Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Mở rộng cho vay tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.58 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỞ RỘNG CHO VAY TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

TRẦN HOÀNG MẠNH

Chuyên ngành: QUẢN T
Mã ngành: 60340102
Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
MỞ RỘNG CHO VAY TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

TRẦN HOÀNG MẠNH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã ngành: 60340102


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN CẢNH HOAN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào trước đó.
Người cam đoan

TRẦN HOÀNG MẠNH


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy, cô giáo trong Viện đại học
Mở Hà Nội, khoa Đào tạo sau đại học.
Để có kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS Nguyễn Cảnh
Hoan, là thầy giáo trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài
và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy cô, các anh chị
em, bạn bè đồng nghiệp tại trường Đại học Đại Nam, sự động viên, tạo mọi điều
kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Người cam đoan


TRẦN HOÀNG MẠNH


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG ..................................................................................................................... 5
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................... 5
1.1.1. Tín dụng ngân hàng .................................................................................. 5
1.1.2. Cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng ............................................... 9
1.2. Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng .................................14
1.2.1. Quan điểm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng .............. 14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay khách hàng cá nhân .....................16
1.2.3. Sự cần thiết mở rộng cho vay cá nhân tại ngân hàng ................................ 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay cá nhân .............................................. 21
1.3.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 21
1.3.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................ 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI VPBANK................................................. 27
2.1. Khái quát về VPbank ...................................................................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VPbank ...........................................27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VPbank ..................................................................... 31
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại VPbank trong giai đoạn 2012-2014 ..32

2.2. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại VPbank ... 41
2.2.1. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo .......................41
2.2.2. Danh mục hồ sơ vay cá nhân có tài sản đảm bảo ......................................43


2.3. Thực trạng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại
VPbank ................................................................................................................43
2.3.1. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có TSĐB ..........................................43
2.3.2. Cơ sở khách hàng ....................................................................................48
2.3.3. Hệ thống kênh phân phối .........................................................................49
2.3.4. Tỷ lệ nợ xấu .............................................................................................52
2.3.5. Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân ............................................54
2.4. Đánh giá thực trạng ...................................................................................... 55
2.4.1. Những thành tựu .......................................................................................55
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN
CÓ TÀI SẢN ĐẢM BẢO TẠI VPBANK .............................................................65
3.1. Định hướng kế hoạch kinh doanh tại VPbank năm 2015-2017 .................. 65
3.2. Một số nhóm giải pháp chủ yếu mở rộng hoạt động cho vay cá nhân tại
VPbank sau đây ................................................................................................... 67
3.2.1. Về quy trình và các sản phẩm cho vay cá nhân ........................................67
3.2.2. Để giảm thiểu nợ xấu cho vay khách hàng cá nhân cần............................ 69
3.2.3. Hoàn thiện hoạt động Marketing ..............................................................73
3.2.4. Cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang thiết bị hỗ trợ ....................78
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................................................... 79
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................83
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước .......................................................................... 83
3.3.2. Kiến nghị với VP bank ............................................................................85
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................90
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Chấu

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

KHCN

Khách hàng cá nhân

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

Sacombamk

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

VPbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

ANZ

Ngân hàng TNHH Một thành viên ANZ ( Việt Nam )

HSBC

Ngân hàng TNHH Một thành viên HSBC ( Việt Nam )

CMB

Khối khách hàng doanh nghiệp


CIB

Khối khách hàng doanh nghiệp lớn

SME

Khối khách hàng doanh nghiệp nhỏ

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

TCTC

Tổ chức tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo



DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
BẢNG:
Bảng 2.1:

Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của VPbank giai đoan 2012-2014 ... 32

Bảng 2.2:

Kết quả hoạt động kinh doanh VPbank năm 2014 ................................. 39

Bảng 2.3:

Thông số cho vay KHCN có TSĐB tại VPbank .................................... 41

Bảng 2.4:

Dư nợ cho vay KHCN có TSĐB giai đoạn 2012-2014 .......................... 43

Bảng 2.5:

Phân chia nhóm nợ tại VPbank ............................................................. 52

Bảng 2.6:

Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN có TSĐB ................................... 53

Bảng 3.1:

