Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông thôn mới tại xã An Ấp – huyện Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.09 KB, 51 trang )

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn chiếm một vị trí chiến lược trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; làcơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninhquốc phòng; góp phần vào việc giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái chung của cả
nước .
Trong hơn 25 năm đổi mới vừa qua, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta
đã đạt được những thành tựu khá toàn diện và to lớn. Tuy nhiên, những thành tựu đạt
được đó còn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng.
Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, đời sống vật chất, tinh thần của người dân
nông thôn còn thấp. Chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề bức xúc. Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) đề ra
Nghị quyết với chủ trương, nhiệm vụ hết sức quan trọng là “Xây dựng nông thôn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc...” [7]. Đây là
một chủ trương có ý nghĩa to lớn cả về chính trị, kinh tế và xã hội tạo động lực mạnh
mẽ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân, tạo ra diện mạo nông thôn mới ổn định, có đời sống văn minh phong phú,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Qua quá trình thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại xã An Ấp – huyện
Quỳnh Phụ - Tỉnh Thái Bình. Bộ mặt nông thôn xã An Ấp đã có nhiều khởi sắc. Đời
sống nhân dân ấm no, mức thu nhập bình quân tăng cao, cơ sở hạ tầng và kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội được đã có sự biến chuyển,... Tuy nhiên, quá trình thực hiện vẫn
còn gặp nhiều bất cập, chưa phát huy được tối đa tiềm năng. Với yêu cầu đó cần có
những đề xuất sửa đổi để phù hợp với thực tế của địa phương trong thời gian tới.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, được sự phân công của Khoa Quản lý đất


đai – Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội cùng sự đồng ý của UBND
xã An Ấp, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông
thôn mới tại xã An Ấp – huyện Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng nông thôn mới xã An Ấp theo 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí
quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ, từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện để thúc đẩy đề án nông
2


thôn mới tại xã An Ấp. Giúp xã An Ấp phấn đấu nhanh trở thành xã nông thôn mới với
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận xây dựng đề án nông thôn mới.
- Tìm hiểu thực trạng nông thôn tại xã An Ấp trước khi có đề án nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông thôn mới xã An Ấp đến năm 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đề án nông thôn mới cũng như
phát triển kinh tế - xã hội từ 2016 – 2020.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nâng cao nhận thức, sự hiểu biết về đề án nông thôn mới và những chính sách
liên quan đến phát triển nông thôn giai đoạn hiện nay. Quá trình thực hiện đề tài thực
tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa
học cho bản thân sinh viên. Góp phần hoàn thiện những lý luân và phương pháp trong
việc xậy dựng và phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn trong giai đoạn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông thôn hiện nay.
Đề tài là một tài liệu tham khảo cho Trường Đại học Tài nguyên và môi trường
Hà Nội và sinh viên Trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội.
4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo của
huyện, xã đưa ra những chính sách phát triển đề án xây dựng nông thôn mới tại xã An
Ấp, huyện Quỳnh Phụ, Tỉnh Thái Bình.

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề án xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm chung về nông thôn, nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
a) Khái niệm nông thôn
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, quy định: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
ủy ban nhân dân xã" [16].
b) Khái niệm nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông
dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương khoá X, nông
thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao. Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội
dung cơ bản bao gồm: nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản
xuất bền vững, theo hướng hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển và xã hội
nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
c) Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mớilà cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng

dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống
văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất,
tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới huy động được sức mạnh của nông dân, giúp cho nông
dân trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết, giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển
ngày càng giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
4


1.1.3. Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công cuộc thay đổi bộ mặt nông thôn ngày
nay ở nước ta, ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm
19 tiêu chí. Chia thành 5 nhóm cụ thể: tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã
hội; về kinh tế và tổ chức sản xuất; về văn hóa - xã hội - môi trường và về hệ thống
chính trị.Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo
từng vùng, với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng. Đến ngày
20/2/2013 Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh ký Quyết định số 342/QĐ-TTg sửa đổi nội
dung 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm các tiêu chí: tiêu
chí 7 về chợ nông thôn, tiêu chí 10 về thu nhập, tiêu chí 12 về cơ cấu lao động, tiêu chí
14 về giáo dục và tiêu chí 15 về y tế.
1.2. Các căn cứ pháp lý đề án xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Căn cứ pháp lý chung của đề án xây dựng nông thôn mới
Hệ thống văn bản pháp luật xuyên suốt từ trung ương đến địa phương được các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm đưa ra những quy định, hướng dẫn tổ
chức, thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao là căn cứ pháp lý

cho việc triển khai thực hiện chương trình này, bao gồm:
Luật đất đai số 13/2003/QH11.
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bẩy Ban
chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nghị quyết 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy Ban Chấp hành
Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2009/BXD - Quy hoạch xây dựng nông
thôn ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ XD.
Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới.

5


Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg, ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020.
Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
30/10/2011 Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn
mới.
Quyết định số 342/QĐ-TTg sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới ngày 20/2/2013.
1.2.2. Căn cứ pháp lý lập đề án xây dựng nông thôn mới xã An Ấp
Căn cứ vào Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM

giai đoạn 2010-2020.
Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-TTG ngày 20 tháng 02 năm 2013 của thủ tướng
chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về XDNTM.
Căn cứ Quyết định số 2309/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của UBND tỉnh Thái
Bình về ban hành bộ tiêu chí Quốc gia NTM.
Căn cứ Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 03/06/2011 của UBND tỉnh Thái
bình về việc phê duyệt đề án xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 định hướng đến
năm 2020.
Căn cứ Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2015 của
UBND tỉnh Thái bình quy định việc đánh giá và xét công nhận xã đạt chuẩn NTM trên
địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015-2020.
Thực hiện Nghị quyết của BCH Đảng bộ huyện Quỳnh Phụ về xây dựng NTM;
Chương trình hành động của UBND huyện Quỳnh Phụ về xây dựng NTM.
Thực hiện sự chỉ đạo của UBND huyện Quỳnh Phụ về việc tự đánh giá kết quả
thực hiện xây dựng NTM.
1.3. Tình hình đề án xây dựng nông thôn trên thế giới và Việt Nam.
1.3.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới.
Xây dựng nông thôn mới không phải là một quy hoạch kinh tế ngắn hạn mà là
một quốc sách lâu dài. Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong
giai đoạn hiện nay từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm chung của
cả cộng đồng thế giới. Những kinh nghiệm xây dựng NTM của một số nước dưới đây

6


là bài học vô cùng quý báu cho Việt Nam trong quá trình thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
a) Hàn Quốc: Phong trào Làng mới
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc là một nước nông nghiệp, GDP
bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn;

