Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thực trạng công tác quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH thiết kế và in đức phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 88 trang )

1
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................3
PHẦN I:.............................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ...........................................5
VÀ IN ĐỨC PHƯƠNG....................................................................................5
PHẦN II..........................................................................................................27
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ IN ĐỨC PHƯƠNG........27
.........................................................................................................................66
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TY
TNHH THIẾT KẾ VÀ IN ĐỨC PHƯƠNG:..................................................83
KẾT LUẬN.....................................................................................................87

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


2
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT

Viết tắt

Tên đầy đủ

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

LNST

Lợi nhuận sau thuế


5

CSH

Chủ sở hữu

6

BTC

Bộ tài chính

7

TK

Tài khoản

8

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

9

VNĐ

Việt Nam đồng


10

KQKD

Kết quả kinh doanh

11

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12

GTGT

Gía trị gia tăng

13

TSNH

Tài sản ngắn hạn

14

TSDH

Tài sản dài hạn


15

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

16

TSCĐ

Tài sản cố định

17



Quyết định

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


3
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

LỜI MỞ ĐẦU


Trong bất kì giai đoạn nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc thực
hiện quá trình kinh doanh thì vấn đề lao động của con người là vấn đề không thể
thiếu được, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng trong việc sản
xuất cũng như trong việc kinh doanh. Những người lao động làm việc cho người sử
dụng lao động họ đều được trả công, hay nói cách khác đó chính là thù lao động mà
người lao động được hưởng khi mà họ bỏ ra sức lao động của mình.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó
là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống bản thân và gia đình. Do
đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng xuất lao động
nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm
năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại , không đạt hiệu quả nếu
tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra.Gắn với tiền
lương là các khoản trích theo lương bao gồm: Quỹ BHXH, Quỹ BHYT, Bảo hiểm
thất nghiệp, Quỹ trợ cấp mất việc làm và KPCĐ. Các quỹ này thể hiện sự quan tâm
của toàn xã hội đối với người lao động.
Hoạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh
doanh.Nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.Chính vì vậy việc nghien
cứu công tác tổ chức kế toán tiền lương là điều cần thiết nhằm tạo ra những mặt tiêu
cực, những vấn đề chưa hợp lý để từ đó có những biện pháp khắc phục cho doanh
nghiệp vững mạnh trên con đường kinh doanh của mình.
Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương phù hợp, hạch
toán đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công viên
ngày càng cần thiết. Sau thời gian nghiên cứu và tạo hiểu tại công ty TNHH
THIẾT KẾ VÀ IN ĐỨC PHƯƠNG .với mục đích tạo hiểu sâu hơn về kế toán tiền
lương em đã chọn đề tài “kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH thiết kế và in Đức Phương”. Tuy đề tài không phải là đề tài mới mẻ
nhưng với kiến thức được học tập ở trường và những hiểu biết thực tế sau khi

Lê Thị Điều – KT6-K7


Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


4
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

nghiên cứu và khảo sát chung, em mong muốn có thể góp một phần công sức trong
quá trình hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương.
Sau đây em xin trình bày những nét tổng quát chung về bài báo cáo của mình
tại Công ty TNHH Thiết Kế và In Đức Phương.
* Báo cáo thực tập của em bao gồm 3 Phần :
Phần I: Tổng quan chung về công ty TNHH Thiết Kế Và In Đức Phương
Phần II: Thực trạng công tác quản lý/ sản xuất/ kinh doanh tại công ty TNHH
Thiết Kế và In Đức Phương
Phần III: Nhận xét và đánh giá
Trong báo cáo thực tập, em đã cố gắng trình bày một cách ngắn gọn, trung thực và
chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thiết kế và
in Đức Phương. Dù đã có rất nhiều cố gắng song báo cáo thực tập này không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo, ban
lãnh đạo và cán bộ phòng kế toán của công ty cùng toàn thể các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Điều