Một số chỉ tiêu kinh doanh, tài chính hợp nhất trong năm 2015 ............ 66


HÌNH:
Hình 2.1:

Sơ đồ tổ chức và bộ máy quản lý của VPbank ...................................... 31

Hình 2.2:

Tình hình huy động vốn của VPbank giai đoạn 2010-2014 ................... 33

Hình 2.3:

Dư nợ tín dụng của VPbank giai đoạn 2010-2014 ................................ 35

Hình 2.4:

Hoạt động đầu tư của VPbank năm 2013-2014 ..................................... 37

Hình 2.5:

Lợi nhuận trước thuế của VPbank giai đoạn 2010-2014 ........................ 40

Hình 2.6:

Lưu đồ quy trình cho vay KHCN có TSĐB tại VPbank ........................ 42

Hình 2.7:

Lộ trình chuyển đổi Vpbank ................................................................. 45

Hình 2.8:


Mục tiêu chương trình chuyển đổi VPbank ........................................... 47

Hình 2.9:

Tỷ trọng khách hàng cá nhân tại VPbank giai đoạn 2011-2014 ............. 48

Hình 2.10:

Số lượng khách hàng phân chia theo loại hình và khu vực năm 2014 ..... 48

Hình 2.11:

Mạng lưới VPbank thời điểm 31/12/2014 ............................................. 51

Hình 3.1:

Chương trình tri ân khách hàng nhân dịp năm mới. ............................. 77


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm qua kinh tế Việt Nam đã có nhiều đổi thay đáng kể, đặc biệt là khi
trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Mặc dù gặp không ít
khó khăn, thách thức nhưng nền kinh tế vẫn phát triển với tốc độ khá cao – GDP
bình quân đạt xấp xỉ 6%/năm.
Cùng với kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu chi
tiêu cá nhân phục vụ đời sống ngày càng cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển hoạt động ngân hàng nói chung và cho vayKHCN nói riêng. Nếu như ở các
nước phát triển, tỷ trọng cho vay cá nhân thường chiếm khoảng từ 50-60% trên tổng

dư nợ thì tỷ lệ này ở Việt Nam mới đạt khoảng 35%. Như vậy, với tốc độ phát triển
kinh tế mạnh mẽ như hiện nay với số dân gần 90 triệu người, đang mở ra thị trường
cho vay cá nhân vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng.
Tuy nhiên, trong những năm qua, lĩnh vực hoạt động cho vay cá nhân tại Việt
Nam chưa thực sự phát triển mạnh do sự thận trọng của các ngân hàng thương mại vì
đây là lĩnh vực nhỏ lẻ mà nhiều ngân hàng chưa thực sự quan tâm và chú ý tới.
Nhu cầu vay vốn tăng cao, nguồn cung của các ngân hàng dồi dào, cộng với
tình hình lãi suất trên thị trường giảm mạnh và các cơ chế lãi suất ưu đãi của các
ngân hàng là cơ hội tốt cho thị trường cho vay KHCN phát triển sôi động. Vấn đề
cấp thiết hiện nay của mỗi ngân hàng là làm thế nào để có thể mở rộng cho vay cá
nhân trong thời gian tới khi mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín
dụng để tranh giành thị phần trên thị trường này.
Nhận định được điều này, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - VPbank
đã đưa ra định hướng chung là hướng tới năm 2017 sẽ là Ngân hàng bán lẻ tốt nhất
Việt Nam với mục tiêu thúc đẩy phát triển, trong đó chỉ tiêu quan trọng là đẩy mạnh
việc mở rộng cho vay cá nhân. Sau thời gian làm việc và nghiên cứu thực tế tại

1


VPbank, tác giả nhận thấy hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng chưa khai thác hết
tối đa tiềm năng của thị trường với vị thế là một ngân hàng lớn của Việt Nam, tác giả
đã chọn đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Tổng quan nghiên cứu
Mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu về tín dụng cá nhân như:
- Tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca với đề tài “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”,
- Tác giả Nguyễn Thị Thùy Nhi với đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang”,

