Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

thiết kê bãi chon lấp cho thị xã an nhơn bình định năm 2014 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.99 KB, 115 trang )

Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
BỘ ……………….
TRƯỜNG ĐẠI …………….
KHOA ………….

ĐỒ ÁN XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
CHO THỊ XÃ AN NHƠN – TỈNH BÌNH ĐỊNH

GVHD: ……………….
SVTH: 1. ……………..

……………….

2. ………………..

……………

.

TP.Hồ Chí Minh tháng 02/2016

GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

1


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
MỤC LỤC


GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

2


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCL

: Bãi chôn lấp

BOD

: Nhu cầu oxy sinh học

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BXD

: Bộ Xây dựng

COD

: Nhu cầu oxy hóa học

CTR


: Chất thải rắn

CTRNH : Chất thải rắn nguy hại
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt
KLN

: Kim loại nặng

RSH

: Rác sinh hoạt

SS

: Chất rắn lơ lửng

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCXD

: Tiêu chuẩn Việt Nam

XLNT

: Xử lý nước thải

GVHD: …………….

SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

3


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định

DANH MỤC BẢNG

GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

4


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định

DANH MỤC HÌNH

GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

5


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng và sự

phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch,…kéo theo mức sống
của người dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác
bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ những
hoạt động sinh hoạt của người dân ngày càng một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần
và độc hại hơn về tính chất.
Cách quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại hầu hết các thị xã, thuộc các tỉnh ở
nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi trường. Hiện
nay chất thải rắn ở các tỉnh và huyện thì chủ yếu là thu gom, sau đó được chôn lấp một
cách sơ sài, phát sinh nhiều vấn đề môi trường. Thị Xã An Nhơn của tỉnh Bình Định vấn
đề chất thải rắn cũng là vấn đề mà các nhà quản lý môi trường rất quan tâm.
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ở Thị Xã An Nhơn ngày càng phát triển
mạnh mẽ kết hợp với cơ sở hạ tầng phát triển không đồng bộ so với tốc độ phát kinh tế đã
làm phát sinh hàng loạt các vấn đề môi trường, chúng đang đe dọa đến sức khỏe và đời
sống của người dân trong khu vực. Do đó, tình hình phát sinh chất thải rắn nói chung và
chất thải rắn sinh hoạt nói riêng của Thị Xã An Nhơn cần phải có sự quan tâm đúng mức
để phù hợp với tiến độ phát triển của huyện. Chính vì điều đó mà đề tài “Thiết kế bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho Thị Xã An Nhơn – tỉnh Bình Định” được thực
hiện nhằm góp phần bảo vệ môi trường, giải quyết tình trạng chất thải rắn không được xử
lý đúng cách gây ô nhiễm môi trường như hiện nay.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1. Đặc trưng chất thải rắn
1.1. Định nghĩa
Chất thải rắn (solid waste) là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế – xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động
sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các hoạt
động sản xuất và hoạt động sống.

GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;


6


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
Rác là thuật ngữ được dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố định, bị
vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt (RSH) hay chất thải rắn sinh hoạt
(CTRSH) là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các
hoạt động thường ngày của con người.
1.2. Nguồn gốc phát sinh
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn (CTR) là cơ
sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý
hệ thống quản lý CTR.
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau, nhưng phân
loại theo cách thông thường nhất là:
1) Khu dân cư;
2) Khu thương mại;
3) Các cơ quan, công sở;
4) Các công trường xây dựng và phá huỷ các công trình xây dựng;
5) Dịch vụ đô thị;
6) Nhà máy xử lý chất thải (nước cấp, nước thải, khí thải);
7) Khu công nghiệp;
8) Nông nghiệp.
Các nguồn phát sinh CTR đô thị được liệt kê chi tiết trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh CTR đô thị
Nguồn gốc phát sinh

Hoạt động và vị trí phát
sinh chất thải rắn


Loại chất thải rắn

Khu dân cư

- Các hộ gia đình, các biệt - Thực phẩm, giấy, carton,
thự, và các căn hộ chung plastic, gỗ, thuỷ tinh, can
cư.
thiếc, nhôm, các kim loại
khác, tro, các “chất thải
đặc biệt” (bao gồm vật
dụng to lớn, đồ điện tử gia
dụng, rác vườn, vỏ xe,… )

Khu thương mại

- Cửa hàng bách hoá, nhà
hàng, khách sạn, siêu thị,
văn phòng giao dịch, nhà
máy in, chợ,…

GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

7

- Giấy, carton, plastic, gỗ,
thực phẩm, thuỷ tinh, kim
loại, chất thải đặc biệt,
chất thải độc hại.



Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
Cơ quan, công sở

Trường học, bệnh viện, - Các loại chất thải giống
nhà tù, văn phòng cơ quan như khu thương mại. Chú
nhà nước.
ý, hầu hết CTR y tế được
thu gom và xử lý tách
riêng bởi vì tính chất độc
hại của nó.

Công trình xây dựng

- Nơi xây dựng mới, sửa - Gỗ, thép, bê tông , thạch
đường, san bằng các công cao, gạch, bụi,…
trình xây dựng,...

Dịch vụ đô thị

- Quét dọn đường phố, - Chất thải đặc biệt, rác
làm sạch cảnh quan, bãi quét đường, cành cây và lá
đậu xe và bãi biển, khu vui cây, xác động vật chết,…
chơi giải trí.