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành



5
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ
VÀ IN ĐỨC PHƯƠNG
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thiết Kế Và In Đức
Phương.
1.1.1 Khái quát về sự hình thành.
-Tên công ty:CÔNG TY TNHH THIẾT KẾ VÀ IN ĐỨC PHƯƠNG
-Tên giao dịch: DUC PHUONG PRINTING AND DESIGN COMPANYLIMITED.
-Tên viết tắt: ĐỨC PHƯƠNG CO.,LTD
- Địa chỉ trụ sở chính: 878 đường La Thành, phường Giảng Võ, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 35115379
Fax: 35130577
-Mã số thuế:0101097894
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
-Ngành nghề kinh doanh:
+ Buôn bán tư liệu sản xuất,tư liệu tiêu dùng;
+ In bao bì;
+ Thiết kế tạo mẫu in;
+ Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi hàng hóa;
+ In nhãn mác, giấy giới thiệu sản phẩm, ấn phẩm quảng cáo, biểu mẫu của các
giấy tờ dao dịch của doanh nghiệp, các loại giấy mời, giấy chúc mừng, bưu ảnh,
bưu thiếp, danh thiếp, giấy kẻ tập, vở học sinh.
- Vốn điều lệ: 4.800.000.000 đồng (Bốn tỷ tám trăm triệu đồng)

- Công Ty TNHH Thiết Kế Và In Đức Phương được thành lập vào ngày 30 tháng 01
năm 2001 do Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0102001906cấp ngày 30/01/2001.
- Đại diện: NGUYỄN VĂN HÙNG

Lê Thị Điều – KT6-K7

Chức vụ: Giám Đốc

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


6
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

1.1.2 Khái quát về sự phát triển của công ty TNHH Thiết Kế và In Đức Phương.
Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn cả về tổ chức,lao động
và công nghệ. Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty thì hoạt động của công ty ngày càng ổn định và phát triển, doanh
thu và lợi nhuận ngày càng cao.
Năm đầu tiên Công ty xây dựng cơ sở vật chất, tập trung đào tạo và nâng cao tay
nghề đội ngũ nhân viên chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh. Thời gian này để xây
dựng được chỗ đứng trên thị trường. Công ty đặc biệt chú ý đội ngũ nhân viên bán
hàng và nhân viên kinh doanh. Công ty đã trang bị cho họ nghệ thuật bán hàng , tác
phong làm việc, lấy nguyên tắc: “ Kinh doanh là đáp ứng theo nhu cầu của khách
hàng, luôn luôn lấy chữ tín hàng đầu. Khách hàng là trung tâm và phải tạo điều kiện
thuận lợi nhất để thoả mãn nhu cầu của họ”.
Sau hơn 14 năm hoạt động kinh doanh, trải qua nhiều thăng trầm và biến

động nhưng với đường lối phát triển đúng đắn, sự đoàn kết một lòng cộng với
những nỗ lực không biết mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên, Đức Phương
đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên cả hai phương diện kinh tế và xã
hội.
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình thì việc xây dựng bộ
máy tổ chức quản lý cũng như phân công nhiệm vụ của các bộ phận luôn được công
ty quan tâm xây dựng và đổi mới sao cho phù hợp với đặc điểm quản lý, hạch toán
kinh doanh của công ty nhằm khai thác mọi hiệu quả tiềm năng và thế mạnh. Giám
đốc là người lãnh đạo cao nhất và quản lý mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và nhà nước.

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


7
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

1.2.1 Sơ đồ về bộ máy quản lý của công ty.

Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Công ty

Giám Đốc

Phó Giám Đốc


Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Kế

Kinh

Sản

Vật

Hành

Bảo

Toán

Doanh

Xuất




Chính

Vệ

(Nguồn : Phòng Kinh Doanh)
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty TNHH Thiết Kế và
In Đức Phương.
Giám đốc: là người đứng đầu công ty, là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành
mọi hoạt động thông qua bộ máy lãnh đạo của công ty, chịu trách nhiệm trong việc
quản lý và sử dụng hiệu quả toàn bộ số vốn kinh doanh.
+ Chỉ đạo công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch các mặt kinh doanh, kế
toán tài chính, đời sống xã hội, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, tổ chức sản xuất.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản vật tư, tiền vốn, lao động
Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


8
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

+ Chỉ đạo các mặt ngoại giao, nhập hàng, tiêu thụ sản phẩm, tổ chức lao động,
ký kết và chỉ đạo thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá. Thực hiện yêu cầu bảo
toàn và phát triển vốn trên cơ sở kinh doanh có hiệu quả.
+ Tổ chức xây dựng hệ thống thông tin, các nội quy trong Công ty.
+ Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động theo bộ luật lao động.

