Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng cầu 75

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.78 KB, 82 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết quả
khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực của những
luận điểm trong khóa luận này.
Tác giả khóa luận
(Ký tên)

Trần Thị Quyên


2

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13


14
15
16
17
18
19
20

Kí hiệu viết tắt
BTC
CBCNV
CCDC
CPXD
ĐVT
GTGT
HĐQT
NVL
N-X-T
NT
PNK
PXK
SCĐB
SH
SL
SXKD
SXKDDD
TNHH MTV
TT
XDCTGT


Diễn giải
Bộ Tài chính
Cán bộ công nhân viên
Công cụ dụng cụ
Cổ phần xây dựng
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Hội đồng quản trị
Nguyên vật liệu
Nhập – Xuất – Tồn
Ngày tháng
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sửa chữa đường bộ
Số hiệu
Số lượng
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh dở dang
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thành tiền
Xây dựng công trình giao thông


3

MỤC LỤC


4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ , DỤNG CỤ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khi nền kinh tế thị trường ở nước ta chuyển mình kéo theo sự ra đời của nhiều
thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sự cạnh tranh gay gắt
để tồn tại và phát triển giữa doanh nghiệp là điều thiết yếu. Điều đó đặt cho doanh
nghiệp một vấn đề sống còn là muốn tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường thì
phải tự tìm cho mình hướng đi phù hợp,phải thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Để đạt được mục đích
đó,các doanh nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp.Trước hết không ngừng cải tiến
về công tác quản lý và sử dụng cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, có
năng lực sản xuất kinh doanh. Phải nắm bắt cơ hội, sự biến động và nhu cầu của thị
trường nhằm đặt ra những biện pháp,những quyết định phù hợp với sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Và doanh nghiệp đã sử dụng một trong những công cụ quan
trọng nhất,hiệu quả nhất là hạch toán kế toán để phản ánh khách quan và có hiệu quả
trong quá trình sản xuất nhằm làm giảm tối thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm và
tăng lợi nhuận.
Là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nguyên vật liệu là
yếu tố cơ bản để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói nguyên vật liệu
không thể thiếu trong điều kiện kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào. Nó là bộ
phận chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn. Sự thay đổi về số
lượng cũng như chất lượng của vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành và chất
lượng của sản phẩm. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ vật liệu, tổ chức
sử dụng tiết kiệm và hợp lý, đồng thời tổ chức hạch toán chi phí vật liệu chính xác, kịp
thời, đầy đủ. Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, cũng như giá thành sản phẩm,
chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp phải luôn quan tâm tới việc tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu, giảm tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất song vẫn đảm
bảo được chất lượng sản phẩm, có như vậy sản phẩm làm ra mới đủ sức cạnh tranh
trên thị trường.



5

Xuất phát từ tình hình đó, trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần
xây dựng cầu 75 cùng với những kiến thức đã học ở trường, em nhận thấy tầm quan
trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, do đó em lựa chọn đề tài:
“ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng cầu
75” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ đã được đề cập đến trong nhiều
giáo trình của các trường Đại học, là đề tài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ, luận văn của học viên và sinh viên nhiều trường đại
học.Các luận văn này hầu như mới chỉ dừng lại ở việc mô tả khái quát quy trình kế
toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại đơn vị nghiên cứu mà chưa đi sâu vào những
thủ tục, quy trình của một số nghiệp vụ điển hình.
Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: “Kế toán
nguyên vật liệu và công cụ ,dụng cụ” là:


Khóa luận : “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ tại công ty xây
dựng DHA” của sinh viên Mai Ngọc Ánh trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2014.
Chuyên đề của tác giả đã nêu được đặc điểm quản lý và tổ chức quản lý nguyên
vật liệu tại công ty. Tác giả đã chỉ rõ sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp, những vấn đề lý luận lien quan đến
nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ theo chuẩn mực kế toán 02 , kế toán tổng hợp
theo quyết định 15 / 2006 QĐ – BTC .Tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu từ việc phân loại , công tác thu mua nguyên vật liệu ,
công tác quản lí và đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ . Tác giả đã tìm hiểu
rõ thủ tục nhập xuất kho NVL, tổ chức kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp nguyên vật

liệu và công cụ dụng cụ tại công ty.Chương 2 của chuyên đề tác giả cũng nêu được
thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty để từ đó chương 3 tác giả nêu được ưu
nhược điểm và đề xuất phương án hoàn thiện bộ máy kế toán nguyên vật liệu của công
ty xây dựng DHA.
Ưu điểm :
Tác giả đã nêu được rất rõ và chi tiết ưu nhược điểm của tổ chức công tác kế
toán nguyên vật liệu của công ty.Từ ưu điểm cho thấy bộ máy kế toán của công ty bao


6

gồm những cá nhân có chuyên môn và tâm huyết nghề nghiệp, công tác kế toán của
công ty cũng khá hoàn thiện. Từ quy trình hach toán xuất nhập và quản lý nguyên vật
liệu đều theo đúng quy tắc kế toán. Tuy nhiên tác giả cũng đã chỉ ra một số nhược
điểm của tổ chức kế toán nguyên vật liệu.Đối với các công ty xây dựng thì nguyên vật
liệu rất đa dạng và phong phú nhưng công ty lại chưa xây dựng được bộ máy danh
điểm nguyên vật liệu thống nhất.Sau khi nêu ra những nhược điểm tác giả cũng đưa ra
các biện pháp phương hướng để khắc phục các nhược điểm đó.
Nhược điểm :
Ngoài những ưu điểm mà chuyên đề làm được thì tác giả cũng còn những nội
dung chưa đầy đủ. Những đề xuất tác giả nêu ra còn chung chung, chưa giải quyết thỏa
đáng được vấn đề đã nêu.