Trạm xử lý

- Nhà máy xử lý nước cấp, - Bùn, tro
nước thải, chất thải công
nghiệp khác.


Công nghiệp

- Các nhà máy sản xuất
vật liệu xây dựng, hoá
chất, lọc dầu, chế biến
thực phẩm, các ngành
công nghiệp nặng và nhẹ,


- Chất thải sản xuất công
nghiệp, vật liệu phế thải,
chất thải độc hại, chất thải
đặc biệt.

Nông nghiệp

- Các hoạt động thu hoạch
trên đồng ruộng, trang trại,
nông trường và các vườn
cây ăn quả, sản xuất sữa
và lò giết mổ súc vật.

- Các loại sản phẩm phụ
của quá trình nuôi trồng
và thu hoạch chế biến như
rơm rạ, rau quả, sản phẩm
thải của các lò giết mổ…

Nguồn:Giáo trình Quản lý chất thải rắn – TS.Nguyễn Văn Phước.

1.3. Phân loại chất thải rắn
1.3.1. Phân loại theo quan điểm thông thường
Rác thực phẩm: Đó là những chất thải từ nguồn thực phẩm, nông phẩm hoa quả
trong quá trình sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản bị hư bị thải loại ra. Tính chất đặc
trưng loại này là quá trình lên men cao, nhất là trong điều kiện ẩm độ không khí 85 - 90%
nhiệt độ 30 – 350C. Quá trình này gây mùi thối nồng nặc và phát tán vào không khí nhiều
bào tử nấm bệnh.

GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

8


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
Rác tạp: Bao gồm các chất cháy được và không cháy được, sinh ra từ công sở, hộ
gia đình, khu thương mại. Loại cháy được gồm giấy, bìa, plastic, vải, cao su, da, gỗ lá
cây,…; loại không cháy gồm thủy tinh, đồ nhôm, kim loại…
Xà bần bùn cống: Chất thải của quá trình xây dựng và chỉnh trang đô thị tạo ra bao
gồm bụi đá, mảnh vỡ, bê tông, gỗ, gạch, ngói, đường ống những vật liệu thừa của trang bị
nội thất,…
Tro: Vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm rạ,…tạo ra từ các hộ gia
đình, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp.
Chất thải đặc biệt: Liệt vào các loại rác này có rác thu gom từ việc quét đường, các
thùng rác công cộng, xác động thực vật, xe ô tô phế thải…
Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: Chất thải này có từ các hệ thống xử lý
nước, nước thải, nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Bao gồm bùn cát lắng trong quá
trình ngưng tụ chiếm 25 – 29%.
Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như gốc rơm
rạ, cây trồng, chăn nuôi… Hiện nay chất thải này chưa quản lý tốt ngay cả ở các nước

đang phát triển, vì đặc điểm phân tán về số lượng và khả năng tổ chức thu gom.
Chất thải độc hại: gồm các chất thải hóa chất, sinh học dễ cháy, dễ nổ hoặc mang
tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động vật và thực vật.
Những chất này thường xuất hiện ở thể lỏng, khí và rắn. Đối với chất thải loại này thì
việc thu gom, xử lý phải hết sức thận trọng.
1.3.2. Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý
Bao gồm các chất cháy được, các chất không cháy được và các chất hỗn hợp. Các
CTR được phân loại trong bảng 1.2.

Bảng 1.2. Phân loại CTR theo công nghệ xử lý
Thành phần
1

Định nghĩa

Ví dụ

Các chất cháy được

- Giấy

- Các vật liệu làm từ giấy

- Hàng dệt

- Có nguồn gốc từ các sợi

- Rác thải

- Các chất thải từ đồ ăn,

- Các cọng rau, vỏ quả,...
thực phẩm.

GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

9

- Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh,…
- Vải len, bì tải, bì nilon,



Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
- Cỏ, gỗ củi, rơm rạ,…

- Chất dẻo

- Da và cao su

- Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ gỗ tre và
- Đồ dùng bằng gỗ như
rơm,…
bàn, ghế, đồ chơi, vỏ dừa,
- Các vật liệu và sản …
phẩm được chế tạo từ chất
dẻo
- Phim cuộn, túi chất dẻo,

- Các vật liệu và sản phẩm
chai, lọ chất dẻo, nilon,…
được chế tạo từ da và cao
su
- Giầy, dép, bì, băng
caosu,…

2. Các chất không cháy
được
- Các kim loại sắt

- Các loại vật liệu và sản - Vỏ hộp, dây điện, hàng
phẩm được chế tạo từ sắt
rào, dao, nắp lọ,…

- Các kim loại không phải - Các vật liệu không bị - Vỏ hộp nhôm, giấy bao
là sắt
nam châm hút
gói, đồ đựng
- Thủy tinh

- Đá và sành sứ

3. Các chất hỗn hợp

- Các vật liệu và sản - Chai lọ, đồ đựng bằng
phẩm được chế tạo từ thủy thủy tinh, bóng đèn,…
tinh
- Vỏ trai, ốc, xương,
- Các loại vật liệu không gạch, đá, gồm,…

cháy khác ngoài kim loại
và thủy tinh
- Tất cả các loại vật liệu - Đá cuội, cát, đất, tóc,…
khác không phân loại, đều
thuộc loại này. Loại này
chia thành 2 phần: lớn hơn
5mm và nhỏ hơn 5mm.

