Tải bản đầy đủ (.docx) (186 trang)

Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học 12 phần kim loại nhằm nâng cao hiệu quả học tập của học sinh yếu kém

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 186 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THÙY DƯƠNG

TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC 12
PHẦN KIM LOẠI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH YẾU KÉM

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THÙY DƯƠNG

TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC 12
PHẦN KIM LOẠI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH YẾU KÉM

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ
MÔN HÓA HỌC
Mã số : 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Trung Ninh

HÀ NỘI - 2015




LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là một công trình nghiên cứu khoa học rất quan trọng đối với
bản thân tôi. Bởi trong quá trình thực hiện, tôi có điều kiện tổng hợp, củng cố kiến thức
và đúc kết lại các kinh nghiệm mà tôi và các đồng nghiệp của mình đã tích lũy được
trong quá trình công tác.
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, các HS và người
thân. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- PGS. TS Trần Trung Ninh đã cho tôi những góp ý chuyên môn vô cùng
quý báu, cũng như luôn quan tâm và động viên tôi trước những khó khăn khi thực
hiện đề tài.
- Tất cả các thầy cô đã giảng dạy tôi trong quá trình học tập, đã cung cấp
kiến thức và tư liệu để tôi có thể hoàn thành luận văn.
- Các đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi về chuyên môn trong quá trình giảng dạy.
- Ban Giám hiệu và tập thể tổ hóa trường THPT Hoàng Diệu, nơi tôi đang
công tác, đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi học cao học và hoàn thành luận
văn.
- Giáo viên và học sinh các trường thực nghiệm đã hợp tác và hỗ trợ cho tôi.
- Cuối cùng là gia đình tôi, những người luôn tạo điều kiện tốt nhất về tinh
thần, vật chất… luôn bên cạnh tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.
Một lần nữa, tôi xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc nhất.
Hà Nội, năm 2014

Nguyễn Thùy Dương

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

NỘI DUNG

BTH

Bảng tuần hoàn

dd

Dung dịch

Đpn

Điện phân nóng chảy

c

Điện phân dung dịch Đối

Đpd

chứng

d ĐC

Giáo viên


GV

Học sinh

HS

Kim loại kiềm Kim

KLK

loại kiềm thổ

KLKT

phenolphtalein

p.p

Phản ứng hóa học

PƯH

Phương pháp dạy học

H

Phương trình phản ứng

PPDH


Sách giáo khoa

PTPƯ

Sách bài tập

SGK

Thực nghiệm sư phạm

SBT

Thực nghiệm Tính

TNSP

chất vật lí

TN

Tính chất hóa học

TCVL

Trung học phổ thông

TCH

ii



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Danh sách lớp TN và ĐC..................................................................... 119
Bảng 3.2: Kết quả học tập HKI môn hóa của lớp TN và ĐC .............................. 120
Bảng 3.3: Phân phối kết quả bài kiểm tra 15' ...................................................... 123 Bảng
3.4: Phân phối tần số lũy tích bài kiểm tra 15' ........................................... 124 Bảng 3.5:
Kết quả bài kiểm tra 15' phân loại yếu-kém, trung bình, khá, giỏi...... 124 Bảng 3.6:
Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra 15' ............................... 125 Bảng 3.7: Phân
phối kết quả bài kiểm tra 1 tiết. ................................................. 129 Bảng 3.8:. Phân
phối tần số lũy tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết. ......................... 130 Bảng 3.9: Kết quả
bài kiểm tra 1 tiết phân loại yếu-kém, trung bình, khá, giỏi ... 130 Bảng 3.10: Tổng hợp
các tham số đặc trưng bài kiểm tra 1 tiết .......................... 131

iii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 15' lớp TN1-ĐC1 ............ 125
Hình 3.2: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 15' lớp TN2-ĐC2 ............ 126 Hình
3.3: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 15' lớp TN3-ĐC3 ............ 126 Hình 3.4:
Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 15' lớp TN4-ĐC4 ............ 127 Hình 3.5: Đồ thị
đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 15' lớp TN5-ĐC5 ............ 127 Hình 3.6: Đồ thị
đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 15' lớp TN6-ĐC6 ............ 128 Hình 3.7: Đồ thị
đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 15' các lớp TN-ĐC ......... 128 Hình 3.8: Đồ thị đường
lũy tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết lớp TN1-ĐC1.......... 131 Hình 3.9: Đồ thị đường lũy
tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết lớp TN2-ĐC2.......... 132 Hình 3.10: Đồ thị đường lũy tích
kết quả bài kiểm tra 1 tiết lớp TN3-ĐC3........ 132 Hình 3.11: Đồ thị đường lũy tích kết
quả bài kiểm tra 1 tiết lớp TN4-ĐC4........ 133 Hình 3.12: Đồ thị đường lũy tích kết quả

bài kiểm tra 1 tiết lớp TN5-ĐC5........ 133 Hình 3.13: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài
kiểm tra 1 tiết lớp TN6-ĐC6........ 134
Hình 3.14: Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết các lớp TN-ĐC ..... 134

