Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN KHÍ HẬU ĐẠI CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.49 KB, 18 trang )

KHÍ HẬU ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Các thành phần của hệ thống khí hậu
Khí hậu được hình thành là do sự tương tác giữa các thành phần của
khí quyển, của bề mặt TĐ dưới tác động của năng lượng bức xạ.
Gồm 5 thành phần: khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển,
băng quyển. Năm thành phần này có mối tương tác qua lại với nhau
trong quá trình hình thành hệ thống khí hậu.
1.








2.




Khí quyển
Được cấu tạo bởi hỗn hợp một số chất khí (không khí), ngoài ra,
trong khí quyển còn chứa một số chất lỏng và chất rắn ở trạng thái
lơ lửng gọi là sol khí.
Có tác dụng ngăn cản bức xạ tử ngoại và năng lượng nhiệt lớn của
Mặt trời để bảo vệ sự sống trên Trái đất, đồng thời tạo lên sự trao
đổi năng lượng giữa nó với bề mặt Trái đất và với không gian vũ trụ
để tạo ra những hệ quả trong đó chính là chế độ thời tiết, khí hậu, có
vai trò, tác động lớn tới các quyển còn lại.
Khí quyển chứa hơi nước và là nơi diễn ra các quá trình trong vòng


tuần hoàn nước trên toàn cầu
Sự biến đổi của khí quyển sẽ gây ảnh hưởng lớn tới các thành phần
còn lại.
Thủy quyển
Gồm nước mặn và nước ngọt, trong đó, nước mặn hay nước trên các
đại dương chiếm tới ¾ diện tích bề mặt TĐ và chiếm tới 97% tổng
lượng nước có trên hành tinh. Nước ngọt chỉ chiếm một phần rất
nhỏ nhưng lại đóng vai trò đb quan trọng là duy trì sự sống trên TĐ.
Sự bốc hơi là nhân tố tác động chủ yếu của thủy quyển lên khí
quyển, tạo ra độ ẩm không khí, hơi nước trong không khí hình thành




3.







4.








5.



gang thủy và cung cấp một lượng nhiệt lớn chi khí quyển từ quá
trình ngưng tụ.
Các chế độ dòng chảy, giáng thủy…có ảnh hưởng làm thay đổi địa
hình bề mặt TĐ và các thành phần khác.
Sinh quyển
Bao gồm toàn bộ sự sống trên TĐ.
Sinh quyển có vai trò quan trọng đối với khí hậu, bởi vì chúng làm
thay đổi tính chất của bề mặt đệm như độ gồ ghề, màu sắc,... dẫn tới
làm thay đổi hệ số hấp thụ và hệ số phát xạ bức xạ. Vì vậy, sinh
quyển sẽ làm thay đổi cán cân bức xạ.
sinh quyển còn làm thay đổi khả năng giữ nước và bốc thoát hơi của
bề mặt.
Có khả năng thay đổi thành phần không khí, đb là nồng độ CO2 qua
quá trình quang hợp, hô hấp…
Thạch quyển
Thạch quyển bao gồm toàn bộ phần đất, đá trên Trái đất.
Sự nóng lên và lạnh đi nhanh chóng trong ngày cũng như trong năm
của thạch quyển dẫn tới sự khác biệt về phân bố nhiệt độ giữa các
mặt đệm khác nhau. Đấy là nguyên nhân trực tiếp sinh ra các dòng
không khí trên Trái đất, tuy nhiên các dạng địa hình khác nhau của
thạch quyển cũng làm thay đổi các dòng không khí này.
Do dạng địa hình của thạch quyển mà các hải lưu trên trong các đại
dương cũng bị thay đổi, như chúng tạo ra các dòng bờ đông và bờ
tây,...
Thạch quyển còn trao đổi động lượng, nhiệt lượng, sol khí với khí
quyển, đặc biệt là trong lớp biên khí quyển