Khóa luận : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây
dựng 40 Hà Nội” của tác giả Vũ Việt Nga Đại học Kinh tế quốc dân năm 2014
Kết cấu khóa luận của chuyên đề của tác giả có hoàn thiện hơn chuyên đề của
sinh viên Mai Ngọc. Cả 2 chuyên đề đều nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán của
công ty xây dựng nhưng chuyên đề của tác giả Việt Nga đã nêu được cơ sở lý luận về
về kế toán nguyên vật liệu. Trong chuyên đề, tác giả đã nêu được ưu nhược điểm của

công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu của công ty về công tác quản lý nguyên vật
liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu.Bên cạnh đó tác giả cũng nêu cả nhược điểm
và đề xuất các phương hướng hoàn thiện.
Ưu điểm :
Tác giả đưa ra các nghiệp vụ rất rõ ràng cho thấy được bộ máy kế toán nguyên
vật liệu hoạt động ra sao, những nhược điểm và đề xuất khá chi tiết. Tác giả chỉ ra
được những ưu điểm của công ty như : Bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ , hệ thống
chứng từ sổ sách mà kế toán viên sử dụng hợp lý theo đúng quy định của BTC. Tác giả
đã đưa ra được những giải pháp giúp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Tác giả cũng đưa ra được những nhược điểm của công ty như việc : luân chuyển
chứng từ không có biên bản giao nhận chứng từ , công ty không tiến hành lập dự
phòng giảm giá NVL điều này làm cho công việc tính giá nguyên vật liệu chưa chính
xác, công ty chưa xây dựng được hệ thống kho đủ tiêu chuẩn làm khó khăn cho công
tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu


7

Nhược điểm :
Bài làm còn có một vài phần nội dung chưa được chi tiết , cụ thể. Chưa nêu rõ
ràng được một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của công
ty. Các dẫn chứng của tác giả chưa có nguồn rõ ràng , cũng như chưa có chứng từ gốc
cụ thể


Khóa luận “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng Việt Tiến” của tác
giả Huỳnh Y Sa năm 2014 đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu đề tài kế toán nguyên vật liệu trong công ty xây dựng. Tuy nhiên
Công ty cổ phần xây dựng Việt Tiến là công ty lớn, có rất nhiều công ty con. Chính vì
thế danh mục nguyên vật liệu rất được ban lãnh đạo công ty quan tâm. Vì vậy bài làm

của tác giả đã tìm hiểu kĩ về kế toán nguyên vật liệu tại công ty .Tìm hiểu về công tác
quản lí nguyên vật liệu với phương thức sử dụng nguyên vật liệu đã hiệu quả chưa và
đưa ra giải pháp sử dụng nguyên vật liệu 1 cách tối ưu và hiệu quả
Ưu điểm :
Trong phần phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho, tác giả nêu chi tiết
từng trường hợp tính giá nhập kho, phương pháp tính thuế.Những nhược điểm và đề
xuất cũng là ưu điểm mà chuyên đề tác giả nêu được trong chuyên đề của mình.Tác
giả đã nêu rõ được kế toán chi tiết về nguyên vật liệu với các phương pháp cụ thể. Có
đưa ra được sơ đồ hạch toán chi tiết kèm theo. Đưa ra được các hình thức ghi sổ rõ
ràng. Tác giả chỉ rõ được ưu nhược điểm của công ty về chế độ kế toán phù hợp theo
quy định của BTC. Nêu rõ ràng các phương pháp hạch toán chi tiết tại công ty
Nhược điểm :
Phần thực trạng công tác kế toán, tác giả còn nêu chung chung, chưa nêu rõ
được công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Những ưu điểm của công tác kế
toán nguyên vật liệu được tác giả nhận xét các mặt nhưng còn khá chung chung, chưa
nổi bật được những ưu điểm của nó.



Khóa luận“ Hoàn thiện công tác quản lý NVL tại công ty Cổ phần xây dựngsố 3 Hà
Nội” của sinh viên Đào Thị Hoa trường Học viện báo Tài Chính năm 2013
Đã đưa ra được sự cần thiết phải tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu và
phân loại nguyên vật liệu theo chủng loại, chức năng. Tác giả đã đánh giá được những
ưu điểm cũng như những hạn chế của bộ máy kê toán nói chung và công tác nguyên


8

vật liệu nói riêng : Như hệ thống kho bảo quản vật tư chưa tốt gây khó khăn cho công
tác quản lí ,Tác giả đã đi sâu khảo sát thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại

công ty và cũng đã lấy ví dụ về các nghiệp vụ kinh tes phát sinh , với mỗi nghiệp vụ
tác giả đều nêu ra được các định khoản và cách vào sổ sách có liên quan
Ưu điểm :
Tác giả cũng đưa ra cách lập định mức nguyên vật liệu để tiết kiệm nguyên vật
liệu tối đa, việc quản lý nguyên vật liệu cũng phải được chú trọng nhiều hơn. Bên cạnh
đó tác giả cũng đưa ra được những hạn chế của việc quản lý nguyên vật liệu tại công
ty như công tác quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật còn lỏng lẻo, ở phòng kế toán
không tổ chức theo dõi các nguyên vật liệu đã xuất dung về mặt hiện vật mà giao cho
nhà máy sử dụng nguyên vật liệu theo dõi. Các dẫn chứng cụ thể có nguồn dẫn rõ ràng
Nhược điểm :
Chưa chỉ rõ được phương pháp hạch toán kế toán chi tiết NVL và CC , DC .
Chưa đi sâu phân tích các phương pháp hạch toán cũng như quy trình hạch toán