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ...................................................................................iV
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...........................8 1.1.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..........................................................................8 1.2. Cơ
sở lý thuyết trong bộ môn hóa học .............................................................9
1.2.1. Tầm quan trọng của lý thuyết đối với việc học bộ môn hóa học......................9
1.2.2. Các học thuyết cơ bản ......................................................................................9
1.2.3. Các định luật hóa học cơ bản .........................................................................11
1.2.4. Các khái niệm cơ bản .....................................................................................12
1.3. Bài tập hóa học ................................................................................................13
1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học ..............................................................................13
1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học .........................................................................13
1.3.3. Phân loại bài tập hóa học ................................................................................14
1.3.4. Điều kiện giúp học sinh giải tốt bài tập hóa học ............................................15
1.3.5. Một số dạng bài tập phần hóa vô cơ lớp 12....................................................15
1.4. Một vài vấn đề về học sinh trung bình - yếu môn hóa..................................17
1.4.1. Nhận diện học sinh trung bình - yếu ..............................................................17
1.4.2. Nguyên nhân học sinh học yếu .......................................................................18
1.4.3. Những khó khăn khi dạy học sinh trung bình - yếu........................................20

1.5. Thực trạng dạy và học hóa học đối với học sinh trung bình - yếu ở một số
trường THPT tại TP.HN........................................................................................21
1.5.1. Mục đích điều tra ...........................................................................................21
1.5.2. Đối tượng điều tra ..........................................................................................21
1.5.3. Phương pháp điều tra......................................................................................21
1.5.4. Tiến trình điều tra...........................................................................................21
1.5.5. Kết quả điều tra..............................................................................................21
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................30
v


Chương 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG
"KIM LOẠI KIỀM - KIM LOẠI KIỀM THỔ - NHÔM" LỚP 12 CƠ BẢN
DÙNG CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH - YẾU .................................................31
2.1. Nội dung chương "Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm" .................31
2.2. Phương pháp dạy học chương "Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ - Nhôm"
..................................................................................................................................31
2.2.1. Những định hướng khi dạy học ......................................................................31
2.2.2. Các phương pháp dạy học được sử dụng chủ yếu trong chương...................32
2.3. Một số chú ý để nâng cao chất lượng dạy học cho từng dạng bài .................34
2.3.1. Dạng bài truyền thụ kiến thức mới.................................................................34
2.3.2. Dạng bài ôn tập, luyện tập nhằm củng cố và hoàn thiện kiến thức ................35
2.3.3. Dạng bài thực hành hóa học ...........................................................................35
2.3.4. Dạng bài kiểm tra đánh giá kiến thức.............................................................36
2.4. Xây dựng hệ thống lý thuyết chương "Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ Nhôm" dùng cho học sinh trung bình - yếu .........................................................38
2.4.1. Nguyên tắc xây dựng ......................................................................................38
2.4.2. Quy trình xây dựng hệ thống lý thuyết ...........................................................39
2.4.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống lý thuyết chương "Kim loại kiềm - Kim loại
kiềm thổ - Nhôm" ....................................................................................................40
2.4.3. Hệ thống lý thuyết chương "Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ Nhôm" .........................................................................................................................4

1
2.5. Xây dựng hệ thống bài tập chương "Kim loại kiềm - Kim loại kiềm thổ Nhôm" dùng cho HS trung bình - yếu ......................................................................47
2.5.1. Nguyên tắc xây dựng ......................................................................................47
2.5.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập..............................................................48
2.5.3. Giới thiệu tổng quan về hệ thống bài tập chương "Kim loại kiềm - Kim loại
kiềm thổ - Nhôm".....................................................................................................49
2.5.4. Bài tập dùng cho bài "Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại
kiềm".........................................................................................................................50
2.5.5. Bài tập dùng cho bài "Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại
kiềm thổ" ..................................................................................................................58
vi


2.5.6. Bài tập dùng cho bài "Nhôm và hợp chất của nhôm".....................................70
2.5.7. Bài tập dùng cho bài "Luyện tập tính chất của kim loại kiềm và kim loại kiềm
thổ và hợp chất của chúng".......................................................................................78
2.5.8. Bài tập dùng cho bài "Luyện tập nhôm" ………............................................93
2.6. Thiết kế các bài lên lớp có sử dụng hệ thống lý thuyết và bài tập đã xây
dựng vào dạy học..................................................................................................106
2.6.1. Bài "Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm" ..................106
2.6.2. Bài "Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
thổ".....................................................................................................117
2.6.3. Bài "Nhôm và hợp chất của nhôm" ..............................................................130
2.6.4. Bài "Luyện tập tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của
chúng" ................................................................................................................... 139
2.6.5. Bài "Luyện tập nhôm và hợp chất của nhôm" ..............................................139
2.6.6. Bài "Thực hành tính chất của natri, magie, nhôm và hợp chất của chúng"
................................................................................................................................139
Tóm tắt chương 2 .................................................................................................139
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................141

3.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................................141
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................................141
3.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm................................................................141
3.4. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................................142
3.5. Kết quả thực nghiệm........................................................................................146
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ..........................................................157
Tóm tắt chương 3 .................................................................................................158
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................160
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................163
PHỤ LỤC

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Luật Giáo dục 2005 Điều 28 mục 2 đã ghi rõ: "Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho từng học sinh".
Trước những yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học, người giáo viên luôn
phải sáng tạo trong cách triển khai và xây dựng hoạt động học tập của học sinh, vận
dụng một cách linh hoạt các phương pháp dạy học sao cho phù hợp với từng kiểu
bài, từng đối tượng học sinh.
Thực tế giáo dục trong nhiều năm cho thấy Hóa học cũng như các môn học
khác đang góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng toàn diện của trường phổ
thông. Tuy nhiên, thực tế chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh vẫn chưa
cao.Hiệu quả dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục.Đặc biệt việc
phát huy tính tích cực,tự lực của HS,việc rèn luyện và bồi dưỡng năng lực nhận