Băng quyển
Là tất cả các vùng có băng tuyết bao phủ quanh năm trên TĐ.
Dù chỉ chiếm một phần rất nhỏ trên TĐ nhưng đây là nguồn tích trữ
nước ngọt quan trọng, sự thay đổi trong băng quyển gây ảnh hưởng


tới địa hình (thạch quyển) và lượng nước (thủy quyển) và sinh
quyển.
Các hệ con tuy khác nhau về thành phần cấu tạo, thuộc tính vật lí.
Cấu trúc và tính chất nhưng lại liên kết với nhau bởi các dòng năng
lượng, khối lượng và động lượng tạo nên một hệ thống rộng lớn gọi
là hệ thống khí hậu.
Ba quá trình hình thành khí hậu trên TĐ: quá trình tuần hoàn ẩm,
quá trình tuần hoàn nhiệt và hoàn lưu chung của khí quyển. Các quá
trình này tương tác với nhau:






chế độ nhiệt của mặt đệm, và dẫn đến là chế độ nhiệt của khí quyển,
chịu ảnh hưởng của lượng mây ngăn cản thông lượng trực xạ Mặt
trời.
Sự hình thành mây là một trong những khâu của tuần hoàn ẩm.
Nhưng chính sự hình thành mây cũng phụ thuộc vào điều kiện của
mặt đệm và khí quyển lại phụ thuộc vào bình lưu nhiệt, nghĩa là phụ
thuộc vào hoàn lưu chung khí quyển.
Hoàn lưu chung khí quyển tạo nên sự vận chuyển độ ẩm và lượng
mây. Chính vì vậy mà ảnh hưởng đến tuần hoàn ẩm và qua đó ảnh

hưởng đến điều kiện nhiệt.\
Sự phân bố tổng lượng giáng thuỷ trên Trái đất là kết quả trực tiếp
của tuần hoàn ẩm vì sự hình thành giáng thuỷ là một trong những
khâu của chu trình này. Như vậy là sự hình thành giáng thuỷ phụ
thuộc vào:




Vị trí của nguồn ẩm.
Điều kiện nhiệt của mặt trải dưới và của khí quyển do các quá trình
hình thành nhiệt tạo nên.


Câu 2: Bức xạ thiên văn
-

-









Lượng bức xạ trong một ngày ở giới hạn trên của khí quyển phụ
thộc vào thời gian trong năm và vĩ độ địa phương
Trong cùng một thời gian, ở các vĩ độ khác nhau thì độ dài ngày

khác nhau, trong quá trình một năm, độ dài ngày cũng biến đổi khác
nhau,
Nguyên nhân: Cường độ bức xạ thay đổi do TĐ chuyển động xung
quanh MT với quỹ đạo hình elip, vì vậy, khoảng cách từ TĐ đên MT
thay đổi theo thời gian
Số giờ nắng thay đổi theo mùa và theo vĩ độ:
Vào những ngày xuân phân và thu phân, bức xạ MT phân bố khá
đồng đều trên 2 bán cầu
Số h nắng tăng theo vĩ độ địa lí vào ngày hạ chí nhưng lại giảm theo
vĩ độ vào ngày đông chí.
Nhìn chung, số h nắng tăng từ xích đạo về cực ở bán cầu mùa hè và
ngược lại ở bán cầu mùa đông. Trung bình năm, số h nắng đạt cực
đại ở xích đạo và giảm dần về cực.
Góc thiên đỉnh (độ cao mặt trời): là yếu tố quan trọng quyết định sự
thay đổi của bức xạ.
Cùng một lượng năng lượng đến nhưng góc thiên đỉnh lứn hơn thì
NL dàn trải trên 1 diện tích lớn hơn dẫn đến cường độ bức xạ nhỏ
hơn và ngược lại.
Góc thiên đỉnh thay đổi là do TĐ quay quanh MT và TĐ thay đổi
theo quỹ đạo của nó.
Biến trình năm của bức xạ thiên văn:
Khu vực ngoại chí tuyến: MT lên thiên đỉnh 1 lần/năm vậy nên có 1
CĐ và 1 CT của bức xạ MT. Ở BCB, CĐ xảy ra vào ngày hạ chí,
CT xảy ra vào ngày đông chí. Ở BCN thì ngược lại.




Khu vực nội chí tuyến (xích đạo và cận xích đạo): có hiện tượng
MT lên thiên đỉnh 2 lần mỗi năm, vì vậy có 2CĐ và 2 CT của bức

xạ MT.
Câu 3: Cán cân bức xạ









-







Cán cân bức xạ là hiệu giữa bức xạ tổng xạ và bức xạ bề mặt.
Cán cân bức xạ có sự thay đổi theo không gian và theo thời gian.
Sự thay đổi cán cân bức xạ theo không gian
Tại khu vực vĩ độ 60o thuộc hai bán cầu đến các vĩ độ cao hơn, cán
cân bức xạ giảm dần.
Từ khoảng vĩ độ 60o về xích đạo, cán cân bức xạ tăng lên và đạt cực
đại ở vùng cận nhiệt.
Có sự phân bố như vậy là do sự quay quanh MT của TĐ theo quỹ
đạo và trục nghiêng của nó, cán cân bức xạ giảm dàn từ xích đạo về
cực, riêng ở xích đạo do nhiều mây nên cán cân bức xạ nhỏ hơn
vùng cận nhiệt.

