Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC VÀ ĐỀXUẤT GIẢI PHÁP PHÙ HỢP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN TRẦN MỸ LINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC VÀ
ĐỀXUẤT GIẢI PHÁP PHÙ HỢP

HÀ NỘI, 2016
1


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù là trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Cũng như trong quá trình em thực hiện viết đồ án tốt nghiệp em đã nhận rất
nhiều sự giúp đỡ của thầy/cô khoa Môi Trườngtrường đại học Tài Nguyên và
Môi Trường Hà Nội, và các cán bộ phòng Tài Nguyên Môi Trường Huyện
Lập Thạch.
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Văn Quân là giáo viên
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian em thực hiện đồ án. Và
em xin cám ơn thầy Hoàng Ngọc Khắc cũng toàn thể các thầy/cô khoa Môi
Trường đã giúp em hoàn thiện đồ án tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các cán bộ của
phòng Tài nguyên Môi trường huyện Lập Thạch đã tạo điều kiện và giúp đỡ
em thực hiện đề tài trong thời gian qua.
Em xin cảm ơn bác Nguyễn Hữu Hiền cán bộ phòng Tài nguyên Môi
trường huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ em thu thập tài liệu trong quá trình em viết báo cáo.


Em xin chân thành cảm ơn!

2


LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : Phòng đào tạo, Trường Đại học Tài nguyên Và Môi trường
Hà Nội
Khoa Môi Trường
Hội đồng chấm Đồ án tốt nghiệp
Tên em là: Nguyễn Trần Mỹ Linh _ Sinh viên ngành Quản lý Tài
nguyên và Môi trường, trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Em xin cam đoan:
Những nội dung trong đồ án là do em thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Phạm Văn Quân.
Số liệu, kết quả nghiên cứu trong đồ án này là trung thực và chưa từng
sử dụng để làm báo cáo hoặc bảo vệ môn học nào.
Để hoàn thành đồ án này, tôi sử dụng tài liệu đã ghi trong mục tài liệu
tham khảo.
Nếu sai tôi xin nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Trần Mỹ Linh

3


MỤC LỤC

4



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1

CTR

Chất thải rắn

2

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

3

BVMT

Bảo vệ môi trường

4

STNMT

Sở Tài nguyên môi trường

5


SGTVT

Sở giao thông vận tải

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

KHCN

Khoa học công nghệ

8

VSMT

Vệ sinh môi trường

5


DANH MỤC BẢNG

6



DANH MỤC HÌNH

7


MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề

Môi trường là nơi con người sống và hoạt động. Vì vậy môi trường đã
và đang là vấn đề được toàn xã hội quan tâm, không còn là vấn đề của mỗi
quốc gia mà là vấn đề toàn cầu đòi hỏi chúng ta cần phải có những hành động
nhằm bảo vệ môi trường. Một trong nhữngnguồn ô nhiễm đang ảnh hưởng rất
lớn đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp.
Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước thì môi
trường là một vấn đề được đặt làm mối quan tâm hàng đầu hiện nay của nước
ta nới riêng và toàn thế giới nói chung. Biến đối khí hậu toàn cầu, ô nhiễm
nguồn nước, không khí là những vấn đề nan giải của các nhà môi trường cũng
như toàn xã hội hiện nay.
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hoá ngày càng
tăng và sựphát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch...
kéo theo mức sống của người dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn
đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng
dân cư. Lượng chất thải phát sinh từnhững hoạt động sinh hoạt của người dân
ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính
chất.Cách quản lý và xử lý rác thải, CTRSH tại hầu hết các thành phố,thị xã ở
nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi
trường. Không có những bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và
những giải pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch,
xây dựng và quản lý các đô thị sẽ dẫn tới các hậu quả khôn lường, làm suy
giảm chất lượng môi trường, kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng

đồng, hạn chế sự phát triển của xã hội.
Chất thải rắn sinh ra chưa đuợc thu gom và xử lý triệt để là nguồn gây ô
nhiềm cả 3 môi truờng: đất, không khí, nuớc. Tại các bãi rác khí bãi rác là
mỗi đe dọa đối với nguồn nuớc mặt và nuốc ngầm tại khu vực huyện Lập
8


