Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TỔNG CÔNG TY MAY NHÀ BÈ NBC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.82 KB, 17 trang )

Họ tên: Dư Thị Thanh Hồng
Lớp: 11CKKT03
Trường: Đại học Hutech
MSSV: 1114030541
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TỔNG
CÔNG TY MAY NHÀ BÈ NBC (KHU IV).
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Nhận xét của đơn vị kiến tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Mục lục
Nội dung của báo cáo
• Lời mở đầu:
1. Lý do chọn đề tài:
Kế toán tiền lương và các khoảng trích theo lương luôn là những vấn đề được xã hội
quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó.
Tiền lương cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành công
hay thất bại của từng doanh nghiệp. Một chính sách tiền lương hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho
sự phát triển của Doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là
một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương
hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động . Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy
kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối
của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng
lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập


để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương
trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn
với công việc thực sự là việc làm cần thiết.


Ở các Doanh nghiệp, trong chiến lược kinh doanh của mình yếu tố con người bao
giờ cũng đặt lên vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi
sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương
là các khoản trích theo lương bao gồm: Quỹ BHXH, quỹ BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp, quỹ
trợ cấp mất việc làm và KPCĐ. Các quỹ này thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với
người lao động.
Các quỹ này thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động. Tiền
lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không chỉ người lao động
mà cả Doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính xác tiền lương sẽ giúp
doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp
thời tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người lao động phát huy tính sáng tạo,
nhiệt tình hăng say lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận, tăng tích lũy và nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, trong thời gian thực tập tại
Công ty cổ phần may Nhà Bè NBC, nhờ sự giúp đỡ của phòng kế toán và sự hướng dẫn của
Cô giáo, nên tôi đã chọn chuyên đề “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”
làm chuyên đề khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục đích chung:
Nâng cao nhận thức về lý luận thực tiễn công tác kế toán nói chung và tổ chức công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Tổng Công ty may Nhà Bè nói
riêng. Từ đó rút ra những nhận xét, phương hướng và giải pháp nhằm tổ chức quản lý sử


dụng nguồn ngân sách và tài sản của Nhà nước ở địa phương một cách hợp lý và đúng
luật.
- Mục đích cụ thể:
+ Học hỏi kinh nghiệm và nâng cao kỹ năng thực tập thành thạo về chuyên môn,
nghiệp vụ, tác phong, ý thức, trách nhiệm, kỷ luật của một cán bộ kế toán cũng như công

tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương. Từ đó đề ra các biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Tổng Công ty may Nhà Bè.
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn từ đó nắm bắt được chuyên môn nghiệp vụ
công tác của kế toán.
+ Có một báo cáo phản ánh thật hay và thuyết phục về tình trạng kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương
3. Đối tưởng nghiên cứu:
-Về nội dung :
+ Các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Các chứng từ kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Các sổ sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Các quy định về thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước.
- Về không gian:
+ Phạm vi: Tổng công ty may Nhà Bè.
+ Giới hạn về không gian: Tổng công ty may Nhà Bè.
+ Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
- Về thời gian: từ ngày 23 tháng 6 đến ngày 23 tháng 8 năm 2014.


4. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu từ phòng kế toán:
+ Bảng lương và các khoản trích theo lương.
+ Cách tính lương của NBC.
- Tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
 Phương pháp xử lí số liệu:

- Xử lí, phân tích những thông tin tìm được bằng phương pháp tổng hợp và phương
pháp so sánh.
5. Kết cấu của đề tài: ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của báo cáo bao
gồm 3 chương:
• Chương 1: Giới thiệu Tổng Công ty may Nhà Bè NBC và thực trạng công tác tổ
chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đây
• Chương 2: Thực hiện phỏng vấn lãnh đạo, các chuyên viên làm công tác kế toán tại
Tổng Công ty may Nhà Bè NBC.
• Chương 3: Bài tập tình huống chuyên ngành.
• Kết luận
CHƯƠNG1: GIỚI THIỆU TỔNG CÔNG TY MAY NHÀ BÈ NBC VÀ THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ĐÂY
1.1 Lịch sử hình thành NBC
1.1.1 Sơ lược về NBC.
• Tên Công ty
: Tổng Công ty May Nhà Bè – Công ty cổ phần.
• Tên tiếng Anh
: Nha Be Garment Corporation – Join-Stock Company
• Tên viết tắt
: NBC
• Biểu tượng (LOGO)
:











Tên giao dịch
Trụ sở
Điện thoại
Mã số thuế
Website
E-mail
Vốn điều lệ hiện nay

: Tổng Công ty May Nhà Bè.
: 04, Bến Nghé, P.Tân Thuận Đông, Quận 7, TP.HCM.
: (84-8) 720077
Fax:
(84-8) 725107
: 0300398889
:
:
: 140.000.000.000 (Một trăm bốn mươi tỷ đồng chẵn).

Sau hơn 30 năm, thành công lớn nhất của NBC là tạo được uy tín với khách hàng trong
và ngoài nước về năng lực sản uất, chất lượng sản phẩm, đồng thời xây dựng được một đội
ngũ vững mạnh, đoàn kết hướng đến những mục tiêu cao hơn.
Đến nay NBC đã phát triển thanh một tỏng công ty có 34 đơn vị thành viên, 17.000 cán
bộ công nhân viên hoạt động trên nhiều lĩnh vực với địa bàn trải rộng khắp cả nước.
- Năm 1975, NBC khởi đầu từ hai xí nghiệp may Ledgine và Jean Symi thuộc khu chế
xuất Sài Gòn hoạt động từ trước năm 1975. Sau ngày thống nhất, Bộ Công nghiệp nhẹ tiếp
nhận và đổi tên hai đơn vị này thành Xí nghiệp may khu chế xuất. Vào thời điểm đó số
lượng công nhân của xí nghiệp khoảng 200 người.

- Năm 1992, đầu những năm 90 là giai đoạn ngành dệt may phát triển mạnh theo định
hướng trở thành một chủ lực trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
hướng về xuất khẩu. Trước yêu cầu cần xây dựng những đơn vị mạnh đáp ứng nhiệm vụ
chiến lược của ngành, tháng 3/1992 Bộ Công nghiệp quyết định thành lập Công ty may
Nhà Bè trên cơ sở Xí nghiệp may Nhà Bè.
- Năm 2005, tháng 4/2005, Công ty may Nhà Bè cổ phần hóa và chuyển đổi từ doanh
nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần May Nhà Bè. Cũng trong giai đoạn này Công ty
triển khai những kế hoạch đầu tư theo chiều sâu về quy trình công nghệ, máy móc thiết bị
và trình độ công nhân. Mục tiêu là hình thành nên những dòng sản phẩm chủ lực như bộ
veston, sơmi cao cấp... có giá trị gia tăng cao, tạo được lợi thế cạnh tranh và nhắm đến
những thị trường trọng điểm như Mỹ, Nhật, EU. Đến nay May Nhà Bè được khách hàng
đánh giá là đơn vị hàng đầu tại Việt Nam về sản phẩm veston.
- Năm 2008, trong năm 2008 Công ty đã có nhiều thay đổi về định hướng hoạt động, cơ
cấu tổ chức và phát triển thị trường trong nước. Công ty sắp xếp lại các bộ phận theo hướng
tinh gọn, tách một số chức năng lập thành đơn vị thành viên và mở rộng sang những lĩnh
vực nhiều tiềm năng. Tháng 10/2008 Công ty đổi tên thành Tổng công ty CP May Nhà Bè
với tên giao dịch là NBC và giới thiệu bộ nhận diện thương hiệu mới. Thị trường trong
nước trở thành một trọng tâm hoạt động với những kế hoạch quy mô. NBC đổi mới ngay từ


khâu khảo sát thị trường và thiết kế sản phẩm, giới thiệu các nhãn hàng mới và mở rộng
mạng lưới phân phối khắp cả nước.
1.1.2 Loại hình hoạt động
- Sản xuất, mua bán sản phẩm dệt may, nguyên phụ liệu, máy móc thiệt bị, phụ tùng
linh kiện phục vụ ngành dệt.
- Giặt tẩy, in thêu trên sản phẩm.
- Mua bán sản phẩm chế biến từ Nông, Lâm, Hải sản, máy móc thiết bị, phụ tùng kim
khí điện máy gia dụng và công nghiệp, điện tử, công nghệ thông tin.
- Xây dựng và kinh doanh nhà.
- Môi giới bất động sản.

