Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Chế định thừa kế theo bộ luật dân sự nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.4 KB, 141 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

SOUKSAVANH BOUDCHANTHALATH

CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ THEO BỘ LUẬT
DÂN SỰ NƢỚC CHDCND LÀO
Chuyên ngành: Luâṭ dân sƣ̣
Mã số: 60 38 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Bá Diến

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin ca m đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
r i ê n g t ô i . C á c k ế t q u ả n ê u t r o n g L u ậ n v ă n c h ư a đ ư ợc c ô ng b ố
trong bất k ỳ công trình nào khác . Cá c số liệu , ví dụ và trích dẫn
trong Luận văn đảm bảo tính chính xác , tin cậy và trung thực. T ô i
đ ã h o à n t h à n h t ấ t c ả c á c mô n h ọ c v à đ ã t h a n h t o á n t ấ t c ả c á c n
g h ĩ a v ụ t à i c h í n h t h e o q u y đ ị n h c ủ a K h o a L u ậ t Đạ i h ọ c Q u ố c g
i a Hà N ộ i .
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

SOUKSAVANH BOUDCHANTHALATH




MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2.
Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2 3.
Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu................................................. 3 4.
Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .............................. 4 5.
Những đóng góp về khoa học của luận văn .................................................. 5 6.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................... 5 7.
Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ
ĐỊNH THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT NƢỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ............................................................ 7
1.1.

Khái niệm thừa kế ................................................................................ 7

1.2.

Các phƣơng thức thừa kế ................................................................... 11

1.3.

Quá trình hình thành và phát triển chế định thừa kế nƣớc Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào.................................................................. 14


1.3.1. Giai đoạn trƣớc cách mạng tháng 12 năm 1975 ................................ 14
1.3.2. Giai đoạn từ ngày 02/12/1975 đến nay .............................................. 18
1.4.

Cơ sở pháp lý của chế định thừa kế theo pháp luật nƣớc Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào.................................................................. 21

1.5.

Vị trí, vai trò của chế định thừa kế trong hệ thống pháp luật dân
sự nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào .......................................... 29

Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 36
Chƣơng 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ TRONG
PHÁP LUẬT NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO TRÊN CƠ SỞ ĐỐI CHIẾU VỚI CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...................................................... 37


2.1.

Những nội dung cơ bản của pháp luật thừa kế của nƣớc Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào.................................................................. 37

2.1.1. Nhóm các quy phạm pháp luật quy định chung về thừa kế ............... 37
2.1.2. Nhóm quy phạm pháp luật quy định về thừa kế theo di chúc............ 47
2.1.3. Nhóm quy phạm pháp luật quy định về thừa kế theo pháp luật ........ 60
2.1.4.

Nhóm quy phạm pháp luật quy định về thừa kế quyền sử dụng đất......... 72


2.2.

Đánh giá pháp luật thừa kế của Lào trên cơ sở đối chiếu với pháp
luật thừa kế của Việt Nam.................................................................. 75

2.2.1. Sự giống nhau..................................................................................... 75
2.2.2. Sự khác nhau ...................................................................................... 76
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 90
Chƣơng 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG, THỰC THI PHÁP LUẬT THỪA
KẾ VÀ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG PHÁP LUẬT THỪA KẾ NƢỚC CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO .................................................................... 91
3.1.

Thực tiễn áp dụng, thực thi pháp luật thừa kế nƣớc Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào ............................................................................... 91

3.1.1. Những ƣu điểm và hạn chế của hệ thống pháp luật thừa kế nƣớc
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ........................................................ 91
3.1.2. Những vấn đề phát sinh trong quá trình áp dụng và thực thi pháp
luật thừa kế ....................................................................................... 108
3.2.

Giải pháp hoàn thiện quy định về chế định thừa kế trong pháp
luật nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào...................................... 112

3.2.1. Tiêu chí hoàn thiện pháp luật thừa kế ở Lào.................................... 112
3.2.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật thừa kế ................................... 118
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 131

KẾT LUẬN ................................................................................................... 132
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 134


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời là sự vận động không
ngừng của tự nhiên và xã hội. Từ thuở sơ khai, cùng với những hình thái kinh tế
bắt đầu manh nha xuất hiện tuy còn đơn giản thì quan hệ "Thừa kế" cũng đã
theo đó xuất hiện nhƣ một tất yếu khách quan và có mối liên hệ ràng buộc với
nhau. Pháp luật của các quốc gia trên thế giới đều ghi nhận và bảo vệ quyền
thừa kế của công dân quốc gia mình. Mỗi Nhà nƣớc dù có các xu thế chính trị
khác nhau, nhƣng đều coi thừa kế là một quyền quan trọng của công dân và
đƣợc ghi nhận trọng đạo luật cơ bản đó là Hiến pháp.
Ở Lào, từ thời phong kiến cho đến nay, pháp luật về thừa kế đƣợc xây
dựng và hoàn thiện phù hợp với quan hệ sản xuất ở từng giai đoạn nhất định,
theo đó quyền và lợi ích về tài sản của công dân đƣợc chú ý bảo vệ phù hợp
với tình hình kinh tế xã hội của đất nƣớc. Lịch sử đã cho thấy rằng, pháp luật về
thừa kế ở Lào luôn đƣợc bổ sung và hoàn thiện ngày càng mở rộng và có sự
phụ thuộc vào thành quả phát triển kinh tế xã hội qua các thời kỳ.
Trải qua quá trình đấu tranh cách mạng, xây dựng chủ nghĩa dân chủ ở
Lào, các quy định này đã đƣợc ghi nhận, mở rộng, phát triển và đƣợc thực
hiện trên thực tế tại các Hiến pháp 1991, Bộ luật dân sự 1990 đƣợc bổ sung
vào năm 2008. Đặc biệt, là bổ sung của Luật thừa kế năm 2008 đã đánh dấu
một bƣớc phát triển của pháp luật Lào nói chung và Luật thừa kế nói riêng.
Bộ luật dân sự 1990 là kết quả của quá trình pháp điển hóa những quy định
của pháp luật thừa kế. Nó kế thừa và pháp triển những quy định phù hợp với
thực tiễn, không ngừng hoàn thiện để đảm bảo quyền và lợi ích ngƣời dân
một cách có hiệu quả nhất.
T r o n g g i a i đ o ạ n h i ệ n n a y, k h i s ố l ƣ ợ n g v à g i á t r ị t à i s ả n c ủ a c á n h â n