80% dân nông thôn không có điện thắp sáng, sống trong những căn nhà lợp bằng lá.
Làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo là mối lo lớn nhất của chính phủ. Phong
trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó, và hợp
tác (hiệp lực cộng đồng) đã thu về kết quả to lớn.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8
năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong 8
năm từ 1971 - 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43631km đường làng nối với đường
của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm
42220km. Thắng lợi đó đã được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn: phát huy nội
lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; phát triển sản xuất để tăng
thu nhập; đào tạo cán bộ phục vụ xây dựng nông thôn; phát huy dân chủ để phát triển
nông thôn; phát triển kinh tế hợp tác và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức
mạnh toàn dân.
b) “Mỗi làng, một sản phẩm” ở Nhật Bản
"Mỗi làng, một sản phẩm" (One Village, one Product-OVOP) được đưa ra vào
năm 1979, với mục tiêu phát triển vùng nông thôn một cách tương xứng với sự phát
triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào này dựa trên 3 nguyên tắc chính là: địa
phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn
nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ
trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh.
c) Phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”ở Mĩ
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động có trình độ cao đã góp
phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Điều kiện làm việc của người nông
dân trên cánh đồng rất thuận lợi. Công nghệ sinh học giúp phát triển những loại giống
chống được bệnh và chịu hạn. Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những
nơi tốt nhất cho việc gieo trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu
lại giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ việc
nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá. Ngành nông
nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông nghiệp” . Vào năm 1940,

7


Mỹ có 6 triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến
cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng trung bình mỗi
trang trại có diện tích 190 ha.
d) Thái Lan
Tại Thái Lan, thông qua mô hình OTOP, Chính phủ đã xây dựng dự án cấp quốc
gia "mỗi xã, một sản phẩm" (One Tambon one Product-OTOP) nhằm tạo ra sản phẩm
mang tính đặc thù của địa phương có chất lượng, độc đáo, bán được trên toàn cầu. Sản
phẩm của OTOP được phân loại theo 4 tiêu chí: có thể xuất khẩu với giá trị thương
hiệu; sản xuất liên tục và nhất quán; tiêu chuẩn hóa; đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có
một câu chuyện riêng. Các tiêu chí trên đã tạo thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du
khách luôn muốn được tận mắt chứng kiến quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể
hiểu biết thêm về tập quán, lối sống của người dân địa phương.
e) Ở Pháp
Ông Bruno Vindel- Ban châu Á, Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) cho biết: “Pháp
đã có chương trình PTNT quốc gia cho 7 năm, từ 2007-2013 với mục tiêu chung là
thúc đẩy PTNT trên 3 phương diện: Kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời phát huy
tính đa dạng và năng lực của cư dân nông thôn. Chương trình PTNT của Pháp dựa trên
4 trục chính là: Tính cạnh tranh của ngành nông nghiệp; cải thiện môi trường; đa dạng
hóa kinh tế nông thôn; chất lượng cuộc sống”.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu đề án xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5-8-2008 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ngày 4-6-2010, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2011 - 2020. Cho đến thời điểm này, 118 xã của 34 tỉnh trong cả nước đã đạt
chuẩn xã nông thôn mới. Theo đánh giá của Ban Chỉ đạo Trung ương, Chương trình
xây dựng nông thôn mới sau hơn ba năm thực hiện với sự nỗ lực của Ðảng bộ, chính
quyền và nhân dân các xã bước đầu đã thu được những kết quả kết rất khả quan. Thể

hiện qua việc đánh giá năm nhóm tiêu chí sau:
Về quy hoạch nông thôn mới: Trong 19 tiêu chí thì việc lấy tiêu chí quy hoạch
đặt lên hàng đầu là phù hợp vì đó là điều kiện tiên quyết. Với sự hỗ trợ của cán bộ các
đơn vị tư vấn ngành xây dựng, Ban quản lý chương trình ở các xã điểm đã rà soát, kế
thừa, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã có, xây dựng các quy hoạch theo yêu cầu
của chương trình xây dựng nông thôn mới.
Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Hạ tầng là khâu đột phá có tác động trực tiếp đến
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Từ khi tiến hành xây dựng nông thôn mới đến
8


nay, các địa phương trong cả nước đã triển khai được 5000 công trình giao thông nông
thôn (khoảng 64000km đường); cải tạo và nâng cấp 1000 công trình thủy lợi; xây
dựng, nâng cấp hơn 1000 công trình nước sạch tập trung và 500 bãi thu gom rác thải.
Ngoài nguồn vốn ban đầu do Trung ương hỗ trợ (thấp nhất là 10 tỷ đồng, cao nhất là
50 tỷ đồng/xã), các địa phương còn lồng ghép, huy động các nguồn lực khác đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng. Không ít các hộ gia đình tự nguyện hiến đất để xây dựng
đường giao thông, kênh mương thủy lợi nội đồng… góp phần vào việc thúc đẩy nhanh
chóng hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn.
Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất: Ðây là yếu tố quyết định sự phát triển
bền vững, lâu dài của mô hình, góp phần trực tiếp vào việc nâng cao đời sống của
nông dân. Chính quyền xã cùng với ngân hàng, các tổ chức tín dụng đưa ra chính sách
khuyến khích, hỗ trợ người dân tham gia vay vốn để đầu tư phát triển sản xuất. Nhờ
đó, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, chỉ trong ba năm thực hiện xã giảm hộ nghèo thấp nhất
cũng được 6 - 7%, cao nhất giảm được 14%. Các tỉnh cũng đã hỗ trợ trên 1.200 tỷ
đồng thực hiện 5.000 mô hình sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất từ 15 –
20%.
Về văn hóa, xã hội, môi trường: Các xã đã chủ động đánh giá thực trạng, đưa ra
những hướng phát triển cho các nội dung về văn hoá – xã hội – môi trường như: giáo
dục, y tế, nước sạch và vệ sinh môi trường; cải tạo nhà ở, xây dựng ba công trình vệ

sinh ở hộ gia đình, phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, khôi
phục các lễ hội văn hóa truyền thống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và làm
phong phú thêm đời sống tinh thần ở nông thôn.
Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh: Trong công tác xây dựng Đảng, tổ
chức Đảng tại các xã được kiện toàn, sắp xếp phù hợp hơn. Tiếp tục đổi mới nội dung,
hình thức sinh hoạt chi bộ nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi
bộ. Cùng với đó là xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ hằng năm. Thực hiện tốt chính sách đào tạo cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ
cán bộ đi học để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ bảo đảm
đạt chuẩn quy định.
Sau 4 năm xây dựng, kết quả đạt được ở các xã tuy có khác nhau, nhưng đến
nay cơ bản đã hình thành được mô hình nông thôn mới. Những kết quả bước đầu sẽ là
động lực để các địa phương phấn đầu tiếp tục hoàn thành các tiêu chí đề ra. Mặt khác,
là cơ sở tổng kết rút ra những kinh nghiệm thực tiễn về phương pháp, cách làm chỉ đạo
thực hiện để điều chỉnh cho phù hợp.