Nguồn: Quản lý CTR – tập 1: CTR đô thị, GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, TS. Ứng Quốc Dũng,
TS. Nguyễn Thị Kim Thái, Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội – 2001.
1.4. Thành phần – tính chất chất thải rắn sinh hoạt
1.4.1. Thành phần chất thải rắn
Thành phần lý học, hóa học của CTR đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa
phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
1.4.1.1. Thành phần vật lý
GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

10


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
Thành phần vật lý của CTR sinh hoạt được liệt kê trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Thành phần riêng biệt của CTR sinh hoạt
STT

Khối lượng (%)

Thành phần


Khoảng dao động

Giá trị trung bình

1

- Thực phẩm

6 – 26

15

2

- Giấy

25 - 45

40

3

- Carton

3 - 15

4

4


- Plastic

2-8

3

5

- Vải

0-4

2

6

- Cao su

0-2

0,5

7

- Da

0-2

0,5


8

- Rác làm vườn

0 – 20

12

9

- Gỗ

1–4

2

10

- Thủy tinh

4 – 16

8

11

- Đồ hộp

2-8


6

12

- Kim loại màu

0-1

1

13

- Kim loại đen

1-4

2

14

- Bụi, tro, gạch

0 - 10

4

Nguồn: Quản lý CTR – tập 1: CTR đô thị, GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, TS. Ứng Quốc Dũng,
TS. Nguyễn Thị Kim Thái, Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội – 2001.
1.4.1.2. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của rác bao gồm những chất dễ bay hơi khi đốt ở nhiệt độ 920 0C,

thành phần tro sau khi đốt và dễ nóng chảy. Tại điểm nóng chảy thể tích của rác giảm 95%.
Thành phần hóa học của CTR sinh hoạt được liệt kê trong bảng 1.4.
Bảng 1.4. Thành phần hoá học của rác sinh hoạt
Thành phần

Tính theo % trọng lượng khô
Carbon

Hydro

Oxy

Loại rác
GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

11

Nitơ

Lưu
huỳnh

Tro


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
Thực phẩm

48,0


6,4

37,5

2,6

0,4

5,0

Giấy

3,5

6,0

44,0

0,3

0,2

6,0

Carton

4,4

5,9


44,6

0,3

0,2

5,0

Plastic

60,0
55,0
78,0
60,0
47,8
49,5
26,3

7,2

22,8

6,6

31,2

Vải
Caosu
Da


10,0

10,0
4,6

0,15

2,0

2,45
10,0

8,0

11,6

10,0

0,4

10,0

6,0

42,7

3,4

0,1


4,5

Gỗ

6,0

42,7

0,2

0,1

1,5

Bụi, tro, gạch

3,0

2,0

0,5

0,2

68,0

Rác làm vườn

Nguồn: Quản lý CTR – tập 1: CTR đô thị, GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, TS. Ứng Quốc Dũng,

TS. Nguyễn Thị Kim Thái, Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội – 2001.
1.4.2. Tính chất chất thải rắn
1.4.2.1. Tính chất vật lý
Những tính chất quan trọng của chất thải rắn bao gồm: trọng lượng riêng, độ ẩm,
khả năng giữ ẩm…
Trọng lượng riêng: Trọng lượng riêng (hay mật độ) của CTR là trọng lượng của vật
liệu trong một đơn vị thể tích (T/m 3, kg/m3, Ib/ft3, Ib/yd3). Dữ liệu trọng lượng riêng được
sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rắn phải quản lý.
Trọng lượng riêng của chất thải rắn thay đổi rõ rệt theo vị trí địa lý, mùa trong năm
và thời gian dài chứa trong container.
Trọng lượng riêng và độ ẩm các thành phần của CTR đô thị được liệt kê trong bảng
1.5.
Bảng 1.5. Trọng lượng riêng và độ ẩm các thành phần của CTR đô thị
Loại chất thải
Chất thải thực
phẩm
Giấy

Khối lượng riêng (Ib/yd3)

Độ ẩm (% trọng lượng)

Dao động

Trung bình

Dao động

Trung bình


220 – 810

490

50 – 80

70

70 – 220

150

4 – 10

6

70 – 135

85

4–8

5

GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

12



Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
Bìa cứng

70 – 220

110

1–4

2

Nhựa dẻo

70 – 170

110

6 – 15

10

Hàng dệt

170 – 340

220

1–4

2


Cao su

170 – 440

270

8 – 12

10

Da

100 – 380

170

30 – 80

60

Rác thải vườn

220 – 540

400

15 – 40

20


Gỗ

270 – 810

330

1–4

2

Thủy tinh

85 – 270

150

2–4

3

Vỏ đồ hộp

110 – 405

270

2–4

2


Nhôm

220 – 1.940

540

2–4

3

Kim loại

540 – 1.685

810

6 – 12

8

1.095 – 1.400

1255

6 – 12

6

150 – 305


220

5 - 20

15

Bụi, tro,…
Tro
Rác khác

Nguồn:Giáo trình Quản lý chất thải rắn – TS. Nguyễn Văn Phước.
Chú thích: Ib/yd3 * 0.5933 = kg/m3
Độ ẩm: Độ ẩm chất thải rắn thường được biểu hiện bằng 2 cách:
- Phương pháp trọng lượng ướt, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của trọng
lượng ướt vật liệu;
- Phương pháp trọng lượng khô, độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của trọng
lượng khô vật liệu.
Công thức toán học của độ ẩm theo trọng lượng ướt được diễn đạt như sau:
M = (W – d)/W
Trong đó:
M: độ ẩm;
W: khối lượng ban đầu của mẫu (kg);
d: khối lượng của mẫu sau khi sấy đến khối lượng không đổi ở 1050C (kg).
GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