- Tác giả Nguyễn Ngọc Mai với đề tài “Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân
tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”
- Tác giả Lê Văn Sơn với đề tài “Mở rộng cho vay KHCN tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Đà Nẵng”
- Tác giả Trần Quang Minh với đề tài “Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân
tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi nhánh Tây Đô”
- Tác giả Lê Ngọc Huyền với đề tài: “Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh 3 – TP Hồ Chí Minh”
Nhưng các đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng cá nhân
chung, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách sâu sắc để mở rộng hoạt động cho
vay KHCN.
Mở rộng hoạt động cho vay cá nhân tại VPbank là mục tiêu phát triển của
VPbank, tuy nhiên hoạt động cho vay KHCN của VPbank chưa khai thác hết tối đa
tiềm năng của thị trường với vị thế là ngân hàng lớn của Việt Nam. Vì thế, tác giả
chọn đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng” là một công trình độc lập, không
trùng lặp với những công trình được công bố trong và ngoài nước.

2


3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Làm rõ việc mở rộng hoạt động cho vay là đòi hỏi tất yếu trong quá trình hội
nhập và phát triển của các NHTM.
Đánh giá thực trạng việc mở rộng cho vay cá nhân VPbank trong giai đoạn
2012-2014. Những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân.
Đưa ra được những giải pháp thiết thực, hữu ích cho việc mở rộng hoạt động
cho vay cá nhân tại VPbank trong những năm sắp tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Đề tài luận văn lấy hoạt động nghiệp vụ cho vay KHCN của

VPbank làm đối tượng nghiên cứu trực tiếp, đồng thời có tham khảo, so sánh với
hoạt động ở một số NHTM trong nước và quốc tế và đề xuất việc mở rộng cho vay
cá nhân trong giai đoạn tới.
Phạm vi: Các nghiệp vụ cho vay cá nhân được trình bày trong luận văn là các
sản phẩm hiện có của VPbank cũng như các sản phẩm mới sẽ được áp dụng trong
tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp biện chứng và logic trong khái quát tổng quan và phân tích luận
giải vấn đề.
Phương pháp phân tích thống kê.
Phương pháp tổng hợp.
Luận văn cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có
chất lượng liên quan để làm sâu sắc thêm các luận điểm của đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống lý luận về cho vay KHCN tại NHTM
Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay KHCN có TSĐB tại VPbank
Đề xuất một số giải pháp cụ thể và phù hợp nhằm mở rộng cho vay KHCN có
TSĐB tại VPbank trong thời gian tới.

3


7. Kết cấu củaluận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo 3 chương chính
như sau :
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo
tại ngân hàng
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng thương
mại cổ phầnViệt Nam Thịnh Vượng
CHƯƠNG 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1/ Khái niệm: Tín dụng nói chung được định nghĩa là quan hệ kinh tế
trong đó có sự chuyển dịch tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức giá trị
hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất
định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Nếu xem xét ở góc độ hẹp hơn, “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về
tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa ngân hàng và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn
thanh toán”.
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “Cấp tín dụng là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách
hàng sử dụng một lượng tài sản bằng tiền, bằng tài sản hay uy tín với nguyên
tắc hoàn trả đầy đủ dưới các hình thức cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh và các dịch vụ tài chính khác.


5


Như vậy, có thể rút ra bản chất của tín dụng ngân hàng là phải dựa trên
sự tin tưởng giữa bên cho vay và bên đi vay. Chỉ khi nào người vay thực sự
tin tưởng vào sự sẵn lòng và khả năng trả nợ của người đi vay, khi đó quan hệ
tín dụng mới được thiết lập. Đây chính là điều kiện tiên quyết hình thành quan
hệ tín dụng. Mặt khác, người vay cũng tin vào hiệu quả của việc sử dụng đồng
vốn đi vay của mình.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng tài sản của ngân hàng
cho người đi vay, trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc
và lãi.
Sau một thời gian như đã thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay một lượng giá trị gồm cả gốc và lãi. Phần chênh lệch này là giá
của việc sử dụng quyền sử dụng vốn của người khác. Do vậy, nó phải đủ lớn
để đem lại sự hấp dẫn cho người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn.
Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro. Đó là do sự mất cân
xứng về thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Rủi ro
đó ngoài những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng và khách
hàng, còn có những nguyên nhân khách quan như: sự biến động của thị
trường, chu kì kinh tế, sự thay đổi của chính sách, những nguyên nhân bất khả
kháng như thiên tai, dịch bệnh, địch họa,…
1.1.1.2/ Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân
Nền kinh tế thị trường luôn tồn tại các yếu tố cạnh tranh, các doanh nghiệp
muốn chiếm lĩnh thị trường, nâng cao vị thế cạnh tranh thì phải không ngừng nâng
cao quy mô và chất lượng hoạt động kinh doanh của mình. Để làm được điều đó và
sử dụng hiệu quả nguồn vốn thì tín dụng ngân hàng là sự lựa chọn tối ưu của các
doanh nghiệp.
• Góp phần giải quyết mâu thuẫn cơ bản giữa nhà đầu tư và nhà tiết kiệm
Trong nền kinh tế thường xuyên xuất hiện những nguồn vốn bằng tiền tạm