thức,năng lực giải quyết vấn đề,năng lực tư duy và khả năng tự học của HS chưa
được chú ý đúng mức.Do đó tình trạng HS yếu- kém vẫn còn tồn tại trong từng lớp
học,cấp học.Làm thế nào để khắc phục được tình trạng HS yếu kém.Đó luôn là vấn
đề quan tâm của toàn nghành GD,là điều trăn trở của mỗi GV,đặc biệt
là trong giai đoạn đổi mới GD hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
Để có một hệ thống bài tập phù hợp với đối tượng HS yếu-kém,giúp GV tham
khảo nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy thiết nghĩ là việc cần thiết.Chính những lí
do đó mà tôi đã lựa chọn để nghiên cứu đề tài: "TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG
HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC 12 PHẦN KIM LOẠI NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH YẾU KÉM"
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại kiềm - kim loại kiềm thổ- nhôm hỗ
trợ việc dạy và học cho đối tượng HS yếu-kém,giúp HS nắm vững kiến thức căn bản
về lý thuyết và có kỹ năng giải các bài tập cơ bản,kích thích hứng thú học tập
cho HS, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học bộ môn hóa học
1


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THPT Việt Nam.
- Đối tượng nghiên cứu: Dạy và học hoá học đối với đối tượng học sinh yếu
kém môn hoá học ở các trường trung học phổ thông.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung bài tập hóa học được giới hạn trong chương " Kim loại kiềm-Kim
loại kiềm thổ-Nhôm" lớp 12 cơ bản- THPT
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số biện pháp giúp đỡ đối tượng HS
yếu kém môn HH ở trường THPT.
- Lựa chọn, xây dựng và sử dụng bài tập HH phần kim loại lớp 12 nhằm nâng
cao hiệu quả học tập cho HS yếu kém môn HH.

- TNSP để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả học tập cho HS yếu kém môn HH.
6. Giả thuyết khoa học
GV xác định đúng nguyên nhân HS yếu-kém,đề xuất và sử dụng các biện
pháp tích cực,phù hợp sẽ kích thích hoạt động học tập của HS.HS sẽ tích cực,chủ
động trong học tập,việc dạy và hoc sẽ thực sự mang lại hiệu quả,góp phần nâng cao
chất lượng dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các PP:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập tài liệu,phân tích đánh giá từng
nội dung nghiên cứu cụ thể.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra- khảo sát thực trạng HS yếu kém hiện nay ở các trường THPT
+ Dự giờ,phỏng vấn,trò chuyện,trao đổi kinh nghiệm vơi GV môn hóa ở các
trường THPT
+ TNSP
- Phương pháp thống kê toán học, ứng dụng khoa học sư phạm
8. Dự kiến đóng góp mới của đề tài

2


- Khảo sát thực trạng,tìm ra nguyên nhân HS học yếu môn hóa ở trường
THPT,đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường
THPT
- Xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập HH vô cơ bám sát chuẩn chương trình tài
liệu giáo khoa môn HH lớp 12, tăng cường tính thực tiễn nhằm nâng cao hứng thú học
tập cho HS yếu kém.
- Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập để góp phần làm giảm tỷ lệ HS yếu kém
trong học tập môn HH ở các THPT.

9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học 12 phần kim loại
nhằm nâng cao hiệu quả học tập của HS yếu-kém
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Giáo dục - Đào tạo đang đứng trước nhiều thách thức và cơ hội. Bên cạnh
những thành tựu bước đầu đã đạt được, ngành giáo dục đang phải đối mặt với
nhiều vấn đề lớn, trong đó phải kể đến tỉ lệ HS yếu - kém và những hậu quả của nó
để lại nếu không được giải quyết kịp thời.
Một số đề tài nghiên cứu về PPDH trong những năm gần đây đã đạt được
những thành công nhất định trong việc hướng đến đối tượng HS yếu - kém, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học trong thời đại mới:
- Phương pháp bồi dưỡng HS học yếu môn hóa học lấy lại căn bản, khóa luận
tốt nghiệp (1996) của sinh viên Trần Thị Hoài Phương (ĐHSP HN)
- Phụ đạo HS yếu môn hóa lấy lại căn bản, khóa luận tốt nghiệp (2002) của
sinh viên Trần Đức Hạ Uyên (ĐHSP TP.HCM)
- Những biện pháp giúp đỡ HS yếu-kém đạt được yêu cầu và có kết quả cao
hơn trong học tập môn hóa học ở các trường THPT các tỉnh miền núi phía Bắc- Tác
giả Trịnh Văn Thịnh (2005)
- Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan và tự luận trong kiểm tra,đánh giá
kiến thức hóa học của HS lớp 12 THPT.Luận văn thạc sĩ (2003)-Phạm Thị Tuyết

Mai (ĐHSP HN)
- Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan phần các "nguyên tố kim
loại"-lớp 12 THPT-Luận văn thạc sĩ 2009- Nguyễn Văn Linh (ĐHSP HN)
Qua đó, có thể khẳng định rằng việc dạy học cho HS trung bình - yếu hiện nay
đang được nhiều trường học và giáo viên quan tâm, nhưng số đề tài nghiên cứu về
vấn đề này còn hạn chế.
1.2. Bản chất của dạy học
1.2.1. Khái niệm dạy học
DH là một quá trình phức tạp, rộng lớn và bao gồm nhiều thành tố có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Các nhà lí luận DH đã đưa ra định nghĩa về DH như sau:
"DH là một hệ thống cân bằng động gồm ba thành tố cơ bản: tri thức, việc dạy và
việc học tương tác qua lại với nhau,thâm nhập vào nhau, qui định lẫn nhau
4