9


1.3.3. Những hạn chế trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới
Sau 4 năm thí điểm triển khai xây dựng NTM, nhiều địa phương trong cả nước
đều nhìn nhận, vấn đề khó nhất hiện nay là làm thế nào để có một bản quy hoạch xây
dựng và phát triển NTM một cách đồng bộ và toàn diện. Xây dựng nông thôn tại các
địa phương, từng vùng miền trong cả nước có sự khác nhau do đặc thù vùng miền và
từng địa phương. Tiến độ quy hoạch nông thôn mới của các tỉnh phía Nam còn chậm,
chưa đồng bộ, quy hoạch thiếu chi tiết, liên kết và thống nhất. Đến hết tháng 8 năm
2012, có 1.037/3.198 xã phê duyệt xong đồ án quy hoạch nông thôn mới (đạt 33% và
chỉ bằng 17,5% so với bình quân chung cả nước). Theo TS. Vũ Trọng Bình, Phó Viện
trưởng Viện Chính sách – Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn: “Các cấp xã
phải xác định được chiến lược phát triển kinh tế sao cho phù hợp với cấp của mình.

Tuy nhiên, để làm được điều đó phải có một chiến lược phát triển kinh tế chung, tổng
thể của cấp vùng hoặc cấp tỉnh, như thế cấp xã mới có cơ sở để đưa ra phương án quy
hoạch tại địa phương”.
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình khung xây dựng
định hướng nền tảng cho toàn bộ xã hội, các chương trình đầu tư của Nhà nước, dân
cư, doanh nghiệp trong xây dựng và phát triển nông thôn. Nhưng hiện nay, phần lớn
hoạt động xây dựng nông thôn mới ở các địa phương vẫn dựa chủ yếu vào nguồn vốn
Nhà nước, chưa tạo được một động lực đầu tư mạnh mẽ từ nhân dân và toàn xã hội.
Nguyên nhân chính của tình trạng này là chưa có một môi trường an toàn đầu tư trong
nông nghiệp nông thôn, làm chậm tiến độ xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao năng lực của người dân nông thôn là một trong những nhu cầu cấp
thiết không chỉ cho sự phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn mà có sự quan
hệ mật thiết với nhu cầu công nghiệp hóa, đô thị hóa, hiện đại hóa dịch vụ, hiện đại
hóa nông nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề này chưa được thực hiện hiệu quả ở hầu hết các
địa phương. Cơ cấu sản xuất ở nhiều xã còn mang tính tự phát do chưa gắn kết với quy
hoạch vùng. Công tác tập huấn, đào tạo nghề nông cho nông dân còn rất hạn chế chưa
gắn với các dự án, chương trình và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp. Các
tiêu chí khác về văn hóa, xã hội, môi trường như: quy hoạch và quản lý nghĩa trang, xử
lý rác thải ở các thôn, ấp… dường như chưa có chuyển biến tích cực, vẫn là những vấn
đề bức xúc lớn ở nông thôn. Do đó, cần có những thay đổi thiết thực để hoàn thiện,
phù hợp hơn với thực tiễn.

10


CHƯƠNG II : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nông thôn và một số vấn đề về nông thôn mới.
- Việc thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia

về nông thôn mới tại xã An Ấp huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính xã An Ấp huyện Quỳnh Phụ
tỉnh Thái Bình
2.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện từ ngày 15/2/2016 – 22/4/2016
2.4. Nội dung nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội
Thực trạng nông thôn tại xã An Ấp trước khi có đề án nông thôn mới
Khái quát đề án xây dựng nông thôn xã An Ấp, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái
Bình 2010 – 2020.
Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới xã An Ấp đến hết
năm 2015
Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện đề án nông thôn mới và
phát triển kinh tế xã hội ở An Ấp
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1.Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Các số liệu thứ cấp và sơ cấp có liên quan đến nội dung nghiên cứu sẽ được điều
tra trong quá trình thực hiện đề tài.
a,Thu thập số liệu thứ cấp
Là phương pháp thu thập số liệu thông qua sách báo, tài liệu, các niên giám
thống kê, báo cáo tổng kết đã được công bố của xã An Ấp. Từ đó sẽ nắm được các tài
liệu có liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường,... trên địa bàn xã
trong thời gian nghiên cứu.
b,Thu thập số liệu sơ cấp
11


Là phương pháp thu thập trực tiếp bằng các dụng cụ để lắm được tổng quan về
địa hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu.

2.5.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp này so sánh giữa lý thuyết và thực tế về tình hình thực hiện đề án
nông thôn mới tại xã An Ấp
2.5.4. Phương pháp kế thừa, bổ sung
Thừa kế những số liệu tài liệu của những người đi trước đồng thời bổ xung
những vấn đề, số liệu mới phù hợp với nội dung nghiên cứu.
2.5.5. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vữ nghiên cứ.
Đồng thời sử dụng một số kết quả nghiên cứu có liên quan đến phạm trù này 1 cách
linh hoạt, hợp lí và cần thiết.
2.5.6. Phương pháp xử lý số liệu
Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được thông tin về địa bàn nghiên cứu, tiến
hành tổng hợp và phân tích số liệu. Biểu diễn số liệu trên các bảng biểu.
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Xuất phát từ quan điểm sự
vật luôn vận động và phát triển, các quá trình hoạt động của các sự vật hiện tượng đều
liên quan đến nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau. Phương pháp này giúp cho
việc xem xét phân tích, đánh giá sự thay đổi của xã trước và sau khu thực hiện xây
dựng đề án NTM.
- Phương pháp dự báo: Là phương pháp dựa vào điều kiện thực tế và khả năng
phát triển của cơ sở cũng như diễn biến của kinh tê – xã hội. Căn cứ vào tình thực
trạng đã nghiên cứu, đánh giá từ đó đề ra phương hướng phát triển.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Sử dụng phương pháp này để tổng
hợp các số liệu thu thập được sau đó xử lý trên bảng tính excell, phân tích và đánh giá
tình hình thực hiện.