6


thời nhàn rỗi chưa sử dụng, đặc biệt là tiền tiết kiệm của dân chúng. Mặt khác, có
một số doanh nghiệp, cá nhân lại xuất hiện hiện tượng thiếu vốn tạm thời hoặc là họ
có cơ hội đầu tư nhưng lại không đủ tiền. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được
coi là một công cụ để giải quyết mâu thuẫn trên về cung cầu vốn tiền tệ. Như vậy,
ngân hàng có vai trò tập hợp tiền nhàn rỗi trong dân cư và hỗ trợ vốn cho các hoạt
động doanh nghiệp.
Thông qua tín dụng ngân hàng, tiền nhàn rỗi phân tán khắp nơi sẽ được tập
trung lại và đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Có như
vậy, vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường mới có điều kiện mang đầy đủ nội dung
kinh tế của phạm trù “tư bản” tức là với một đồng vốn bỏ ra, khi quay trở lại sẽ lớn
hơn giá trị ban đầu.
• Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Các doanh nghiệp ngoài vốn chủ sở hữu, họ có thể tăng cường vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bằng phương pháp tín dụng: là
phương pháp cấp vốn dưới hình thức cho vay có sự hoàn trả cả vốn và lãi.
Chính vì vậy, tín dụng ngân hàng đã kích thích tăng cường hạch toán kinh tế
của doanh nghiệp tức là các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải cân
nhắc, tính toán kĩ lưỡng, giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao lợi nhuận cho
các doanh nghiệp và tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn.
• Thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế quốc tế
Ngày nay trong mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng đôi bên cùng
có lợi giữa các nước trên thế giới và khu vực đang được phát triển rất đa
dạng về cả nội dung và hình thức, cả về chiều rộng và chiều sâu. Đó là nhân
tố hết sức quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế của mỗi nước.
Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa là hai
lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho

việc thực hiện quá trình này. Thế nhưng ít có một tổ chức kinh tế nào, một
cá nhân nào có thể có đủ vốn. Vì vậy, ngân hàng với tư cách là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng sẽ cấp vốn cho

7


các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa.
1.1.1.2/ Phân loại cho vay
• Phân loại theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là thời hạn được xác định từ khi ngân hàng bỏ tiền ra cho
đến khi thu hồi hết vốn. Trong tiêu thức này, tín dụng được chia ra làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng.
Tín dụng ngắn hạn được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của
các doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân và hộ gia đình.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng
(tùy từng quốc gia, có nước quy định 36 tháng hoặc 84 tháng). Loại tín dụng này
được cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất
và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay…), cải tiến và mở rộng sản xuất
với quy mô lớn, thời hạn thu hồi vốn dài.
• Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng cấp cho các nhà
doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng như: mua sắm nhà cửa, xe cộ và các loại hàng hoá có giá trị cao.
• Phân loại theo mức độ đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người bảo

lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
- Tín dụng không có đảm bảo: là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc
người bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.