1


n g à y c à n g đ a d ạn g , p h o n g p h ú t h ì v ấn đ ề t h ừ a k ế d i s ản cũ n g n ả y s i n h
n h i ề u d ạ n g t r a n h c h ấ p . B ộ l u ậ t d â n s ự n ƣớ c C ộ n g h ò a d â n c h ủ n h â n d â n L
à o 1 9 9 0 n ó i c h u n g v à Lu ậ t t h ừ a k ế n ă m 2 0 0 8 n ó i r i ê n g d ù đ ã q u y đ ị n h r ấ t c ụ t
h ể r õ r à n g n h ƣn g v ẫ n c h ƣ a t r ù l i ệ u h ế t đ ƣ ợ c n h ữn g t r ƣờ n g h ợ p , t ì n h
huống xảy ra trên thực tế. Còn một vài quy định về thừa kế còn chung ch u n g
ch ƣ a đ ƣ ợc v ăn b ản h ƣ ớn g d ẫn cụ t h ể , k h ó áp d ụ n g v ào t ì n h h ì n h t h ực t ế .
K h i x ả y r a n h ữn g t ì n h h u ố n g t r ê n t h ực t ế t h ì c ơ q u a n t i ế n h à n h t ố t ụ n g l ú n g
t ú n g v ì k h ô n g b i ế t x ử l ý n h ƣ t h ế n à o . Nh i ề u v ụ t r a n h c h ấ p t h ừ a kế phải xét
xử nhiều lần mà tính thuyết phục không cao. Có những bản án của Tòa án vẫn
chƣa đƣợc xem là "thấu tình đạt lý" điều đó đã xâm phạm quyền thừa kế của
công dân, đôi khi còn gây bất ổn sinh hoạt của mỗi gia đ ì n h n ó i ri ên g v à cộ n g
đ ồ n g x ã h ộ i n ó i ch u n g .
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài "Chế định thừa
kế theo Bộ luật dân sự nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào" là yêu cầu
khách quan, cấp bách nhằm hoàn thiện hơn nữa những quy định còn thiếu tính
nhất quán về phƣơng diện lý luận cũng nhƣ phƣơng diện thực tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, bƣớc đầu hệ thống pháp luật đƣợc
hoàn thiện, trong đó có các quy định về thừa kế đã học tập những kinh
nghiệm của Việt Nam, có tính riêng biệt phù hợp với điều kiện của Lào. Ở
Việt Nam, thừa kế di sản là vấn đề rộng và phức tạp, vừa có lịch sử hình thành
và phát triển khá phong phú. Do vậy, thừa kế đã đƣợc nhiều nhà khoa học
pháp lý quan tâm nghiên cứu. Trƣớc khi Bộ luật dân sự Việt Nam 1995 đƣợc
ban hành, đã có một số sách nghiên cứu về thừa kế dƣới góc độ pháp luật
thƣờng thức nhƣ "Câu hỏi và giải đáp pháp luật thừa kế" năm 1994 của luật
sƣ Lê Kim Quý; "Hỏi đáp về pháp luật thừa kế" năm 1995 của Trần Hữu Bền

và Đinh Văn Thành. Các công trình trên đƣợc thực hiện khi nhà nƣớc

2


Việt Nam chƣa ban hành Bộ luật dân sự nên tất cả đều dựa vào pháp lệnh
thừa kế. Các công trình này chƣa giải quyết đƣợc bản chất pháp lý thừa kế,
các loại thừa kế mà chỉ đơn giản dừng lại ở tìm hiểu pháp luật.
Sau khi Nhà nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ban hành Luật thừa
kế 1990 thì việc nghiên cứu đề tài vẫn có một số tài liệu, sách tham khảo đề cập
tới. Nhƣng so với Việt Nam, thì ở Lào rất ít có những tài liệu phân tích kỹ về vấn
đề này.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu của các tác giả nói trên chủ
yếu mới dừng lại phân tích các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc
hoặc thừa kế theo pháp luật, phân chia di sản thừa kế và chỉ ra định hƣớng
hoàn thiện cho Luật thừa kế 1990 mà không khái quát đƣợc lịch sử hình thành và
phát triển của các quy định về thừa kế qua các thời kỳ cũng nhƣ chƣa đƣa ra
đƣợc những giải pháp hoàn thiện pháp luật thừa kế Lào. Hơn nữa các tác
phẩm trên chủ yếu viết trƣớc năm 2008 nên có rất nhiều điểm thay đổi cả về mặt
pháp luật và thực tiễn cuộc sống. Do đó, trong bối cảnh hiện nay khi mà Bộ luật
dân sự năm 1990 mới đƣợc bổ sung năm 2008 quy định về thừa kế nhƣng vẫn
còn tồn tại một vài điểm bất cập so với thực tế thì luận văn mang một ý nghĩa rất
riêng và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
* Mục đích: Trên cơ sở phân tích, tìm hiểu quá trình phát triển pháp
luật về thừa kế ở Lào qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, luận văn đánh giá
những mặt tích cực và hạn chế của pháp luật thừa kế Lào hiện nay. Trên cơ sở
đối chiếu với pháp luật thừa kế của Việt Nam để từ đó nêu lên những quan
điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật thừa kế của quốc gia Lào trong
thời đại ngày nay.

+ Nhiệm vụ: Trên cơ sở mục đích đó, luận văn có những nhiệm vụ sau: Tì m h i ể u n h ữ n g v ấ n đ ề l ý l u ậ n v ề t h ừ a k ế ở Là o n h ƣ k h á i n i ệ m

3


t h ừ a k ế , q u yề n t h ừ a k ế , p h á p l u ậ t t h ừ a k ế , n g u yê n t ắ c v à v a i t r ò c ủ a p h á p
l u ật t h ừ a k ế .
- Đồng thời tìm hiểu pháp luật thừa kế của Việt Nam (nhiều kinh
nghiệm cho xây dựng pháp luật thừa kế Lào).
- Phân tích quá trình phát triển và thực trạng pháp luật thừa kế ở Lào.
Quan đó, nhận xét, đánh giá những ƣu điểm, nhƣợc điểm của pháp luật thừa
kế hiện hành.
- Nêu sự cần thiết khách quan, quan điểm, tiêu chí cũng nhƣ giải pháp
hoàn thiện pháp luật thừa kế
* Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này đƣợc xác định trong phạm vi các quy phạm
pháp luật về thừa kế ở Lào từ chế độ phong kiến cho đến nay. Tuy nhiên, để
luận văn có độ sâu, rộng cần thiết thì trong một chừng mực nhất định, tác giả
cũng đề cập tới một số quy định tƣơng ứng trong pháp luật một số nƣớc để từ
đó so sánh và đƣa ra những kết luận, kiến nghị có tính tham khảo nhất định.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên cở sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc Lào về pháp luật. Đặc
biệt là quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc nói về đƣờng lối phát triển hình thức sở
hữu toàn dân, hoàn thiện pháp luật trong thời kỳ đổi mới, đƣợc thể hiện trong
các văn kiện của Đảng, Hiến pháp, các văn bản pháp luật Lào qua các thời kỳ và
của một số nƣớc trên thế giới về thừa kế.
Đề tài cũng đƣợc hoàn thành dựa trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. Ngoài ra, tác giả còn sử
dụng một số phƣơng pháp khoa học chuyên ngành nhƣ phƣơng pháp lịch sử,
phƣơng pháp logic, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng

pháp tổng hợp, phƣơng pháp nghị luận.