Tổ chức đào tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng nghề nghiệp theo yêu cầu và tính chất công
việc.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc một số lĩnh vực hoạt động,
theo sự phân công của giám đốc trong một số trường hợp có thể được ủy quyền chỉ
đạo điều hành toàn diện thay cho giám đốc khi giám đốc đi vắng, và chịu trách
nhiệm trước giám đốc và là chịu trách nhiệm quản lý bộ máy nhân sự của Công ty.
Phòng kế toán
-Chức năng chính của phòng kế toán là thực hiện các nghiệp vụ kế toán như
phối hợp cùng phòng kinh doanh để tiến hành thu tiền từ các hợp đồng đã ký với
khách hàng sau khi tiến hành các thao tác kỹ thuật bàn giao cho khách hàng.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng tài chính kế toán:
+ Tổng hợp và xác minh, cung cấp số liệu thực tế trong công ty theo quy định
của chế độ kế toán- tài chính, phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh và từ đó
đưa ra các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của công ty.
+ Nghiên cứu xây dựng quy chế tài chính của công ty, tổ chức thực hiện công
tác kế toán, lập báo cáo tài chính, phân tích tài chính, xác định kết quả kinh doanh
và tình hình sử dụng vốn và tài sản của công ty.
+ Tham gia lập và thẩm địnhcác hợp đồng thương mại của công ty. Tổ chức huy
động vốn để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và các dự án đầu tư của công ty.

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


9
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Phòng kinh doanh
Chức năng: tham mưu giúp lãnh đạo công ty trong công tác xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai nhiệm vụ kinh doanh của toàn công ty và tổ chức mạng lưới
kinh doanh, quản lý kỹ thuật chất lượng hàng hóa mà công ty kinh doanh.
Phòng kinh doanh gồm các bộ phận như:
+ Bộ phận bán hàng
+ Bộ phận marketing
Nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, theo dõi đôn đốc và
kiểm tra việc thực hiện theo kế hoạch đã giao.
+ Giúp lãnh đạo công ty quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện
các hợp đồng mua bán hàng hóa của công ty. Tổng hợp thông tin kinh tế, giá cả thị
trường, chinh sách đối với khách hàng.
Phòng sản xuất: Phòng có nhiệm vụ thực hiện các đơn đăt hàng và hợp đồng
của khách hàng về việc in các loại sản phẩm theo yêu cầu khách hàng. Hoàn thành
các đơn đặt hàng theo kế hoạch đưa ra và tạo ra những sản phẩm có chất lượng tôt
nhất.
Phòng hành chính: có trách nhiệm giúp ban giám đốc trong việc quản lý nhân
sự, đào tạo, tuyển dụng lao động, bố trí sắp xếp đội ngũ lao động, xét khen thưởng,
kỉ luật… Quản lý công tác hành chính văn phòng, an toàn người lao động, các chế
độ bảo hiểm.
Phòng vật tư: chịu trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng và quản lý tình hình sử
dụng vật tư, tổ chức quản lý kho vật tư.

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


10

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Phòng bảo vệ: thực hiện đảm bảo an ninh trật tự, chịu trách nhiệm bảo vệ tài
sản công ty, thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy.
1.2.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý.
Mối quan hệ: Nhìn chung, các bộ phận quản lý trong Công ty TNHH Thiết
Kế và In Đức Phương có mối quan hệ điều hành, hỗ trợ, tác động qua lại chặt chẽ
với nhau, giúp cho toàn công ty hoạt động một cách nhất quán và đạt hiệu quả cao
nhất.
Các bộ phận quản lý làm việc trên cơ sở bình đẳng, phối hợp trong việc giải
quyết công việc của công ty theo nguyên tắc hợp tác, phối hợp chặt chẽ, khoa học vì
mục tiêu giải quyết nhanh chóng, hợp lý, đúng quy định các yêu cầu của cấp trên.
Những vấn đề thuộc chức năng , nhiệm vụ chính của bộ phận nào thì bộ phận
đó chủ động tổ chức thực hiện, nếu cần có sự phối hợp với các bộ phận khác thì đề
xuất, bàn bạc trao đổi với các bộ phận khác để có sự tham gia phối hợp, tránh
trường hợp giải quyết chồng chéo.
1.3. Tổ chức quản lý hoạt động sản xuất của công ty.
1.3.1. Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty.