8


• Phân loại theo đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm
thời. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản
xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kì phiếu.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố
định, có nghĩa là đầu tư để mua sắm tài sản cố định,cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
• Phân loại theo nguồn gốc tín dụng
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian tài
chính như ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác.
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức cấp tín dụng giữa người có tiền (hoặc hàng
hoá) với người cần sử dụng tiền (hoặc hàng hoá) đó, không cần phải thông qua một
trung gian tài chính nào cả.
1.1.2. Cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
1.1.2.1/ Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Khái niệm: Cho vay KHCN tại ngân hàng là các khoản vay được cấp cho cá
nhân, hộ gia đình bởi ngân hàng để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của khách hàng. Tùy
vào từng đối tượng khách hàng, mục đích vay, mức cho vay hay thời hạn vay… mà
tổ chức tín dụng có thể cho vay KHCN. Hiện nay cho vay KHCN thường được các
KHCN, hộ gia đình sử dụng để tài trợ cho các chi phí như mua nhà, mua xe, giáo
dục, y tế,…
Đặc điểm cho vay KHCN:

Thứ nhất: Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ dẫn đến chi phí tổ
chức cho vay cao. Một thực tế dù giá trị khoản vay là lớn hay nhỏ thì để tạo lập
được một khoản vay mới, nhân viên ngân hàng vẫn phải thực hiện đầy dủ các
bước trong quy trình tín dụng, dẫn tới chi phí quản lý của ngân hàng với một món

9


vay khách hàng cá bảo tương đương với chi phí cho doanh nghiệp vay một món
lớn để sản xuất kinh doanh. Kết quả là chi phí tổ chức cho vay trên một đồng vốn
cấp ra cho KHCN, hộ gia đình vay tiêu dùng thường cao hơn khách hàng doanh
nghiệp vay sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Cho vay KHCN có tính nhạy cảm theo chu kì. Nó tăng lên trong thời
kì nền kinh tế mở rộng, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân, hộ gia đình cảm thấy
không tin tưởng nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế
vay mượn từ ngân hàng.
Thứ ba: Nhu cầu vay KHCN của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất.
Người tiêu dùng quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất
(mặc dù rõ ràng chính sách lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đế quy mô số tiền
phải trả). Trong khi lãi suất không phải là một trong những yếu tố quan trọng mà hộ
gia đình vay tiền quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động rất lớn
đến việc sử dụng các khoản tiền vay của người tiêu dùng. Những người có thu nhập
cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Những gia
đình mà người chủ gia đình hay người tạo thu nhập chính có học cao cũng vậy. Với
họ, việc vay mượn được xem như một công cụ để đạt được mức sống như mong
muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp.
Thứ tư: Nguồn trả nợ có thể biến động lớn. Đối với các khoản vay KHCN thì
chênh lệch giữa thu nhập với chi phí sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình chính là
nguồn để hoàn trả cả gốc và lãi vay cho ngân hàng. Như vậy, thu và chi là hai yếu

tố tác động trực tiếp thới khả năng hoàn trả của khách hàng. Và hai yếu tố này lại dễ
dàng bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi về các điều kiện khách quan và chủ quan như
điều kiện kinh tế, xã hội, tiến bộ khoa học kĩ thuật, điều kiện thiên nhiên, trình độ
học vấn, tuổi tác, sức khỏe…
Thứ năm: Tư cách của khách hàng là một yếu tố khó xác định. Bên cạnh đánh
giá năng lực tài chính của khách hàng thì một yếu tố quan trọng mà nhân viên ngân

10


hàng không bao giờ bỏ qua đó là xác định tư cách khách hàng – quyết định thiện chí
trả nợ của cá nhân, hộ gia đình. Tuy nhiên, việc thu thập thông tin của nhóm khách
hàng này khó đầy đủ và chính xác. Ví dụ như đối với khách hàng doanh nghiệp
ngân hàng có thể đánh giá tình hình tài chính của khách hàng thông qua các báo cáo
tài chính đã được kiểm toán, nhưng đối với KHCN, hộ gia đình thì lại không có báo
cáo như vậy, mà đa phần là dựa trên thông tin khách hàng cung cấp nên ngân hàng
sẽ gặp khó khăn hơn trong việc kiểm chứng, đánh giá mức thực thu, thực chi. Điều
này dẫn tới nếu như khách hàng không trung thực thì kết quả đánh giá sẽ không
chính xác, ngân hàng đưa ra quyết định sai lầm và một lựa chọn đối nghịch được
đưa ra, rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi.
1.1.2.2/ Lợi ích của cho vay khách hàng cá nhân