4


5. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá các quy định hiện hành của pháp luật
Lào cũng nhƣ so sánh đối chiếu với pháp luật Việt Nam, tác giả đƣa ra quan
điểm của cá nhân về khái niệm pháp luật thừa kế cũng nhƣ nguyên tắc, vai trò
pháp luật thừa kế nhằm chứng minh tính đặc thù pháp luật thừa kế ở Lào, từ
đó góp phần hoàn thiện hơn khoa học trong lĩnh vực thừa kế.
- Hệ thống hóa những quy định của pháp luật về thừa kế qua các giai
đoạn lịch sử, để phân tích đƣa ra những nhận định, đánh giá nhằm làm sáng tỏ
quá trình phát triển và thực trạng của pháp luật thừa kế Lào.
- Từ nhận xét, đánh giá sự phát triển và thực trạng pháp luật thừa kế ở
Lào, tham khảo kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới, nhất là Việt Nam,
luận văn đã đƣa ra các quan điểm, giải pháp cụ thể trong việc hoàn thiện pháp luật
về thừa kế ở Lào trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm cơ sở lý
luận quan trọng cho việc bổ sung Bộ luật dân sự năm 1990 của Lào, đặc biệt là
pháp luật về thừa kế. Đồng thời luận văn còn là nguồn tài liệu tham khảo phục
vụ công việc nghiên cứu giảng dạy và học tập của cán bộ, giáo viên và sinh
viên chuyên ngành Luật.
- Về thực tiễn: Luận văn đề ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện
pháp luật thừa kế sẽ có ý nghĩa thiết thực cho ngƣời có thẩm quyền áp dụng
luật để giải quyết tranh chấp về thừa kế trên thực tiễn. Ngoài ra, luận văn còn là
tài liệu bổ ích cho mọi cá nhân trong việc để lại di sản thừa kế, lập di chúc
cũng nhƣ trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự của mình về lĩnh
vực thừa kế.

7. Kết cấu của Luận văn
Kết cấu cụ thể nhƣ sau: Mở đầu, kết luận và 3 chƣơng

5


Chương 1. Tổng qua những vấn đề lý luận về chế định thừa kế theo
pháp luật nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Chương 2. Nội dung các quy định về thừa kế trong pháp luật nƣớc
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trên cơ sở đối chiếu với chế định thừa kế
theo pháp luật Việt Nam.
Chương 3. Thực tiễn áp dụng, thực thi pháp luật thừa kế và phƣơng
hƣớng, giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật thừa kế nƣớc Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào.

6


Chương 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ
THEO PHÁP LUẬT NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
1.1. Khái niệm thừa kế
Thừa kế là một quan hệ xã hội có mầm mống và xuất hiện từ thời sơ
khai của xã hội loài ngƣời. Tuy nhiên, ở thời kỳ đó nó còn đƣợc hiểu đơn giản
rằng thừa kế là việc di chuyển tài sản của ngƣời chết sang cho những ngƣời
còn sống đƣợc tiến hành dựa trên quan hệ huyết thống và do những phong tục
tập quán riêng của từng bộ lạc, thị tộc quyết định và chƣa đƣợc quy định
thành văn bản và phức tạp nhƣ bây giờ. Chính Ph.Anghen viết: "Theo chế độ
mẫu quyền, nghĩa là chừng nào mà huyết tộc chỉ kể về bên mẹ theo tập tục
thừa kế nguyên thủy trong thị tộc mới đƣợc thừa kế những ngƣời trong thị tộc

chết. Tài sản phải để lại trong thị tộc, vì tài sản để lại không có giá trị lớn, nên lâu
nay trong thực tiễn có lẽ ngƣời ta vẫn trao tài sản đó cho những bà con thân
thích nhất, nghĩa là trao cho những ngƣời cùng huyết tộc với ngƣời mẹ" [14;
tr.79]. Nhƣ vậy, chúng ta thấy trong giai đoạn đầu của chế độ thị tộc, bộ lạc vai
trò của ngƣời mẹ rất quan trọng, vì trong khi xã hội chƣa phân chia giai cấp,
mọi ngƣời sống theo kiểu quần hôn thì đứa trẻ sinh ra không thể xác định đƣợc
ngƣời cha mà chỉ có thể phụ thuộc vào dòng máu của ngƣời mẹ.
Sự kế thừa tài sản trong thị tộc, bộ lạc theo chế độ mẫu hệ đã đặt nền
móng ban đầu cho sự hình thành và phản ánh tính tất yếu của việc thừa kế tài
sản theo huyết thống. Hiện nay, ở Lào và một số nƣớc trên thế giới vẫn tồn tại
một bộ phận dân cƣ vẫn duy trì việc thừa kế di sản theo huyết thống của
ngƣời mẹ.
Cũng chính từ thời sơ khai đó, khi mà nhà nƣớc chƣa xuất hiện, pháp
luật chƣa ra đời thì quyền sở hữu và thừa kế đã xuất hiện nhƣ một tất yếu

7


khách quan và mang tính chất nhƣ một phạm trù kinh tế, giữa hai quan hệ
đó có mối liên quan ràng buộc qua lại với nhau. Mối quan hệ giữa sở hữu và
thừa kế phát sinh trong xã hội rất mật thiết và đƣợc thể hiện ở chỗ: Nếu s ở h ữ
u l à yế u t ố t i ề n đ ề đ ể t h ừ a k ế p h á t s i n h , t h ì n g ƣ ợ c l ạ i t h ừ a k ế l ạ i l à phƣơng
tiện để duy trì, cũng cố và phát triển sở hữu tài sản. Thừa kế là một t h ự c t ế x ã
h ộ i đ ƣ ợ c t h ể h i ệ n ở s ự c h u yể n d ị c h t à i s ả n c ủ a n g ƣ ờ i c h ế t c h o n g ƣờ i c ò n s
ống,nógắnvớilợiíchcánhân,giađình,dònghọ,vìthếtrong bất kỳchếđộ
x ã h ộ i n à o c ũ n g c ó s ự t á c đ ộ n g c ủ a c á c q u y t ắ c x ã h ộ i . Qu y t ắ c đ ó đ ƣ ợ c b i ể
u h i ệ n ở n h ữ n g yế u t ố n h ƣ p h o n g t ụ c t ậ p q u á n v à c a o h ơ n n ữa l à c á c q u y p h ạ
mphápluật.
Theo tiến trình phát triển của xã hội loài ngƣời cùng với sự phát triển của
lực lƣợng sản xuất, năng xuất lao động đƣợc nâng cao làm cho xã hội có sự

phân chia giai cấp do từ sự dƣ thừa sản phẩm, một số ngƣời đã chiếm làm của
riêng, từ đó xuất hiện tầng lớp tƣ hữu và cũng đồng nghĩa với việc các thị tộc, bộ
lạc chế độ cộng sản nguyên thủy dần bị phá vỡ và điều tất nhiên, khi giai cấp
xuất hiện (gồm giai cấp thống trị và giai cấp bị trị) thì các giai cấp có quyền lợi đối
lập nhau, giai cấp nào cũng muốn bảo vệ quyền lợi của tầng lớp mình. Do đó,
xảy ra những cuộc đấu tranh gay gắt giữa các giai cấp. Khi các cuộc chiến xảy
ra thì cũng là lúc các tổ chức thị tộc bộ lạc sẽ không còn phù hợp với sự tồn tại
của nó nữa. Lúc này "Xã hội đòi hỏi phải có một tổ chức mới đủ sức để dập
tắt cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp ấy hoặc để cùng lắm là để cho
cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong lĩnh vực kinh tế, dƣới một hình thức gọi là
hợp pháp. Tổ chức đó là Nhà nƣớc và Nhà nƣớc đã xuất hiện" [15; tr.38].
Cùng với nó là sự phân công lao động trong xã hội khi ngƣời đàn ông đã tạo
ra nhiều của cải nuôi sống các thành viên trong thị tộc, bộ lạc nhiều hơn ngƣời
phụ nữ đã làm thay đổi quan hệ xã hội. Sự thiết lập địa vị của ngƣời đàn ông
trong gia đình và trong từng thị tộc, bộ lạc làm căn

