện tích tự
nhiên, phân bố ở hầu khắp các phường xã.
- Đất Cát (C): Diện tích 724,21 ha, chiếm 2,16% diện tích tự nhiên, phân bố ở
các xã, phường: Cẩm Sơn, Cẩm Trung, Cẩm Bình, Cẩm Thành, Cẩm Thịnh,...
- Đất mặn: Diện tích 1.554,9 ha chiếm 4,62% diện tích tự nhiên, phân bố ở
phường Mông Dương, xã Cẩm Hải, xã Cộng Hòa.
- Đất mùn vàng đỏ trên núi (HV): Diện tích 175,6 ha, chiếm 0,52% diện tích
tự nhiên. Phân bố ở phường Mông Dương.

24


- Đất có tầng sét loang lổ (L): Diện tích 236,5 ha, chiếm 0,7% diện tích tự
nhiên, phân bố ở các xã, phường: Dương Huy, Cẩm Phú, Cẩm Sơn.
- Đất tác nhân (NT): Đất tác nhân là loại đất đã bị biến đổi sâu sắc hoặc bị
chôn vùi do tác động của con người, sự di chuyển hoặc xáo trộn lớp đất mặt, đào
và đắp, đã làm thay đổi đặc điểm của đất so với ban đầu hiện có của nó.
* Tài nguyên nước:
- Nước mặt: Tài nguyên nước mặt bao gồm các sông chính như hệ thống sông
Diễn Vọng, sông Mông Dương, sông Voi Lớn, Sông Voi Bé và còn có 28 hồ đập lớn
nhỏ nằm rải rác trong thành phố.

- Nước ngầm: Tài nguyên nước ngầm trên địa bàn Thành phố có trữ lượng lớn,
phía bắc vùng đồi núi có chất lượng tốt, nhân dân sử dụng nước bằng cách đào và
khoan giếng để lấy nước sinh hoạt.
* Tài nguyên rừng:
Theo kết quả thống kê đất đai 01/01/2014 diện tích đất lâm nghiệp của thành
phố là 21.197,60 ha, chiếm 93,74% diện tích tự nhiên.
Diện tích đất rừng chủ yếu là rừng gỗ non chưa có trữ lượng và rừng tre nứa,
rừng ngập mặn chủ yếu là rừng phòng hộ bao gồm cây sú vẹt. Sản lượng gỗ đạt 26.364
m3, độ che phủ rừng đạt 62,73%.
* Tài nguyên biển:
Cẩm Phả là thành phố ven biển, có trên 70 km bờ biển chạy dọc theo vịnh Bái Tử
Long từ phường Quang Hanh đến cầu Ba Chẽ. Tiềm năng kinh tế biển khá đa dạng,
nhất là các cảng và dịch vụ cảng biển, du lịch biển – ven biển và thủy sản, cùng với các
dãy núi đá, hang động có cảnh quan kỳ thú là điểm du lịch phục vụ nhu cầu khách
trong nước và quốc tế. Đặc biệt có đường bờ biển kéo dài tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển các dự án xây dựng khu đô thị mới làm nguồn cung cho thị trường bất động
sản.
* Tài nguyên khoáng sản:
- Than Đá: Tài nguyên khoáng sản lớn nhất ở Cẩm Phả là than đá, phân bố
chủ yếu ở vùng núi phía Đông Bắc và Tây Bắc thành phố, với tổng tiềm năng ước

25


×