Sự phân bố của cán cân bức xạ của hệ MĐ-KQ đã tạo ra quá trình
vc NL hướng cực, tức là NL đc vc từ XĐ về phía cực.
Trên cùng vĩ độ, cán cân bức xạ trên đại dương lớn hơn trên lục địa,
vì đại dương hấp thụ bức xạ nhiều hơn.
Cán cân bức xạ thay đổi theo tg trong năm:
Trong tháng 12: cán cân bức xạ âm trên phần lớn bán cầu Bắc
Đường đẳng trị số 0 nằm quá phía nam vĩ tuyến 40 0N. Phía bắc vĩ
tuyến này, cán cân bức xạ âm. Phía nam vĩ tuyến này, cán cân bức
xạ tăng đến đến hết miền nhiệt đới bán cầu Nam sau đó giảm dần về
cực.
Trong tháng 6: cán cân bức xạ dương trên toàn bán cầu Bắc. Về phía
Nam, cân bằng bức xạ chuyển sang giá trị âm.
Sự phân bố cán cân bức xạ gần như đối xứng nhau giữa tháng 6 và
tháng 12 (mùa hè và mùa đông).


Câu 4: Hoàn lưu chung của khí quyển
-

-

-

-

-

Hệ thống chuyển động khí quyển toàn cầu được hình thành bởi sự
đốt nóng của mặt trời không đồng đều giữa các vùng trên bề mặt TĐ
được gọi là hoàn lưu chung khí quyển.

Hoàn lưu khí quyển là nhân tố tạo thành khí hậu rất quan trọng, vì
có liên quan đến sự di chuyển của các khối không khí có tính chất
vật lí khác nhau: nóng và lạnh, khô và ẩm, ổn định và bất ổn định,..
Hoàn lưu chung khí quyển mang không khí từ miền vĩ độ thấp lên
miền vĩ độ cao và ngược lại, và làm cho không khí di chuyển đi rất
xa dọc theo vĩ tuyến,..
Sự nóng lên và lạnh đi ở các nơi khác nhau gây ra sự khác nhau về
khí áp, đây là nguyên nhân trực tiếp sinh ra các dòng không khí.
Những dòng không khí không đi thẳng từ vùng áp cao đến vùng áp
thấp mà do chuyển động quay của Trái đất nên chúng bị lệch về bên
phải của hướng chuyển động ở bán cầu Bắc và về bên trái ở bán cầu
Nam.
Ở mỗi bán cầu có sự hoạt động của ba vòng hoàn lưu : hoàn lưu
Hadley, hoàn lưu cực, hoàn lưu Ferrel.
Hoàn lưu Hadley (còn gọi là vòng hoàn lưu tín phong - phản tín
phong)

-

-

Không khí ở xích đạo chuyển động thăng lên rồi thổi theo kinh
tuyến về hai cực.
Dòng trên cao thổi về cực do ảnh hưởng của lực Coriolis làm cho ở
BCB bị lệch về bên phải tạo thành hưởng Tây Nam, BCN bị lệch về
bên trái tạo thành hướng Tây Bắc.


-


-

-

-

Dòng hướng cực trên cao hội tụ và giáng xuống ở miện cận nhiệt
đới.
Khi giáng xuống ở tầng thấp, dòng khí lại phân kì về xích đạo và
phía cực.
Dòng hướng về XĐ chịu ảnh hưởng của lực Coriolis, ở BCB bị lệch
về bên phải thành gió ĐB, BCN bị lệch về phía bên trái thành gió
ĐN.
Dòng gió thiên đông hướng về xích đạo ở tầng thấp là gió tín phong.
Dòng thiên tây hướng về phía cực ở trên cao là phản tín phong.
Ranh giới giữa hai dòng này vào khoảng 10km ở XĐ và giảm dần
về phía cực, đến vùng cận nhiệt đới, ranh giới này khoảng 3-5km.
Hoàn lưu cực