8


cứ cho sự sắp xếp lại trật tự của thị tộc, bộ lạc. Theo đó quan hệ mẫu hệ đƣợc
thay bằng phụ hệ. Các con trong gia đình sinh ra có quan hệ huyết thống với
ngƣời cha, mang họ của cha và thừa kế tài sản của ngƣời cha đƣợc xác lập.
Nếu trƣớc đây, thừa kế trong xã hội thị tộc đƣợc dịch chuyển theo
phong tục tập quán thì khi Nhà nƣớc xuất hiện, quá trình dịch chuyển tài sản từ
một ngƣời đã chết cho một ngƣời còn sống đã có sự tác động bằng ý chí của
Nhà nƣớc, để phù hợp với lợi ích giai cấp thống trị (Nhà nƣớc). Giai cấp thống
trị thông qua bộ máy nhà nƣớc để ban hành các quy định điều chỉnh các
quan hệ trong việc xác định phạm vi chủ thể, nội dung, hình thức, điều kiện.
Qua nhiều vấn đề xảy ra phức tạp trên thực tế, ngày nay ngƣời ta hiểu
thừa kế là một chế định dân sự, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều

chỉnh việc chuyển dịch tài sản của ngƣời chết cho ngƣời khác theo di chúc
hoặc theo một trình tự pháp luật nhất định, đồng thời quy định phạm vi, quyền
nghĩa vụ và phƣơng thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của ngƣời thừa kế.
N g ƣờ i t h ừ a k ế t h e o p h á p l u ậ t c h ỉ l à c á n h â n v à p h ả i l à n g ƣờ i c ó q u a n h
ệ h ô n n h â n h u yế t t h ố n g h o ặ c n u ô i d ƣ ỡ n g đ ố i v ớ i n g ƣ ờ i đ ể l ạ i d i s ả n . C ò n n g
ƣờ i t h ừ a k ế t h e o d i c h ú c c ó t h ể l à c á n h â n , t ổ c h ứ c h o ặ c N h à n ƣ ớ c c h o d ù
d i s ả n d o n g ƣờ i c h ế t đ ể l ạ i t h u ộ c v ề c á n h â n h a y t ổ c h ức đ ƣợ c h ƣở n g t h
ừa k ế t h ì n ó v ấ n t ồ n t ạ i c h u n g c h o x ã h ộ i v ì k h i d i s ả n ấ y đ ƣ ợ c đ ƣ a r a s ử
dụng, khai thác hợp lý thì cũng mang lại hiệu quả kinh tế không chỉ đối với
ngƣời đƣợc hƣởng thừa kế mà còn cho những ngƣời xung quanh nói riêng v
à t o àn x ã h ộ i n ó i ch u n g .
Ở Lào, trong các triều đại phong kiến trƣớc đây, pháp luật về thừa kế
cũng đƣợc manh nha hình thành và dựa trên cơ sở lễ giáo phong kiến. Đồng
thời ở "đất nƣớc triệu voi" này chịu nhiều tác động của nền văn hóa khác nhau,
cả một thời kỳ lãnh thổ của Lào nhƣ là những vùng phụ thuộc của Việt Nam,
chịu phụ thuộc triều đình Huế, rồi bị trao quyền kiểm soát cho Pháp.

9


Nên Pháp đã áp đặt một khái niệm quốc gia kiểu Châu Âu lên những quan hệ
phong kiến đó, và từ đó dựng lên một tuyên bố chủ quyền về lãnh thổ đối với toàn
bộ lãnh thổ từng thuộc về vƣơng quốc Lān Xāng. Do vậy, pháp luật nói chung
và Luật thừa kế nói riêng cũng theo đó mà ảnh hƣởng. Pháp luật về thừa kế
thời kỳ này còn nhằm mục đích duy trì, bảo vệ những truyền thống chế độ gia
đình phụ quyền và hiếu nghĩa của con cháu đối với dòng họ. Những quan
niệm về gia đình, lễ giáo, tín ngƣỡng và chuẩn mực đạo đức thờ cúng tổ tiên đã
tác động mạnh lên quan hệ thừa kế. Vì vậy, quan hệ thừa kế thời kỳ này còn
thể hiện rõ sự bất bình đẳng giữa vợ chồng, giữa nam và nữ. Có sự khác nhau
khi để lại di sản giữa các tài sản khác và đất hƣơng hỏa dùng thờ cúng ông bà

tổ tiên. Quyền để lại di sản cho ngƣời còn sống thời kỳ này còn mang tính trói
buộc, nó chƣa thật sự tôn trọng quyền tự do định đoạt của chủ sở hữu. Đối với
tài sản giữa vợ và chồng trong thời kỳ này nếu mà một bên đã chết ngƣời nào
còn sống sẽ đƣợc quản lý và có quyền sử dụng di sản
của ngƣời chết, nhƣng họ sẽ căn cứ trên văn miệng nhiều hơn bằng văn bản.
Sau khi bị Pháp đô hộ hệ thống pháp luật Lào nói chung đã dựa theo
truyền thống, trình tự, quy tắc pháp luật của Pháp, rồi đến Nhật chiếm, đất
nƣớc Lào đã chịu nhiều ảnh hƣởng từ đời sống văn hóa đến các tập tục của các
nƣớc phƣơng Tây. Do đó, pháp luật thừa kế thời kỳ này ít nhiều chịu ảnh
hƣởng của các nƣớc đô hộ Lào, mang tính bình đẳng và dân chủ hơn so với
trƣớc kia. Thời kỳ này không còn các quan niệm gò bó của các tập tục lạc hậu
ảnh hƣởng lên đời sống pháp luật của đất nƣớc Lào. Đặc biệt, với sự ra đời của
Hiến pháp năm 1991 đã thể hiện sự tiến bộ vƣợt trội trong việc tôn trọng quyền
sở hữu tài sản, quyền thừa kế của mọi công dân.
Tóm lại, pháp luật thừa kế là một phạm trù mang tính khả biến. Tính
khả biến đƣợc thể hiện bằng các quy phạm pháp luật mà các quy phạm này
không những phụ thuộc vào mức độ phát triển trong một chế độ xã hội nhất