Lợi ích của cho vay khách hàng cá nhân đối với ngân hàng

Mở rộng quan hệ với khách hàng: Một đặc điểm dễ nhận thấy của sản
phẩm ngân hàng đó là tính vô hình. Điều này ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn
sản phẩm của khách hàng. Cụ thể, khi chọn nhà cung ứng cho sản phẩm, dịch
vụ vô hình, người tiêu dùng thường dựa trên kinh nghiệm của bản thân, kinh
nghiệm của những người đã từng sử dụng trước đó. Như vậy, chỉ cần ngân hàng

tạo được ấn tượng tốt với khách hàng thông qua việc cung cấp sản phẩm cho
vay KHCN, thì khi khách hàng hoặc người quen của họ phát sinh nhu cầu về
các sản phẩm ngân hàng, khả năng khách hàng hoặc người thân của họ tìm tới
chính ngân hàng đó là rất cao.
Góp phần đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro: Thay vì chỉ tập
trung cho vay đối với lĩnh vực sản xuất, hay đối tượng khách hàng là doanh nghiệp, thì
sản phẩm cho vay KHCN tạo cơ hội cho ngân hàng tiếp cận với một đối tượng khách
hàng mới – nhiều về số lượng và đa dạng về nhu cầu, giúp cho danh mục cho vay của
ngân hàng không bị quá phụ thuộc vào một hay lĩnh vực nào cả.
• Lợi ích của cho vay khách hàng cá nhân đối với khách hàng

11


Đối với khách hàng, đặc biệt là thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp, họ
không thể đợi cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền mua nhà, mua ôtô và các đồ
dùng gia đình khác. Tín dụng tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định
ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động
lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Nhờ vay tiêu dùng, họ
được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn, nó
rất cần thiết cho những cá nhân có các chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi
tiêu cho giáo dục, y tế.
• Lợi ích của cho vay khách hàng cá nhân đối với nền kinh tế
Cho vay KHCN kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng
nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này
đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh
chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra cho vay
KHCN còn đem đến các lợi ích khác cho nền kinh tế:
Thứ nhất, tạo cơ hội giảm chi phí giao dịch, trao đổi mở rộng thị trường
hàng hóa, dịch vụ và phân công lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho

phát triển, tăng sản lượng, việc làm, tạo nguồn thu nhập cho người lao động.
Thứ hai, cung cấp tài chính, trang trải nhu cầu chi tiêu, thúc đẩy thành
phần tiêu dùng và do đó gia tăng cầu trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm
quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước ngoài, thúc đẩy kinh tế bền vững
hơn.
Thứ ba, xóa bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít – sản lượng
thấp của những người nông dân nghèo và người lao động ở thành thị có thu
nhập thấp. Cho vay KHCN thông qua các chương trình lớn sẽ hỗ trợ người dân
có kinh phí học hành, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe, sửa chữa, mua nhà ở,
mua sắm vật dụng gia đình nhằm cải thiện đời sống vật chất tinh thần của cá nhân,
hộ gia đình.
Thứ tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó làm tăng thu nhập, tạo

12


khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng.
1.1.2.3/ Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
• Phân loại theo phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả thì cho vay KHCN được chia làm 2 loại:
Cho vay KHCN trả góp: Là loại tín dụng tiêu dùng trong đó người đi vay phải
trả cho ngân hàng (bao gồm cả tiền gốc và lãi) làm nhiều lần, theo từng kỳ hạn nhất
định trong thời hạn cho vay. Loại cho vay này thường áp dụng đối với những khoản
vay lớn và thời hạn vay dài. Ví dụ: vay để mua nhà, mua ô tô…
Cho vay KHCN phi trả góp: Là một phương thức cho vay tiêu dùng mà trong
đó khách hàng chỉ thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn.
• Phân loại theo nguồn gốc trả nợ
Xét ở góc độ nghiệp vụ và tính phổ biến của nó người ta có thể phân tín dụng
KHCN thành tín dụng trực tiếp và gián tiếp, xuất phát từ việc ngân hàng thương mại
có thể thực hiện những khoản cho vay KHCN trực tiếp với khách hàng xin vay tại