13



Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
Khả năng giữ nước tại thực địa: Khả năng giữ nước tại thực địa của CTR là toàn bộ
lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng
lực. Khả năng giữ nước trong CTR là một tiêu chuẩn quan trọng trong tính toán xác định
lượng nước rò rỉ từ bãi rác.
1.4.2.2. Tính chất hóa học
Các chỉ tiêu hoá học quan trọng của chất thải rắn đô thị gồm: chất hữu cơ, chất tro,
hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị.
Chất hữu cơ: lấy mẫu nung ở 9500C, phần bay hơi đi là phần chất hữu cơ hay còn
gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60%, giá
trị trung bình là 53%.
Chất tro: là phần còn lại sau khi nung ở 9500C.
Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ
khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 950 0C, hàm lượng này thường chiếm
khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ này chiếm khoảng 15 – 305, giá
trị trung bình là 20%.
Nhiệt trị: là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị nhiệt được xác định
theo công thức Dulong:
Btu/Ib = 145C + 610 (H2 – 1/8 O2) + 40S + 10N
Nguồn: Giáo trình Kỹ Thuật xử lý chất thải rắn – Trường ĐH CNTP TP.HCM
Trong đó: C: cacbon,% trọng lượng;
H2: hydro, % trọng lượng;
O2: oxy,% trọng lượng;
S: lưu huỳnh,% trọng lượng;
N: nitơ, % trọng lượng.
1.4.2.3. Tính chất sinh học
Các thành phần hữu cơ (không kể các thành phần như plastic, caosu, da) của hầu hết
CTR có thể được phân loại về phương diện sinh học như sau:
- Các phần tử có thể hòa tan trong nước như: đường, tinh bột, amino acid và
nhiều hữu cơ;

- Bán cellulose: các sản phẩm ngưng tụ của đường 5 và 6 cacbon;
- Cellulose: sản phẩm ngưng tụ của đường Glulose 6 cacbon;
GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

14


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
- Dầu mỡ và sáp: là các este của rượu và các acid béo mạch dài;
- Chất gỗ (lignin): một sản phẩm polyme chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl;
- Lignocelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau;
- Protein: chất tạo thành các amino acid mạch thẳng.
Tính chất sinh học quan trọng nhất của phần hữu cơ của chất thải rắn đô thị là hầu
hết các thành phần hữu cơ có thể được chuyển hóa sinh học thành khí, chất rắn vô cơ và
hữu cơ khác. Sự phát sinh mùi và côn trùng có liên quan đến quá trình phân hủy của các
vật liệu hữu cơ tìm thấy trong chất thải rắn đô thị.
Khả năng phân hủy sinh học các hợp phần hữu cơ trong chất thải.
Thành phần CTR dễ bay hơi, được xác định bằng cách đốt ở 550 0C, thường sử dụng
như một thước đo sự phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR đô thị. Việc sử dụng
CTR bay hơi để mô tả khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong CTR thì không
đúng vì một vài thành phần tạo thành chất hữu cơ của CTR đô thị có khả năng dễ bay hơi
cao nhưng khả năng phân hủy lại thấp (như giấy in báo, cành cây,…). Thay vào đó, hàm
lượng lignin của CTR có thể được ứng dụng để ước lượng phần chất thải dễ phân hủy
sinh học, và được tính toán bằng công thức:
BF = 0.83 – 0.028 LC
Nguồn: Giáo trình Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Trường ĐH CNTP TP.HCM
Trong đó:
- BF: tỷ lệ phần phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở các chất rắn dễ bay hơi;
- 0,83 và 0,028: hằng số thực nghiệm;

- LC: hàm lượng lignin của chất thải rắn dễ bay hơi được biểu diễn bằng phần
trăm của trọng lượng khô.
Khả năng phân hủy chung của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn đô thị dựa trên
cơ sở hàm lượng lignin được trình bày ở bảng 1.6. Theo đó, những chất thải hữu cơ có
thành phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đáng kể so với các chất khác.
Bảng 1.6. Khả năng phân hủy sinh học của các chất hữu cơ
Hợp phần

Chất rắn bay hơi
(% tổng chất rắn)

Thành phần
lignin (% chất
rắn bay hơi)

Phần phân hủy
sinh học

Chất thải thực phẩm

7 – 15

0,4

0,82

94,0

21,9


0,22

Giấy báo
GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

15


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
Giấy văn phòng

96,4

0,4

0,82

Bìa cứng

94,0

12,9

0,47

50 – 90

4,1


0,72

Chất thải vườn

Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn – ĐH Văn Lang.
Sự phát sinh mùi hôi: Mùi hôi sinh ra khi chất thải được chứa trong khoảng thời
gian dài ở trong nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đổ. Mùi hôi phát sinh đáng kể ở các
thùng chứa bên trong nhà vào mùa khô có khí hậu nóng ẩm. Sự hình thành mùi hôi là do
sự phân hủy kỵ khí của các thành phần hữu cơ dễ phân hủy nhanh tìm thấy trong chất
thải rắn.
Sự sinh sản các côn trùng: Vào thời gian hè ở những miền nóng ẩm, sự nhân giống
và sinh sản của côn trùng (đặc biệt là ruồi) là một vấn đề đáng quan tâm ở những thùng
chứa chất thải rắn bên trong nhà. Ruồi có thể phát triển nhanh chóng trong khoảng thời
gian không đến 2 tuần sau khi trứng ruồi được kí vào.