12


CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên

3.1.1 Vị trí địa lý
An Ấp là một xã nội đồng, có tổng diện tích đất tự nhiên là 576,24ha, vị trí hành
chính nằm cách thị trấn Quỳnh Côi 5km.Xã An ấp nằm ở phía Đông của huyện Quỳnh
phụ, phía Bắc giáp xã Quỳnh Minh - An thái, phía Nam giáp xã An vinh, phía Đông
giáp xã An quý - An cầu, Phía Tây giáp xã Quỳnh Hội.
3.1.2 Địa hình
Nằm trong vùng đồng bằng Bắc bộ nên địa hình của xã nhìn chung tương đối
bằng phẳng, độ dốc 1%, thấp dần từ Bắc xuống đến Đông nam, từ khu dân cư ra sông,
độ cao so với mặt nước biển khoảng 0,9 - 1,7 mét.
Về địa hình tương đối: Xã có 121.39 ha, địa hình cao chiếm 3,5%; 20,10 ha địa
hình vàn cao chiếm 5,3%, 89,76 ha địa hình vàn chiếm 23,67%; 106,06 ha địa hình
vàn thấp chiếm 27,97%, địa hình vàn trũng chiếm 41,83ha chiếm 11,03% diện tích
điều tra.
3.1.3 Khí hậu – thời tiết
Xã An ấp cũng như các xã trong huyện nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió
mùa với đặc trưng khí hậu miền Bắc, có mùa Đông lạnh mưa ít, mùa hè nóng ẩm mưa
nhiều, có gió đông nam thổi mạnh khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm tốc độ
trung bình 20m/s.
Nhiệt độ: Có nền nhiệt độ cao, trung bình hàng năm 23 - 24Co
Tổng số giờ nắng là 1.800h.
Lượng mưa khá lớn, bình quân 1.600 - 1.800 mm/năm và tập trung chủ yếu vào
mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm. Mưa
tập trung theo mùa và phân bổ không đều giữa các tháng trong năm đã ảnh hưởng
không nhỏ đến sản xuất với đời sống nhân dân.
Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình từ 82 - 94%.
Bão gió nằm trong những vùng có nhiều cơn bão đi qua, trung bình hàng năm
có 2 - 4 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến địa phương.

13



2.1.4 Thủy văn
Trên địa bàn xã có 2 sông là sông Diêm và sông Sành bao quanh, với chiều dài
hành chính là 5 km, có trục đường bộ 455 nằm cắt ngang xã thuận tiện cho việc giao
thông đi lại vận chuyển hàng hoá từ cảng bến Hiệp đi cầu Nghìn. Đây là 2 con sông
chính cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã. Tuy nhiên thuỷ
văn của xã cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa lớn tập trung theo
mùa thường gây ra úng lụt vào mùa mưa lũ, khô hạn vào mùa khô.
Ngoài nước của con sông chính thì hệ thống sông, ngòi, ao, hồ của xã rất phong
phú tạo nên một lượng nước lớn phục vụ sản xuất đời sống, sinh hoạt và nuôi trông
thuỷ sản của nhân dân.
2.1.5 Diện tích đất tự nhiên
Tổng diện tích tự nhiên của xã là 576,41 ha. Trong đó.
Đất nông nghiệp: 426,09 ha gồm:
Đất sản xuất nông nghiệp: 406,44ha.
Đất nuôi trồng thủy sản: 19,64 ha.
Đất phi nông nghiệp: 149,54 ha gồm:
Đất ở: 28,45ha.
Đất chuyên dùng: 113,9 ha.
Đất đất tôn giáo, tín ngưỡng:1,11ha.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 4,12 ha.
Đất mặt nước chuyên dùng: 1,96 ha.
Đất bằng chưa sử dụng: 0,78 ha.
2.1.6 Nguồn nhân lực
Tổng số hộ: 1.516 hộ.
Tổng số nhân khẩu: 6.180 khẩu.
Tổng lao động trong độ tuổi: 3.429 người = 55,5% dân số.
3.2 Điều kiện kinh tế
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thử thách do thời tiết diễn biến phức tạp, song đảng
bộ và nhân dân xã đã cố gắng nỗ lực vượt qua khó khăn, giành được những kết quả

khả quan. Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, các
chỉ tiêu kinh tế, xã hội đều đạt và vượt so với nghị quyết của Đại hội. Tổng giá trị sản
14


suất năm 2015 ( giá năm 2010) ước tính đạt 196,5 tỷ đồng, tăng 48,7% so với năm
2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân 8,3%/năm. Cơ cấu kinh tế ( giá thực tế): nông
nghiệp, thủy sản chiếm 39,1%, Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp- Xây dựng chiếm
42,6%, Thương mại dịch vụ chiếm 18,3%. Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản ( giá
năm 2010) ước tính đạt 78,4 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2010. Giá trị sản xuất
Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp-Xây dựng( giá năm 2010) ước đạt 82,2 tỷ đồng,
tăng 85,5% so với năm 2010. Giá trị sản xuất Thương mại dịch vụ ( giá năm 2010) ước
tính đạt 35,9 tỷ đồng, tăng 63,9% so với năm 2010.
3.2.1 Sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh, toàn diện về cả trồng trọt và chăn nuôi
theo hướng hàng hóa. Diện tích cấy lúa 100% giống lúa được cấy bằng giống ngắn
ngày, chất lượng cao. Các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng rộng rãi trong sản
xuất như gieo sạ hàng, gieo vãi, gặt máy. Diện tích cây màu vụ đông năm 2010 là 184
ha, năm 2014auf8 18 ha, tăng 3ha chiếm 54% diện tích đất canh tác với các cây chủ
lực có giá trị kinh tế cao như cây ớt, cây màu các loại. Giá trị sản xuất ròng trọt đạt
60,2 tỷ đồng.
Chăn nuôi tiếp tục được coi trọng, phát triển theo hướng sản xuất tập trung, các
giống vật nuôi có hiệu quả kinh tết cao được đưa nhanh vào sản xuất. Đã xuất hiện
một số mô hình chăn nuôi có hiệu quả kinh tết cao như chăn nuôi lợn nái ngoại theo
mô hình công nghiệp trang trại, gai trại. Hàng năm thực hiện tốt công tác phòng dịch
cho gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn xã. Tài thời điểm thông kê ( năm 2014) : tổng
đàn lợn là 1350 con, đàn gia cầm là 1850 con. Giá trị từ lĩnh vực chăn nuôi là 18,2 tỷ
đồng, đã góp phần đáng kể vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương.
3.2.2 Sản xuất Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản tiếp tục phát
triển

Giá trị Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp và Xây dựng cơ bản ước tính đạt 82,2
tỷ đồng ( giá năm 2010) tăng 85,5% so với năm 2010.
Về phát triển nghề và làng nghề, đào tạo nghề cho người lao động : Khuyến
khích tạo điều kiện du nhập các ngành nghề mới về địa phương như mây tre đan, làm
tiền giấy, khâu giầy…, Sản xuất Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp phần lớn đã giải
quyết vấn đề việc làm, lao động tại địa phương, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn và thúc đẩy nền kinh tế địa phương ngày càng phát triển ổn định.
Về Xây dựng cơ bản nhiệm kì 2010-2015: Gắn liền với nguồn vốn hỗ trợ của
cấp trên, vốn ngân sách của xã và nguồn vốn đóng góp của nhân dân. Xã An Ấp đã
xây dựng tầng 2 trường THCS, Nhà hiệu bộ 2 trường THCS, Tiểu học, 4 phòng kĩ
15