10


định, nghĩa là cũng có quy định khác nhau trong việc điều chỉnh mối quan hệ
về thừa kế. Thừa kế khi đó không những là phạm trù kinh tế, phạm trù pháp
luật, mà còn mang tính lịch sử, bởi vì nó thể hiện rõ nét quá trình phát triển
kinh tế-xã hội của các chế độ xã hội khác nhau và của một chế độ xã hội theo
từng giai đoạn phát triển nhất định.
1.2. Các phƣơng thức thừa kế
Nói đến phƣơng thức đó là cách thức thực hiện một vấn đề nào đó.
Phƣơng thức thừa kế tức là cách thức mà pháp luật quy định cho phép những
ngƣời có liên quan đƣợc thực hiện quyền mình trong phạm vi cách thức pháp

luật cho phép.
Pháp luật thừa kế của Lào cũng nhƣ các nƣớc đều quy định hai
phƣơng thức thừa kế chủ yếu là phƣơng thức thừa kế bằng di chúc và
phƣơng thức thừa kế theo pháp luật.
Luật La Mã quy định hai hình thức cơ bản là thừa kế theo di chúc
(testato) và thừa kế theo luật (intestato), ngoài ra còn có thừa kế theo lệnh của
các quan. Ở thời kỳ đầu, hình thức chủ yếu là thừa kế theo luật, sau đó thừa
kế theo di chúc trở thành phổ biến hơn.
Một là, thừa kế theo di chúc (testato):
Di chúc là ý chí chủ quan của ngƣời có tài sản định đoạt tài sản của
mình cho ngƣời khác sau khi chết. Theo luật gia Ulpian thì: "Di chúc là sự thể
hiện ý chí của chúng ta và ý chí đó đƣợc thực hiện sau khi chúng ta chết".
Luật La Mã quy định trong di chúc không đƣợc phép "im lặng bỏ qua" đối
với hàng thừa kế thứ nhất (các con, nếu con chết thì các cháu). Nếu "Im lặng
bỏ qua" thì di chúc vô hiệu mặc dù tuân thủ đầy đủ các điều kiện khác. Ví dụ:
Ông A có ba ngƣời con là B, C, D, ông để lại di chúc với nội dung: "Tôi cho
hai con tôi là B và C mỗi đứa một nửa tài sản" mà không ghi "truất quyền
thừa kế của D" thì di chúc vô hiệu vì đã im lặng bỏ qua D. Nếu A chết tài sản sẽ
đƣợc chia theo luật cho B, C, D.
11


Ngƣời lập di chúc có quyền bổ sung, hủy bỏ di chúc vào bất kỳ lúc nào.
Nếu có ngƣời lập nhiều di chúc thì di chúc sau có giá trị hơn di chúc trƣớc.
Luật La Mã quy định khá chặt chẽ các điều kiện để một di chúc có hiệu lực
nhƣ: ngƣời lập di chúc phải có khả năng lập di chúc (con gái từ 12 tuổi, con
trai từ 14 tuổi trở lên, không bị tâm thần, không phạm trọng tội); hình thức di
chúc phải phù hợp với quy định của pháp luật (di chúc viết phải đƣợc quan
tòa, quan chấp chính chứng thực, di chúc miệng phải có bảy ngƣời làm chứng,
ngƣời thừa kế phải đƣợc chỉ định rõ ràng, chính xác); ngƣời đƣợc chỉ định

trong di chúc phải là ngƣời có khả năng trở thành ngƣời thừa kế (thai nhi sinh
vào tháng thứ mƣời một, đàn ông từ 25 đến 60 tuổi, đàn bà từ 20 đến 50 tuổi mà
không lập gia đình thì không đƣợc hƣởng thừa kế…).
Một nguyên tắc quan trọng của luật La Mã và thừa kế là Semel heres,
semper heres - ngƣời đƣợc chỉ định là ngƣời thừa kế sẽ vĩnh viễn là ngƣời
thừa kế. Điều này có nghĩa là luật pháp chỉ công nhận di chúc có điều kiện
phát sinh, không công nhận di chúc có điều kiện đình chỉ. Ví dụ: Một di chúc có
nội dung sau: "Tôi không cho con tôi là M hƣởng tài sản nếu nó không thi đậu
vào trƣờng Trung cấp pháp lý La Mã". Trƣờng hợp này, M vẫn là ngƣời đƣợc
hƣởng di sản thừa kế bởi vì điều kiện trong di chúc là điều kiện đình chỉ (chấm
dứt) trái với nguyên tắc "ngƣời thừa kế là vĩnh viễn".
Một vấn đề mà trong hầu hết pháp luật dân sự của các nƣớc có quy
định đƣợc xuất phát từ Luật La Mã là việc quy định những ngƣời đƣợc hƣởng
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (hay còn gọi là kỷ phần bắt
buộc). Ở thời kỳ đầu (thời kỳ Cộng hòa La Mã sơ khai) thì gia chủ chia tài sản nhƣ
thế nào thì sẽ là nhƣ thế (Unti legassit super pecunia tutelave suae rei ita ius
esto) nhƣng dần dần về sau đối với những ngƣời ở hàng thừa kế thứ nhất nếu
bị ngƣời lập di chúc truất quyền thừa kế thì sẽ đƣợc hƣởng một kỷ phần bắt
buộc.[ 29, Tr. 10].

12


Dựa trên cở sở đó, pháp luật thừa kế của Lào cũng quy định phƣơng
thức thừa kế theo di chúc phù hợp với ngƣời dân Lào.
Hai là, thừa kế theo pháp luật:
Trong trƣờng hợp không có di chúc hoặc di chúc vô hiệu thì di sản của
ngƣời chết để lại đƣợc chia theo luật. So với Luật thừa kế của Lào, Luật La
Mã có sự khác biệt về việc phân chia hàng thừa kế mà cụ thể là quy định theo
hàng, bậc nhƣ sau:

- Hàng thứ nhất: Các con (các cháu nếu các con chết)
- Hàng thứ hai: Bố mẹ (nếu bố mẹ chết thì ông bà nội, ông bà ngoại,
anh chị em ruột).
- Hàng thứ ba: Anh, chị, em cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha.
- Hàng thứ tƣ: Họ hàng nội, ngoại theo nhánh ngang tính từ gần đến xa,
từ nội đến ngoại trong phạm vi sáu đời.
- Hàng thứ năm: Nếu không có những ngƣời ở bốn hàng trên thì quan
tòa có quyền quyết định cho vợ hƣởng một phần di sản.
Có thể nói Luật La Mã nói chung và chế định về quyền thừa kế nói
riêng vẫn là minh chứng hùng hồn cho quan điểm của những ai cho rằng Luật
La Mã là một phần không thể thiếu đƣợc của văn minh nhân loại. Tất nhiên
cho đến nay một số quy phạm của Luật La Mã không còn phù hợp nữa. Điều
đó cũng dễ hiểu bởi vì điều kiện xã hội, kinh tế, chính trị của xã hội La Mã
khoảng hai ngàn năm về trƣớc khác xa so với bây giờ. Dẫu sao một số quy
định của Luật La Mã thiết nghĩ rằng có thể đƣợc kế thừa vào luật dân sự của
các nƣớc trong đó có Lào.
Vì vậy, mà dù mỗi nƣớc có những quy định khác nhau trong vấn đề thừa
kế, nhƣng nhìn chung phƣơng thức thừa kế chủ yếu thì đều có quy định giống
nhau đó là hai phƣơng thức nhƣ đã nói ở trên. Ở phần sau chúng ta sẽ tìm hiểu
kỹ hơn các phƣơng thức thừa kế của Lào trên cơ sở so sánh với Việt Nam.