- Dịch vụ kho bãi. Kinh doanh vận tải xăng dầu bằng ô tô và đường thủy nội địa.
- Kinh doanh nhà hàng, lưu trú du lịch lữ hành nội địa và quốc tế.
- Cho thuê máy móc, thiết bị nhành dệt, may.
- Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua. Mua nhà,
công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua.
- Thuê nhà, công trình ây dựng để cho thuê lại.
- Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê; thuê
quyền sử dụng đất đã có hạ tầng cho thuê lại.
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của NBC
1.1.3.1Chức năng
-Hiện nay NBC đang thực hiện hai mảng hoạt động - thị trường chủ yếu. Thứ nhất là thị
trường trong nước.Thứ hai là thị trường xuất khẩu và gia công quốc tế.
 Thị trường trong nước:
 NBC trực tiếp thiết kế, tạo mẫu và sản xuất và phân phối các sản phẩm may mặc,
thời trang.
 Sản phẩm sẽ đến với người tiêu dùng thông qua hệ thống cửa hàng, đại lý của NBC
và các siêu thị. Các điểm bán hàng NBC đã hiện diện ở hầu khắp các tỉnh.


 Các sản phẩm chủ lực mà NBC đang phục vụ khách hàng trong nước gồm có bộ
veston, sơ-mi, jacket, quần và các hàng thời trang khác. Mỗi chủng loại đều có nhiều kiểu
dáng, chất liệu, màu sắc đa dạng.
 Ngoài ra, NBC nhận thiết kế và sản xuất đồng phục cho các đơn vị, công ty, trường
học...
 Thị trường xuất khẩu và gia công quốc tế:
 NBC thực hiện đơn hàng theo yêu cầu của các khách hàng quốc tế.
 NBC và đối tác sẽ thỏa thuận các vấn đề liên quan đến đơn hàng như nguồn nguyên
phụ liệu, thời hạn, số lượng, điều kiện sản xuất...
 Các sản phẩm của NBC đều được tạo ra từ những dây chuyền sản xuất hiện đại, bởi
những người công nhân lành nghề và dưới cơ chế giám sát chất lượng chặt chẽ.

1.1.3.2Nhiệm vụ
-Tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các mặt hang dệt may theo ngành nghề đăng ký và
mục đích thành lập công ty, phục vụ xuất khẩu hang nội địa.
-Tổ chức tốt việc mua, dự trữ và bán hang, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu
dung, nghiên cứu khả năng sản xuất kinh doanh có hiệu quả.Tổ chức lượng hang hóa đa
dạng về cơ cấu mặt hang, phong phú về chủng loại có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp
với thị hiếu người tiêu dung.
- Thực hiện tốt các kế hoạch đề ra hàng năm, tuân thủ chính sách chế độ luật pháp liên
quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, nghiêm chỉnh chấp hành các hợp đồng kinh tế,
hợp đồng gia công, các qui định của nhà nước và các văn bản đã ký kết.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất và
chất lượng hàng hóa. Tận dụng hết công suất thiết bị, tiềm năng về lao động, vật tư, kỹ
thuật hiện có.Đồng thời bảo vệ cơ sở vật chất và môi trường.Tuân thủ theo pháp luật, hạch
toán và báo cáo trung thực theo chế độ kế toán thống kê nhà nước qui định.


- Quản lý sử dụng vốn hiệu quả, bảo đảm trang trải về tài chính, thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước.
- Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên theo đúng chính sách chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa chuyên môn, trình độ kỹ thuật cho cán
bộ công nhân viên
1.2 Bộ máy tổ chức của NBC


1.3 Tình hình nhân sự; đánh giá sự đáp ứng với tính hình hoạt động hiện nay
1.4 Tổ chức bộ máy hoạt động và mối quan hệ giữa đơn vị với các cơ quan hữu quan;
mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa các bộ phận
1.4.1 Bảng biểu
1.4.2 Sơ đồ