thuật trạm y tế xã. Đồng thời cứng hóa 6,34 km giao thông trục chính nội đồng, trên
16000 km đường giao thông nông thôn. Các công trình xây dựng đảm bảo chất lượng
và không có nợ vốn xây dựng cơ bản.
3.2.3 Thương mại – dịch vụ
Hoạt động dịch vụ có bước phát triển khá, đa dạng các mặt hàng, tăng về quy
mô, chất lượng, số hộ và lao động so với năm 2010. Trong nhiệm kì, xã đã hoàn thiện
việc quy hoạch, xây dựng và đưa vào khai thác chợ Láp, thôn Xuân Lai. Hiện toàn xã
có trên 120 hộ tham gia lĩnh vực kinh doanh với nhiều mặt hàng cũng như đa dạng hóa
chủng loại, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và phục vụ đời sống
nhân dân. Hoạt động quỹ tín dụng nhân dân phát triển khá tốt, tạo thuận lợi về nguồn
vốn cho phát triển sản xuất của địa phương, các dịch vụ vận tải, thông tin, viễn thông
phát triển tương đối tốt, đáp ứng thuận lợi nhu cầu đi lại và nắm bắt cập nhật thông tin
của người dân. Nâng cấp đường giao thông liên thôn, liên xã nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc lưu thông hàng hóa trong xã với thị trường bên ngoài. Góp phần đưa giá
trị sản xuất Dịch vụ-Thương mại năm 2015 ước tính đạt 35,9 tỷ đồng ( giá năm 2010)
tăng 63,9% so với năm 2010.
3.2.4 Phát triển các thành phần kinh tế

Xác định kinh tế tư nhân có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của địa
phương, nhiệm kì vừa qua đảng bộ tập trung lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân mà
trọng tâm là kinh tế hộ gia đình thông qua các cơ chế chính sách khuyến khích như hỗ
trợ công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chính sách đất đai để mở rộng sản
xuất, chính sách tín dụng ngân hàng. Đến nay trên địa bàn toàn xã có 01 công ty
TNHH và các cơ sở, tổ sản xuất vừa và nhỏ, thu hút hàng chục lao động gia nhập sản
xuất. Hợp tác xã dịch vụ nhà nước thực hiện tốt các khâu dịch vụ, quỹ tín dụng, hợp
tác xã dịch vụ điện năng tổ chức hoạt động có hiệu quả góp phần thúc đẩy sản xuất
nông nghiệp của địa phương phát triển
3.2.5 Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường
Hoàn thành việc lập quy hoạch sử dụng đất đai với tổng diện tích đất nông
nghiệp là 426 ha; tập trung chỉ đạo việc thực hiện dự án VLAP và tiến hành thủ tục
cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho hộ gia đình,cá nhân. Thực hiện tốt công tác quy
hoạch đất đai theo Nghị quyết 372 với tổng diện tích 7924,3 m 2. Tổng số tiền thu được
là 5.574.463.370 đồng. Nguồn kinh phí trên chủ yếu được đầu tư vào xây dựng cơ sở
hạ tầng, phục vụ cho việc phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của địa phương.
Công tác vệ sinh môi trường được chú trọng, 5/5 thôn đều có đội vệ sinh môi
trường làm công tác thu gom rác thải, những điểm bức xúc về môi trường trong khu
16


dân cư từng bước được khắc phục. Thực hiện tốt việc quản lý công tác môi trường đối
với các trang trại, gia trại chăn nuôi và cơ sở sản xuất trồng trọt chăn nuôi trên địa bàn
toàn xã.
3.2.6 Xây dựng nông thôn mới
Được Đảng bộ xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kì
2010-2015, định hướng đến năm 2020. Ban chấp hành đảng bộ xã đã tập trung triển
khai, quán triệt sâu rộng Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về “Xây dựng nông
thôn mới” nhằm tạo sự thống nhất trong đảng bộ, cũng như sự đồng thuận trong nhân
dân. Xây dựng chương trình hành động, đề án xây dựng nông thôn mới. Năm 2011,

thực hiện xong việc dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp, năm 2012 hoàn thành việc quy
hoạch chi tiết kế hoạch sử dụng đất đai, từng bước tiến hành xây dựng các tiêu chí
nông thôn mới. Trong 5 năm tổng mức đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
với số kinh phí 41,4 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn hỗ trợ là 22,5 tỷ đồng = 54,0 %, vốn
địa phương là 6,9 tỷ đồng = 16,0%, vốn nhân dân đóng góp 12 tỷ đồng = 28%. Hết
năm 2014, xã An Ấp đã hoàn thành 15/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
3.2.7. Cơ chế chính sách
Chương trình cải cách hành chính được thực hiện khá tốt, cùng với sự đổi mới
công tác quản lí, điều hành hoạt động của UBND xã. Công khai cụ thể về các thủ tục
hành chính để các tổ chức cá nhận thuận lợi khi đến liên hệ giải quyết công việc.
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính Phủ về việc kiềm
chế lạm phát cắt giảm những khoản chi chưa cần thiết để tập trung mọi nguồn vốn cho
các công trình trọng điểm, hỗ trỡ sản xuất, an sinh xã hội. Trong nhiệm kỳ vừa qua,
tổng thu ngân sách xã là 35.396.155.683 đồng; trong đó nguồn vốn ngân sách nhà
nước cấp là 22,651.297.000 đồng, thu từ địa bàn xã là 12,744.858.683 đồng ( kể cả
nguồn thu từ quy hoạch đất theo quyết định 372). Tổng chi ngân sách xã là
33.603.530.915 đồng trong đó chi cho xây dựng cơ bản là 11.187.754.500 đồng, chiếm
33,3%; không có tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
3.3 Văn hóa – xã hội
3.3.1 Sự nghiệp giáo dục – đào tạo, khoa học- công nghệ
Thực hiện chủ trương đổi mới công tác giáo dục đào tạo theo tinh thần của Nghị
quyết hội nghị TW 8 ( khóa XI), Nghị quyết số 01 của Ban chấp hành Đảng bộ Huyện
về “Phát triển sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2011-2015” , định hướng đến năm 2020.
Đảng ủy đã tập trung lãnh đạo, đầu tư xây dựng đủ phòng học, xây dựng môi trường
giáo dục lành mạnh; xanh-sạch-đẹp ; chỉ đạo 3 nhà trường trong xã đã thực hiện tốt
việc duy trì số lượng học sinh đến trường đảm bảo; chất lượng học sinh giỏi luôn xếp
17


thứ hạng cao trong toàn huyện, số học sinh giỏi ngày một tăng. Các nhà trường nhiều