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


11
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán


Hình 1.2. Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty

(Nguồn: Phòng sản xuất)
1.3.2 Quy trình sản xuất của công ty.
Trong ngành in ấn người ta chia các công đoạn thành 3 khâu chính:
Khâu trước in (pre-press) hay gọi là chế bản: Bao gồm các công việc chuẩn bị
các dữ kiện ban đầu (nhập liệu dung các bài viết, tìm kiếm và vẽ các hình ảnh minh
họa, scan và chỉnh sửa hình ảnh), sau đó lên bố cục, màu sắc, rồi dùng các phần
Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


12
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

mềm chuyên dụng để thiết kế nên sản phẩm trên máy tính (Photoshop, Illustrator,
Corel Draw), các phần mềm dàn trang (layout) như Page Maker, QuarkXpress…
Sau khi đã thiết kế xong trên máy tính, ta có thể tiếp tục công đoạn bình trang
điện tử trên máy tính (thông thường la với các sản phẩm như sách báo, tạp chí …).
Cuối cùng là đem xuất ra phim hoặc ra luôn bản in rồi “bắt-xê” qua cho khâu tiếp
theo là khâu in. Nói cách khác, khâu trước in sẽ làm việc trên máy tính với các phần
mềm thiết kế chế bản và làm việc với các thiết bị máy ghi phim và ghi bản.
Khâu in (press)
Là công đoạn làm việc với máy in, vận hành máy in để in ra sản phẩm. Trong
in ấn lại có in offset, in flexo, in ống đồng, in lụa… sinh viên học chuyên ngành in
ấn sẽ được trang bị kiến thức về các công nghệ in an , cấu tạo của máy in, nguyên lý

in ấn, quy trình vận hành máy in, các quy tắc an toàn lao động và cách khắc phục
một số sự cố xảy ra trong quá trình in ấn.
Khâu sau in (post-press) hay gọi là thành phẩm
Bao gồm các công đoạn cuối cùng để hoàn tất sản phẩm in ấn: cắt xén, cán
màng, cấn bế, ép nhũ, ép chìm nổi, gấp dán, khâu chỉ đóng kim….
1.3.3. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Thiết Kế và In Đức Phương.
* Khái quát sự biến động của một số chỉ tiêu kinh tế.

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


13
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty trong 3 năm gần nhất
Đơn vị tính : đồng
Chênh lệch
STT

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013


Năm 2014

Tuyệt đối

2013/2012

Tuyệt đối

(%)

2014/2103
(%)

1
2

Tổng TS
-TSNH

6.799.170.584
5.146.415.100

14.877.723.326
13.251.523.161

13.287.547.791
11.989.522.899

8.078.552.736
8.105.108.060


118,82
157,49

-1.590.175.530
-1.262.000.270

-10,69
-9,52

1.652.775.484

1.626.200.165

1.298.024.892

-26.575.319

-1,61

-328.175.273

-20,18

3
4

-TSDH
Nguồn vốn
-Vốn CSH


6.799.170.584
4.832.028.836

14.877.723.326
4.878.601.521

13.287.547.791
4.894.915.846

8.078.552.736
46.572.685

118,82
0,96

-1.590.175.530
16.314.325

-10,69
0,33

1.967.087.748

9.999.121.805

8.392.631.945

8.032.034.057


408,32

-1.606.489.860

-16,07

5
6
7
8
9
10

-Nợ phải trả
Doanh thu
Chi phí
Thuế PNNS
LNST
Số LĐ
Thu nhập bq

8.098.435.855
1.281.910.208
25.463.251
29.588.872
24
4.789.601

13.576.075.242
1.180.924.617

0
46.518.685
26
5.224.217

11.989.405.172
1.391.372.195
0
21.739.853
26
5.224.217

5.477.639.385
-100.985.591
-25.463.251
43.529.813
2
434.616

67,64
-7,88
-1
147,12
8,33
9,07

-1.586.670.070
210.447.578
0
-24.778.832

0
0

-11,69
17,82
0
-53,27
0
0

(đ/ng/tháng)
(Trích nguồn: Phần mềm kế toán Acsoft tại công ty các năm 2012, 2013, 2014)