Khóa luận: “Kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ tại công ty xây dựng Đông
Xuân Hà Nội” của tác giả Nguyễn Xuân Qúy đại học Kinh tế quốc dân năm 2013
Tác giả đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công
cụ dụng cụ , bên cạnh đó tác giả có cái nhìn tổng quan sâu sắc về thực trạng kế toán ,
hạch toán nguyên vật liệu trong công ty cũng như luân chuyển chứng từ Tác giả đã nêu
được các phương pháp hạch toán chi tiết và đưa ra được các ví dụ cụ thể rõ ràng cùng
với cách vào sổ thực tế .Đưa ra các kiến nghị hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên
vật liệu và công cụ dụng cụ tại đơn vị nghiên cứu
Ưu điểm :
Đã nêu được những ưu điểm nổi bật của công tác kế toán của công ty : về bộ
máy kế toán, công tác chứng từ và hạch toán ban đầu, bảng mã vật tư, hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu tại công ty, hạch toán tổng hợp. Không chỉ vậy, chuyên đề còn nêu
được những nhược điểm và chỉ rõ nguyên nhân để từ đó có những phương pháp đề
xuất. Chuyên đề đã chỉ ra tầm quan trọng của nguyên vật liệu đến công tác kế toán nói
riêng và công tác quản lý nói chung.
Kết cấu khóa luận hợp lí tác giả đã giải quyết được các vấn đề sau:



9

Đối với mọi công trình của công ty xây dựng yêu cầu phải có chất lượng cao tối
thiểu hóa giá thành tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó phải được tiết kiệm một
cách tối đa hợp lí và có kế hoạch . Đối với mọi công trình , chi phí nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ chiếm tỉ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cũng như giá trị
của công trình . Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là trọng tâm quản lí và hạch toán
do đó tổ chức quản lí nguyên vật liệu có tác dụng và ý nghĩa quan trọng trong việc
quản lí chi phí đưa tới đạt lợi nhuận tối đa
Nhược điểm :
Tuy nhiên, những phương pháp mà chuyên đề đưa ra còn chưa khắc phục được
hết những nhược điểm đã nêu. Phần giải pháp của tác giả đề xuất với công ty là mở
thêm sổ nhật kí mua hang nhưng trong phần hạn chế tại công ty thì tác giả lại không
trình bày . Điều này dẫn tới các đề xuất của tác giả chưa gắn với các hạn chế của công
ty


Khóa luận : “Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất”
của sinh viên Nguyễn Ngọc Lợi năm 2014
Ưu điểm :
Tác giả đã nhấn mạnh nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản
xuất, nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người.
Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến.Vật liệu được chia thành
vật liệu chính và vật liệu phụ.Việc phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính và vật
liệu phụ không phải dựa vào các đặc tính vật lý mà là sự tham gia của chúng vào cấu
thành sản phẩm. Khác với vật liệu, công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không
đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng .Trong quá trình tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển

giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đồng thời tác giả còn nêu một
cách rất cụ thể về việc phân bổ công cụ, dụng cụ như thế nào cho hợp lý
Nhược điểm:
Bài làm lấy ít ví dụ cụ thể để thấy rõ được phương pháp sử dụng , tính giá thành
cũng như phiếu nhập kho , phiếu xuất kho, hóa đơn chứng từ ghi sổ. Bài làm chưa có
chứng từ gốc cụ thể. Tại công ty phế liệu thu hồi không làm thủ tục nhập kho . Trong
kho tất cả các phế liệu đều được thu hồi và được tận dụng , phế liệu thu hồi tại công ty


10

chỉ được để vào kho không được phản ánh trên giấy tờ sổ sách về só lượng cũng như
giá trị dẫn tới không kiểm soát được số tồn. Phần này tác giả không đưa ra giải pháp
hoàn thiện


Khóa luận: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Đức
Phương” của sinh viên Nguyễn Thị Oanh thuộc đại học Công nghiệp năm 2013
Tác giả đã đạt được mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu thực trạng công ty từ đó
đánh giá thành công hạn chế và đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty.Tác giả đã có những nghiên cứu sâu về những công trình
thực hiện số liệu cập nhật khá chính xác đầy đủ và được phân tích kỹ càng. Đưa ra
được những giải pháp sát thực và có khả thi trong phạm vi thực hiện .Tác giả cũng đưa
ra được những ưu nhược điểm của công ty. Kết cấu khóa luận khá hợp lý
Ưu điểm :
Đã nêu được những lý luận chung trong công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất, tầm quan trọng và ý nghĩa của kế toán nguyên vật liệu. Tác giả
cũng đưa ra những ý kiến đánh giá và đề xuất góp ý cho công tác kế toán của doanh
nghiệp rất rõ ràng, giúp doanh nghiệp có những thay đổi tích cực hơn. Đặc biệt trong
chuyên đề tác giả đã nêu được những văn bản pháp quy thường dùng trong kế toán

nguyên vật liệu.Đây là điểm nổi bật của chuyên đề so với các chuyên đề khác.
Nhực điểm:
Tuy nhiên, trong chuyên đề các nghiệp vụ chưa được tác giả phân tích rõ ràng
và chi tiết. Khóa luận chưa đưa ra được chứng từ gốc vào bài và các giải pháp đưa vào
bài chưa cụ thể
Trong bài tác giả chưa đưa ra được các công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài khóa luận . Trong phần thực trạng , giới thiệu công ty tác giả đã quá tập trung
vào phần giới thiệu công ty điều này là không cần thiết.