năm đạt danh hiệu trường tiên tiến. 100% cán bộ giáo viên đạt chuẩn, trong đó trên
chuẩn là 60%. Cơ sở vật chất giáo dục được quan tâm đầu tư theo hướng chuẩn hóa.
Đối với trường mầm non : hàng năm huy động trẻ đến trường đạt tỉ lệ từ 95% trở lên,
tình trạng trẻ suy dinh dưỡng đạt thấp hơn so với mức bình quân chung trong huyện.
Đối với trường tiểu học : hàng năm huy động trẻ vào lớp 1 đạt tỉ lệ 100%, tỉ lệ trẻ lên
lớp đạt từ 99,5-100%. Hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%, giữ vững phổ cập
đúng độ tuổi mức độ II và là trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 vào tháng 9 năm
2010. Đối với trường THCS : hàng năm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt từ 95100%, thi vào trường THPT hệ công lập đạt bình quân 85%. Số học sinh thi đỗ vào các
trường Đại học, Cao đăng cao hơn các xã trong khu vực.
Trung Tâm Hợp Tác Cộng Đồng đã tổ chức được 284 lớp học cho hàng ngàn
lượt người tham gia học tập theo 4 chương trình của trung tâm, liên tục 4 năm liền từ
2010-2014. Nhìn chung, xã An Ấp đã làm tốt công tác về lĩnh vực dậy nghề cho người
lao động. Công tác xã hội hóa giáo dục được các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân
địa phương quan tâm, ủng hộ. Xã vẫn duy trì được quỹ khuyến học toàn dân. Xây
dựng được 51 dòng họ khuyến học với 6402 hội viên, tổng số tiền của quỹ khuyến học
là 158 triệu đồng. Trong 5 năm đã trao 125,4 triệu động cho 2000 lượt em học sinh
nghèo vượt khó, học sinh giỏi và học sinh thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng,
Thực hành chuyên nghiệp. Ngoài ra các tổ chức, cá nhân, hội cha mẹ học sinh ủng hộ
hàng trăm triệu đồng và hàng trăm ngày công lao động tu sửa xây dựng các công trình
phục vụ cho việc học tập của các cháu.
Hoạt động khoa học công nghệ tập trung vào việc chuyển giao tiến bộ khoa họckỹ thuật vào sản xuất. Việc ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan Đảng, chính quyền, đơn vị sự nghiệp có chuyển biến tích cực, việc áp
dụng công nghệ, thiết bị được doanh nghiệp cơ sở sản xuất đưa vào sản xuất đã tạo ra
được sản phẩm, hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trường. Trong nhiệm kỳ vừa qua,
BCH Đảng bộ xã đã tổ chức quán triệt, triển khai việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị
TW 8 ( khóa XI ) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết của
BCH huyện Đảng bộ về “Phát triển sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2010-2015”.
3.3.2 Hoạt động Văn hóa – Thể thao – Thông tin – Tuyên truyền
Đảng ủy luôn xác định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, nên đã tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo, với trọng tâm là xây dựng gia đình, thôn, xã văn hóa. Đảng ủy xây

dựng chương trình hành động, quán triệt và thực hiện nghiêm túc Quyết định 17 của
UBND tỉnh về xây dựng nếp sống văn hóa trên địa bàn xã. 100% các đoàn thể và các
trường học đều đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn cơ quan, đoàn thể văn hóa. Bình quân
18


mỗi năm có 1280 hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa ( = 84,4% tổng số hộ
đăng ký, có 17/25 lượt thôn , đơn vị đạt văn hóa cấp huyện; phong trào xây dựng gia
đình, thôn làng, đơn vị văn hóa đã trở thành nền nếp và được nhân dân trong xã đồng
tình ủng hộ.
Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng có bước phát triển rõ
ràng, các câu lạc bộ như bóng chuyền, bóng bàn, tâm năng dưỡng sinh, văn hóa văn
nghệ hoạt động đều đều ở các thôn. Hàng năm xã đều tổ chức từ 4 đến 5 giải thể thao
cấp xã và tham gia từ 1 đến 2 giải thể thao cấp huyện.
Các cơ sở tôn giáo – tín ngưỡng được đầu tư, trùng tu xây dựng bằng nguồn vốn
đóng góp tự nguyện của nhân dân, ngày càng càng hoàn thiện, đáp ứng được nhu cầu
tín ngưỡng tâm linh của nhân dân như chùa thôn An Ấp, Cam Mỹ, Thượng Phúc,
Đông Thành, Xuân Lai.
Hoạt động thông tin tuyên truyền được chú trọng, thường xuyên kiện toàn bổ
sung kịp thời về nhân sự và đầu tư nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật nhằm đáp ứng kịp
thời về công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của địa phương cũng như nhu cầu
về thông tin của người dân. Đầu tư cơ sở vật chất thay thế đường dây tuyền thanh bằng
hệ thống truyền thanh không dây trên mạng truyền thanh toàn xã.
3.3.3 Chính sách xã hội
Tập trung lãnh đạo chỉ đạo thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi đối với người và gia
đình có công với cách mạng, thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách đối với thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, người có công với nước
và chăm sóc giúp đỡ người tàn tật, trẻ em mồ côi. Trong 5 năm qua, xã đã xây mới 61
nhà cho hộ nghèo và nhà cho gia đình chính sách, đối tượng xã hội với tổng số tiền là
940,8 triệu đồng.

Chương trình giải quyết việc làm cho người lao động được thực hiện khá tốt. An
Ấp là xã có tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 là 4,3%, giảm 2,6% so với năm 2011. Xã không
có gia đình còn mái tranh; 95% đường giao thông nông thôn được cứng hóa bê tông,
có hệ thống điện thắp sáng ban đêm. Số hộ khá, giàu chiếm 65% trên tổng số hộ toàn
xã.
3.3.4 Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác khám chữa bệnh, chăm sóc, bảo vệ sức khỏe người dân được nâng lên
đáng kể, số khám và điều trị sức khỏe tại trạm trong 5 năm qua là 22500 lượt người;
giới thiệu và chuyển tuyến trên là 2700 lượt người. Thực hiện tốt các chương trình y tế
có mục tiêu, tiếp nhận và cấp 7130 thẻ Bảo Hiểm Y Tế cho nhân dân. Xã đạt chuẩn
Quốc gia về cơ sở y tế mức độ II. Thường xuyên nâng cao về trình độ chuyên môn cho
19