để cùng thực hiện nhiệm vụ của DH,nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách người học"
Như vậy,DH là con đường quan trọng nhất góp phần thực hiện mục đích và
nhiệm vụ GD-ĐT của nhà trường. DH còn là một con đường cơ bản nhằm phát
triển trí tuệ nói riêng, hình thành và phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ nói chung.
Hơn nữa, DH là loại hình hoạt động đặc trưng chủ yếu nhất trong các loại hình
trường, là con đường cơ bản phục vụ mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài.
1.2.2. DH là một quá trình
1.2.2.1. Tính quá trình của DH
DH được xem xét như là một quá trình bởi DH diễn biến theo thời gian với sự xác
định rõ ràng điểm bắt đầu,diễn biến và kết thúc của hiện tượng. Mặt khác, DH bao
gồm một loạt các hành động liên tiếp của thầy và trò thâm nhập vào nhau. Chính vì
vậy xét về mặt logic vận động, có thể thấy quá trình DH vận động theo
nhiều chu trình và một chu trình hoàn chỉnh bao gồm các giai đoạn ( khâu ) sau:

- Đề xuất và hình thành nhu cầu, tâm thế hoạt động học tập, tạo ý thức về
nhiệm vụ học tập, kích thích động cơ học tập ở người học.
- Tổ chức, hướng dẫn người học tự khám phá, tự phát hiện, tự lĩnh hội tri thức
mới
- Tổ chức, hướng dẫn người học luyện tập, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
- Tổ chức, điều khiển người học vận dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã có để
giải quyết các tình huống nhận thức và thực tiễn thông qua hệ thống bài tập với độ khó
và phức tạp tăng dần.
- Tổ chức, hướng dẫn người học củng cố và hoàn thiện kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, hệ thống hóa và khái quát hóa tri thức.
- Tổ chức, hướng dẫn việc kiểm tra, đánh giá và tự kiểm tra. Bước đầu đánh giá
mức độ nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ở người học.
Trên thực tế khi tổ chức DH, các khâu trên không phải được tiến hành một cách
tuần tự mà tùy thuộc vào điều kiện của từng giờ học, tùy thuộc tính chất và mục tiêu
DH ma GV có thể tiến hành sắp xếp trật tự các khâu khác nhau.
1.2.2.2. Cấu trúc của quá trình DH
5


Mô hình cấu trúc của quá trình dạy học

Đầu vào

Chu trình dạy học

Đầu ra

Đầu vào là trình độ GV, HS trước giờ học, nhiệm vụ, các điều kiện DH
Đầu ra là kết quả dạy-học
Chu trình DH là các bước vận động và phát triển hoàn chỉnh của một quá

trình DH, ở đó DH có sự tích đủ về lượng, dẫn đến sự thay đổi về chất ở người học.
Quá trình DH bao gồm hai mặt, hai hoạt động thống nhất biện chứng với nhau,
đó là hoạt động dạy và hoạt dộng học.Nếu thiếu một trong hai hoạt động thì không
thể có QTDH. Ngược lại, nếu hai hoạt động này không có sự gắn bó chặt chẽ, thống
nhất thì QTDH không thể phát triển được
Tính thống nhất hai mặt còn thể hiện ở sự tương tác hai chiều và sự cộng tác đa
chiều giữa các chủ thể trong QTDH. Ngoài ra, còn thể hiện trong mối quan hệ
giữa một số nhân tố chủ yếu trong QTDH như GV- HS- môi trường DH ; GV-HSnội dung DH
Mỗi bước của QTDH một mặt hoàn thành mục đích DH chung, mặt khác còn
có chức năng riêng biệt. Hai mặt chung và riêng phải được kết hợp chặt chẽ với nhau
trong mỗi bước của QTDH.
1.2.3. DH với tư cách là hoạt động giáo dục
1.2.3.1. Bản chất hoạt động của DH
DH tồn tại dưới dạng hoạt động, bao gồm hai hoạt động cơ bản, gắn bó chặt
chẽ, thống nhất biện chứng với nhau là hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động dạy là một hoạt động thực tiễn của con người. Nó có chức năng thực
hiện cơ chế di sản xã hội ở người. Cơ chế di truyền và cơ chế di sản là hai giá đỡ đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Hoạt động học có chức năng tái tạo các giá trị của xã hội loài người trong mỗi cá
nhân. Nó thực hiện chức năng di sản ở người. Trong khi hoạt động, người học tiếp
thu những kinh nghiệm xã hội- lịch sử của loài người, tạo ra năng lực hoạt động có
thể tiếp tục duy trì sự tồn tại và phát triển.
QTDH phải coi hoạt động là bản chất của mình có nghĩa là DH chính là quá
6


trình tổ chức các hoạt động khác nhau để người học được hoạt động và lĩnh hội
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. QTDH vừa tạo ra sự phát triển tâm lý và vừa tạo điều
kiện cho sự phát triển các hoạt động khác.
1.2.3.2. Cấu trúc của hoạt động DH