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


14
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

 Nhận xét: : Khi theo dõi một số chỉ tiêu kinh tế từ bản báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty ta thấy: Mặc dù hoạt động kinh doanh năm 2013 là khá tốt
so với năm 2012 nhưng sang đến năm 2014 lại gặp khó khăn nên hầu hết các chỉ
tiêu, doanh thu, lợi nhuận....giảm mạnh, cụ thể:
-

Năm 2013 so với năm 2012 tổng tài sản tăng 8.078.552.736 VNĐ, tương ứng với tỷ

lệ tăng 118,82% cho thấy công ty đang có những dấu hiệu tốt, nhưng đến năm
2014giảm 1.590.175.530 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 10,69% so với tổng tài sản
của năm 2013. Công ty chủ yếu kinh doanh cung cấp dịch vụ in ấn và mua bán máy
in, trong năm 2014 nhu cầu thị trường về các dịch vụ này đang khó khăn buộc công
ty phải thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh cũng như việc đầu tư vào công ty đã
giảm nhiều :
+Năm 2013 so với năm 2012 tài sản ngắn hạn tăng 8.105.108.060 VNĐ, tương ứng
với tỷ lệ tăng 157,49%, nhưng đến năm 2014 giảm 1.262.000.270 VNĐ tương ứng
với tỷ lệ giảm 9,52% so với tài sản ngắn hạn của năm 2013
+Năm 2013 so với năm 2012 tài sản dài hạn giảm 26.575.319 VNĐ, tương ứng với
tỷ lệ giảm 1,61%, đến năm 2014 so với năm 2013 tài sản dài hạn cũng giảm
328.175.273 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 20,18%.

-

Nguồn vốn năm 2013 so với 2012 tăng 8.078.552.736 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ
tăng 118,82%, nhưng đến năm 2014 giảm 1.590.175.530 VNĐ tương ứng với tỷ lệ
giảm 10,69% so với nguồn vốn của năm 2013. Nguồn vốn đầu tư vào công ty trong
năm 2014 đang có xu hướng giảm mạnh do lĩnh vực kinh doanh đang gặp khó khăn,
phải thu hẹp mô hình sản xuât kinh doanh nên nguồn vốn đầu tư vào công ty có xu
hướng giảm, cụ thể:
+Vốn chủ sở hữu năm 2013 so với năm 2012 tăng 46.572.685 VNĐ tương ứng với
tỷ lệ tăng 0,96%, đến năm 2014 so với năm 2013 vốn chủ sở hữu tăng 16.314.325
VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 0,33%.

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành



15
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

+Nợ phải trả năm 2013 so với năm 2012 tăng 8.032.034.057 VNĐ tương ứng với tỷ
lệ tăng 408,32%, nhưng đến năm 2014 so với năm 2013 nợ phải trả giảm
1.606.489.860 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 16.06%.
-

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 so với năm 2012 tăng
5.477.639.385 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 67,64% đây là biểu hiện tốt của công
ty, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu của thị trường có sự tăng lên khiến lượng
hàng hóa và sản phẩm của công ty được bán ra ngày càng nhiều, thêm vào đó là số
lượng lao động tăng lên cùng với sự tăng cường của máy móc thiết bị hiện đại hơn
đẩy nhanh quá trính sản xuất , bán hàng, tăng năng xuất làm việc , nhưng đến năm
2014 so với năm 2013 giảm 1.5886.670.070 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm
11,69%, nguyên nhân là do đến năm này công ty vẫn áp dụng chiến lược cũ của
năm trước, không sáng tạo chiến lược mới để thu hút nhu cầu của thị trường hơn
dẫn đến lượng sản phẩm bán ra không được tốt như năm trước ( năm 2013).