đội ngũ y tế cơ sở, đáp ứng yêu cầu công tác khám và điều trị chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho nhân dân.
Công tác dân số, gia đình và trẻ em được tăng cường thông qua các chiến dịch
hoạt động mạnh về công tác Dân số Kế hoạch hóa gia đình; 100% các cháu trong độ
tuổi được tiêm chủng đầy đủ và khám sức khỏe theo định kỳ. Tỷ lệ dân số tự nhiên là
0,64%; tỷ lệ sinh trung bình năm là 1,27%; đảm bảo mức sinh thay thế và thấp hơn so
với bình quân chung của Huyện. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
85,4%.
3.3.5 Quốc phòng – An ninh
Công tác quốc phòng, an ninh được cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện một cách nghiêm túc, toàn diện. Tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị quyết trung ương
8 ( khóa XI ) về “ Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới” cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân. Thực hiện tốt công tác đăng ký, khám tuyển gọi công dân nhập ngũ
theo quy định. Thường xuyên củng cố kiện toàn bổ sung xây dựng lực lượng Dân
quân, phối hợp với các cấp các ngành giải quyết kịp thời, đúng quy định các chế độ
chính sách cho đối tượng theo Nghị định số 28/NĐ-CP, Quyết định 62/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
Trong nhiệm kỳ Đảng ủy, chính quyền đã lãnh đạo chỉ đạo xây dựng quy chế
phối kết hợp hoạt động giữa lực lượng công an xã với các tổ chức chính trị xã hội
trong việc đấu tranh, phòng chống tội phạm. Duy trì có hiệu quả hoạt động của các mô
hình tổ tự quản về ANTT;ATGT;VSMT, câu lạc bộ phòng chống ma túy, góp phần giữ
vững tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Làm tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục, pháp luật tới công dân; không có tình trạng khiếu kiện đông người
hay khiếu kiện vượt cấp.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Những năm gần đây mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức song với tinh
thần đoàn kết thống nhất, khắc phục khó khăn, Đảng bộ và nhân dân An Ấp đã nỗ lực
phấn đấu đạt được những kết quả quan trọng.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định. Đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân không ngừng được cải thiện, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới.
Kinh tế có bước tăng trường khá trên cả 3 lĩnh vực Nông nghiệp, TTCN-XDCC,
TMDV. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế , cơ cấu lao động theo hướng tích cực. Văn hóa xã
hội phát triền khá toàn diện, Quốc phòng an ninh được giữ vừng. Công tác xây dựng
đảng và hệ thống chính trị ngày càng được củng cố. Việc “Học tập và làm theo tấm
20


gương đạo đức Hồ Chí Minh” và xây dựng chỉnh đốn đảng theo tinh thần Nghị quyết
Trung ương 4 ( khóa XI) có chuyển biến tích cực. Việc điều hành quản lý của chính
quyền ngày càng phát huy hiệu lực và hiệu quả; hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân từng bước được nâng cao cơ bản đạt và vượt chỉ tiêu đại hội đã đề
ra.
+ Những hạn chế, yếu kém
-

Kinh tế:

Nhân dân sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp, đất đai manh mún tập
quán sản xuất cũ còn nặng nề chưa đưa được nhiều máy móc cơ giới hoá vào sản xuất
nông nghiệp. Hàng hoá tiêu thụ còn trôi nổi trên thị trường chưa có đơn vị nào hợp
đồng bao tiêu sản phẩm, giá trị thu nhập còn thấp trên đơn vị canh tác, đời sống của
nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm, tăng trưởng chưa cao, chưa vững chắc. Cơ
cấu nông nghiệp còn chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu kinh tế của địa phương. Sản xuất
nông nghiệp chưa chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa. Chưa quy hoạch được nhiều
vùng sản xuất chuyên canh. Cơ sở hạn tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp xuống
cấp. Hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu
cầu phục vụ sản xuất.
Tình trạng lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích vẫn còn xảy ra, tiến độ cấp giấy
chứng nhận QSDĐ còn chậm. Tình trạng ô nhiễm môi trường chưa được cải thiện
nhiều.

-

Văn hóa – xã hội:
Mục tiêu xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia chưa đạt được. Tỉ lệ sinh
con thứ 3 trở lên còn cao, chưa có giải pháp khắc phục hữu hiệu; việc tổ chức hiếu, hỷ,
lễ, nghĩa còn rườm rà, tồn kém. Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng vẫn còn.

-

Quốc phòng – An ninh:
Số đối tượng vi phạm pháp luật gia tăng, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Đối
tượng nghiện và tình nghi sử dụng ma túy trong xã gia tăng ( tập trung vào lứa tuổi
thanh thiếu niên). Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật chưa được
thường xuyên; phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, tố giác tội
phạm còn hạn chế.

+ Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:

21


Vị trí địa lý của địa phương không thuận lợi, địa điểm xuất phát thấp, nền kinh
tế không cân đốim nguồn thu tài chính hạn hẹp , thu không đủ chi, chủ yếu là nguồn
công trợ từ cấp trên. Việc phân bổ nguồn thu từ quỹ đất đai theo Quyết định 372 cho
xã còn thấp.
Tác động của tình hình suy thoải kinh tế toàn cầu, tình trạng lạm phát, giá cả vật
tư, hàng hóa tăng cao, thiên tai dịch bênh diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng trực tiếp
đến việc thực hiện các chỉ tiêu Đại hội nhiệm kỳ đã đề ra, trong đó có chỉ tiêu về đề án
nông thôn mới.
Nguyên nhân chủ quan:
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp đảng ủy, chính quyền có mặt hạn còn hạn
chế. Ý thức trách nhiệm của một số cán bộ, đảng viên chưa cao, chưa gương mẫu
trong việc xây dựng Nghị quyết. Cố tổ chức đoàn thể chính trị xã hội chưa thực sự đủ
mạnh để làm nòng cốt cho các phòng trào của địa phương.
Việc tự phê bình và phê bình chưa được thường xuyên, có lúc có nơi làm chưa
nghiêm túc, còn tình trạng tư tưởng nể nang, né tránh. Một số cán bộ, đảng viên chưa
thường xuyên tu dưỡng đạo đức, rèn luyện đạo đức, chưa thực sự gương mẫu trước
nhân dân.
Ý thức người dân đôi lúc còn chưa cao. Nhiều khi còn chưa đoàn kết, thống
nhất, đồng lòng góp sức xây dựng phát triển.
+ Bài học kinh nghiệm:
Phải nắm vững quan điểm, chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước từ đó vận dụng sáng tao vào tình hình thực tiễn ở địa phương. Trước khi ban
hành Nghị quyết , lãnh đạo phải tập trung trí tuệ, mở rộng dân chủ, tôn trọng ý kiến
của cán bộ và nhân dân.

Tập trung xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh từ xã xuống cơ cở thôn, đảm
bảo sự đoàn kết, thống nhất về ý chí và hành động.
Tập trung mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội mà trọng tâm là hoàn
thành xây dựng nông thôn mới, không ngừng nâng cao đời sống cho nhân dân, làm cơ
sở để ổn định vững chắc tình hình an ninh ở điạ phương.
3.5. Thực trạng xã An Ấp khi chưa có đề án nông thôn mới ( theo 19 tiêu chí xây
dựng nông thôn mới) .
Tiêu chí 1 : Quy hoạch
Công tác quy hoạch xã đã tiến hành quy hoạch chung theo vùng các bước quy
hoạch nông thôn mới
22