13


1.3. Quá trình hình thành và phát triển chế định thừa kế nƣớc
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
1.3.1. Giai đoạn trước cách mạng tháng 12 năm 1975
Lào là quốc gia có nền lịch sử hình thành và phát triển khá phức tạp,
trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm khác nhau dó đó mà nền pháp luật cũng trải
qua nhiều chặng đƣờng mà mỗi giai đoạn đều mang một đặc thù riêng của nó.

Phân tích, đánh giá quá trình hình thành và phát triển của pháp luật nói chung,
nội dung pháp luật thừa kế nói riêng phải căn cứ trên cơ sở các quy định của
pháp luật qua các thời kỳ. Sự phân chia các giai đoạn hình thành và phát triển
của pháp luật thừa kế dƣới đây dựa trên các mốc văn bản pháp luật đƣợc ban
hành và hƣớng dẫn từ văn bản thừa kế đầu tiên nhƣ: văn bản nói về gia đình, văn
bản nói về lao động của công nhân làm ăn và về đất đai.
Trƣớc khi độc lập, đất nƣớc Lào chịu nhiều sự áp bức, đô hộ của nhiều
nƣớc vì vậy giai đoạn trƣớc năm 1975 pháp luật Lào chỉ là những công cụ để
thể hiện quyền lực của các nƣớc thực dân trên quốc gia Lào. Trong phạm vi đề
tài, chỉ đề cập nội dung pháp luật thừa kế từ 1945 đến trƣớc cách mạng tháng
12 năm 1975.
Trong thế chiến thứ hai, ngƣời Nhật chiếm Đông Dƣơng, Lào cũng là
một trong những quốc gia bị ngƣời Nhật đô hộ. Pháp luật thời kỳ này đƣợc
ngƣời Nhật lập nên chỉ nhằm bảo vệ quyền lợi khai thác thuộc địa của họ nói
chung, vấn đề thừa kế không đƣợc coi trọng đồng thời cũng chỉ nhằm mục
đích phục vụ cho một bộ máy thực dân mà thôi. Khi Nhật đầu hàng, những
ngƣời quốc gia Lào tuyên bố độc lập. Nhƣng chƣa kịp xây dựng và cải tổ bộ
máy nhà nƣớc thì tới đầu năm 1946, quân Pháp tái chiếm Lào và chỉ trao cho
ngƣời dân Lào một số quyền tự trị hạn chế. Vì vậy, cũng nhƣ Việt Nam pháp
luật thời kỳ này chỉ là công cụ của thực dân Pháp nhằm thực hiện triệt để
chính sách khai thác thuộc địa. Bản chất của chế độ nô dịch thuộc địa đƣợc

14


bộc lộ công khai không những trong chính sách cai trị của thực dân Pháp,
mà còn cả trong các quy phạm pháp luật. Mặc dù hệ thống pháp luật của
Cộng hòa Pháp thời kỳ đó đƣợc xem là hệ thống pháp luật tiến bộ, dân chủ,
nhƣng với bản chất của chủ nghĩa thực dân, Pháp đã tận dụng những hủ tục
phong kiến lạc hậu của quốc gia Lào trong thời kỳ đó để xây dựng hệ thống

pháp luật làm công cụ của kẻ xâm lƣợc thuộc địa, do đó pháp luật dân sự của
Lào ra đời trong thời kỳ đó chứa đựng bản chất thực dân-phong kiến khá rõ
nét. Đặc biệt, chỉ là nói bằng miệng và tập trung nhau một buổi họp mà thôi do
lúc này chƣa có các văn bản nào mà hƣớng dẫn khác nhƣng phải tuân theo
nội quy khi giải thích trong buổi họp. Những quy định này điều chỉnh quan hệ
pháp luật về thừa kế mang các tính chất trọng nam, khinh nữ, mang nặng tƣ
tƣởng hiếu nghĩa giữa cha mẹ và con cái, giữa vợ và chồng không có quan hệ
bình đẳng. Ví dụ ngƣời vợ không có quyền bằng con trai vì ngƣời vợ chỉ có
quyền trong khi ngƣời chồng chết thôi. Do coi trọng quan hệ huyết thống, pháp
luật thừa kế thời kỳ này đã chú ý đến quyền bình đẳng của các con trong việc
hƣởng di sản thừa kế của bố mẹ, thể hiện ở trong Luật hôn nhân gia đình và
Luật lao động. Luật thừa kế đã bảo vệ những quyền chính đáng của các con
trong gia đình theo nguyên tắc tài sản của cha, mẹ sẽ thuộc về các con khi cha,
mẹ qua đời. Đây chính là điểm quan trọng trong quan hệ thừa kế theo pháp
luật.
Trong chiến tranh Đông Dƣơng lần thứ nhất, Đảng Cộng sản Đông
Dƣơng đã lập ra tổ chức kháng chiến Patht Lào nhằm giành độc lập cho Lào.
Lào hoàn toàn độc lập sau khi Pháp bị những ngƣời Cộng sản Việt Nam đánh
bại và sau hội nghị Genève năm 1954. Từ khi giành đƣợc độc lập, cuộc tổng
tuyển cử đƣợc tổ chức năm 1955, và chính phủ đầu tiên do hoàng tử
Souvanna Phouma lãnh đạo đƣợc thành lập năm 1957. Các mối quan hệ xã
hội dần đƣợc thay đổi theo những chủ trƣơng của chính quyền mới. Cùng với

15


sự ra đời của Nhà nƣớc non trẻ, pháp luật của chế độ mới cũng đƣợc hình
thành và phát triển, trong đó vấn đề thừa kế cũng đƣợc chú ý cải tổ. Dù giành
đƣợc độc lập nhƣng quyền lực của nhà nƣớc Lào vẫn nằm trong tay các chế
độ phong kiến. Do vậy, pháp luật thừa kế thời kỳ này nhìn chung cũng không

có gì thay đổi nhiều so với thời kỳ trƣớc. Pháp luật cũng còn là công cụ bảo vệ
quyền lực của giai cấp thống trị phong kiến, trong đó chủ yếu là bảo vệ quyền
lực về chính trị. Vì vậy, vấn đề thừa kế của công dân trong thời kỳ này không
đƣợc chú trọng, mà vẫn áp dụng những quy định cũ dựa trên sự cải biến
không tích cực của hệ thống bộ máy nhà nƣớc thời bấy giờ.
Không nhƣ ở Lào, Việt Nam giành đƣợc độc lập từ 1945, dựng lên
nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, là Nhà nƣớc dân chủ nhân dân đầu tiên ở
Đông Nam Á. Sau khi cũng cố về mặt chính trị, Việt Nam đã ra sức xây dựng
nền pháp luật tiên tiến, do mình tự quyết, không phụ thuộc vào ý chí của nƣớc đi
khai thác thuộc địa nhƣ ở Lào. Biểu hiện rõ nhất là Hiến pháp 1946 đã quy định
những quyền bình đẳng của mọi công dân, quyền "Đàn bà ngang quyền với đàn
ông về mọi phƣơng diện" [20; Đ9] và "Quyền tƣ hữu tài sản của công dân
Việt Nam đƣợc bảo đảm". Pháp luật thừa kế của Việt Nam thời kỳ này đã xóa bỏ
những tàn tích của chế độ phong kiến trong quan hệ thừa kế và thiết lập mối
quan hệ bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ chồng, giữa các con...loại bỏ tƣ
tƣởng trọng nam, khinh nữ, bảo vệ quyền thừa kế của ngƣời vợ góa và ngƣời
con gái đã kết hôn. Ngƣời vợ góa dù đã kết hôn với ngƣời khác vẫn đƣợc
thừa kế di sản của ngƣời chồng.
Thời kỳ này, Việt Nam có sắc lệnh 10/10/1945 cho phép áp dụng luật lệ
của chế độ cũ, trong đó có quyền về thừa kế, ngoại trừ những điều khoản trái
với nền độc lập và dân chủ của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa. Tiếp đó có sắc
lệnh 22/5/1950 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký đã làm nền tảng cho việc xây dựng
pháp luật sau này, trong đó có luật hôn nhân gia đình, về thừa kế di