-

-

Trong tầng đối lưu vùng cực đới cũng xuất hiện một vòng hoàn lưu
kinh hướng đóng kín. Vòng hoàn lưu này cũng có chiều tương tự
như vòng hoàn lưu Hadley.
Dòng không khí tầng thấp từ cực đi về phía xích đạo, do tác dụng
của lực Coriolis, bị lệch về bên phải nên gió có hướng đông bắc.
Đới gió ĐB này gặp đới gió TN từ vĩ độ thấp đi lên ở khoảng vĩ
tuyến 600N và hội tụ với nhau, chuyển động thăng lên rồi đi về cực

tạo thành gió TN ở tầng đối lưu trên. Gió TN vùng cực hội tụ với
nhau rồi giáng xuống ở cực tạo thành một vòng hoàn lưu khép kín.
Hoàn lưu Ferrel(vòng hoàn lưu tầng đối lưu - bình lưu)

-

-

Vòng hoàn lưu này nối hai vòng hoàn lưu Hadley và hoàn lưu cực
thành một hệ thống.
Trong tầng đối lưu dưới, vòng hoàn lưu này nằm trong đới từ 30 đến
600N với gió tây thịnh hành, được gọi là đới gió tây vĩ độ trung
bình.


-

-

-

-

-

Phía trên, trong tầng đối lưu trên gió tây mở rộng, chỉ có một đới gió
tây duy nhất phát triển từ xích đạo đến cực.
Khi tới cực, đới gió tây lại hội tụ với nhau rồi chuyển động thăng
lên và đến độ cao 16 - 20 km, không khí lại chuyển động về phía
xích đạo, tạo thành đới gió đông bắc bao trùm từ cực đến tận xích

đạo.
Đến xích đạo không khí lại hội tụ với gió từ bán cầu kia rồi chuyển
động giáng xuống tạo thành một vòng hoàn lưu khép kín.
Nửa dưới của vòng hoàn lưu lớn này, thành phần gió tây chiếm ưu
thế, còn ở nửa trên thành phần gió đông chiếm ưu thế lại bao trùm
toàn bộ bán cầu.
Đối với bán cầu Nam, các đới gió tương ứng hoàn toàn ngược lại
với bán cầu Bắc do ảnh hưởng của lực Coriolis tác dụng về bên trái
hướng chuyển động.
Sự khác nhau giữa vòng hoàn lưu lí tưởng và hoàn lưu thực
tế:do các nguyên nhân sau:

-

-

-

Sự khác nhau cơ bản giữa hoàn lưu lí tưởng và hoàn lưu thực tế là
do chế độ nhiệt bề mặt gây ra.
Hơn nữa, khí xem xét hoàn lưu chung khí quyển đã giả thiết TĐ à
đồng nhất (đồng nhất vai trò của biển và lục địa) đồng thời chưa tính
đến sự dịch chuyển theo mùa của bức xạ mặt trời. Trên thực tế, bề
mặt TĐ có sự phân bố đất-biển không đều nên trường áp phức tạp
hơn ở trên, do đó, hoàn lưu thực tế cũng khác so với trường hợp lí
tưởng.
Các đới áp thấp và áp cao trên mỗi bán cầu không phải là các đới
liên tục mà bị phân chia thành các trung tâm. Hai đới áp cao cận
nhiệt đới bị các lục địa chia cắt thành các trung tâm nhỏ hơn tồn tại



-

chủ yếu trên các đại dương, còn trên lục địa nó thường bị các áp cao
lạnh (mùa đông) hay áp thấp nóng (mùa hè) chia cắt.
Rãnh thấp xích đạo cũng như dải áp thấp vùng vĩ độ cao đều không
phải là các dải liên tục. Hai áp cao vùng cực không phải lúc nào
cũng nằm đúng vùng cực, đặc biệt là áp cao cực Bắc. Chẳng hạn về
mùa đông ở bán cầu Bắc, nơi lạnh nhất và dẫn đến khí áp cao nhất
không phải ở cực Bắc mà ở vùng Siberia và Bắc Mỹ. Còn về mùa
hè, nơi nóng nhất và dẫn đến nơi có khí áp thấp nhất không phải là
xích đạo mà ở sa mạc Bắc Phi, châu Á và Bắc Mỹ.
Câu 5: Hoàn lưu Walker

-

-

-







Hoàn lưu Walker là hoàn lưu vĩ hướng dọc theo xích đạo. Nó đặc
trưng bởi sự thăng lên của không khí ở miền tây Thái Bình Dương
trong khu vực Indonesia và dòng giáng ở phía đông Thái Bình
Dương bên bờ nam Mỹ.