ngân hàng hoặc dưới hình thức gián tiếp từ những người bán hàng hóa hoặc cung
cấp dịch vụ tiêu dùng:
Cho vay KHCN trực tiếp: Là phương thức khách hàng vay và trả trực tiếp với
ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi cho vay. Nếu được
cấp tiền vay, toàn bộ số tiền vay được ghi nợ tài khoản cho vay và ghi có tài khoản
tiền gửi cá nhân hoặc giao tiền mặt cho khách hàng.
Hình thức cho vay KHCN trực tiếp trực tiếp có những ưu điểm sau:
- Chất lượng tín dụng của những khoản vay trực tiếp thường cao hơn so với
tín dụng gián tiếp, do ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh
nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng trong quá trình họ thẩm định khách hàng.
- Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn cho vay gián tiếp, vì khi ngân
hàng quan hệ trực tiếp với khách hàng sẽ dễ xử lý các phát sinh tốt hơn, có khả năng
làm thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.

13


- Đối tượng khách hàng là cá nhân rộng khắp, ngân hàng có điều kiện giới
thiệu các sản phẩm dịch vụ, tiện ích mới (dịch vụ thẻ ATM, thanh toán tiền điện,
nước, điện thoại,…) đến khách hàng.
Cho vay KHCN gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại
các khoản nợ từ các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu
dùng và thu lại từ khách hàng và do vậy, nó chính là hình thức tài trợ bán trả góp
của các NHTM. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán
hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Ưu điểm của hình thức cho vay KHCN gián tiếp:
- Các ngân hàng thương mại dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
- Ngân hàng sẽ cắt giảm được chi phí và tiết kiệm thời gian cho vay như: giảm
chi phí tiếp thị, quảng bá thương hiệu, tiết kiệm thời gian tìm kiếm khách hàng,…
- Là điều kiện để các ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ tốt với các

doanh nghiệp và phát triển các sản phẩm khác của ngân hàng.
Nhược điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
- Khi cho vay các ngân hàng thương mại không tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng (Bên vay) mà thông qua doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Do đó,
các khoản vay này có mức rủi ro cao hơn so với các khoản vay trực tiếp.
- Ngân hàng khó kiểm soát được các khoản vay (cả trước, trong và sau khi vay
vốn). Nhằm hạn chế rủi ro của hình thức cho vay gián tiếp, các ngân hàng thương mại
thường mua lại các khoản nợ với hình thức truy đòi toàn bộ hoặc một phần từ các
doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng (Bên vay) không trả nợ cho ngân hàng.
1.2. Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
1.2.1. Quan điểm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Quan điểm về mặt lượng: Mở rộng tín dụng cá nhân là sự gia tăng tỷ trọng dư
nợ tín dụng cá nhân tại ngân hàng (tăng về lượng).

14


Quan điểm toàn diện: Mở rộng tín dụng cá nhân là sự gia tăng dư nợ tín dụng
cá nhân trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự phát
triển thêm sản phẩm tín dụng cá nhân, đồng thời tăng chất lượng tín dụng cá nhân
(tăng về lượng và chất).
Hay nói cách khác, mở rộng tín dụng là việc làm tăng lên về doanh số, dư nợ,
đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ và tăng lên về số lượng khách hàng cũng như đối
tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo đựơc chất lượng tín dụng, bao gồm:
- Mở rộng tín dụng là đáp ứng được tối đa nhu cầu hợp lí của khách hàng
trong phạm vi năng lực của ngân hàng.
Bất cứ ngân hàng nào nếu nguồn lực đảm bảo về nhân sự, tài chính, quản
trị…thì việc càng mở rộng tín dụng có khả thi càng mang lại được nhiều lợi ích
cho ngân hàng. Việc xác định các dự án vay vốn khả thi là rất quan trọng. Nó
đòi hỏi ngân hàng phải đánh giá chính xác được nhiều vốn, tính khả thi của dự