QTDH được nghiên cứu là một hoạt động và có cấu trúc của một hoạt động.
Cấu trúc của hoạt động DH được thể hiên qua các mặt sau:
Thứ nhất, chủ thể của hoạt động DH là chủ thể kép gồm chủ thể dạy và chủ thể
học. Sự phối hợp nhịp nhàng của hai chủ thể này tạo nên chủ thể hoàn chỉnh của
QTDH. Cả hai đều hướng về cùng một mục đích là hình thành toàn diện nhân cách của
chính người học, trang bị kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thái độ cho người
học.
Thứ hai, mục đích của hoạt động DH là giúp người học lĩnh hội tri thức, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo, lĩnh hội những kinh nghiệm của lịch sử xã hội loài người, làm
cho người học trở thành một nhân cách sáng tạo, tự chủ và là công dân lao động có
ích cho xã hội.
Thứ ba, một thành tố hết sức quan trọng của QTDH là nội dung DH. Nội dung
DH sẽ quyết định nội dung hoạt động của cả thầy và trò. Đồng thời, nội dung DH là
mục tiêu để HS phải nắm vững và chuyển hóa thành vốn hiểu biết và kinh nghiệm
của chính mình.
Nhân tố cuối cùng là PPDH. Về bản chất , PPDH là phương pháp tổ chức quá
trình nhận thức, quá trình kiến tạo kiến thức ở người học. là phương pháp kích thích
tạo động lực và phương pháp điều chỉnh hành vi ở người học.
DH phải thông qua hoạt động và bằng chính các hoạt động. Hoạt động được
xem là quy luật chung nhất cho tâm lý con người. Do đó, tâm lý cũng như ý thức của
HS được nảy sinh, hình thành và phát triển thông qua hoạt động. Chính vì thế DH là
quá trình tổ chức và điều khiển hoạt động của người học nhằm chiếm lĩnh kiến thức,
kỹ năng và hình thành nhân cách cho người học.
1.3. Xu hướng đổi mới PPDH
1.3.1. Đổi mới phương pháp dạy học

7


PP là cách thức, con đường mà chủ thể tác động tới đối tượng nhằm đạt được

mục đích. Đổi mới PPDH đã, đang là vấn đề thời sự "nóng" không chỉ đối với nhà
trường, thầy cô, học trò,…với tất cả những ai có tư duy về DH, về tự học…
Đổi mới PPDH thực chất là một quá trình nâng cao hiệu quả của việc dạy học, làm
cho việc DH gắn bó, phục vụ tốt hơn, ngày càng nâng cao hơn cho việc hình thành và
phát triển các phẩm chất nhân cách của người Việt Nam hiện tại và tương
lai như trong định hướng mà các Đại hội của Đảng đã chỉ ra
1.3.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
1.3.2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Các PPDH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập… luôn là những
PP quan trọng trong DH. Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền
thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế
nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các PPDH này người GV trước hết
cần nắm vững những yêu cầu và sử dung thành thạo các kỹ thuật của chúng trong
việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp. Tuy nhiên, các PPDH truyền thống có
những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các PPDH truyền thống cần kết hợp các PPDH
mới, đặc biệt là những PP và kỹ thuật DH phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS.
1.3.2.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Không có một PPDH toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung DH. Mỗi
PP và hình thức DH có những ưu, nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc
phối hợp đa dạng các PP và hình thức DH trong toàn bộ quá trình DH là phương
hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng DH. 1.3.2.3. Tăng
cường sử dụng phương tiện và công nghệ thông tin trong dạy học
- Phương tiện DH có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhằm tăng
cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong DH. Việc sử dụng các phương
tiện DH cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện DH và PPDH. Tuy nhiên
các phương tiện DH tự tạo của GV luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy.
- Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung DH vừa là phương tiện
DH trong DH hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện
trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm DH.
8



1.3.2.4. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Các kỹ thuật DH là những đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Ngày nay người ta chú
trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật DH phát huy tính tích cực, sáng tạo của
người học như "động não", "tia chớp", "bể cá", XYZ, "3 lần 3", bản đồ tư duy
(Mind Map)… Trong đó bản đồ tư duy là PP dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của
chúng ta rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép
đầy sáng tạo và rất hiệu quả. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp hay để
phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Bằng cách dùng
bản đồ tư duy, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình vẽ, trong đó các đối
tượng liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách biểu diễn như vậy, các dữ liệu được
ghi nhớ và hấp thụ dễ dàng và nhanh chóng hơn.
1.3.2.5. Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
PPDH có mối quan hệ biện chứng với nội dung DH. Vì vậy bên cạnh những PP
chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác nhau thì việc sử dụng các PPDH đặc thù
có vai trò quan trọng trong dạy học bộ môn. Các phương pháp DH đặc thù bộ môn
được xây dựng trên cơ sở lý luận DH bộ môn. Ví dụ thí nghiệm là PPDH đặc thù của
các môn khoa học tự nhiên.
1.3.2.6. Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS
PP học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc TC hoá, phát huy
tính sáng tạo của HS. Có những PP nhận thức chung như PP thu thập, xử lý, đánh giá
thông tin, tổ chức làm việc, làm việc nhóm, có những PP học tập chuyên biệt của
từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho HS các PP học tập
chung và các PP học tập trong bộ môn.
1.3.2.7. Cải tiến việc kiểm tra đánh giá
- Đổi mới PPDH cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình DH cũng như đổi
mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của HS. Cần bồi dưỡng cho HS những
kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia đánh giá và cải tiến
quá trình DH.

- Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý
cả quá trình học tập. Cần sử dụng phối hợp các hình thức, PP KTĐG khác nhau.