16


sản. Các nguyên tắc cơ bản đã đƣợc ghi nhận đó là: Quyền bình đẳng của vợ
và chồng trong gia đình, vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau, con trai
hay con gái đều có quyền hƣởng di sản...[25, Đ10]. Sau đó, Hiến pháp 1959

thay thế cho Hiến pháp 1946 của Việt Nam đã ghi nhận về quyền đƣợc pháp
luật bảo hộ quyền sở hữu về ruộng đất và các tƣ liệu sản xuất khác của nông
dân, đồng thời pháp luật bảo hộ quyền sở hữu của công dân về của cải thu
nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở và các thứ vật dụng riêng khác, quyền
thừa kế tài sản tƣ hữu của công dân đƣợc bảo đảm. Tuy nhiên, thời kỳ này
cũng nhƣ ở Lào, Việt Nam chƣa có một bộ luật dân sự hoàn thiện nên những
quy định trong Hiến pháp là cở sở để Tòa án nhân dân tối cao đƣa ra những
Thông tƣ hƣớng dẫn và làm phƣơng tiện để xét xử giải quyết tranh chấp thừa
kế. Ngoài ra tại Luật hôn nhân gia đình 1959 của Việt Nam đã cụ thể hóa hiến
pháp trong việc quy định "vợ và chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau" [24,
Đ76] và " Các con có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong quy định nói
chung và trong lĩnh vực thừa kế nói riêng [24, Đ19]. Ngoài ra, tại Miền Nam
Việt Nam thời kỳ này (1959) cũng có thêm Luật gia đình của Ngô Đình Diệm
ký cũng thể hiện một số nội dung tiến bộ so với quy định trƣớc đây. Nhƣ việc
ghi nhận ngƣời vợ có quyền tự mình ký các chúc thƣ, khế ƣớc...Tiếp đó là Bộ
dân luật của chính quyền Sài Gòn năm 1972 đã quy định khá cụ thể về thừa kế
theo di chúc và thừa kế theo pháp luật, ghi nhận vợ và chồng có quyền lập
chúc thƣ để định đoạt tài sản của mình, đặc biệt có trƣờng hợp hai vợ chồng
cùng làm chúc thƣ để định đoạt tài sản chung [4; Đ572].
Qua một vài so sánh trên để thấy rằng pháp luật Lào có những mốc
hình thành và phát triển khác với Việt Nam, cũng nhƣ các nƣớc. Khi mà pháp
luật về thừa kế của Việt Nam đã mang những nội dung mới tiến bộ, hƣớng
việc xóa bỏ những quan niệm lạc hậu, tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ, thực hiện
quyền bình đẳng nam nữ, bình đẳng mọi công dân trong lĩnh vực về thừa kế

17


thì pháp luật thừa kế của Lào còn phụ thuộc vào ý chí của những nƣớc đô hộ
trên đất nƣớc Lào nên chƣa thể xây dựng đƣợc một hệ thống pháp luật do

mình làm chủ nói chung và pháp luật thừa kế nói riêng.
1.3.2. Giai đoạn từ ngày 02/12/1975 đến nay
Từ sau ngày nƣớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào ra đời (2.12.1975),
Đảng nhân dân cách mạng Lào đã trải qua 6 kỳ đại hội. Mỗi kỳ Đại hội Đảng lại
có những chủ trƣơng, đƣờng lối đúng đắn khác nhau phù hợp với tình hình
kinh tế xã hội hiện tại. Từ năm 1990, Chính phủ Lào bắt đầu tiến hành các
cuộc cải cách và mở cửa. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng
Lào, các bộ tộc Lào đã đoàn kết giữ vững độc lập, chủ quyền, xây dựng một
nƣớc Lào văn minh, tiến bộ, trong đó không thể không nói đến một hệ thống pháp
luật ngày càng hoàn thiện nói chung và pháp luật thừa kế nói riêng.
Ở Lào sau khi giành đƣợc nền độc lập, đảng và Nhà nƣớc Lào đã chủ
trƣơng xây dựng một nền pháp luật văn minh, tiến bộ, phù hợp với đời sống của
nhân dân nhƣ: Cho dân làm, cho dân sử dụng để cho dân ấm no và hạnh phúc
để tập trung nhau xây dựng và phát triển đất nƣớc của mình theo kế hoạch
hiện đại hóa của nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Trong việc quá trình
hình thành và phát triển chế định thừa kế trong Bộ luật dân sự Lào. trƣớc khi
cánh mạng tháng 12 năm 1975 chƣa có pháp luật nào quy định về thừa kế, tới
1988-1989 mới chỉ có những văn bản hƣớng dẫn về thừa kế. Sau khi Hiến pháp
của nƣớc Cộng hòa nhân chủ nhân dân Lào ra đời Bộ luật dân sự Lào mới có
quy định về thừa kế.
Khác với ở Lào, Việt Nam hoàn toàn độc lập sau ngày 30 tháng 4 năm
1975 khi Miền Nam giải phóng, ngày mà chế độ ngụy quân ngụy quyền bị
sụp đổ thì "Cách mạng Việt Nam chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn cả
nƣớc độc lập thống nhất...tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, tiến nhanh,
tiến mạnh, tiến vững chắc lên Cộng hòa xã hội [27,Tr. 75]. Cùng với