Thạch. Khối lượng chất thải rắn của các khu đô thị ngày càng gia tăng nhanh
chóng theo tốc độ gia tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội.Lượng CTR
không được xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt các hậu quả môi truờng không thể
biết truớc được. Các vấn đề do CTR gây ralà việc quản lý không hợp lý CTR
từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng
Ngay tại huyện Lập Thạch, rác thải chưa được thu gom triệt để, việc
thải bỏ, xử lý rác còn tùy tiện gây ô nhiễm đến môi trường và sức khỏe cộng
đồng. Ngoài ra, do rác thải không được thu gom hết hàng ngày nên người dân
thường xuyên thải bỏ chúng xuống mương rạch xung quanh nhà hay đổ thành
những đống cạnh đường đi gây mất vệ sinh, điều này đã đươc phản ánh đến
chính quyền địa phương nhưng hiện nay vẫn không có cách khắc phục triệt
để. Đứng trước tình hình bức xúc như hiện nay và mức độ tăng lượng rác
trong tương lai là khá lớn. Vì vậy việc” Đánh giá hiện trạng chất thải rắn
trên địa bàn huyện LậpThạch, tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất giải pháp
phùhợp” là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách.
Nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Khảo sát, điều tra hiện trạng tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sịnh hoạt trên địa bàn huyện Lập Thạch hiện nay.
+ Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
+ Thành phấn chất thải rắn
+ Lượng phát sinh chất thải rắn
- Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Lập Thạch, và dự báo khối lượng chất thải rắn cho tương lai.

- Đánh giá nhận thức cộng đồng về công tác quản lý chất thải rắn trên
địa bàn huyện Lập Thạch.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn trên
địa bàn huyện Lập Thạch.

9


Mục tiêu của đề tài.
Trước sức ép ngày càng gia tăng về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt,
hệ thống quản lý đã bộc lộ nhiều điểm yếu trong các khâu thu gom, vận
chuyển cũng như trong cơ cấu thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn huyện Lập Thạch. Mà Lập Thạch là một huyện có địa bàn khá
rộng 173km2 gồm 2 thị trấn và 18 xã, có mật độ dân số khá đông nên việc
thải rác và thu gom rác vẫn còn nhiều hạn chế. Với mức gia tăng dân số cùng
sự phát triển kinh tế và dịch vụ thì việc quản lý chất thải rắn vẫn còn đang gặp
rất nhiều khó khăn. Trên cơsở khảo sát hiện trạng hiện trạng chất thải rắn trên
địa bàn huyện Lập Thạch, đề tài tập trung vào các mục tiêu sau :
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn sinh họat nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả trong công tác kiểm soát nguồn thải, tồn trữ, thu gom, vận
chuyển và xử lý theo phương pháp thốt nhất cho huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc.
Ý nghĩa của đề tài
-Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp bản thân em có
cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học, giúp
em vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện về kĩ năng tổng hợp và
phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế.
-Ý nghĩa thực tiễn:

+Tăng cường trách nhiệm của lãnh đạo Huyện trước ảnh hưởng của rác
thải sinh hoạ đến môi trường; Từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử lý.
+Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm môi trường đất, nước, không
khí do chất thải gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của chất thải rắn
đến môi trường, bảo vệ sức khỏe của người dân.
Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu thực trạng rác thải sinh hoạt của huyện Lập Thạch.
10


- Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt tới chất lượng môi trường huyện
Lập Thạch.
- Tìm hiểu hoạt động: thu gom, vận chuyển, và xử lý rác thải sinh hoạt
tại huyện Lập Thạch – tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2015. Trên cơ sở đó tìm
ra những giải pháp quản lý rác thải rắn sinh hoạt hợp lý cho hệ thống quản lý
chất thải rắn huyện Lập Thạch. Đề tài nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý chất thải rắn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do thu gom,
vận chuyển chất thải rắn chưa hợp lý, bảo vệ tốt môi trường và vệ sinh phòng
dịch, sức khỏe cộng đồng, sức khỏe của cộng đồng.
Tổng quan các vấn đề liên quan đến nghiên cứu
Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội, vị trí địa lý của huyện
Lập Thạch
-Cơ sở pháp lý
+ Luật bảo vệ Môi Trường ban hành ngày 23/06/2014
+ Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực BVMT.
+ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 quy định về quản lý
chất thải và phế liệu.
+ Quyết định số 798/QĐ-TTCP ngày 25/05/2011 của thủ tướng chính
phủ về phê duyệt công trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020 do

thủ tướng chính phú ban hành.
+ Quyết định 2327/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về phê duyệt Đề án quy hoạch mạng lưới xử lý rác và chôn lấp rác thải
sinh hoạt tại các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và
định hướng đến sau năm 2020.
+ Quyết định số 75/QĐ-SXD ngày 12/10/2012 của Sở Xây dựng về phê
duyệt thiết kế điển hình và dự toán khu xử lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại
các xã trên địa bàn tỉnh.
11