Hoàn lưu W có thể coi là một nhánh dòng thăng của hoàn lưu
Hadley.
Gây ra bởi sự chênh lệch nhiệt độ, khí áp giữa hai bờ Đông và Tây
TBD.
Đặc điểm:
Gồm 4 nhánh chuyển động: dòng gió đông tầng thấp, dòng thăng ở
miền Tây TBD, dòng gió Tây trên cao và dòng giáng ở bờ Đông
TBD.
Chênh lệch nhiệt độ giữa hai bờ Đ và T TBD càng lớn, hoàn lưu W
càng mạnh và ngược lại.
Nhiệt độ nước biển giảm dần theo độ sâu, nhiệt độ ở vùng biển phía
Tây TBD cao hơn phía Đông tạo ra một lớp nc chuyển tiếp giữa hai
bờ, có độ nghiêng từ Đ sang T gọi là nêm nhiệt. Độ nghiêng của









nêm nhiệt giảm dần về phía bờ Đ. Khi hoàn lưu W mạnh lên, độ
nghiêng của nêm nhiệt lớn và ngược lại.
Vài năm một lần, sự cân bằng này bị phá vỡ.
Ảnh hưởng của hoàn lưu W đến Enso:
Enso chỉ El Nino và La Nino vào dao động của khí áp giữa hai bờ Đ
và T TBD. Trong đó:
El Nino là hiện tượng nóng lên dị thường của lớp nước biển bề mặt
khu vực trung tâm và phía Đ TBD. La Nina là hiện tượng lạnh đi dị

thường của lớp nước biển bề mặt khu vực nói trên.
Dao động Nam là dao động của khí áp quy mô lớn từ năm này qua
năm khác ở hai bờ Đ và T khu vực xích đạo TBD.
Khi hoàn lưu W suy yếu, áp lực của gió Đ lên mặt biển giảm đi, kéo
theo sự suy yếu của nc trồi và dòng chảy hướng Tây, nước biển ở
vùng bể nóng phía Tây TBD nhanh chóng đổ dồn về phía Đ làm cho
nước biển ở khu vực TT và phía Đ TBD nóng lên dị thường. Đây
chính là hiện tượng El Nino.
Khi hoàn lưu W mạnh hơn bình thường, áp lực gió Đ trên mặt biển
tăng lên, hoạt động của nước trồi cũng mạnh hơn, bình lưu lạnh
hướng Tây tăng lên làm cho vùng biển trung tâm và phía Đ TBD
lạnh đi dị thường, đó chính là hiện tượng La Nina.
Câu 6: Sơ đồ cân bằng năng lượng toàn cầu.

-

CBNL toàn cầu là cân bằng giữa NL đến từ mặt trời và NL trở về
không gian vũ trụ do bức xạ phát xạ của TĐ


-

-

Giả sử năng lượng bức xạ mặt trời (bức xạ sóng ngắn) được chia
thành 100 đơn vị năng lượng.
TĐ hấp thụ 70% năng lượng bức xạ mặt trời đến và phản xạ 30%
Trong đó: Bề mặt hấp thụ 50%
Tầng đối lưu hấp thụ 17%
Tầng bình lưu hấp thụ 3%

Bức xạ mặt đất (bức xạ sóng dài): 110 đơn vị NL
Trong đó: tầng đối lưu hấp thụ 98 đơn vị NL
Tầng bình lưu hấp thụ 2 đơn vị NL
Còn 10 đơn vị NL đi ra ngoài
Tầng đối lưu phát xạ 149 đơn vị NL. Trong đó: tầng bình lưu
hấp thụ 6 đơn vị NL, 54 đơn vị NL đi ra ngoài và bề mặt hấp thụ 89
đơn vị NL.


Tầng bình lưu phát xạ 11 đơn vị NL. Trong đó: tầng đối lưu
hấp thụ 5 đơn vị NL, và 6 đơn vị NL đi ra ngoài.
-

Quá trình phi bức xạ bao gồm quá trình ẩn nhiệt (LE) và hiển nhiệt
(SH)
+ quá trình hiển nhiệt: dẫn nhiệt phân tử, rối và đối lưu 5 đơn vị NL
+ quá trình ẩn nhiệt: bốc hơi, ngưng kết 24 đơn vị NL.