18


sự thống nhất về chính trị, kinh tế, đòi hỏi tất yêu phải có thống nhất về pháp

luật và việc áp dụng pháp luật. Hiến pháp 1980 của Việt Nam đánh dấu một
bƣớc phát triển mới trong công cuộc cải cách nhằm xóa bỏ chế độ tƣ hữu về tƣ
liệu sản xuất. Theo đó, đất đai không thuộc quyền sở hữu của cá nhân vì vậy di
sản thừa kế trong giai đoạn này của công dân Việt Nam thì đất đai không
đƣợc thuộc quyền để lại thừa kế mà chỉ là các tài sản là thu nhập hợp pháp, của
cải để dành, nhà ở, tƣ liệu sinh hoạt, những công cụ sản xuất dùng trong
những trƣờng hợp đƣợc phép lao động riêng lẻ. Trên cơ sở Hiến pháp 1980,
Thông tƣ số 81 (ngày 27/7/1981) của Việt Nam đã bao quát tƣơng đối đầy đủ
và toàn diện vấn đề về thừa kế so với các văn bản trƣớc đó. Theo Thông tƣ
thì di sản thừa kế là bao gồm toàn bộ tài sản của ngƣời chết, trừ đất đai. Về thừa
kế theo di chúc, thông tƣ quy định về hình thức, quyền định đoạt tài sản..; thừa
kế theo pháp luật có hai hàng thừa kế, hàng thứ nhất gồm vợ chồng góa, con
đẻ và con nuôi, bố đẻ, mẹ nuôi hoặc bố nuôi, mẹ nuôi; hàng thừa kế thứ hai
gồm ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột, anh chị em cùng cha khác mẹ,
cùng mẹ khác cha. Thông tƣ này đã hƣớng dẫn đƣờng lối giải quyết các tranh
chấp về thừa kế di sản nhƣ xác định di sản thừa kế, trình tự thừa kế theo di
chúc và theo pháp luật, thừa kế thế vị, việc thừa kế của những ngƣời chết
cùng vào một thời điểm, chia di sản thừa kế. Tiếp theo đó, Việt Nam có Luật
hôn nhân gia đình 1986, trong đó quy định rõ hơn và đƣợc pháp luật bảo đảm
quyền bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng giữa con cái với nhau;
xóa bỏ các tập tục lạc hậu. Trên cơ sở quy định của Luật hôn nhân gia đình để
xác định tài sản chung của vợ chồng khi chia thừa kế. Nhƣng do tình hình
kinh tế xã hội Việt Nam biến đổi một cách nhanh chóng, không ngừng nên ngày
30/8/1990 Hội đồng nhà nƣớc Việt Nam đã thông qua Pháp lệnh thừa kế, bắt
đầu có hiệu lực từ 10/9/1990. Nội dung chính của pháp lệnh là xác định nguyên
tắc thừa kế của công dân Việt Nam, quyền bình đẳng

19



thừa kế của công dân, thừa kế theo di chúc, diện và hàng thừa kế, thời hiệu,
yêu cầu chia di sản thừa kế. Ví dụ: tại Điều 36 Pháp lệnh quy định " Trong
thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế, ngƣời thừa kế có quyền khởi
kiện để yêu cầu chia di sản, xác định quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
quyền thừa kế của ngƣời khác. Trong thời hạn ba năm kể từ thời điểm mở
thừa kế, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện để yêu cầu ngƣời thừa kế
thực hiện nghĩa vụ tài sản do ngƣời chết để lại". Pháp lệnh này đã thể hiện và quy
định rất rõ về tất cả những nội dung mà Bộ luật dân sự 1995 của Việt Nam đã
lấy đó làm nền tảng để xây dựng những nội dung về thừa kế. Tuy còn những hạn
chế, nhƣng nó đã chứa đựng các quy phạm pháp luật tƣơng đối tổng hợp,
toàn diện, thống nhất điều chỉnh quan hệ về thừa kế. Pháp lệnh thừa kế 1990 của
Việt Nam là tài liệu tham khảo quan trọng của quốc gia Lào khi tiến hành xây
dựng luật pháp về thừa kế trong giai đoạn này đó là pháp lệnh thừa kế 1988.
Đặc biệt, là sự ra đời của Bộ luật dân sự 1995 đã quy định về nguyên tắc thừa
kế di sản và những quy định về quyền thừa kế của công dân từ trƣớc tới nay
đã đƣợc sửa đổi bổ sung một cách phù hợp, bảo đảm quyền và nghĩa vụ. Bộ
luật dân sự Việt Nam 1995 là Bộ luật dân sự đầu tiên và tƣơng đối đồ sộ với
838 Điều, gồm 7 phần; trong đó thừa kế đƣợc quy định ở phần thứ IV và
chƣơng VI phần thứ V. Về mặt nội dung pháp luật thừa kế, bộ luật đã quy định
rõ các vấn đề thừa kế theo di chúc, thừa kế theo pháp luật, thừa kế kế vị, quyền
hƣởng thừa kế...nội dung của thừa kế không còn dấu hiệu của chế độ tàn dƣ
phong kiến hay thực dân nữa mà là sự tôn trọng quyền con ngƣời, bảm đảm
cho mọi công dân thực hiện quyền tự do đƣợc để lại di sản và quyền hƣởng di
sản, thậm chí là quyền từ bỏ di sản. Nhìn ở mặt khách quan, có thể khẳng
định rằng, các quy định về thừa kế trong Bộ luật dân sự 1995 của Việt Nam là
một bƣớc tiến quan trọng trong quá trình lập pháp của Việt Nam, nhằm khắc
phục kịp thời sự thiếu tập trung, không đầy đủ của pháp

20



luật về thừa kế đƣợc quy định một cách chắp nối trƣớc đây. Những quy định
này của Việt Nam đã cũng cố quyền sợ hữu và quyền thừa kế tài sản của công
dân phù hợp với công cuộc đổi mới do đảng Cộng sản Việt Nam khởi xƣớng và
lãnh đạo. Quyền thừa kế của công dân đƣợc đƣơc quy định trong Bộ luật dân
sự 1995 đã góp phần bảo vệ các quyền dấn sự và lợi ích hợp pháp của cá nhân
trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng có
sự quản lý của nhà nƣớc theo định hƣớng xã hôị chủ nghia mà Nhà nƣớc Việt
Nam đã chọn. Bộ luật dân sự 1995 của Việt Nam làm nền tảng, tài liệu cho
các nƣớc trong khu vực nói chung và quốc gia Lào nói riêng tham khảo để
xây dựng pháp luật về thừa kế trong thời kỳ đổi mới.
Qua một vài liệt kê và phân tích ở trên để cho thấy rằng Pháp luật của
Việt Nam đã đƣợc xây dựng từ rất sớm. Tính cả về mặt nội dung và hình
thức, thì pháp luật thừa kế của Việt Nam tƣơng đối phát triển phù hợp với
điều kiện kinh tế mỗi giai đoạn. Mặc dù khi xây dựng pháp luật, mỗi quốc gia
đều phải tham khảo pháp luật của các nƣớc khác trên thế giới, nhƣng Việt
Nam đã biết dựa vào tình hình đặc điểm riêng của quốc gia mình mà hoàn
thiện pháp luật một cách phù hợp. Cũng trên quan điểm đó, quốc gia Lào đã có
những thay đổi trong quy định về thừa kế phù hợp với từng giai đoạn chuyển
biến của kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Qua những phần đi sâu vào nội
dung chúng ta sẽ thấy rõ thêm sự chịu ảnh hƣởng rất lớn từ pháp luật Việt Nam
đối với pháp luật Lào.
1.4. Cơ sở pháp lý của chế định thừa kế theo pháp luật nƣớc Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào
Cơ sở pháp lý của chế định thừa kế là những nguyên tắc cần phải tuân
thủ khi xây dựng nên chế định thừa kế đó.
Những nguyên tắc pháp luật thừa kế ở Lào đƣợc áp dụng chung cho hai
hình thức thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật và chúng đã xuất

21



×