2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn hiện nay
2.1. Phương pháp cơ học
2.1.1. Giảm kích thước
Phương pháp giảm kích thước được sử dụng nhằm mục đích làm giảm kích thước
của các loại vật liệu CTR trong rác thải đô thị. Các vật liệu CTR được làm giảm kích
thước có thể sử dụng trực tiếp như là làm lớp che phủ trên mặt đất hay là sử dụng làm
phân compost hoặc một phần được sử dụng cho các hoạt động tái sinh CTR. Thiết bị
thích hợp sử dụng trong việc giảm kích thước CTR tùy thuộc vào loại, hình dạng, đặc
tính của CTR và tiêu chuẩn lựa chọn thiết kế những thiết bị cho phù hợp. Các thiết bị
thường sử dụng là:
1) Búa đập: rất có hiệu quả khi đối với các vật liệu có đặc tính giòn - dễ gãy.
2) Khoan cắt bằng thuỷ lực: dùng để làm giảm kích thước của các vật liệu mềm
hơn so với dùng búa đập.
3) Máy nghiền: có ưu điểm là di chuyển dễ dàng được, có thể sử dụng để làm giảm
kích thước cho nhiều loại CTR khác nhau như là các nhánh cây, gốc cây, hay là các loại

CTR rắn từ quá trình xây dựng.
2.1.2 Phân loại theo kích thước
Hay còn gọi là sàng lọc dùng để phân loại các thành phần chất thải có kích thước
khác nhau tùy theo kích thước sàng. Công việc này thực hiện trong điều kiện khô hoặc
ướt. Thiết bị sàng là các loại sàng rung, sàng trồng quay, sàng đĩa. Phương pháp sàng có

GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

16


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
thể thủ công (để phân loại các thành phần mà máy móc không thể thực hiện) hoặc
phương pháp cơ giới (dùng thêm máy thổi khí, hút từ cơ học).
2.1.3 Phân loại theo tỉ trọng khối lượng
Là một phương pháp kỹ thuật được sử dụng rất rộng rãi dùng để phân loại các vật
liệu có CTR dựa vào khí động lực và sự khác nhau về khối lượng riêng khác nhau.
Phương pháp này được sử dụng để phân loại CTR tách rời các loại vật liệu từ quá trình
tách nghiền thành 2 phần riêng biệt loại khác nhau: dạng có khối lượng riêng nhẹ như
giấy, nhựa, các chất hữu cơ và dạng có khối lượng riêng nặng như là kim loại, gỗ và các
loại vật liệu CTR vô cơ có khối lượng riêng tương đối lớn nặng.
Kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất dùng để phân loại các loại vật liệu dựa vào sự
khác nhau về khối lượng riêng là áp dụng việc phân loại dựa vào khí động lực không khí.
Nguyên tắc của phương pháp này là dùng không khí đi từ dưới lên trên và các vật liệu
nhẹ sẽ được tách rời khỏi các vật liệu nặng hơn.
2.1.4 Phân loại theo điện trường - từ tính
Kỹ thuật phân loại bằng điện trường và từ tính dựa vào tính chất điện từ và từ
trường của các loại vật liệu có trong thành phần chất thải rắn. Phương pháp phân loại
bằng từ trường được sử dụng phổ biến khi tiến hành tách ly các kim loại màu ra khỏi kim

loại đen. Phương pháp phân loại bằng tĩnh điện được áp dụng để tách ly nhựa và giấy dựa
vào sự khác nhau về sự tích điện bề mặt của 2 loại vật liệu này.
2.1.5 Nén chất thải rắn
Nén (ép) là một khâu quan trọng trong quá trình xử lý CTR. Phương pháp nén chất
thải rắn được sử dụng với mục đích là để gia tăng khối lượng riêng của các loại vật liệu
CTR nhằm tăng tính sức chứa của xe và hiệu suất vận chuyển, như vậy việc lưu trữ và
chuyên chở sẽ có hiệu quả hơn. Tại các bãi chôn lấp, rác cũng được nén để tăng công
suất hay thời gian phục vụ của bãi chôn lấp. Các thiết bị nén ép có thể là máy nén cố định
và di động hoặc các thiết bị nén cao áp.
2.2 Phương pháp hóa học - đốt
Xử lý CTR và CTNH (chất thải y tế, thuốc bảo vệ thực vật, chất thải nhiễm dầu,…)
bằng phương pháp đốt là một phương pháp hiệu quả và hiện nay được sử dụng khá phổ
biến.
Ưu điểm:
- Có khả năng giảm 90-95% trọng lượng thành phần hữu cơ trong chất thải trong
thời gian ngắn, chất thải được xử lý khá triệt để.
- Năng lượng phát sinh khi đốt rác có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các
ngành công nghiệp cần nhiệt và phát điện.
GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

17


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
- Có thể xử lý CTR tại chỗ mà không cần phải vận chuyển đi xa, tránh được các
rủi ro và chi phí vận chuyển.
- Giảm thể tích chôn lấp.
- Xử lý rác nguy hại, khó phân hủy sinh học, chất thải xử lý không triệt để.
- Giảm các nguy cơ ô nhiễm từ bãi chôn lấp, cụ thể là do việc hạn chế tối đa vấn