án đó tránh việc dự án khả thi không được ngân hàng chấp nhận hoặc dự án
không khả thi thì lại được ngân hàng chấp nhận. Cả hai trường hợp đó đều gây
bất lợi cho ngân hàng.
- Mở rộng tín dụng là đáp ứng được nhiều hơn nữa nhu cầu vay vốn hợp lí của
nhiều đối tượng khách hàng.
Ngân hàng sẽ cho vay với nhiều đối tượng khách hàng thuộc nhiều ngành
nghề khác nhau. Điều này sẽ giúp ngân hàng sẽ phân tán được rủi ro, cung cấp được
nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, đặc biệt là rủi ro về ngành. Nếu ngân hàng
chỉ tập trung vào một số ngành nghề nhất định thì rủi ro ngành xảy ra sẽ gây ảnh
hưởng đến lượng lớn khách hàng của ngân hàng, ảnh hưởng khả năng hoàn trả vốn
vay cho ngân hàng. Việc mở rộng đối tượng khách hàng giúp ngân hàng tìm được
những khách hàng tốt có dự án kinh doanh khả thi và có hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả.
- Mở rộng tín dụng nghĩa là ngân hàng sẽ chủ động cung cấp các sản phẩm tín
dụng đa dạng và hợp lí cho khách hàng.

15


Để thu hút được khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng thì ngân hàng
cần cung cấp ngày càng nhiều các loại hình cho vay để đáp ứng tốt nhất điều kiện
vay vốn và phù hợp với từng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đa dạng các hình
thức cho vay như: cho vay từng lần, cho vay tài trợ vốn lưu động, cho vay theo hạn
mức… cho vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn. Mỗi loại hình sẽ phù hợp với đặc tính
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng ngành nghề. Việc đa dạng
các sản phẩm tín dụng như vậy sẽ đáp ứng được tốt nhất theo tính chất hoạt động
của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay khách hàng cá nhân
1.2.2.1/ Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hoạt động tín dụng cá nhân của một ngân hàng.

Dư nợ tín dụng cá nhân càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng cá nhân của ngân
hàng càng phát triển về lượng. Việc đo lường, đánh giá dư nợ tín dụng cá nhân
thông qua tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân.

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

=

cho vay KHCN

Dư nợ cho vay KHCN năm (t+1)
X 100%
Dư nợ cho vay KHCN năm t

1.2.2.2/ Cơ sở khách hàng
Số lượng khách hàng đang sử dụng phản ánh sự mở rộng và phát triển của tín
dụng cá nhân cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Số lượng
khách hàng càng lớn thể hiện thị phần của ngân hàng cũng như tổng doanh số cho
vay KHCN của ngân hàng càng được mở rộng. Ngược lại, nếu cơ sở khách hàng
không tăng lên hoặc tăng chậm thì ngân hàng khó có thể mở rộng được hoạt động
tín dụng trong dài hạn cũng như hình ảnh của ngân hàng bị hạn chế, kéo theo tình
hình kinh doanh bị giảm sút.

16


1.2.2.3/ Tỷ lệ nợ xấu
Phát triển tín dụng cá nhân phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lượng tín dụng
cá nhân. Chất lượng tín dụng một phần được thể hiện ở mức độ an toàn vốn tín
dụng thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu – đánh giá khả năng thu hồi nợ.


Tỷ lệ nợ xấu cho vay
KHCN

=

Nợ xấu cho vay KHCN
X 100%
Dư nợ cho vay KHCN

1.2.2.4/ Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân
Mức độ đa dạng hoá sản phẩm tín dụng cá nhân phù hợp với nhu cầu thị
trường là một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển tín dụng cá nhân, qua đó phản
ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng hoá sản
phẩm cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của
ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải nguồn lực quá mức.
Cơ cấu sản phẩm tín dụng cá nhân không đồng đều phản ánh ngân hàng
tập trung phát triển những sản phẩm có dư nợ cao. Cơ cấu sản phẩm tín dụng
đồng đều thể hiện sự đa dạng về sản phẩm. Tùy theo mục tiêu phát triển trong
từng thời kỳ mà ngân hàng có chiến lược thay đổi cơ cấu sản phẩm tín dụng
phù hợp.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên ngân hàng không ngừng
phát triển những sản phẩm tín dụng tốt nhất, tiện ích nhất, không chỉ đáp ứng
các nhu cầu thuần túy mà còn đáp ứng mọi nhu cầu vốn miễn là “không trái
pháp luật”.
Sản phẩm càng đa đạng, ngân hàng càng khai thác được những nhu cầu tiềm
năng của khách hàng, từ đó mở rộng thị phần. Ngoài ra các ngân hàng đa năng còn

17



×