-

Chi phí của năm 2013 so với năm 2012 giảm 100.985.591 VNĐ tương ứng với tỷ lệ
giảm 7,88% , trong năm này chi phí giảm nhưng doanh thu lại tăng mạnh chứng tỏ
nhu cầu thị trường về các loại mặt hàng của công ty cũng như cách tổ chức quản lý
công tác của công ty rất hiệu quả, đến năm 2014 so với năm 2013 tăng 210.447.578
VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 17,82%. Điều này không có nghĩa là doanh nghiệp
không quản lý tốt yếu tố chi phí mà là doanh nghiệp muốn cai tiến mày móc, thiết
bị phục vụ cho việc sản xuất và quảng cáo sản phẩm tiếp cận với người tiêu dùng .


-

Thuế phải nộp nhân sách nhà nước năm 2013 so với năm 2012 giảm 25.463.251
VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 1% , đến năm 2014 so với năm 2013 thì thuế phải
nộp ngân sách nhà nước không có gì thay đổi.

-

Số người lao động năm 2013 so với năm 2012 tăng 2 người tương ứng với tỷ lệ tăng
8,33% nguyên nhân là do nhu cầu đòi hỏi của thị trường tăng mà số lượng công
nhân hiện chưa thể đáp ứng đủ lượng nhu cầu đó dẫn đến công ty cần thêm lượng

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


16
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

lao động để phục vụ cho việc cung cấp sản phẩm được đảm bảo tốt hơn , đến năm
2014 so với năm 2013 thì số lao động không thay đổi.
-

Thu nhập bình quân( đồng/người/tháng) của năm 2013 so với năm 2012 tăng
403.616 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 9,07% trong năm này công ty hoạt động khá
phát triên nên thu nhập bình quân của công nhân đã được ổn định và nâng cao hơn ,

đến năm 2014 so với năm 2013 thì thu nhập bình quân không thay đổi.

-

Từ những biến động trên dẫn đến: Lợi nhuận sau thuế năm 2013 so với năm 2012
tăng 43.529.813 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 147,12%, nhưng đến năm 2014 so
với năm 2013 Lợi nhuận sau thuế giảm 24.778.832VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm
53,27%.
 Có thể thấy giai đoạn 2012-2014 là giai đoạn bất ổn của công ty TNHH Thiết kế
và in Đức Phương, tổng tài sản năm 2014 giảm 1.590.175.530đồng so với năm
2013, doanh thu cũng giảm trong khi đó chi phí lại tăng dẫn đến lợi nhuận sau thuế
của năm 2014 giảm 24.778.832 đồng so với năm 2013.
1.4. Đặc điểm Bộ máy kế toán tại Công ty:
1.4.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty:
Hình 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán
kế toán trưởng

Kế toán tổng

Kế toán bán

Kế toán

Kế toán nguyên

hợp
hàng
thanh toán
vật liệu
Các thành viên của phòng kế toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, mỗi

thành viên là một mắt xích tạo thành cơ cấu tổ chức kế toán hoàn chỉnh, nếu thiếu
một mắt xích thì không thể tạo ra một hệ thống kế toán chặt chẽ.
Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


17
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ , mối quan hệ của kế toán


Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của
công ty, phụ trách chung bộ phận kế toán và chịu trách nhiệm trước giám đốc mọi
hoạt động của phòng kế toán, cũng như các hoạt động khác của Công ty có liên
quan đến tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty. Quản lý chung ,
tổ chức công tác kế toán phù hợp với công ty, chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ, hướng
dẫn chế độ kế toán. Tổng hợp xây dựng chế độ tài chính, kiểm tra giám sát các hoạt
động tài chính của công ty. Thực hiện yêu cầu của ban lãnh đạo cơ quan. Nghiên
cứu triển khai các văn bản quy định về công tác kế toán tài chính của nhà nước.



Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp
với kế toán trưởng.




Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép kịp thời việc xuất bán sản
phẩm và hàng hóa, tính chính xác các khoản giảm trừ và chi phí phát sinh trong quá
trình bán hàng, lập báo cáo bán hàng hàng tháng.



Kế toán thanh toán: kịp thời ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến thu,
chi trong doanh nghiệp.



Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ liên quan tới
việc nhập, xuất nguyên vật liệu.
Quan hệ của phòng kế toán trong bộ máy quản lý công ty:
Để tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý trình độ của các cán bộ kế
toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Với hình
thức này thì toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế
toán trong phạm vi toàn đơn vị, giúp giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế,
đưa ra các giải pháp tài chính kịp thời phục vụ kinh doanh đạt hiệu quả.

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


18
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

1.4.3 Hệ thống chứng từ kế toán
* Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số 48/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp. Các chứng từ theo
quy định chung của Bộ Tài Chính gồm có:
Bảng 2: Chứng từ kế toán thu chi thanh toán
Stt

Tên chứng từ

Mẫu số

1

Phiếu thu

01-TT

2

Phiếu chi

02-TT

3

Giấy đề nghị tạm ứng

03-TT


4

Giấy thanh toán tiền tam ứng

04-TT

5

Giấy đề nghị thanh toán

05-TT

6

Biên lai thu tiền

06-TT

7

Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

07-TT

8

Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ)

08a-TT


9

Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim 08b-TT
khí quý, đá quỹ)

10

Bảng kê chi tiền

Lê Thị Điều – KT6-K7

09-TT

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


19
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Bảng 3: Chứng từ kế toán hoạt động đầu tư, sử dụng, thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định
Stt

Tên chứng từ

Mẫu số


1

Biên bản giao nhận TSCĐ

01-TSCĐ

2

Biên bản thanh lý TSCĐ

02-TSCĐ

3

Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành

03-TSCĐ

4

Biên bản đánh giá TSCĐ

04-TSCĐ

5

Biên bản kiểm kê TSCĐ

05-TSCĐ


6

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

06-TSCĐ

Bảng 4: Chứng từ kế toán mua bán, sử dụng, dự trữ vật tư, hàng hóa

Stt

Tên chứng từ sử dụng

Mẫu số

1

Phiếu nhập kho

01-VT

2

Phiếu xuất kho

02-VT

3

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ sản phẩm, hàng 03-VT
hóa


4

Phiếu báo vật tư cộng lại cuối cùng

04-VT

5

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa

05-VT

6

Bảng kê mua hàng hóa

06-VT

Bảng 5: Chứng từ kế toán quản lý lao động, tiền lương, các khoản trích
theo lương trong đơn vị.
Stt

Tên chứng từ

Lê Thị Điều – KT6-K7

Mẫu số

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành



20
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

1

Hợp đồng lao động

2

Bảng chấm công

01a-LĐTL

3

Bảng chấm công làm thêm giờ

01b-LĐTL

4

Bảng thanh toán tiền lương

02-LĐTL

5


Bảng thanh toán tiền thưởng

03-LĐTL

6

Giấy đi đường

04-LĐTL

7

Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành

05-LĐTL

8

Bảng thanh toán tiền thưởng làm thêm giờ

06-LĐTL

9

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

07-LĐTL

10


Hợp đồng giao khoán

08-LĐTL

11

Biên bản thanh lý(nghiệm thu) hợp đồng giao khoán

09-LĐTL

12

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

10-LĐTL

13

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

11-LĐTL

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


21
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Bảng 6: Chứng từ kế toán chi phí, tính giá thành trong đơn vị
Stt

Tên chứng từ

Mẫu số

1

Phiếu nhập kho

01-VT

2

Phiếu xuất kho

02-VT

3

Bảng tổng hợp chi phí

36- GT

Bảng 7: Chứng từ kế toán bán hàng
Stt


Tên chứng từ

Mẫu số

2

Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi

01-BH

3

Thẻ quầy hàng

02-BH

4

Phiếu xuất kho

02-VT

5

Hóa đơn giá trị gia tăng

01GTKT3/001

6


Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

03-PXK

7

Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý

04-HDL

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


22
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Bảng 8: Chứng từ kế toán thuế
Stt

Tên chứng từ

Mẫu số

1


Tờ khai thuế GTGT

01- GTGT

2

Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra

01- 1/GTGT

3

Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua

01- 2/GTGT

vào
4

Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tài chinh

BC- 26/HĐ

5

Báo cáo thanh quyết toán sử dụng hóa đơn hàng năm BC- 29/HĐ

6

Tờ khai thuế thu nhập DN tạm tính


01A/TNDN

7

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập DN

03/TNDN

1.4.4 Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính của Doanh nghiệp được thực hiện theo quy định
của Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 14 tháng 9 năm
2006.
Cuối năm, Công ty lập 3 báo cáo tài chính:
-

Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01-DNN)

-

Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02- DNN)

-

Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09- DNN).