+ Tiêu chuẩn kỹ thuật và vận hành liên quan tới việc thu gom chất thải
rắn, tiêu chuẩn quy định rõ rang các loại thùng chứa, các địa điểm thu gom
các thùng rác, và số lượng cũng như loại chất thải phải thu gom
-Cơ sở thực tiễn
Việc tổ chức triển khai quy họach quản lý chất thải rắn tại các địa
phương còn chậm
Đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn còn hạn chế, chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tiễn
Việc xây sựng các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh, các
cơ sở xử lý tập trung rác thải còn phải có vốn đầu tư khá lớn mà hiện tại nhiều
địa phương trên địa bàn huyện Lập Thạch còn gặp khó khăn về kinh tế dẫn
đến công tác quản lý chưa đạt được hiệu quả
Phương pháp xử lý chất thải rắn tại huyện Lập Thạch chủ yếu vẫn là
chôn lấp không hợp vệ sinh gây ô nhiễm môi trường, làm phát sinh và gia
tăng khí mêtan (một lọai khí nhà kính), đồng thời làm tốn khá nhiều diện tích
đất và không tận dụng được các lọai chất thải rắn có thể tái chế, tái sử dụng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất thải rắn sinh họat trên địa bàn huyện Lập
Thạch

Địa điểm nghiên cứu: địa bàn huyện Lập Thạch
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập chung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới quá trình thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh họat trên địa bàn huyện Lập Thạch để
từ đó đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu
Nhằm thực hiện được nội dung nghiên cứu đề tài đã đề ra, đề tài sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp thuthập số liệu, tổng hợp thông tin:
12


+ Các văn bản pháp quy của trungương và địa phuơng có liên quan đến
vấn đề quản lý vệ sinh môi trường đối với chất thải rắn sinh hoạt
+ Các dữ liệu về hiện trạng và quy họach phát triển kinh tế xã hội của
huyện Lập Thạch
- Điều tra khảo sát hiện trạng thải bỏ, thu gom và vận chuyển chất thải
rắn sinh họat và các biện pháp xử lý của huyện Lập Thạch. Từ đó nắm bắt
được thực trạng của công tác quả quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Lập
Thạch.
Từ các tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích tổng hợp, sắp xếp một
cách có hệ thống phù hợp với nội dung nghiên cứu.
Dự kiến kết quả và sản phẩm
Lập các bảng số liệu
Bảng kết quả xây dựng số liệu
Bảng số liệu đánh giá mức độ ảnh hưởng đến môi trường
Bảng kết quả điều tra xã hội
Đề xuất được các giải pháp thích hợp nhằm quản lý tình hình chất thải
rắn sinh họat trên địa bàn huyện Lập Thạch
Hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp cùng với hệ thống dữ liệu kèm theo.


13


CHUƠNG 1 : TỔNG QUAN CHẤT THẢI RẮN
1.1 Khái niệm về rác thải sinh hoạt.

1.1.1. Khái niệm
- Chất thải
Chất thải làvật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc từ các hoạt động khác (Lê Văn Khoa, 2009)
- Chất thải rắn
Theo quan điểm chung: CTR là toàn bộ các tạp chất được con người
loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động
sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng).Trong đó
quan trọng nhất là các chất thải ra từ hoạt động sản xuất và hoạt động sống
(Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001).
Theo quan điểm mới: chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị)
được định nghĩa là: vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu
vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ. Thêm vào đó,
chất thải được gọi là chất thải rắn đô thị nếu được xã hội nhìn nhận như một
thứ mà thành phố có tránh nhiệm thu gom và phân hủy (Trần Hiếu Nhuệ và
cộng sự, 2001).
- Rác thải sinh hoạt
RTSH là các chất thải có liên quan tới các hoạt động của con người,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm
cả kim loại, giấy vụn, sành sứ... (Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001)
1.1.2. Nguồn gốc và phân loại
1.1.2.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn

Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn
là các cơ sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các
chương trình quản lý chất thải rắn
14


Các nguồn phát sinh chất thải rắn
-

Từ các khu nhà, hộ dân cư (chất thải sinh hoạt)
Từ các khu thương mại (cửa hàng, nhà hàng, chợ, siêu thị, văn phòng, khách

sạn, nhà nghỉ…v.v)
- Từ các cơ quan: trường học, viện nghiên cứu, bệnh viện, các trung tâm hành
-

chính nhà nước…
Từ các dịch vụ công cộng (công viên …)
Từ các khu xử lý chất thải và lò thiêu đốt
Từ các hoạt động xây dựng đô thị
Từ các hoạt động nông nghiệp
Từ các hoạt động công nghiệp
Nhà
dân, khu dân



quan,
trường học


Khu vui chơi
giải trí

Chợ, nhà
ga, bến xe

Chất thải rắn

Bệnh viện,
cơ sở y tế

Giao
thông,xây
dựng

Nông nghiệp,
hoạt động xử
lý rác thải

Khu
công
nghiệp,
nhà
máy, xí nghiệp

Hình 1.1.Các nguồn phát sinh chất thải rắn
1.1.2.2. Phân loại chất thải rắn.
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong
nhà ngoài nhà, trên đường phố, chợ…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành

phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại da,
giẻ vụn, cao su, chất dẻo...
- Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn được chia thành các loại
sau:
15


- Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động
của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan,
trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có các
thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao
su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre,
gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả…
Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau quả..loại này mang
bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra mùi khó chịu, đặc
biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia
đình còn có thức ăn dư thừa từ các nhà bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách
sạn, ký túc xá, chợ...
Chất thải chủ yếu từ động vật là phân, bao gồm phân người và phân của
các loại động vật khác.
Chất thải lỏng chủ yếu là từ bùn ga, cống rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của khu dân cư.
Tro và các chất dư thừa thải bỏ bao gồm: các loại vật liệu sau khi đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi, và các chất thải dễ cháy
khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ
than.
Chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi,
nilon, vỏ bao gói...
- Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ hoạt động công
nghiệp,tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải gồm:

Các phế thải vât liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong
các nhà máy nhiệt điện
Các phế thải nhiên liệu phục vụ cho sản xuất
+ Bao bì đóng gói sản phẩm.
+ Chất thải xây dựng: Là chất thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ
do các hoạt động phá vỡ, xây dựng công trình... chất thải xây dựng gồm:
16


+ Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng.
+ Đất đá do việc đào móng trong quá trình xây dựng.
+ Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…
+ Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý
nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành
phố.
- Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và những mẩu bùn thừa thải
ra từ các hoạt động nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng,
các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, các lò giết mổ... Hiện tại việc quản lý và
xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc trách nhiệm của các công ty
môi trường đô thị của các địa phương
- Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được chia thành các loại:
+ Chất thải nguy hại: Bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc
hại, chất sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ,
các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan..có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người,
động – thực vật.
Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công
nghiệp và nông nghiệp
+ Chất thải y tế nguy hại: Là chất thải có chứa các chất hoặc các hợp
chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các
chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe cộng đồng. Theo quy chế

quản lý chất thải y tế nguy hại được phát sinh từ hoạt động chuyên môn trong
các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế.Các nguồn gốc phát sinh ra chất thải y tế
bao gồm
Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu
thuật và các chất thải trong bệnh viện bao gồm:
+ Các loại kim tiêm, ống tiêm
+ Các phần cơ thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ
+ Chất thải sinh hoạt từ các phòng bệnh
17


Chất thải chứa các chất thải có nồng độ cao sau đây: Chì, thủy ngân,
cadimi, asen, xianua...
Chất thải do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc hại cao
và có tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chất thải phải có những giải
pháp kỹ thuật hạn chế tác động có hại đó.
Các chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là các loại
phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật
- Chất thải không nguy hại: Là những loại chất thải không chứa các
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
Trong số các chất thải của thành phố, chỉ có một tỷ lệ nhỏ có thể sùn
ngay trong sản xuất và tiêu dùng, song phần lớn phải hủy bỏ hoặc phải qua
một quá trình chế biến phức tạp, qua nhiều khâu mới có thể sử dụng lại nhằm
đáp ứng nhu cầu khác của con người. Lượng chất thải trong thành phố tăng
lên do tác động của nhiều nhân tố như: Sự tăng trưởng và phát triển của sản
xuất, sự gia tăng dân số, sự phát triển về trình độ và tính chất của người tiêu
dùng trong thành phố... Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải
được thể hiện như sau:

Các hoạt động kinh tế, xã hội

của con người
18


Các quá
trình sản
xuất

Các quá trình Các hoạt động
phi sản xuất sống và tái sinh
của con người

Các hoạt
động quản lý

Các hoạt động
giao tiếp và đối
ngoại

CHẤT THẢI

Dạng
lỏng

Bùn, ga
cống

Dạng
khí


Chất dầu
lỏng

Hơi độc
hại

Dạng rắn

Chất thải
sinh hoạt

Chất thải
công cộng

Các
loại
khác

Hình 1.2.Các nguồn phát sinh rác thải và phân loại chất thải.
1.1.3.Tác hại của chất thải rắn.

1.1.3.1. Tác hại của chất thải rắn đối với sức khỏe cộng đồng
Tác động của chất thải rắn lên sức khỏe con người thông qua ảnh
hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất
yếu sẽ tác động đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
Theo ngiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh
ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số.
Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn
nước bị ô nhiễm chiếm tới 25% (Sở Tài nguyên Môi trường Vĩnh Phúc 2012),
ô nhiễm không khí do quá trình phân hủy của rác thải cũng ảnh hưởng không

nhỏ đến sức khỏe cộng đồng. Các ảnh hưởng của rác thải lên sức khỏe con
người được minh họa qua sơ đồ sau
Môi trường không khí
19


Bụi,Nh4,NH3, H2S
Rác thải (chất thải rắn)
-Sinh hoạt
-Sản xuất (công nghiệp, nông
nghiệp..)
-Thương nghiệp
Qua đường
hô hấp
Nước mặt

Nước ngầm

Môi trường đất

KLN, Chất độc
qua chuỗi
thức ăn
Ăn uống, tiếp xúc qua da
Người, động vật

Hình1.3: Sơ đồ tác hại chất thải rắn đối với sức khỏe con người.
1.1.3.3. Chất thải rắn làm ô nhiễm môi trường
Đối với môi trường không khí:
Quá trình phân hủy sinh học của rác thải tạo ra mùi hôi thối khó chịu

tại các điểm trung chuyển rác th1ải trong khu dân cư đã gây ô nhiễm môi
trường không khí.Đặc biệt, tại các bãi chôn lấp rác thại lộ thiên mùi hôi thối
còn ảnh hưởng đến kinh tế và sức khoải của người dân
Đối với môi trường đất:
Chất thải rắn đặc biệt là chất thải nguy hại chưa nhiều độc tố như hóa
chất, KLN, chất phóng xạ… nếu không được xử lý đúng cách mà được chôn
lấp như rác thải thông thường thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường là rất cao
Đối với môi trường nước:
20


Rác thải và các chất ô nhiễm làm biến đổi màu của nước mặt thành màu
đen, từ không mùi đến có mùi khó chịu.Tải lượng của các chất bẩn hữu cơ đã
làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị xáo trộn (Cục bảo vệ Môi
trường, 2004).
Đối với môi trường nước dưới đất, vấn đề nhiễm bẩn Nitơ ở tầng nông
cũng là hậu quả của nước rỉ rác và việc vứt bừa bải rác thải lộ thiên không có
các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt.
1.2. Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại một số nước trên thế giới
Tình hình phát sinh chất thải sinh hoạt ở một số nước khác nhau trên
thế giới là rất khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - xã hội và hệ
thống quản lý của mỗi nước.Nói chung mức sống càng cao, lượng chất thải
phát sinh cang nhiều. Nếu tính trung bình mỗi ngày một người thải ra môi
trường 0,5 kg rác thải sinh hoạt thì trên toàn thế giới sẽ có trên 3 triệu tấn rác
thải mỗi ngày, một năm xấp xỉ khoảng 6 tỷ tấn rác.
- Đối với nước phát triển Ở các nước phát triển, dân số thường có đời
sống cao và tỷ lệ dân số sống ở ác đô thị lớn, trung bình tiêu chuẩn rác thải
của mỗi người dân là 2,8 kg/người/ngày (Tổ chức y tế thế giới, 1992) (Lê Văn