Khóa luận: ”Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Việt Anh” của sinh viên
Nguyễn Thị Lới trường đại học Lương Thế Vinh năm 2014.
Ưu điểm :
Trong đề tài đã nêu trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển nhất định phải có phương hướng sản xuất kinh doanh hiệu quả.Một quy
luật tất yếu trong nên kinh tế thị trường là cạnh tranh.Muốn đứng vững trên thị trường


11

thì phải nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, tìm cách đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dung.Để đạt được điều đó thì doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ
các biện pháp quản lý trên mọi yếu tố có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đồng thời phải chú trọng đến công tác quản lý sản xuất. Đặc biệt tác giả đã nêu
được tầm quan trọng rất lớn của nguyên vật liệu, cách tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
“ Thông tư số 117/2000/ TT – BTC ngày 21/12/2000 bổ sung và sửa đổi một số
điểm của thông tư số 40/2000 TT- BTC ngày 15/5/2000 của BTC hướng dẫn thi hành
quyết định số 176/1999/QĐ- TT ngày 26/8/1999 của thủ tướng chính phủ về việc miễn
thuế nhập khẩu nguyên vật liệu” như vậy nhà nước và chính phủ đã tạo điều kiện cho

việc nhập nguyên vật liệu đầu vào, tạo sự thúc đẩy cho các doanh nghiệp phát triển
Nhược điểm:
Trong bài làm chưa chỉ rõ được chứng từ ghi sổ cũng như ít ví dụ để dẫn chứng
cho bài làm dễ hiểu hơn. Chưa nêu rõ được giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên
vât liệu tại công ty Việt Anh


Khóa luận: “Kế toán nguyên vật liệu sản xuất hóa chất tại công ty cổ phần Kplus toàn
cầu” của sinh viên Nguyễn Thị Lan năm 2013 trường Đại học Thương Mại.
Ưu điểm:
Với chuyên đề này, tác giả cũng đã nêu được cơ sở lý luận về kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp, thực trạng kế toán nguyên vật liệu sản xuất hóa chất
tại công ty.Từ thực trạng đó, tác giả đã rút ra những ưu điểm và nhược điểm của bộ
máy kế toán.Ưu điểm của bộ máy kế toán công ty, tất cả chứng từ đều phản ảnh kịp
thời và đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình tự kế toán và hệ thống tài khoản
đều phù hợp với quy định.Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm có tác dụng tích cực
đến việc tiết kiệm chi phí tác giả cũng đã chỉ ra những khó khăn nhược điểm của kế
toán nguyên vật liệu cho thấy công tác hạch toán nguyên vật liệu của công ty còn rất
nhiều bất cập.
Nhược điểm:
Bài làm chưa nêu rõ được phương pháp hạch toán chi tiết kế toán nguyên vật
liệu . Chưa chỉ rõ đươc khi nào sử dụng phương pháp hạch toán nào , chưa nêu được
rõ quy trình hạch toán.


12

Tại công ty doanh nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song . Phương pháp
có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại nhiều nhược điểm trùng lập về chỉ tiêu số lượng ,
số lượng ghi chép nhiều . Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành về cuối

tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán , phần này tác giả chưa đưa ra được
biện pháp khắc phục việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn


Khóa luận : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hải
Long” của sinh viên Đào Thị Hải năm 2013
Đưa ra nội dung những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty. Đưa ra được các phương pháp hạch toán chi tiết cũng như tổng hợp
nguyên vật liệu.Đề ra được phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán nguyên vật liệu tại công ty.
Ưu điểm :
Đã nêu được rằng mục đích của sản xuất kinh doanh là bỏ ra một số lượng chi
phí nhất định để tạo ra những giá trị sử dụng nhất định đáp ứng nhu cầu tiêu dung của
xã hội. Trong điều kiện của những chi phí mình đã bỏ ra làm thế nào để bỏ ra chi phí
một cách ít nhất mà vẫn thu được lợi nhuận tối đa. Như vậy trong cơ chế thị trường
các cấp lãnh đạo của công ty buộc phải quan tâm tới nhiệm vụ hạ thấp giá thành sản
phẩm, giảm chi phí nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa. Hơn bao giờ hết lúc này công
tác kế toán tổng hợp nói chung, kế toán nguyên vật liệu nói riêng đồng thời đóng một
vai trò quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển hay suy thoái của công ty
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm trên bài làm còn tồn tại một số nhược điểm như chưa
nêu rõ được công tác quản lý nguyên vật liệu .Chưa đánh giá thực tế nguyên vật liệu
và công cụ , dụng cụ nhập kho và xuất kho
Các khóa luận trên hầu như đều đã nêu được cơ sở lý luận và thực trạng hạch
toán công tác nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp.Từ đó các tác giả nêu được ưu điểm
và nhược điểm để đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán của doanh
nghiệp đó. Tuy nhiên có những phương pháp đưa ra còn khá chung chung và chưa có
ý nghĩa thực tiễn có thể áp dụng vào doanh nghiệp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung :



13

Tìm hiểu về kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ tại công ty cổ phần
xây dựng cầu 75
1.3.2 Mục tiêu cụ thể :
- Tổng quan đề tài nghiên cứu có liên quan đến kế toán nguyên vật liệu và công
cụ , dụng cụ
- Chỉ rõ cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ
- Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ tại công ty cổ phần
xây dựng cầu 75
- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ ,
dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng cầu 75
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ tại công ty cổ phần xây dựng cầu
75.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần xây dựng
cầu 75
- Phạm vi thời gian :Từ 18/01/2016 đến 08/04/2016
1.5 Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp nghiên cứu lý luận: Là tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc, các chuẩn
mực kế toán hiện hành. Chủ động tìm tài liệu trên mạng để nghiên cứu cùng với hỏi
những người có kinh nghiệm và hiểu biết rõ về các chuẩn mực kế toán




Phương pháp phân tích, đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị, để phân tích và đưa
ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.