1.4.5. Hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay tài khoản của công ty được sử dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC của
bộ tài chính, cụ thể như sau:
Biểu 1.2: Một số tài khoản chủ yếu sử dụng trong hạch toán kế toán

Số hiệu

Tên tài khoản

Lê Thị Điều – KT6-K7

Số hiệu

Tên tài khoản

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


23
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội
Tài sản lưu động
111
Tiền mặt
112
Tiền gửi ngân hàng
131
Phải thu khách hàng
133
Thuế GTGT đầu vào
138
Phải thu khác
144
Ký quỹ, ký cược ngắn hạn
156
Hàng hóa

157
Hàng gửi bán
Tài sản cố định
211
Tài sản cố định
214
Hao mòn TSCĐ
Chi phí
1542
Chi phí nhân công trực tiếp
6421
6422
811

Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Chi phí khác

Lê Thị Điều – KT6-K7

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
Nợ phải trả
311
Vay ngắn hạn
331
Phải trả người bán
3331
Thuế GTGT đầu ra
3334
Thuế TNDN

3338
Thuế phải nộp khác
334
Phải trả công nhân viên
338
Phải trả khác
Nguồn vốn
411
Nguồn vốn kinh doanh
421
LN chưa phân phối
Doanh thu
511
Doanh thu bán hàng và cung
515
521

cấp dịch vụ
Doanh thu tài chính
Giảm trừ doanh thu

711
911

Thu nhập khác
Xác định kết quả kinh doanh

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành



24
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

Và một số tài khoản liên quan khác….
1.4.6 Hình thức tổ chức sổ:
Hình thức sổ nhật ký chung hoàn toàn trên máy, không ghi thủ công. Để đảm
bảo cung cấp số liệu chính xác kịp thời phục vụ cho quy trình ra quyết định của các
nhà quản trị, Công ty TNHH thiết kế và in Đức Phương đã sử dụng phần mềm kế
toán máy ACSOFT trong công tác kế toán, phù hợp nhất cho hạch toán và quản lý.
Chương trình cho phép cập nhật số liệu từ các hoá đơn chứng từ, số liệu chỉ được
nhập một lần. Sau đó, hệ thống xử lý thông tin tự động của phần mềm kế toán sẽ tự
động cập nhật các thông tin trên các hoá đơn chứng từ vào các sổ chi tiết và sổ tổng
hợp. Cuối kì kế toán, khi kế toán tiến hành khoá sổ, phần mềm kế toán sẽ tự động
kết xuất ra các báo cáo Tài Chính và cả các báo cáo quản trị.
Công ty đang sử dụng phần mềm Acsoft để hạch toán. Giao diện thân thiện và
các tính năng của phần mềm đã giúp cho kế toán của Công ty rất nhiều trong việc
quản lý cũng như cung cấp số liệu nhanh chóng và kịp thời hơn.
Ảnh minh họa về giao diện phần mềm ACsoft công ty đang sử dụng:

Hình 1.4 : Giao diện kế toán máy ACSOFT

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


25
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế Toán - Kiểm Toán

( Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính)

Sổ kế toán
Phần mềm kế

- Sổ tổng hợp

toán

Chứng từ kế toán

-Sổ chi tiết
(máy vi tính)

Bảng tổng hợp chứng

-Báo cáo tài chính

từ kế toán cùng loại

-Báo cáo kế toán quản trị

- Sổ chi tiết

Nhập số liệu hàng ngày

-Báo cáo kế toán quản

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

trị

Đối chiếu, kiểm tra

Cụ thể:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để
nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm
kế toán.

.

- Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng
chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi
tiết có liên quan)..
- Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu

Lê Thị Điều – KT6-K7

Báo Cáo Thực Tập Cơ Sở Ngành


×