Khoa, 2009).
Tại các nước này,chất thải được phân loại trực tiếp ngay tại nguồn thải,
người trực tiếp thực hiện việc phân loại rác này chính là những người dân.
Nhìn chung các nước này thường áp dụng phương thức phân loại rác thải theo
4 nhóm thành phần: Chất thải hữu cơ, chất thải tái chế, chất thải độc hại và
các chất thải khác 3 loại trên.Với các phân loại này tài nguyên rác sẽ được sử
dụng một cách có hiệu quả nhất, đồng thời lượng rác chất thải độc hại và chất
thải khác được sử dụng hợp lý, triệt để, bảo vệ môi trường và tiết kiệm.
Tại các nước này đã và đang áp dụng chương trình giáo dục kiến thức
môi trường tại các trường học,các khu công cộng, đặc biệt là vấn đề phân loại
rác tại nguồn. Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn ở Paksitan, Philippine, Ấn
21


Độ, Brazil, Angentina và Hà Lan, Lardinois và Furedy (1999) đã nhận định:
Giáo dục môi trường là vấn đề không thể thiếu trong bất cứ chương trình phân
loại rác tại nguồn nào, đặc biệt là khi phân loại rác hữu cơ chưa được thực
hiện (Trần Thanh Lâm, 2004).
Rác thải sinh hoạt sau khi được phân loại tại nguồn sẽ trở thành các
nguồn tài nguyên quý giá, nguồn tài nguyên này sẽ được các nhân viên thu
gom, tỷ lệ thu gom ở các nước này thường rất cao, nhiều nơi là 100%. Tùy
theo từng loại rác thải mà tần suất thu gom dầy hay thưa, rác hữu cơ được con
người thải ra với tỷ lệ nhiều nhất và thường bốc mùi nên được thu gom
thường xuyên hơn các thành phần rác khác. Rác thu gom sẽ được vận chuyển
tới các trạm trung chuyển đến các nhà máy để chế biến, thành phần hữu cơ sẽ
được vận chuyển đến các nhà máy để chế biến, thành phần hữu cơ sẽ được
chế biến thành phân compost phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cá nhà làm
vườn, cây xanh... thành phần rác có thể tái chế chế biến thành các sản phẩm
khác, điều này góp phần làm giảm chi phí sản xuất, đồng thời làm giảm đáng
kể lượng và chi phí xử lý rác thải. Phần rác còn lại sẽ được xử lý theo các quy

trình phù hợp, chôn lấp hợp vệ sinh, đốt, hoặc bê tông hóa dùng tỏng xây
dựng...
Điển hình trong công tác quản lý rác thải sing hoạt đem lại hiệu quả
phải đến Singapore, Nhật Bản:
Ở Nhật Bản: mỗi năm Nhật Bản thải ra khoảng 55-60 triệu tấn rác
nhưng chỉ khoảng 5% trong số đó phải đưa tới bản chôn lấp (khoảng 2,25
triệu tấn rác), còn phần lớn được đưa đến các nhà máy để tái chế.
Tại đây, khung pháp lý quốc gia hướng tới giảm thiểu chất thải nhằm
xây dựng một xã hội tái chế bao gồm hệ thống luật và quy định của nhà
nước.Theo đó, Nhật chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thông với
dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên
liệu theo mô hình 3R (giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế), (Nguyễn Song
Tùng, 2007)Các hộ gia đình đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt và
22


cho vào 3 túi với màu sách theo quy định: Rác hữu cơ, rác vô cơ và giấy vải,
thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để
sản cuất phân vi sinh còn các loại ra còn lại đều được đưa đến các cơ sở tái
chế hàng hóa (Cục bảo vệ Môi trường, 2004)
Qua số liệu thống kê về tình hình quản lý rác thải của một số nước trên
thế giới cho thấy rằng, Nhật Bản là nước áp dụng phương pháp thu hồi CTR
cao nhất (38%), trong khi các nước khác chỉ sử dụng phương pháp đốt và xử
lý vi sinh vật là chủ yếu.
BỘ MÔI TRƯỜNG

Sở Quản lý chất thải và tái
chế

Phòng hoạch

định chính sách

Đơn vị quản lý chất
thải

Phòng quản lý
chất thải công
nghiệp.