-



Cân bằng năng lượng toàn cầu
+ tại đỉnh khí quyển: có 100 đơn vị NL đi vào và phát xạ ra ngoài vũ
trụ
100-30-10-54-6=0
Năng lượng đi ra bằng năng lượng đi vào. Như vậy, NL tại đỉnh khí
quyển được cân bằng.
+ Ở tầng bình lưu, hấp thụ 3 đơn vị NL của bức xạ mặt trời và hấp
thụ 2+6=8 đơn vị NL của tầng đối lưu. Và phát xạ 11 đơn vị NL




11-3-8= 0
NL đi ra bằng NL đi vào. Như vậy, NL tại tầng bình lưu được cân
bằng.
+ Ở tầng đối lưu, hấp thụ 17 đơn vị NL của bức xạ mặt trời, hấp thụ
98+5=103 đơn vị NL của bức xạ sóng dài mặt đất. Đồng thời , phát
xạ 149 đơn vị NL.



17+103-149 = -29
Tại đây câu hỏi được đặt ra là tầng đối lưu chỉ nhận được 120 đơn vị
NL nhưng lại phát xạ 149 đơn vị NL thì 29 đơn vị NL còn thiếu sẽ
lấy ở đâu???


+ Ở bề mặt, hấp thụ 50 đơn vị NL của bức xạ sóng ngắn mặt trời và
89 đơn vị NL của phát xạ tại tầng đối lưu, phát xạ 110 đơn vị NL


89+50-110=29  không cân bằng  dư 29 đơn vị NL
29 đơn vị NL ở mặt đất này qua quá trình ẩn nhiệt và hiển nhiệt sẽ
được tầng đối lưu hấp thụ để đảm bảo sự cân bằng năng lượng trong
mô hình và năng lượng cho tầng đối lưu và bề mặt.

CÂU 7
*Trình bày phân bố lượng bốc hơi :
Quá trình bốc hơi là quá trình nước từ bề mặt các đại dương ,biển

,những vùng chứa nước thâm nhập vào khí quển dướ dạng hơi
nước .
Các yếu tố ảnh hưởng tới lượng bốc hơi :bức xạ mặt trời nhiệt độ
,gió ,độ ẩm ,lớp phủ thực vật ..
Bức xạ mặt trời và nhiệt độ mặt trời có liên quan chặt chẽ với
nhau ,đây là năng lượng cần thiết cho sự bốc hơi xuất hiện ,khi hiệt
độ tăng, hàm lượng năng lượng của các phân tử nước ra tăng làm
cho chúng có nhiều khả năng để khuếch tán vào không khí .không
khí ẩm có khả nawg giữ nước tốt hơn
Độ ẩm tương đối :khi độ ẩm không khí đạt 100% tức là ở trạng thái
bão hòa hơi nước ,bốc hơi không thể tiếp tục diễn ra .độ ẩm càng
nhỏ bốc hơi diễn ra càng mạnh mẽ
Gió và sự chuyển động đối lưu của không khí :những nơi có gió và
chuển động đối lưu mạnh mẽ thì sẽ có lượng bốc hơi và thoát hơi
ước cao hơn


Ngoài ra còn một số yếu tố khác cũng làm ảnh hưởng tới sự bốc hơi
như :độ ẩm của đất kiểu của thảm thực vật ....
Bốc hơi khả năng: là lượng bốc hơi cực đại có thể phụ thuộc vào
tiềm lượng ẩm ,nó đặc trung cho mức độ thời tiết và khí hậu địa
phương , tạo điwwù kiện cho quá trình bốc hơi .Bốc hơi thực tế
khác với bốc hơi khả năng và giá trị này luôn nhỏ hơn hoặc bằng
bốc hơi khả năng
Phân bố lượng bốc hơi trung bình năm :
Nhìn chung lượng bốc hơi bề mặt giảm dần từ xích đạo về cực . Khu
vực cực đại của lượng bốc hơi là ở vùng cận nhiệt đới mà không
phải khu vực xích đạo mặc dù ở đây có nền nhiệt cao hơn , vì ở
vùng nhiệt đới có tồn tại các xoáy nghịch nó tăng cường khả năng
khuếch tán hơi nước trong không khí ,tạo điều kiện choq úa trình