Địa phương tiến hành chuẩn bị các số liệu bản đồ đo đạc trên cơ sở các tiêu chí
quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới, cùng với đơn vị tư vấn thực hiện quy
hoạch chi tiết khu trung tâm UBND xã, hệ thống giao thông thuỷ lợi nội đồng, chỉnh
trang đồng ruộng, phân vùng lúa chất lượng cao.
Quy hoạch nơi làm việc của trụ sở UBND xã đã có, nhưng còn thiếu cần bổ
xung mở rộng khuôn viên là 2200m2
Quy hoạch hiện nay còn thiếu sân thể thao của xã cần bổ xung 8000m 2, bổ xung
3000m để xây dựng điểm trường tập trung toàn xã của trường Mầm non và bổ xung
1500m2 sân thể thao thôn Xuân lai, bổ xung diện tích xây dựng chợ Láp là 2000m 2
So sánh với tiêu chí 1 của bộ tiêu chí Quốc gia NTM thì các hạng mục công
trình trên còn thiếu chưa đạt.
Tiêu chí 2 : Giao thông
Đường giao thông liên xã có chiều dài là 6 km, lòng, nề đường rộng từ 5-6 m đã
có 5,5 km đường đá dăm láng nhựa mặt đường rộng 3,2m. Còn 0,5 km xây dựng bằng
gạch ghé hiện nay đã xuống cấp.
Đường trục thôn dài 7 km, lòng, nề đường rộng từ 3,0-3,5m mặt đường được
xây bằng gạch ghé dài 6,5 km nền đường rộng từ 1,6-1,8m còn 500m được xây dựng

bằng bê tông hoá đường rộng 3m.
Đường thôn xóm dài 13.2km được xây dựng bằng 100% bằng gạch ghé, lòng lề
đường rộng từ 2,0- 2,5m. mặt đường gạch rộng từ 1,2-1,5m.
Đường giao thông trục chính nội đồng dài 19,8km, mặt đường rộng 2,0m đã bê
tông hoá được 3,3km.
Nhìn chung hệ thống giao thông đều chưa đạt theo cấp kỹ thuật của bộ giao
thông vận tải.
Tiêu chí 3 : Thủy lợi
Sông cấp 3 do xã quản lý có chiều dài 13,2km mặt cắt được khoán cho các tổ
thuỷ nông thường xuyên vớt bèo dọn cỏ bảo đảm thông thoáng.
Xã có 8 trạm bơm công xuất từ 540m 3/h-3.600m3/h, kênh mương cấp I dài
12770m đã kiên cố hoá theo cấp kỹ thuật được 2200m
Kênh mương cấp 2 dài 12600m và mương cấp 3 dài 14.400m còn là mương đắp
đất chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp.
Cống đập chính là 19 cái rộng từ 0,8-2m chưa đáp ứng được yêu cầu việc điều
tiết nước.
23


Tiêu chí 4 : Điện
Hệ thống điện dân sinh của xã được xây dựng từ năm 1995 được thiết kế cột bê
tông.
Cột cao từ 6,5m đến 7,5m, xà sắt sứ đơn dây điện từ A10-A14 nhiều sợi dây
nhôm nhỏ đó cũ, dây dẫn điện kém, chưa đạt được yêu cầu cấp kỹ thuật. Cú 4 trạm
biến áp tổng công suất là 770 KW.
Hiện nay quản lý vận hành có 1 HTXDV điện năng thực hiện bán giá điện theo
quy định của Chính phủ.
Toàn xã có 100% số hộ dùng điện, nhưng nhìn chung hệ thống điện hiện nay
chưa đáp ứng được yêu cầu cấp kỹ thuật.
Tiêu chí 5 : Trường học

Toàn xã có 3 trường học gồm trường Mầm non, trường cấp I, trường cấp II.
Cơ sở vật chất trường mầm non có 20% số phòng học được kiên cố hoá, còn
80% số phòng học là nhà cấp 4, sân cổng còn sơ sài.
Trường cấp I. Có 70% số phòng học được kiên cố hoá còn 30% số phòng học là
nhà cấp 4 ( trường đạt mức độ chuẩn năm 2010) còn thiếu nhà đa năng, nhà hiệu bộ,
thư viện 3.
Trường trung học có 10 phòng học kiên cố hoá theo chuẩn ( còn thiếu nhà đa
năng, nhà hiệu bộ, phòng kỹ thuật, thư viện, tin học, tường bao, sân trường.) chưa đạt
chuẩn
Nhìn chung cả 3 trường về cơ sở vật chất đều chưa đảm bảo quy chuẩn của bộ
giáo dục.
Tiêu chí 6 : Y tế
Tỷ lệ người dân tham gia các loại hình bảo hiểm y tế là 2482/6180 người =
40,3%
Trạm y tế, cơ sở vật chất khám chữa bệnh khá đầy đủ tiện nghi, có cảnh quan
sạch đẹp, cán bộ trạm y tế được đào tạo cơ bản có bác sĩ làm trưởng trạm, trạm y tế đạt
chuẩn năm 2007.
Tiêu chí 7 : Cơ sở vật chất, văn hóa
Xã có nhà văn hoá lớn đảm bảo chỗ cho trên 200 người ngồi, có sân khẫu lớn,
xã có phong trào mạnh như bóng chuyền, bóng đá, bóng bàn, cầu lông, có 3 đội văn
hoá hàng năm có nhiều hoạt động thể thao, văn hoá văn nghệ phục vụ các nhiệm vụ
chính trị của địa phương và đi thi đấu cấp huyện.
24


5 thôn đều có nhà văn hoá xây dựng kiên cố hoá, có khuôn viên sân vận động,
có nội thất bàn ghế, phông màn, loa máy, ti vi lớn phục vụ tốt yêu cầu sinh hoạt văn
hoá, văn nghệ, nghe thời sự chính sách, pháp luật, chuyển giao KHKT, có 4/5 khu có
sân thể thao và diện tích ao từ 600- 700m 2 dự kiến xây dung bể bơi ( đạt chuẩn về
CSVC văn hoá)

Xã có 1 di tích văn hoá cấp tỉnh ( đền bà chúa thôn An ấp)
Tiêu chí 8 : Chợ
Xã có 01 chợ họp hàng ngày không họp theo phiên, diện tích 400m 2 ( không
đạt).
Tiêu chí 9 : Bưu điện
Xã có 1 bưu điện văn hoá xã bảo đảm các dịch vụ viễn thông , xã có 2 điểm dịch
vụ intenet tại thôn tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ internet khoản 15%
Tiêu chí 10 : Nhà ở dân cư
Tỷ lệ nhà ở dân cư đạt tiêu chuẩn bộ xây dựng là 70%
Nhà tạm, nhà dột nát : không.
Tiêu chí 11 : Kinh tế
Cơ cấu kinh tế của các ngành:
Nông nghiệp: 47,9%
XD-TTCN: 31.1%
TM-DV: 21.0%
Tiêu chí 12 : Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người 10-12 triệu đồng/năm.
Tiêu chí 13 :Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo: 10,3%
Tiêu chí 14 : Cơ cấu lao động
Tổng số lao động 3.429 người =55,5%
Trong đó: Lao động trong nông nghiệp = 2139 người = 62,3%
Lao động CN-TTCN= 780 người = 22,7%
Lao động làm dịch vụ 510 người = 15%

25


×