Hình 1.4: Bộ máy quản lý chất thải rắn tại Nhật Bản
Bộ Môi trường có rất nhiều phòng ban, trong đó có Sở quản lý chất thải
và tái chế có nhiệm vụ quản lý sự phát sinh chất thải, đẩy mạnh việc tái chế,
tái sử dụng các nguồn tài nguyên có thể tái tạo một cách hợp lý với quan điểm
bảo tồn môi trường sống và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Với chủ trương vân động tất cả mọi cộng đồng dân cư trong cả nước
thu gom chất thải và xây dựng xã hội tái chế trong thế kỷ XXI.Chính phủ
nước này đã có những chính sách thúc đẩy và khuyến khích việc quản lý chất
23


thải rắn trên cơ sở của sự tham gia tích cực và tình nguyện của các cộng đồng
dân cư khác nhau
Ở Singapore: Một đất nước chỉ có diện tích khoảng 500 km2 nhưng có
nền kinh tế rất phát triển. Tại Singapore, lượng rác thải phát sinh hàng năm rất
lớn nhưng lại không đủ diện tích đất để chôn lấp như các quốc gia khác nên
họ rất quan tâm đến các phương pháp quản lý chất thải nhằm giảm thiểu
lượng phát sinh, kết hợp xử lý rác bằng phương pháp đốt và chôn lấp.
Singapore tổ chức chính quyền quản lý theo mô hình chính quyền 1
cấp. Quản lý chất thải là một bộ phận trong hệ thống quản lý môi trương của

quốc gia.Hệ thống quản lý xuyên suốt, chỉ chịu sự quản lý của Chính phủ
BỘ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
NƯỚC

Sở Môi trường

Phòng sức
khỏe môi
trường

Bộ phận
kiểm soát ô
nhiễm

Sở Tài nguyên nước

Phòng bảo
vệ môi
trường

Bộ phận
Bảo tồn tài
nguyên

Phòng khí
tượng

Bộ phận
quản lý chất
thải


Trung tâm Bảo
vệ phóng xạ và
hạt nhân.

Hình 1.5: Tổ chức quản lý chất thải rắn ở Singapore
24


Bộ phận quản lý chất thải có chức lập kế hoạch, phát triển và quản lý
chất thải phát sinh, cấp giấy phép cho lực lượng thu gom chất thải, ban hành
những quy định trong việc thu gom chất thải hộ gia đình và chất thải thương
mại trong 9 khu và xử lý những hành vi vứt rác không đúng định. Xúc tiến
thực hiện 3R(tái chế, tái sử dụng và làm giảm sự phát sinh chất thải) để bảo
tồn tài nguyên.
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất
hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu,
công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom tác trên một địa bàn khu
dân cụ thể nào đó trong thời hạn là 7 năm
Cả nước Singapore có 3 nhà máy đốt rác.Những thành phần CTR
không chát và không tái chế được chôn lấp ngoài biển
Đảo – đồng thời là bãi rác Semakau với diện tích 350ha, có sức chứa 63
triệu mét khối rác, được xây dựng với kinh phí 370 triệu USD và hoạt động từ
năm 1999, tất cả rác thải của Singapore được đổ tại bãirác này. Mỗi ngày, hơn
2.000 tấn rác được đưa ra đảo dự kiến chứa được rác đến năm 2040 bãi rác
này được bao quanh bởi con đập xây bằng đá dài 7km, nhằm ngăn chặn sự ô
nhiễm ra xung quanh. Đây là bãi rác nhân tạo đầu tiên trên thế giới ở ngoài
khơi và cũng đồng thời là khu du lịch sinh thái hấp dẫn của Singapore.Hiện
nay, các bãi rác đã đi vào hoạt động, rừng đước, động thực vật trên đảo vẫn
phát triển tốt, chất lượng không khí và nước ở đây vẫn rất tốt

Rác thải được phân loại sơ bộ tại nguồn, sau đó thu gom và vận chuyển
đến trung tâm phân lại rác. Rác ở đây được phân loại thành các thành phần:
có thể tái chế (kim loại, nhựa, vải giấy...), các chất hữu cơ, các thành phần
cháy được và thành phần không cháy được. Những chất tái chế được đưa đến
các nhà máy để tái chế, những chất không cháy được chở đến cảng trung
chuyển, đổ lên xà lan và chở ra các khu chôn lấp rác Semakau ngoài biển (TS.
Nguyễn Trung Việt, TS.Trần Thị Mỹ Diệu, 2004)
- Đối với các nước đang và kém phát triển
25


×