1.5. Giới thiệu Phòng Tài Chính – Kế toán
1.5.1 Cơ cấu bộ máy kế toán

KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN

PHÓ PHÒNG

TỔNG HỢP

KẾ TOÁN
THANH
TOÁN

KẾ TOÁN
NGUYÊN
VẬT LIỆU

KẾ TOÁN

KẾ TOÁN
CÔNG CỤ
DỤNG CỤ

KẾ TOÁN
TSCĐ, XDCB,
TÍNH Z


KẾ TOÁN
CÔNG NỢ

KẾ TOÁN CÁC ĐƠN VỊ

KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ
PHẢITHU

KẾ TOÁN
TIÊU THỤ

KẾ TOÁN
BÁO CÁO
THUẾ

THỦ QUỸ


1.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của kế toán tại NBC
 Kế toán trưởng : có nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ đạo trực
tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty, làm tham mưu cho tổng giám đốc về các hoạt
động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ trong công ty .Khi quyết toán được lập
xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh và phân tích, giải thích kết quả sản xuất kinh
doanh, chịu trách nhiệm về mọi số liệu ghi trong bảng quyết toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các
báo cáo tài chính theo quy định.
 Phó phòng kế toán: phụ trách kế toán các đơn vị nội bộ.
 Phó phòng: thay thế kế toán trưởng kí duyệt các chứng từ trước khi thanh toán, kết
chuyển các khoản doanh thu, chi phí để tính kết quả kinh doanh, lập báo cáo quyết toán.
 Kế toán TSCĐ, XDCB, tính Z: có nhiệm vụ phản ánh với giám đốc việc mua sắm

trang thiết bị, bảo quản và sử dụng TSCĐ. Tính đúng khấu hao, phân bổ khấu hao vào các
đối tượng chịu chi phí. Tính chi phí sửa chữa TSCĐ. Hạch toán chính xác chi phí thanh lí,
nhượng bán TSCĐ. Phản ánh các chi phí XDCB, tổng hợp các chi phí liên quan để tính giá
thành sản phẩm.
 Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi theo đúng chứng từ đã được
duyệt, lập các chứng từ thanh toán bằng chuyển khoản. Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính
xác số hiện có và tình hình luân chuyển vốn của công ty.
 Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải trả trong nước. Ghi chép, phản ánh đầy
đủ kịp thời, chính xác và rỏ ràng các nghiệp vụ thanh toán theo đối tượng, từng khoản
thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán (dựa theo Hợp đồng).
 Kế toán công cụ dụng cụ: kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các số liệu thu
mua, vận chuyển, xuất nhập và tồn kho công cụ, dụng cụ, phụ tùng, bao bì, nhiên liệu...
 Thủ quỹ :quản lí tiền mặt của công ty, thu và chi tiền mặt khi có lệnh. Hàng tháng
phải kiểm kê số tiền thu hiện thu và chi đối chiếu với sổ sách các bộ phận có liên quan.
 Kế toán tiêu thụ: theo dõi tình hình nhập,xuất thành phẩm, xác định doanh thu tiêu
thụ trong nước, doanh thu hàng xuất khẩu…


 Kế toán báo cáo thuế: tập hợp các khoản thuế trong kỳ (tháng, quý, năm). Nhân
viên kế toán báo cáo thuế kiêm nhiệm phần kế toán nọ khách hàng ngoại: theo dõi hợp
đồng với các đối tác nước ngoài.
 Kế toán tiền lương và các khoản phải thu: theo dõi các khoản phải thu khách
hàng; hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
 Kế toán nguyên vật liệu:theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên liệu, phụ liệu của
công ty.
1.6 Giới thiệu hệ thống văn bản hiện hành mà hoạt động của đơn vị phải tuân thủ
1.7 Các quy trình, nghiệp vụ quản lý theo quy định của nhà nước
1.7.1 Chứng từ kế toán.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được ban hành kèm theo
quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006, thông tư số 244/2009/TT—BTC ngày

31/12/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các
chuẩn mực kế toán có liên quan do bộ tài chính ban hành.
- Ban Tổng Giảm Đốc Tổng công ty đảm bảo đã tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế toán
Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam đã được ban hành và có hiệu lực liên
quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày
31/12/2013
- Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.