9


Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc
nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
1.3.3. Một số PPDH tích cực trong DH hóa học ở trường THPT.
1.3.3.1. Dạy học tích cực là một quan điểm sư phạm
DH TC là một thuật ngữ rút gọn để chỉ những PP giáo dục, DH theo hướng
phát huy tính TC, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH TC hướng tới việc hoạt
động hóa, TC hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát
huy tính TC của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính TC của
người dạy.
1.3.3.2. Một số phương pháp dạy học tích cực
* Phương pháp dạy học theo nhóm
+/ Khái niệm
Là PP giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ. Các thành viên trong nhóm
trao đổi tự do về vấn đề GV yêu cầu nhằm tạo điều kiện cho HS bộc lộ quan điểm
và ý kiến riêng, đồng thời lắng nghe ý kiến, quan điểm của các bạn học khác
+/ Cách tiến hành
1. Lên kế hoạch hoạt động nhóm:
- Đề ra mục tiêu hoạt động nhóm, lựa chọn nội dung cho hoạt động nhóm.
- Quy định thời gian và cách thức tổ chức cho cho hoạt động nhóm.
2. Tổ chức các nhóm học sinh:
Có nhiều cách tổ chức hoạt động nhóm như kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật
ghép tranh, …
Giám sát hoạt động nhóm:
- GV quan sát thái độ ứng xử của HS.

- GV di chuyển quanh lớp học để có thể quan sát được tất cả các nhóm và lắng
nghe các nhóm trao đổi xem họ đi đúng theo chủ đề hay không. GV có thể đặt một số
câu hỏi để làm rõ nội dung được đưa ra.
Kết thúc hoạt động nhóm:
Các nhóm báo cáo hoạt động của nhóm mình. Có nhiều cách báo cáo: các
nhóm trưởng báo cáo về kết quả hoạt động bằng miệng, GV ghi lại thông tin trên
bảng, các nhóm trưởng trình lên một bảng tóm tắt viết trên giấy; các nhóm ghi lại
10


các ý tưởng và ý kiến của nhóm trên khổ giấy to, nhóm trưởng trình bày trong khi
vẫn để giấy khổ to cho cả lớp nhìn.
Sau hoạt động nhóm:
- Nhấn mạnh các đặc điểm, ý chính đã thu được qua hoạt động. Làm sáng tỏ
những vấn đề hay những ý kiến khác biệt đã nảy sinh trong hoạt động.
- Liên hệ hoạt động với toàn bộ buổi học về mặt kiến thức mới thu được hoặc
những điều hiểu biết rõ hơn.
+/ Ưu điểm:
- Mọi HS đều được làm việc, không khí học tập thân thiện trong lớp.
- HS không chỉ học tập kĩ năng mà còn thu nhận được kết quả về cách làm
việc hợp tác cùng nhau, nâng cao quan hệ thân ái, tin cậy và giúp đỡ nhau.
- Tạo cơ hội vận dụng các PP, nguyên tắc và ngôn từ đã học được.
- Tạo cơ hội thực hành các kỹ năng như sáng tạo, tổng hợp, phân tích. Được thể hiện khả năng làm việc và thực hành kỹ năng giao tiếp. - Thực hiện
công việc mà một HS không thể thực hiện được.
- GV cũng có cơ hội tận dụng quan điểm và kinh nghiệm của HS.
+/ Nhược điểm:
- Hiệu quả học tập phụ thuộc hoạt động của các thành viên, nếu có HS trong
nhóm bất hợp tác thì hiệu quả thấp. Nhóm có thể đi chệch hướng hoặc có thể bị một HS
quyết đoán.
- Khả năng bao quát lớp của GV là khó khăn hơn.

- Sẽ trở nên không hiệu quả nếu lạm dụng quá nhiều và quá lâu.
* Phương pháp dạy học nêu vấn đề
+/ Khái niệm:
Là PPDH đưa HS vào chính sự tìm tòi có hiệu quả của các nhà khoa học, tức
là chuyển hoá sự tìm tòi thành phẩm chất của cá thể học sinh theo con đường tựa như
con đường mà loài người đã theo để khám phá, kiếm tìm và đã vật chất hoá các phát
minh, phát kiến. Đặc trưng của DH nêu vấn đề thể hiện ở hai yếu tố thành phần: tình
huống có vấn đề và giả thuyết để giải quyết vấn đề.
+/ Cách tổ chức:
- GV chuẩn bị kỹ kế hoạch bài giảng.
11


- Đưa tình huống có kịch tính để kích thích thu hút sự chú ý của HS tới vấn đề
đặt ra.
- GV đưa ra các giả thuyết hoặc lôi cuốn HS tự đưa ra các giả thuyết dưới sự gợi
ý của GV. Hướng dẫn HS chứng minh, bổ sung hoặc bác bỏ giả thuyết.
- GV tổ chức thành các nhóm nhỏ để cùng nhau tìm tòi, chứng minh.
+/ Ưu điểm:
- Cho phép các HS phát triển các phương thức tiếp cận của chính họ.
- Khuyến khích óc sáng tạo, say mê khoa học của HS.
- Thông qua việc chứng minh hay bác bỏ giả thuyết, GV làm cho HS hiểu rằng
đó chính là con đường tất yếu của sự tìm tòi khám phá.
+/ Nhược điểm:
- Khó đánh giá sự tham gia của từng cá nhân.
- Thiếu kiến thức hay kỹ năng có thể cản trở công việc của cả lớp.
* Dạy học phân hóa
a. Khái niệm dạy học phân hóa
DH phân hóa không đơn thuần là phân loại người học theo năng lực nhận thức
mà ở đây là PPDH phù hợp với từng đối tượng người học trên cơ sở am hiểu từng