đề ô nhiễm do nước rỉ rác gây ra.
Nhược điểm:
- Đòi hỏi chi phí đầu tư xây dựng lò đốt, chi phí vận hành và xử lý khí thải lớn.
- Việc thiết kế, vận hành lò đốt phức tạp, người vận hành lò đốt đòi hỏi phải có
trình độ kiến thức, chuyên môn cao.
- Đặc biệt quá trình đốt chất thải có thể gây ô nhiễm môi trường nếu các biện pháp
kiểm soát quá trình đốt, xử lý khí thải không đảm bảo.
2.3 Phương pháp sinh học
2.3.1 Quá trình ủ phân hiếu khí
Là một quá trình biến đổi sinh học được sử dụng rất rộng rãi, mục đích là nhờ hoạt
động của các vi sinh vật chuyển hóa các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn thành chất
mùn ổn định, không chứa các mầm bệnh, không lôi cuốn côn trùng, có thể lưu trữ an
toàn. Sản phẩm tạo thành ở dạng mùn gọi là phân compost.
2.3.2 Quá trình phân hủy chất thải lên men kỵ khí
Là quá trình biến đổi sinh học dưới tác dụng của vi sinh vật trong điều kiện yếm
khí, áp dụng đối với CTR có hàm lượng chất rắn từ 4 - 8% (bao gồm: chất thải rắn của
con người, động vật, các sản phẩm thừa từ nông nghiệp, chất hữu cơ trong thành phần
của CTR đô thị). Quá trình phân hủy lên men kỵ khí được áp dụng rộng rãi trên thế giới.
Sản phẩm cuối cùng là khí metan (CH 4), khí CO2, và chất mùn ổn định dùng làm phân
bón.
Ưu điểm:
- Loại trừ được 50% lượng rác sinh hoạt bao gồm các chất hữu cơ là thành phần
gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước để chế biến làm phân bón phục vụ nông
nghiệp theo hướng cân bằng sinh thái. Hạn chế việc sử dụng phân bón hóa học để bảo vệ
đất và môi trường.
- Tiết kiệm đất để sử dụng làm bãi chôn lấp. Tăng khả năng chống ô nhiễm môi
trường và cải thiện đời sống cộng đồng.
- Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng, dễ kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Giá thành rẻ.
GVHD: …………….

SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

18


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
Nhược điểm:
- Mức độ tự động công nghệ chưa cao, việc phân loại chất thải vẫn phải thực hiện
bằng phương pháp thủ công nên dễ ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân.
2.4. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của CTR khi
chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. CTR trong bãi chôn lấp sẽ tan rã nhờ quá trình
phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng
như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amôn và một số khí như CO 2, CH4,... Như vậy, thực
chất việc chôn lấp hợp vệ sinh chất thải rắn vừa là phương pháp tiêu hủy sinh học, vừa là
biện pháp kiểm soát các thông số chất lượng môi trường trong quá trình phân hủy chất
thải khi chôn lấp. Theo quy định TCVN 6696-2000, bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh được
định nghĩa là: khu vực được quy hoạch thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất thải phát
sinh từ các khu ân cư, khu công nghiệp. Bãi chôn lấp CTR bao gồm các ô chôn lấp chất
thải, vùng đệm, các công trình phụ trợ khác như trạm xử lý nước, trạm cung cấp điện
nước, văn phòng làm việc,...
Ưu điểm:
- Nơi nào có sẵn đất thì phương pháp này là kinh tế nhất.
- Đầu tư ban đầu và chi phí hoạt động ít hơn so với các phương pháp khác.
- Có thể thu hồi lượng khí sinh học, đất có thể sử dụng vào mục đích khác sau khi
BCL đóng cửa như bãi đỗ xe, sân chơi, công viên,...
- Linh động trong quá trình sử dụng (khi khối lượng CTR gia tăng có thể tăng
cường thêm công nhân và thiết bị cơ giới) trong khi các phương pháp khác phải được mở
rộng quy mô công nghệ để tăng công suất.
Nhược điểm:

- Tốn nhiều diện tích đất chôn lấp nhất là những nơi tài nguyên đất khan hiếm.
- Lây lan các dịch bệnh do sự hoạt động của ruồi, nhặng và các loại côn trùng.
- Gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí xung quanh BCL.
- Có nguy cơ xảy ra sự cố cháy nổ, gây nguy hiểm do sự phát sinh khí CH4 và H2S.
- Công tác quan trắc chất lượng môi trường BCL và xung quanh vẫn phải thực
hiện sau khi đóng cửa.
- Ảnh hưởng đến cảnh quan.
- Một số khí, nước rỉ rác sinh ra từ quá trình phân hủy rác có thể gây nguy hiểm và
tạo mùi khó chịu cho người và động vật xung quanh.