Phương pháp chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm
tra sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế. Để phản ánh và có thể kiểm chứng được các
nghiệp vụ kinh tế, kế toán có một phương pháp là: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
phải lập các chứng từ là giấy tờ hoặc vật chứa đựng thông tin (vật mang tin), làm bằng
chứng xác nhận sự phát sinh và hoàn thành


14

Phương pháp chứng từ kế toán nhằm sao chụp nguyên tình trạng và sự vận
động của các đối kế toán, được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh
Hệ thống chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và xác
minh tính hợp pháp trong việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý thuộc đối
tượng hạch toán kế toán, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh. dùng để thu nhận
thông tin kế toán.


Phương pháp tài khoản kế toán:Là phương pháp phân loại và hệ thống hóa các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình hình biến động của
từng loại tài sản, nguồn vốn, từng nội dung thu, chi... trong quá trình sản xuất kinh

doanh của đơn vị. Dùng để hệ thống hoá thông tin kế toán.
• Phương pháp tính giá: Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về chi phí trực

tiếp và gián tiếp cho từng loại hoạt động, từng loại tài sản
Phương pháp tính giá sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán, xác định giá trị của
từng loại tài sản của đơn vị thông qua việc mua vào, nhận góp vốn, được cấp, được
tài trợ hoặc sản xuất ra theo những nguyên tắc nhất định. sử dụng để xác định giá trị
của từng loại vật tư, hàng hoá ở những thời điểm nhất định và theo những quy tắc nhất


định.
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết. Tổng hợp và cân đối kế toán là phương
pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị hạch toán qua từng thời kỳ nhất định bằng cách lập các báo cáo có tính tổng
hợp và cân đối như: bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; báo
cáo lưu chuyển tiền tệ...
Mỗi phương pháp có vị trí, chức năng nhất định nhưng giữa chúng lại có mối
quan hệ chặt chế với nhau tạo thành một hệ thống phương pháp kế toán. Muốn có
những thông tin tổng hợp về tình trạng tài chính của đơn vị thì phải lập bảng cân đối
tài sản tức là sử dụng phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán. Nhưng chỉ có thể tổng
hợp và cân đối các loại tài sản của doanh nghiệp trên cơ sở theo dõi chặt chẽ sự hình
thành và vận động biến đổi của các loại tài sản qua các giai đoạn sản xuất kinh doanh.
Việc ghi chép vào các tài khoản kế toán bắt buộc phải dùng đơn vị đo lường là tiền tệ
do đó cần phải tính giá các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh.


15

Muốn tính giá và ghi chép vào các tài khoản có liên quan một cách chính xác
thì phải có những thông tin chính xác về từng hoạt động kinh tế cụ thể của đơn vị tức
là phải có những chứng từ hợp lệ phản ánh nguyên vẹn nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
có đầy đủ cơ sở pháp lý để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Nhưng nếu chỉ dựa vào chứng từ

thì không thể phản ánh hết sự biến đổi của tài sản. Trong thực tế có những hiện tượng
không thống nhất giữa hiện vật với chứng từ, sổ sách do điều kiện khách quan gây ra
như: đường dôi thừa do ẩm ướt, xăng dầu bị hao hụt do bốc hơi... Để khắc phục tình
trạng trên kế toán phải tiến hành kiểm kê để kiểm tra số lượng và tình hình cụ thể của
hiệnvật, đối chiếu giữa sổ sách với thực tế trong từng thời điểm có khớp đúng với
nhau hay không. Nếu không khớp đúng thì lập biên bản và căn cứ vào biên bản (cũng
là chứng từ) mà điều chỉnh lại sổ sách kế toán cho khớp với thực tế. Bảo đảm cho các
số liệu của kế toán phản ánh chính xác và trung thực về các loại tài sản của doanh
nghiệp.


16

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ , DỤNG CỤ
2.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại của nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu
 Khái niệm nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động, là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành nên sản
phẩm.
 Đặc điểm nguyên vật liệu

- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất và biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm làm ra.
- NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị NVL sẽ chuyển dịch một lần
vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- NVL có nhiều chủng loại và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất.
- Để đảm bảo yêu cầu sản xuất, doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu

mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị.
- Giá trị NVL dự trữ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là công ty phải đưa ra những biện pháp quản lý chặt chẽ và sử
dụng Với đặc điểm chung của ngành xây dựng là thường xuyên sản xuất lưu động, lực
lượng sản xuất phân tán, thường xuyên làm vào ban đêm như: đào đường, xây dựng
các công trình cầu đường... nên NVL sử dụng cũng mang những đặc thù khác nhau.
Sử dụng hợp lý NVL giúp nâng cao kết quả sản xuất, giảm chi phí xây dựng.
 Phân loại nguyên vật liệu



Phân loại vật liệu là sắp xếp các loại vật liệu cùng loại với nhau theo những tiêu thức
nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và hoạch toán. Phân
loại vật liệu có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như phân loại theo công dụng
kinh tế của vật liệu, phân loại theo nguồn nhập vật liệu, phân loại theo quyền sở hữu.
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm


17

nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với những doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Nguyên
liệu, vật liệu chính bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm, hàng hoá.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng sản phẩm, hàng hoá tạo
điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ
cho nhu cầu công nghệ, kỹ nghệ, phục vụ cho quá trình lao động.

- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho
công việc XDCB. Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình XDCB.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên, các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất tạo ra, phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ....
Việc phân chia này giúp cho Công ty tổ chức các tài khoản chi tiết dễ dàng hơn
trong việc quản lý hạch toán vật liệu. Ngoài ra, nó còn giúp cho công ty nhận biết
được nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng
có hiệu quả các loại vật liệu
2.1.2 Khái niệm, đặc điểm và phân loại công cụ dụng cụ
 Khái niệm công cụ dụng cụ

Công cụ dụng cụ là tư liệu lao động, đồ dùng có giá trị nhỏ (nhỏ hơn hoặc bằng
10 triệu đồng, thời gian sử dụng ngắn (dưới 1 năm), không đủ tiêu chuẩn ghi nhận đối
với tài sản cố định.
 Đặc điểm công cụ dụng cụ

- CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất vẫn giữ nguyên được hình thái vật
chất ban đầu, khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị CCDC bị hao mòn dần và dịch
chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- CCDC đa dạng về chủng loại, sử dụng thường xuyên trong quá trình sản xuất,


18


tham gia vào một chu kỳ sản xuất giá trị của nó được chuyển một lần vào giá trị của
sản phẩm mới.
 Danh mục công cụ dụng cụ

Theo qui định hiện hành những tư liệu lao động sau không phân biệt tiêu chuẩn
giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là CCDC. Đó là:
- Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, công cụ dụng cụ gá lắp chuyên dùng
cho sản xuất xây lắp.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng, nhưng trong quá
trình bảo quản hàng hoá vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá hao
mòn để trừ dần giá trị của bao bì.
- Dụng cụ đồ nghề bằng sành sứ thuỷ tinh
- Phương tiện quản lý đồ dùng văn phòng
- Quần áo, giầy dép chuyên dùng để làm việc
2.2Công tác quản lý NVL và CCDC
Để quản lý tốt tình hình sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và tình hình
nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ nói riêng công ty sẽ xây dựng bộ máy quản lý
một cấp bao gồm:
- Hội đồng Quản trị (HĐQT): HĐQT có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông. HĐQT của công ty sẽ quyết định chiến lược, kế hoạch phát
triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm, quyết sách phát triển định hướng
cho công ty trong tương lai của Công ty.HĐQT còn trực tiếp chỉ đạo Ban giám đốc
thực hiện chính sách đối ngoại, thực hiện kế hoạch đã đề ra hiệu quả.
- Ban Giám đốc: Trực tiếp ký duyệt phương án mua nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ của đội xây dựng do Phòng Tài chính – Kế toán đưa lên. Báo cáo lên HĐQT
về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán do Nhà nước
ban hành cũng như quy chế của công ty. Phòng Kế toán tiến hành ghi chép các nghiệp

vụ kế toán phát sinh, tính toán, phản ánh tình hình hiện có, diễn biến và kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty, và tham mưu về tình hình hoạt động kinh doanh cũng
như sử dụng nguồn vốn của công ty.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, tình
hình thanh toán, sử dụng tài sản, nguồn vốn và kinh phí của công ty. Cung cấp số liệu,


19

tài liệu, thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho Ban giám đốc phân tích, đánh giá
được tình hình kinh doanh của công ty. Trong đó, bộ phận kế toán vật tư có trách
nhiệm quản lý việc mua bán, nhập xuất tồn vật tư. Theo dõi và lập bảng kê giao nhận
vật tư với các đội, các công trường, hạch toán giá trị vật tư trong từng trường hợp.
- Phòng Kỹ thuật thi công: Quản lý kỹ thuật và quản lý chất lượng, an toàn thi
công công trình, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Phục vụ công tác đấu
thầu và thi công công trình có tính khả thi cao được cấp trên phê duyệt.Đề xuất các
giải pháp thi công đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng công trình. Lập biên bản xử
lý sự cố công trình và biện pháp đảm bảo an toàn lao động. Kiểm tra, ký xác nhận khối
lượng theo từng giai đoạn, giúp công ty ứng vốn cho các đơn vị thi công kịp thời,
chính xác.
- Phòng Vật tư - Thiết bị: Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham
mưu giúp Giám đốc về lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật
tư trong toàn Công ty.
Chủ trì xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu của các phương tiện thiết bị theo
ca, Km…. Phối hợp với các phòng ban trong việc xây dựng đơn giá cho thuê phương
tiện, thiết bị. Chủ trì trong việc lập kế hoạch vật tư, thiết bị phục vụ công tác vận hành
và bảo trì đường cao tốc trong toàn công ty; xây dựng Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa
các thiết bị và công tác bảo hiểm cho phương tiện, thiết bị; tham mưu công tác điều
động các phương tiện, thiết bị, vật tư giữa các đơn vị trong công ty. Hướng dẫn và kiểm
tra các đơn vị thành viên trong công tác quản lý vật tư thiết bị như lập báo cáo quyết