cá thể, GV tiếp cận người học ở tâm lí, năng khiếu…
DH phân hóa xuất phát từ nhu cầu đảm bảo thực hiện tốt mục đích dạy học,
đồng thời khuyến khích phát triển tối đa và tối ưu những khả năng của từng cá
nhân, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong một lớp học luôn có sự chênh lệch về trình
độ nhận thức của mỗi thành viên.
b. Quy trình dạy học phân hóa
* Phân hóa nhóm đối tượng học sinh
- Đối với học sinh yếu kém: GV cần tìm ra nguyên nhân học kém: có em học
kém vì năng lực yếu, có em học yếu vì nguyên nhân khác (gia đình khó khăn, không có
điều kiện thời gian học tập, có vướng mắc về tư tưởng nên chưa tập trung ...). Từ đó có
biện pháp GD, giúp đỡ như: xây dựng lòng tự tin bản thân, thường xuyên theo
dõi, động viên kịp thời, tranh thủ sự quan tâm của gia đình và xã hội... Không nên
đồng nhất các em học kém với nhau mà cần phân kiểu học của từng HS kém để có PP
giúp đỡ.
12


- Đối với học sinh khá giỏi: các em thường có xu hướng thích giải nhiều bài,
thích giải các bài khó, các bài toán đòi hỏi tư duy sáng tạo, nhưng lại coi nhẹ việc
học lý thuyết, coi nhẹ các bài thông thường. Do đó các em không nắm chắc kiến
thức cơ bản hoặc không thành tạo các kỹ năng. Vì vậy, điều quan trọng nhất là hình
thành ở các em lòng ham thích, hứng thú, say mê học, thường xuyên GD đức tính
kiên trì, tỉ mỉ, cẩn thận, khiêm tốn, sẵn sàng giúp đỡ bạn cùng lớp tiến bộ … Trong giờ
học, GV cần suy nghĩ tìm tòi để đề ra cho HS những câu hỏi đào sâu lý thuyết.
- Đối với học sinh trung bình: cần nắm thật chắc kiến thức cơ bản SGK làm
đầy đủ và đạt yêu cầu các bài tập SGK với sự gợi ý ở mức độ hạn chế của GV, có thể
tiếp thu phần nào kiến thức nâng cao của HS khá giỏi.
GV thường xuyên theo dõi điều chỉnh lại nhân sự nhóm, chuyển lên nhóm
trên hoặc xuống nhóm dưới nếu có thành viên nào trong nhóm tỏ ra tiến bộ hay thụt lùi.
* Thiết kế bài học

+ Nghiên cứu nắm vững nội dung và yêu cầu của bài học:
Đây là vấn đề trước tiên và đặc biệt quan trọng của người GV trong việc thiết
kế bài học có chất lượng. Có nắm vững nội dung kiến thức bài học thì GV mới có
thể hình thành các PPDH để vận dụng vào từng tình huống cụ thể cho hiệu quả, đạt được
mục đích DH của mình.
+ Nên sử dụng kết hợp phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề, dạy học phân hóa với các câu hỏi phân hóa:
Khi đưa các yếu tố phát hiện và giải quyết vấn đề kết hợp cùng hệ thống câu
hỏi phân hóa vào bài học các tri thức khái niệm, các định lý … sẽ góp phần phát triển tư
duy, tăng cường tính tự giác, chủ động, sáng tạo cho các đối tượng HS. Những tri
thức mới được kiến tạo nhờ quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề, HS được khám
phá, phân tích vấn đề, để đề xuất và thực hiện được PP giải quyết.
* Ra bài tập phân hóa
Phải dựa vào đặc điểm và sự phân loại HS trong lớp để GV lựa chọn bài tập
thích hợp. Có thể phân hóa về yêu cầu bằng cách cho sử dụng mạch bài tập phân
bậc, giao cho HS giỏi những bài tập có hoạt động ở bậc cao hơn so với các đối
tượng HS khác. Đối với HS yếu kém, có thể giao cho các bài tập phân bậc vừa sức.
13


Cụ thể là khoảng cách giữa hai bậc liên tiếp không quá cao, quá xa. Hoặc ngay
trong một bài tập người GV cũng có thể tiến hành dạy phân hóa nếu như bài tập đó
đảm bảo yêu cầu cho cả ba nhóm đối tượng học sinh: bồi dưỡng lấp lỗ hổng cho HS
yếu kém, trang bị kiến thức chuẩn bị cho HS trung bình và nâng cao cho HS khá,
giỏi.
* Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình học tập
- Đó là: môi trường, phương tiện, điều kiện DH …. GV cần chú ý đến điều
kiện môi trường xung quanh, điều kiện thời tiết … các yếu tố đó có ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe, tâm lý, tinh thần học tập của HS. Vì vậy GV cần đề ra phương án để đảm bảo
chất lượng giờ học.