3. Những tác động của CTR trong bãi chôn lấp đối với môi trường
GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

19


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
3.1. Tác động đến môi trường nước
Chất thải rắn đô thị, đặc biệt là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân
hủy nhanh chóng.
Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ kết hợp với các nguồn nước khác như: nước
mưa, nước ngầm, nước mặt, hình thành nước rò rỉ bãi rác. Nước rò rỉ di chuyển trong bãi
rác cũng sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như quá trình vận
chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá trình
phân hủy sinh học, hóa học,... Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nước rò rỉ rất cao
COD: từ 3.000 - 45.000mg/l, N-NH 3: từ 10 - 800 mg/l, BOD 5: từ 2.000 - 30.000 mg/l,
TOC (Carbon hữu cơ tổng cộng: 1.500 – 20.000 mg/l, Phosphorus tổng cộng: từ 1 - 70
mg/l,... và lượng lớn các vi sinh vật). Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi không có

lớp chống thấm, sụt lún hoặc lớp chống thấm bị thủng ...) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu
vào nước ngầm, gây ô nhiễm cho tầng nước và sẽ rất nguy hiểm khi con người sử dụng
tầng nước này phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra, chúng còn có khả năng di
chuyển theo phương ngang, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Nếu rác thải có chứa kim loại nặng (KLN), nồng độ KLN trong giai đoạn lên men
axit sẽ cao hơn so với giai đoạn lên men mêtan. Đó là do các axit béo mới hình thành tác
dụng với kim loại tạo thành phức kim loại. Các hợp chất hydroxyl vòng thơm, axit humic
và axit fulvic có thể tạo phức với Fe, Pb, Cu, Cd, Mn, Zn ... Hoạt động của các vi khuẩn
kỵ khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt hóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan của các kim loại như
Ni, Pb, Cd và Zn. Vì vậy, khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải
kiểm tra xác định nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước ngầm.
Ngoài ra, nước rò rỉ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: các chất hữu cơ
bị halogen hóa, các hydrocarbon đa vòng thơm,... chúng có thể gây đột biến gen, gây ung
thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi
thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh mạng của con người hiện
tại và cả thế hệ con cháu mai sau.
Tính chất nước thải rò rỉ nước thải từ bãi rác có chứa các chất hữu cơ và vô cơ (đặc
biệt là các ion KLN) là nguồn ô nhiễm rất lớn. Nước thải này có nồng độ các chất ô
nhiễm rất cao thường gấp 20 – 30 lần nước thải bình thường (BOD trung bình khoảng
6.000 – 7.000 mg/l). Tuy nhiên nồng độ các chất ô nhiễm sẽ giảm dần theo thời gian và
từ năm thứ 3 trở đi còn rất thấp.
3.2. Tác động đến môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong hai
điều kiện hiếu khí và kỵ khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm
trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO 2, CH4... Với một
GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

20



Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ phân
hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô nhiễm. Nhưng với lượng rác
quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị
ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng, các chất độc hại và các vi trùng
theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước này . Đối với
rác không phân hủy (nhựa, cao su,...) nếu không có giải pháp xử lý thích hợp là nguy cơ
gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.
3.3. Tác động đến môi trường không khí
Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng...), trong điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm thích hợp nhiệt độ tốt nhất là 35 0C và độ ẩm 70 – 80% sẽ được các vi
sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm khác có tác động xấu đến môi
trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.
Trong điều kiện kỵ khí: gốc sulfate có trong rác có thể bị khử thành sulfide (S 2-),
sau đó sulfide tiếp tục kết hợp với ion H+ để tạo thành H2S, một chất có mùi hôi khó chịu
theo phản ứng sau:
2CH3CHCOOH + SO42- → 2CH3COOH + S2- + H2O + CO2
S2- + 2H+ → H2S
Sulfide lại tiếp tục tác dụng với các Cation kim loại, ví dụ như Fe 2+ tạo nên màu đen
bám vào thân, rễ hoặc bao bọc quanh cơ thể vi sinh vật. Quá trình phân hủy các chất hữu
cơ, trong đó có chứa sulfur trong chất thải rắn có thể tạo thành các hợp chất có mùi hôi
đặc trưng như: Methyl mercaptan và axid amino butyric.
CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH → H3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH
Methionine → methyl mercaptan Aminobutyric acid
Methyl mercaptan có thể bị thủy phân tạo ra methyl alcohol và H2S.
Quá trình phân hủy rác thải chứa nhiều đạm bao gồm cả quá trình lên men chua, lên
men thối, mốc xanh , mốc vàng,... có mùi ôi thiu.
Đối với các acid amin: tùy theo môi trường mà chất thải rắn có chứa các acid amin
sẽ bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện kỵ khí hay hiếu khí.

Trong điều kiện hiếu khí: acid amin có trong rác thải hữu cơ được men phân giải và
vi khuẩn tạo thành axit hữu cơ và NH3 (gây mùi hôi).
R- CH(COOH)-NH2 → R - CH2 - COOH + NH3
Trong điều kiện kỵ khí: acid amin bị phân hủy thành các chất dạng amin và CO 2.
R- CH(COOH)-NH2 → R - CH2 - NH2 + CO2
GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

21


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
Trong số các amin mới được tạo thành có nhiều loại gây độc cho người và động vật.
Trên thực tế, các amin được hình thành ở hai quá trình kỵ khí và hiếu khí . Vì vậy đã tạo ra
một lượng đáng kể các khí độc và cả vi khuẩn, nấm mốc phát tán vào không khí.
Bảng 1.7. Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
Thành phần khí

% Thể tích

- CH4

45 – 60

- CO2

40 - 60

- N2


2-5

- O2

0,1 - 1,0

- NH3

0,1 - 1,0

- SOx, H2S,

0 - 1,0

- Mercaptan,...

0 - 0,2

- H2

0 - 0,2

-CO

0,01 – 0,6

- Chất hữu cơ bay hơi vi lượng


Nguồn: Hanbook of soild waste Mangnement, 1994.