bốc hơi được tiếp tục ,trong khi đó khu vực xích đạo tồn tại dãnh
thấp xích đạo ,hội tụ hoàn lưu ,hội tụ ẩm điều này đã làm cản trở
khả năng bốc hơi
Trên đại dương lượng bốc hơi mùa đông lớn hơn mùa hè ,do mùa
đông khối không khí thường khô khả năng khuếch tán ẩm tốt hơn ..
Trên đất liền thì bốc hơi cực đại ở khu vực xích đạo (mưa niều và
nhiệt độ cao )
Độ bốc hơi trên đại dương lớn hơn độ bốc hơi trên lục địa ,do ở đại
dương bốc hơi thực tế bằng bốc hơi khả năng trong khi lục địa bốc
hơi thực tế thường nhỏ hơn bốc hơi khả năng


PHÂN BỐ LƯỢNG ẨM TRONG KHÍ QUYỂN
Trong khí quyển luôn tồn tại quá trình vận chuyển hơi nước giữa các
khu vực . Quá trình vận chuyển hơi nước chính là quá trình vận
chuyển khối lượng và năng lượng
Phân bố địa lý của lượng ẩm phụ thuộc vào :độ bốc hơi ở mỗi khu
vực và sự vận chuyển đọ ẩm do các dòng không khí trên trái đất từ
nơi này đến nơi khác
Nhiệt độ càng cao không khí càng chứa được nhiều hơi nước do đó
sự phân bố lượng ẩm tuân theo quy luật của sự phân bố nhiệt độ
Khi độ ẩm riêng trong khí quyển càng lớn thì lượng ẩm lớn và
ngược lại khi độ ẩm riêng nhỏ thì lượng ẩm nhỏ.
Đặc điểm:







Lượng ẩm giảm dần từ xích đạo về cực. Lượng bốc hơi cực đại ở
vùng cận nhiệt đới tuy nhiên lượng ẩm lại cực đại tại khu vực cận
xích đạo ,nguyên nhân là ẩm được vận chuyển theo nhánh của hoàn
lưu hadley về xích đạo
Vào mùa đông, lượng ẩm trên lục địa nhỏ hơn trên đại dương. Mùa
hè, nhiệt độ ở miền lục địa cao, nhưng độ bốc hơi thực tế bị hạn chế
bởi tiềm lượng ẩm và hơi nước thâm nhập vào khí quyển ít hơn trên
đại dương. Kết quả là độ ẩm trên lục địa nhỏ hơn trên đại dương, tuy
nhiệt độ cao hơn.
Lượng ẩm vào mùa hè lớn hơn mùa đông ,do có quá trình vận
chuyển ẩm từ bán cầu mùa đông sang bán cầu mùa hè dưới vai trò
của các hoàn lưu .Nhận thấy mức độ hội tụ mưa lớn nhất khi nó kết
hợp với dải hội tụ nhiệt đới ITCZ
PHÂN BỐ GIÁNG THỦY TRÊN QUY MÔ TOÀN CẦU


Giáng thủy là những giọt nước tuýêt và những hạt băng rơi xuống từ
mây, do chúng có kích thước lớn đến mức không thể nằm lơ lửng
trong khí quyển được nữa.
Phân bố giáng thủy theo thời gian
-

Biến trình ngày của giáng thủy rất phức tạp và bất đồng nhất
Gồm biến trình lục địa và biến trình miền bờ biển .Trong biến trình
lục địa ,lượng giáng thủy cực đại thường thấy vào sau buổi trưa và
cựa đại phụ thấy vào buổi sáng sớm .Cực tiểu chính vào sau nửa
đêm cực tiểu phụ vào trước buổi trưa . Trong biến trình miền bờ
biển lượng giáng thủy cực đại duy nhất thường thấy vào ban đêm và
buổi sáng và cực tiểu vào ban trưa loại biến trình này vào mùa hè
biểu hiện rõ hơn vào mùa đông