toán ca máy, vật tư, nhiên liệu….
- Đội xây dựng công trình: Tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, triển khai thi
công và thực hiện nhiệm vụ sản xuất cho Công ty giao. Là bộ phận trực tiếp thi công
công trình nên các đội xây dựng phải nắm vững, phân bổ sử dụng các nguồn lực hiện
có: số lượng, chủng loại, chất lượng, năng lực các loại xe máy thiết bị, vật tư kỹ thuật,
vật tư thi công và nhân lực của Công ty giao cho để tổ chức sản xuất đạt hiệu quả và
tiết kiệm chi phí cao nhất; Quản lý, sử dụng thiết bị xe máy, vật tư, vật tư luân chuyển
có tại công trình và đơn vị mình phụ trách; Quản lý, theo dõi, chỉ đạo giám sát sửa
chữa và bảo dưỡng các phương tiện thiết bị thi công của Công ty;
2.3 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu và công cụ ,dụng cụ


20

Tính giá vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên,
vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Nó cũng là một công tác quan trọng trong
việc tổ chức hạch toán nguyên, vật liệu. Để hạch toán tổng hợp tình hình nhập, xuất,
tồn kho nguyên vật liệu, phân bổ chính xác về vật liệu đã tiêu hao trong quá trình sản
xuất kinh doanh và phản ánh chính xác giá trị vật liệu thực tế hiện có, doanh nghiệp
cần tính toán chính xác giá thực tế nhập, xuất kho của từng nguyên, vật liệu. Nội dung
cách xác định giá thực tế nguyên, vật liệu nhập, xuất kho như sau:
2.3.1 Đánh giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ , dụng cụ nhập kho
Nguyên, vật liệu nhập kho được tính theo giá thực tế (giá gốc). Đối với từng
loại vật liệu, giá thực tế nhập kho lại được xác định khác nhau. Cụ thể là:
- Vật liệu mua ngoài: Giá thực tế nhập kho vật liệu mua ngoài bao gồm trị giá
mua nguyên, vật liệu (giá mua ghi trên hóa đơn của người bán trừ (-) các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng (+) các chi phí gia công,
hoàn thiện và cộng các loại thuế không được khấu trừ) và các chi phí thu mua thực tế
(chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí thuê kho bãi…). Như vậy, trong
giá thực tế của nguyên, vật liệu tại doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ

sẽ không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ còn trong doanh nghiệp
tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì sẽ có thuế giá trị gia tăng trong giá nhập kho
vật liệu.
- Vật liệu do doanh nghiệp gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho vật liệu là
giá thành sản xuất thực tế của vật liệu do doanh ngiệp sản xuất bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung…
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho vật liệu bao gồm
giá thực tế của vật liệu xuất kho thuê chế biến cộng với các chi phí liên quan đến việc
thuê ngoài gia công, chế biến như chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến,
tiền thuê gia công chế biến….
- Vật liệu do đơn vị khác góp vốn liên doanh: Giá thực tế của nguyên, vật liệu
nhận góp vốn liên doanh là giá thỏa thuận do các bên xác định cộng với các chi phí
tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
- Phế liệu: Phế liệu nhập kho được đánh giá theo giá ước tính (giá thực tế có thể
sử dụng hoặc bán được hay giá trị thu hồi tối thiểu).


21

2.3.2 Đánh giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ ,dụng cụ xuất kho
Theo chế độ kế toán hiện hành, giá thực tế vật liệu nhập kho được tính theo
phương pháp giá đơn vị bình quân, phương pháp nhập trước, xuất trước…Nội dung
từng phương pháp như sau:
- Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế của vật
liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá đơn vị bình quân của từng loại nguyên, vật
liệu tồn đầu kỳ và từng loại nguyên, vật liệu được mua trong kỳ.Tùy thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp, giá đơn vị bình quân có thể tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi
nhập một lô hàng về.
Giá thực tế từng
Số lượng từng loại

Giá đơn vị bình
=
X
loại xuất kho
xuất kho
quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1: Tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Theo cách này, giá xuất
kho nguyên, vật liệu được tính theo công thức sau:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ

=

Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết nguyên,
vật liệu nhưng công việc hạch toán lại dồn vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến
tiến độ của khâu kế toán khác và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm nguyên,
vật liệu. Cách tính này phù hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên, vật
liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Cách 2: Tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Với cách này, kế toán
phải xác định giá đơn vị bình quân trên giá thực tế và lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ
trước.
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình
=
quân cuối kỳ trước
Số lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ trước

Cách tính này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán nhưng độ
chính xác của công việc tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả của vật liệu.
Vì vậy, trong trường hợp giá cả trên thị trường của vật liệu có biến động lớn thì việc
tính giá vật liệu xuất kho theo cách này trở nên thiếu chính xác.