1.7.2 Hình thức kế toán.
- Nhật ký chứng từ.

Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ

Nhật ký chứng từ
Bảng kê

Báo cáo
Sổ tài
cái chính

Thẻ và sổ kế toán
Bảng tổng hợp chi
tiết


: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3 – Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ

1.8 Kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong 3 năm gần nhất
1.9 Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị
1.9.1 Phân tích
1.9.2 Ưu điểm
1.9.3 Nhược điểm
1.10 Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị trong những năm tới
CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN PHỎNG VẤN LÃNH ĐẠO, CÁC CHUYÊN VIÊN LÀM
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỆT MAY NHÀ
BÈ
2.1 Thực hiện phỏng vấn
2.1.1 Đối tượng phỏng vấn 1


2.1.1.1 Chi tiết công việc người được phỏng vấn:
2.1.1.2 Kiến thức kỹ năng cần thiết tại vị trí:
2.1.1.3 Thuận lợi trong công việc:
2.1.1.4 Khó khăn trong công việc:
2.1.1.5 Điều tâm đắc của lãnh đạo được phỏng vấn:
2.1.1.6 Những kiến thức kỹ năng phải hòan thiện sau khi tốt nghiệp
2.1.1.7 Nhận định về sự phát triển của ngành nghề kế toán sau này
2.1.1.8 Lời khuyên của lãnh đạo phụ trách kế toán cho sinh viên sắp tốt nghiệp
ngành kế toán
2.1.1.8.1 Lời khuyên về chuyên môn
2.1.1.8.2 Lời khuyên về kỹ năng sống và giao tiếp.
2.1.1.8.3 Lời khuyên về ngành nghề
2.1.2 Đối tượng phỏng vấn 2
2.1.2.1 Chi tiết công việc người được phỏng vấn:
2.1.2.2 Kiến thức kỹ năng cần thiết tại vị trí:
2.1.2.3 Thuận lợi trong công việc:
2.1.2.4 Khó khăn trong công việc:

2.1.2.5 Điều tâm đắc của lãnh đạo được phỏng vấn:
2.1.2.6 Những kiến thức kỹ năng phải hòan thiện sau khi tốt nghiệp
2.1.2.7 Nhận định về sự phát triển của ngành nghề kế toán sau này
2.1.2.8 Lời khuyên của lãnh đạo phụ trách kế toán cho sinh viên sắp tốt nghiệp
ngành kế toán
2.1.2.8.1 Lời khuyên về chuyên môn
2.1.2.8.2 Lời khuyên về kỹ năng sống và giao tiếp.
2.1.2.8.3 Lời khuyên về ngành nghề
2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra sau đợt thực tập
2.2.1 Bài học về xin thực tập


2.2.2 Bài học về thu thập thông tin tại phòng kế toán ở công ty.
2.2.3 Bài học về tổ chức nghiệp vụ kế toán.
2.2.4 Bài học về giao tiếp và tổ chức phỏng vấn.
2.2.5 Bài học kinh nghiệm rút ra từ hai lần phỏng vấn
2.2.6 Nguyện vọng về nghề nghiệp kế toán
2.3 Đề xuất cho ngành học tại trường HUTECH và Khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân
Hàng
2.3.1 Đề xuất kiến nghị về các môn học
2.3.2 Đề xuất về cách thức tổ chức thực tập
CHƯƠNG 3: BÀI TẬP TÌNH HUỐNG CHUYÊN NGÀNH
3.1 Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1.1 Tính tiền lương phải trả trong tháng cho người lao động (TK 334)
3.1.2 Trích bảo hiểm các loại theo quy định và tiền lương của người lao động
3.1.3 Nộp các khoản bảo hiểm theo quy định
3.1.4 Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên:
3.1.5 Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,. . .) phải trả cho công
nhân viên, ghi
3.1.6 Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên

3.1.7 Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao
động của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền
thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý
3.1.8 Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiệp phải nộp Nhà nước
3.1.9 Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao
động khác của doang nghiệp
3.1.10 Thanh toán các khoản phải trả co công nhân viên và người lao động khác của
doanh nghiệp


3.1.11 Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác
của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá
3.1.12 Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiêp
3.2 Nhận xét, kiến nghị ( giải pháp)



×