Nhận xét:
Bảng trên cho thấy nồng độ CO 2 trong khí thải bãi rác khá cao. Khí CH 4 được hình
thành trong điều kiện phân hủy kỵ khí, tăng nhanh và đạt cực đại. Do vậy, đối với các bãi
chôn rác có quy mô lớn đang hoạt động hoặc đã hoàn tất công việc chôn lấp nhiều năm,
cần kiểm tra nồng độ khí CH4 để hạn chế khả năng gây cháy nổ tại khu vực.
Diễn biến thành phần khí thải của bãi rác được trình bày ở bảng 1.8.
Bảng 1.8. Diễn biến thành phần khí thải bãi rác
Khoảng thời gian
từ lúc hoàn thành
chôn lấp (tháng)

N2

CO2

CH4

0-3

5,2

88

5

3-6

3,8


76

21

6 - 12

0,4

65

29

12 - 18

1,1

52

40

GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

% Trung bình theo thể tích

22


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định
18 - 24


0,4

53

47

24 - 30

0,2

52

48

30 - 36

1,3

46

51

36 - 42

0,9

50

47


42 - 48

0,4

51

48

Nguồn: Hanbook of soild waste Mangnement, 1994.

3.4. Tác động đến cảnh quan và sức khỏe cộng đồng
CTR phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ
gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ
quan đô thị.
Thành phần chất thải rắn rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người hoặc
gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết,... tạo điều kiện tốt cho muỗi, chuột, ruồi ..
sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi
khuẩn, ký sinh trùng,... tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như bệnh: sốt rét,
bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao,...
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy hiểm
cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các CTR nguy hại từ y tế, công
nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh, hợp chất hữu cơ bị halogen hóa,...
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm
trọng cho bãi rác và cộng đồng dân cư trong khu vực: gây ô nhiễm không khí, các nguồn
nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh cho người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản trở dòng
chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát nước đô thị.
Khí SO2, NO2 là các chất khí kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo
thành các acid. Các khí này vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hòa tan vào nước bọt rồi

chuyển vào máu tuần hoàn. SO2, NO2 khi kết hợp với bụi tạo thành các hạt bụi acid lơ
lửng, nếu kích thước nhỏ hơn 2 - 3 micromet sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá hủy
hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết.
Sự tích lũy SO2, NO2 trong khí quyển dẫn đến acid hóa nước mưa. Khí SO 2 là tác
nhân chính gây nên hiện tượng mưa acid đang xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới.
Oxit carbon (CO) là một loại khí độc do nó có cảm ứng rất mạnh với hồng cầu trong
máu tạo ra CacboxyHemoglobin làm hạn chế sự trao đổi và vận chuyển oxy của máu đi
nuôi cơ thể.
GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

23


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định

GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

24


Đồ án Chất thải rắn – Thiết kế BCL CTRSH cho Thị Xã An Nhơn - tỉnh Bình Định

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH
BÌNH ĐỊNH
1. Đặc điểm tự nhiên của Thị Xã An Nhơn
1.1. Vị trí địa lý
Sau năm 1975, tỉnh Nghĩa Bình được thành lập, quận An Nhơn được đổi thành huyện
An Nhơn có 13 xã. Ngày 24/3/1979, Chính phủ có Quyết định số 127-CP thành lập thị

trấn Bình Định trên cơ sở tách một phần diện tích xã Nhơn Hưng. Ngày 19/02/1986, Hội
đồng Bộ trưởng( này là Chính phủ) có quyết định số 15-HĐBT thành lập xã Nhơn Tân
trên cơ sở sáp nhập một phần diện tích của xã Nhơn Thọ và một phần diện tích của xã
Nhơn Lộc. Ngày 26/12/1997, Chính phủ có Nghị định số 118/1997/NĐ-CP thành lập thị
trấn Đập Đá trên cơ sở xã Đập Đá. Ngày 28/11/2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số
101/NQ-CP thành lập thị xã An Nhơn và thành lập 5 phường thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh
Bình Định với tổng diện tích tự nhiên 24.264,36ha, 5 phường thuộc thị xã An Nhơn gồm:
Bình Định, Nhơn Hưng, Đập Đá, Nhơn Thành, Nhơn Hoà. Hiện nay, thị xã An Nhơn có
15 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 5 phường nêu trên và 10 xã: Nhơn An, Nhơn
Phong, Nhơn Hạnh, Nhơn Hậu, Nhơn Mỹ, Nhơn Khánh, Nhơn Phúc, Nhơn Lộc, Nhơn
Tân, Nhơn Thọ.
Thị xã An Nhơn nằm về phía nam của tỉnh Bình Định, có toạ độ địa lý 13042 đến
13049 vĩ độ bắc và 109000 đến 109011 kinh độ đông; phía bắc giáp huyện Phù Cát; phía
nam giáp huyện Vân Canh và Tuy Phước; phía tây giáp các huyện Tây Sơn và Vân Canh;
phía đông giáp huyện Tuy Phước.
1.2. Địa hình.
Thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định với tổng diện tích tự nhiên 24.264,36ha,

Trong đó: - Đất sản xuất nông nghiệp

: 11.241,55 ha

- Đất lâm nghiệp

: 3.833,49 ha

- Đất nuôi trồng thủy sản

: 16,50 ha


- Đất nông nghiệp khác

: 267,15 ha

- Đất ở
GVHD: …………….
SVTH: Nguyễn Văn Nhất;

: 866,18 ha
25


×