22

Cách 3: Tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Theo cách tính này,
sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định lại giá bình quân cho từng vật liệu theo công
thức sau:
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân sau
=
mỗi lần nhập
Số lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này cho phép kế toán tính giá vật liệu xuất kho kịp thời nhưng khối
lượng tính toán nhiều và phải tiến hành tính toán theo từng danh điểm vật liệu. Vì vậy,
nó chỉ phù hợp ở những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên, vật liệu và số lần nhập
của mỗi loại không nhiều.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, chúng ta
phải giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới
đến số nhập sau theo giá thực tế của lô hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương
pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ dùng để tính giá thực tế của vật liệu
xuất kho.Vì vậy, giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào
sau cùng.Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh tương đối chính xác giá trị
nguyên, vật liệu xuất dùng và tồn cuối kỳ. Đồng thời, khi giá vật liệu có xu hướng
tăng, áp dụng phương pháp này sẽ có lãi nhiều hơn khi áp dụng phương pháp khác vì
giá vốn bán hiện tại được tạo ra từ giá trị vật liệu nhập kho từ trước với giá thấp hơn

hiện tại. Tuy nhiên, nó cũng có một số nhược điểm đó là doanh nghiệp phải theo dõi
chặt chẽ, chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho vật liệu và doanh thu hiện tại không phù
hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ các chi phí trong quá khứ.
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này thích hợp với những
doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô vật liệu nhập kho. Vì vậy, khi xuất
kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phương pháp này có
ưu điểm là công tác tính giá vật liệu xuất kho được thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng
lô vật liệu. Tuy nhiên, để áp dụng phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống
kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô vật liệu nhập kho.
2.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ ,dụng cụ
2.4.1 Phương pháp thẻ song song


23

Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu theo phương pháp thẻ song song tai kho và tại
phòng kế toán được tiến hành như sau:
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về
mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh
điểm nguyên, vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính
ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên, vật liệu. Sổ chi
tiết nguyên, vật liệu có kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh riêng
theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh điểm vật liệu. Hàng ngày
khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh
chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết. Định kỳ, kế toán phải kiểm tra số liệu trên thẻ
kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán
tổng hợp. Sau đó, đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho
của thủ kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên, vật liệu do

thủ kho gửi lên. Phương pháp này có ưu điểm là việc ghi sổ (thẻ) đơn giản, rõ ràng, dễ
kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình
hình biến động và số hiện có của từng vật liệu theo số lượng và giá trị.Tuy nhiên, nó
lại có nhược điểm là việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng nên
hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
Phương pháp thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có
chủng loại nguyên, vật liệu ít, tình hình nhập, xuất vật liệu phát sinh hàng ngày không
nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu
theo phươngpháp thẻ song song như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
( Phụ lục – Trang 1)


Ưu điểm:
Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.



Nhược điểm:
Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng,
khối lượng ghi chép còn nhiều.


24


Điều kiện áp dụng:
Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, việc nhập- xuất diễn
ra không thường xuyên.Đặc biệt, trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì

phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư
diễn ra thường xuyên. Do đó, xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng
rộng rãi.
2.4.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển tại
kho tương tự như phương pháp thẻ song song. Còn tại phòng kế toán, kế toán không
mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số
tiền của từng vật liệu theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên
cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng vật liệu, mỗi
loại chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. Phương
pháp này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng ghi chép, chỉ tiến hành ghi một lần
vào cuối tháng. Nhưng nó cũng có nhược điểm là việc ghi chép còn trùng lặp về số
lượng, công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc kiểm tra đối chiếu trong tháng giữa
kho và phòng kế toán không được thực hiện do trong tháng kế toán không ghi sổ và
hạn chế công tác quản lý và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp này không được sử dụng phổ biến, chỉ có những doanh nghiệp có
số lượng, chủng loại lớn mới áp dụng. Sơ đồ phương pháp này như sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển( Phụ lục – Trang 2)
* Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
* Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến
hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
* Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít
không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày; phương pháp
này thường ít được áp dụng trong thực tế.



25

2.4.3 Phương pháp ghi sổ số dư
Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu theo phương pháp sổ số dư tại kho và tại phòng
kế toán như sau:
Tại kho: Ngoài sử dụng thẻ kho, kế toán còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số
tồn kho cuối tháng của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng, sổ số dư
được kế toán chuyển cho thủ kho để ghi số lượng vật liệu trên cơ sở số liệu từ thẻ kho.
Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán xuống kiểm tra và trực tiếp nhận chứng từ
nhập xuất kho, sau đó tiến hành tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập,
xuất theo từng nhóm vật liệu để ghi vào bảng kê nhập, xuất. Tiếp đó, kế toán ghi vào
bảng kê luỹ kế nhập, xuất, đến cuối tháng thì ghi vào phần nhập, xuất, tồn của bảng kê
tổng hợp. Đồng thời, vào cuối tháng khi nhận sổ số dư từ thủ kho, kế toán tính giá trị
của vật liệu tồn kho để ghi vào sổ số dư, cột thành tiền số liệu này phải khớp với tồn
kho cuối tháng trên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho cuối kỳ. Phương pháp này cóưu
điểm là giảm bớt được khối lượng ghi chép, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành định kỳ
nên bảo đảm tính chính xác, công việc dàn đều trong tháng. Tuy nhiên, phương pháp
này cũng có nhược điểm là phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị vì vậy khi nắm
bắt tình hình nhập, xuất, tồn của vật liệu nào thì phải xem trên thẻ kho, khi kiểm tra
đối chiếu số liệu giữa sổ số dư và bảng kê khá phức tạp nếu xảy ra sự chênh lệch.
Phương pháp này thường sử dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật
liệu, tình hình nhập xuất vật liệu xảy ra thường xuyên. Sơ đồ phương pháp này như
sau:Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
( Phụ lục – Trang 3)
Ưu điểm:
Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi
theo nhóm vật tư.
Phương pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế
toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra được thường xuyên việc ghi chép và bảo quản
trong kho của thủ kho;

Công việc được dàn đều trong tháng


Nhược điểm


×