-

Biến trình năm
Phụ thuộc vào hoàn lưu chung của khí quyển cũng như hoàn cảnh
địa lý tự nhiên của địa phương. Nhìn chung khá ổn định và ít phức
tạp hơn biến trình ngày
Được chia làm 8 loại biến trình cơ bản :loại xích đạo ,loại hiệt đới
gió mùa ,loại lục địa miền ôn đới ,loại gió mùa miền ôn đới ,loại
nhiệt đới ,loại địa trung hải ,loại biển miền ôn đới và loại cực
Phân bố giáng thủy theo không gian
Sự phân bố giáng thủy phụ thuộc vào sự phân bố mây ,độ nước của
mây ,sự có mặt của thể rắn trong mây (tất cả lại phụ thuộc vào nhiệt
độ )
Tại vĩ độ cao lượng mây lớn nhưng lượng giáng thủy ít (do ở đó độ
ẩm của không khí và độ nước của mây nhỏ ). Ở miền vĩ độ thấp độ
nước của may lớn nhưng giáng thủy vẫn ít (do chưa đạt được mức
nhưng kết )


Sự phân bố giáng thủy trên lục địa không đều ,phụ thuộc vào yếu tố
địa phương nhất là địa hình.
Ở miền đới ,nhiệt độ cao độ ẩm không khí lớn ,quá trình đối lưu
phát triển mạnh nên lượng giáng thủy lớn nhất ở đây
Lượng giáng thủy trên lục địa lớn hơn trên biển (trên biển trong các
khu vực tín phong ,mây ít khi đạt mực băng kết ) và giảm từ tây
sang đông nếu càng xa đại dương (vì đại dương thường có sự vận
chuyển ẩm nhờ gió tây )
Tổng lượng giáng thủy rất lớn thường thấy ở các đảo miền nhiệt đới
có điều kiện địa hình thuận lợi (có các luồng tín phong bốc lên cao

theo sườn đón gió )
Ở miền cận nhiệt thuộc hai bán cầu (trong khu vực áp cao )lượng
mây nhỏ nên lượng giáng thủy giảm rõ rệt .Ở vùng xa mạc là đới
không đủ ẩm nên giáng thủy rất ít .Từ miền cận nhiệt đới đến miền
ôn đới lượng giáng thủy tăng .Ở miền ôn đới do hoạt động của xoáy
thuận mạnh nên lượng mây lớn ,dày.
Từ miền ôn đới đi về phía các vĩ độ cao ,lượng giáng thủy giảm
Câu 8: Vận chuyển nước (ầm) trong khí quyển.
-

-

Nước di chuyển liên tục giữa các đại dương - khí quyển - lục địa và
băng quyển.
Lượng nước di chuyển thông qua chu trình nước hàng năm tương
đương với một lớp nước dày khoảng 1m bao phủ bề mặt Trái đất.
Hàng năm lượng nước này được đưa vào trong khí quyển thông qua
bốc hơi và quay trở lại bề mặt nhờ giáng thuỷ. 21% tổng lượng
giáng thuỷ rơi trên lục địa và 79% rơi trên đại dương, mặc dù đại
dương chỉ chiếm 71% toàn bộ diện tích bề mặt Trái đất.


-

-

-

-






Trong khí quyển luôn tồn tại quá trình vận chuyển hơi nước giữa các
khu vực . Quá trình vận chuyển hơi nước chính là quá trình vận
chuyển khối lượng và năng lượng
Hơi nước trong khí quyển tập trong phần lớn ở tầng đối lưu dưới,
50% lượng hơi nước ở dưới mực 2000m.
Tuy lượng bốc hơi vào mùa đông lớn hơn mùa hè nhưng lượng ẩm
vào mùa hè lớn hơn mùa đông là do có quá trình vận chuyển ẩm từ
bán cầu mùa đông sang bán cầu mùa hè dưới vai trò của các hoàn
lưu .
Lượng bốc hơi cực đại ở vùng cận nhiệt đới tuy nhiên lượng ẩm lại
cực đại tại khu vực cận xích đạo ,nguyên nhân là ẩm được vận
chuyển theo nhánh của hoàn lưu hadley về xích đạo.
Có sự vận chuyển ẩm trong khí quyển vượt xích đạo.
Vào mùa hè, lượng ẩm ở khu vực cận xích đạo ở bán cầu Nam có xu
hướng dịch chuyển về phía Bắc, lượng ẩm ở vĩ độ trung bình trên
BCB lại có xun hướng dc về cực Bắc.
Mùa đông, lượng ẩm ở khu vực cận xích đạo trên Bắc bán cầu có
xu hướng dịch chuyển về phía Nam, lượng ẩm ở vĩ độ trung bình ở
BCN lại dc về cực Nam.



×