- Phương tiện DH: mô hình, hình vẽ, SGK, phiếu học tập, máy chiếu, máy vi
tính … góp phần chứa đựng và truyền tải thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tổ chức hoạt động học trong đổi mới PPDH theo xu hướng tích cực hóa hoạt động
người học. Mỗi giờ học cần sử dụng các phương tiện DH khác nhau tùy thuộc vào các
chức năng của từng loại phương tiện như: kiến tạo tri thức, rèn luyện kỹ năng,
kích thích hứng thú học tập, tổ chức điều khiển quá trình học tập …
c. Ưu, nhược điểm về dạy học phân hóa trong trường phổ thông
* Ưu điểm
- DH phân hóa phát huy tốt khả năng cá thể hóa hoạt động của người học, đưa
người học trở thành chủ thể của quá trình nhận thức, tiếp thu kiến thức một cách
chủ động, sáng tạo phù hợp với năng lực nhận thức của bản thân. Bên cạnh đó
người GV có cơ hội hiểu và nắm được mức độ nhận thức của từng cá thể người học để
đề ra những biện pháp tác động, uốn nắn kịp thời và có đánh giá một cách chính xác,
khách quan.
- DH phân hóa gây được hứng thú học tập cho mọi đối tượng HS, xóa bỏ mặc
cảm tự ti của đối tượng HS có nhịp độ nhận thức thấp cùng tham gia tìm hiểu nội
dung, yêu cầu của bài. Kích thích, gây hứng thú học tập cho các đối tượng HS khá
giỏi phát huy hết khả năng, trí tuệ của mình.
-DH phân hóa xóa bỏ khoảng cách giữa HS yếu kém với HS khá giỏi, đưa các
em sát lại gần nhau hơn. Các em có cơ hội giúp đỡ nhau cùng phát triển, tiếp thu
một cách nhanh chóng tri thức của nhân loại.
14


* Nhược điểm
Nhược điểm cơ bản là người GV trước khi lên lớp phải chuẩn bị bài soạn, hệ
thống bài tập phân hóa được chọn lọc cẩn thận, đầu tư nhiều thời gian công sức. Tổ
chức lớp học hiện nay hầu hết đều có số HS đông, chênh lệch nhiều về trình độ có thể
gây khó khăn cho các GV.
1.4. Một số vấn đề lí luận về bài tập trong DH hóa học ở trường THPT

1.4.1. Khái niệm bài tập hóa học
Thuật ngữ "bài tập" chủ yếu được sử dụng theo quan niệm: bài tập bao
gồm cả những câu hỏi và bài toán mà khi giải quyết chúng HS phải nhờ những suy
luận logic, những phép toán và những thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật,
học thuyết và phương pháp hóa học. Khi hoàn thành bài tập, HS hoàn thiện được
một tri thức hay một kĩ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời viết hoặc kèm theo
thí nghiệm.
1.4.2. Tác dụng của bài tập hóa học
- Bài tập hóa học là một trong những phương tiện hiệu quả nhất để dạy HS
tập vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu
khoa học, biến những kiến thức đã tiếp thu được qua bài giảng thành kiến thức của
chính mình. Vì chỉ có vận dụng kiến thức vào giải bài tập, HS mới nắm vững kiến
thức một cách sâu sắc.
- Bài tập hóa học là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức một
cách tốt nhất, đồng thời giúp HS đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh
động, phong phú. bài tập hóa học còn làm chính xác hóa các khái niệm, định luật đã
học.
- Bài tập hóa học giúp phát triển tư duy, rèn luyện trí thông minh cho HS: một
số vấn đề lý thuyết cần phải đào sâu mới hiểu được trọn vẹn, một số bài toán có tính
chất đặc biệt, ngoài cách giải thông thường còn có cách giải độc đáo nếu HS có tầm
nhìn sắc bén. Khi GV yêu cầu HS giải bằng nhiều cách và tìm ra
cách giải ngắn nhất, đó là một phương pháp rèn luyện trí thông minh cho HS.
- Bài tập hóa học phát huy tính tích cực, tự lực của HS và hình thành phương
pháp học tập hợp lý.
- Bài tập hóa học còn được sử dụng như một phương tiện để nghiên cứu tài
15


liệu mới (hình thành khái niệm, định luật), khi trang bị kiến thức mới, giúp HS tích
cực, chủ động, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững.

- Bài tập hóa học là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của
HS một cách chính xác.
- Bài tập hóa học có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong như rèn tính kiên
nhẫn, trung thực, chính xác, khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học (có
tổ chức, có kế hoạch,…), nâng cao hứng thú học tập.
Trên đây là một số tác dụng của bài tập hóa học, nhưng cần phải khẳng định
rằng: Bản thân bài tập hóa học chưa có tác dụng gì cả. Không phải một bài tập hóa
học hay thì luôn có tác dụng tích cực! Vấn đề phụ thuộc chủ yếu là người sử dụng,
phải biết trao đúng đối tượng, phải biết cách khai thác triệt để mọi khía cạnh có thể
có của bài toán, để HS tự tìm ra lời giải. Lúc đó bài tập hóa học mới thực sự có ý
nghĩa, không phải chỉ dạy học để giải bài toán, mà là dạy học bằng giải bài toán.
1.4.3 Phân loại bài tập hóa học
Hiện nay có nhiều cách phân loại khác nhau dựa trên các cơ sở khác nhau:
- Dựa vào nội dung toán học của bàitập:
+ Bài tập định tính (không có tính toán)
+ Bài tập định lượng (có tính toán)
- Dựa vào hoạt động của HS khi giải bài tập:
+ Bài tập lý thuyết (không có tiến hành thí nghiệm)
+ Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm)
- Dựa vào nội dung hóa học của bài tập:
+ Bài tập hóa đại cương: bài tập về chất khí, bài tập về dd, bài tập điện
phân,…
+ Bài tập hóa vô cơ: bài tập về kim loại, bài tập về các phi kim, bài tập
về các loại hợp chất oxit, axit, bazơ, muối,…
+ Bài tập hóa hữu cơ: bài tập hiđrocacbon, bài tập về ancol - phenol amin, bài tập về anđêhit - axit cacboxylic - este,…
- Dựa vào nhiệm vụ đặt ra yêu cầu của bài tập:
+ Bài tập cân bằng PTPƯ
16



×