Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Đồ án xử lý nước cấp cho sinh hoạt và ăn uống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.66 KB, 36 trang )

ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
LỜI MỞ ĐẦU

Nguồn nước sạch có vai trò rất quan trọng cung cấp cho cơ thể duy trì sự
sống vậy nên con người sông không thể thiếu nước. Nước cần cho hoạt động sinh
hoạt ,sản xuất công nghiệp,nông nghiệp luôn gắn chặt với nguồn nước.
- Thiếu nước đất đai sẽ khô cằn cây cối , động vật và muôn loài đều không
thể tồn tại . Vai trò của nước sạch rất quan trọng tới đời sống sinh hoạt của chúng ta
,chúng duy trì cân bằng của bầu khí quyển đem lại cho con người bầu không khí
trong lành .Nhưng đáng tiếc hiện nay sự phát triển một cách bùng nổ của các ngành
công nghiệp hóa hiện đại hóa đã kéo theo các nguồn nước sạch ngày càng bị đe dọa.
- Nguồn nước sạch có nguy cơ cạn kiệt cùng với sự gia tăng dân số,lũ lụt
,hạn hán và đặc biệt là sự nóng lên của bầu khí quyển .3/4 diện tích bề mặt trái đất
là nước nhưng 80% là nước mặn ,lượng nước ngọt chủ yếu ở bắc cực và nam cực ở
những tảng băng khổng lồ , chiếm tỷ lệ rất nhỏ ở ao hồ ,sông ,suối và mạch nước
ngầm ..Đây là nguồn nước cho con người sử dụng nhưng trên thực tế các nguồn
nước này đều bị ô nhiễm bởi nước thải ,chất thải
Hiện nay có rất nhiều nhà máy xử lý nước cấp cho sinh hoạt và ăn uống đã
và đang sử dụng những dây truyền công nghệ tiên tiến hiện đại để xử lý nước mặt
và nước ngầm. Việc lựa chọn dây truyền công nghệ phù hợp rất quan trọng và nó
phụ thuộc vào chất lượng nước đầu vào, yêu cầu của nguồn nước đầu ra, điều kiện
kinh tế, kỹ thuật.
Sau đây tôi xin đề xuất dây truyền công nghệ hợp lý để xử lý nguồn nước
thô cấp cho sinh hoạt.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
MỤC LỤC



SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN GIỚI THIỆU
I.

TỔNG QUAN GIỚI THIỆU NGUỒN NƯỚC
1. Tổng quan
Việt Nam là quốc gia có nguồn nước ngầm tiềm năng trữ lượng lớn, đặc
biệt là ở Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ. Tài nguyên nước ven biển và các vùng đất
ngập nước nội địa có tầm quan trọng cao cho việc bảo tồn, duy trì chức năng sinh
thái và đa dạng sinh học đất ngập nước. Đối với các hệ thống cấp nước cộng đồng
thì nguồn nước ngầm luôn luôn là nguồn nước được ưa thích. Bởi vì, các nguồn
nước mặt thường hay bị ô nhiễm và lưu lượng khai thác phải phụ thuộc vào sự biến
động theo mùa. Nguồn nước ngầm ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động của con
người. Chất lượng nước ngầm thường tốt hơn chất lượng nước mặt nhiều.Trong
nước ngầm hầu như không có các hạt keo hay các hạt lơ lửng và vi khuẩn, vi trùng
gây bệnh thấp.
Một số đặc điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt:
Thông số
Nhiệt độ
Chất rắn lơ lửng
Chất khoáng hoà tan
Hàm lượng ,
Khí CO2 hoà tan
Khí NH3
Khí S

Si
N
Khí hoà tan
Vi sinh vật

Nước ngầm
Tương đối ổn định
Rất thấp hầu như không có

Nước mặt
Thay đổi theo mùa
Thường cao và thay đổi
theo mùa
Ít thay đổi, cao hơn so với Thay đổi tuỳ thuộc vào chất
nước mặt
lượng đất, lượng mưa
Thường xuyên có trong Rất thấp chỉ có khi nước ở
nước
dưới đáy hồ
Có nồng độ cao
Rất thấp hoặc bằng 0
Thường có
Có khi nguồn nước bị
nhiễm bẩn
Thường có
Không có
Thường có ở nồng độ cao
Thường có ở nồng độ trung
bình
Có ở nồng độ cao, do bị Thường rất thấp

nhiễm bởi phân bón hoá học
Thường không tồn tại
Gần như bão hoà
Chủ yếu là các vi trùng do Nhiều vi trùng, virut gây
sắt gây ra
bệnh và tảo

SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 3


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Trữ lượng
Hiện nay nguồn nước ngầm chiếm 35-50% tổng lượng nước cấp sinh hoạt cho
các đô thị trên toàn quốc, nhưng đang suy giảm trữ lượng đồng thời bị ô nhiễm
nghiêm trọng.
Nhiều nơi, nguồn nước ngầm đang phải đối mặt với vấn đề xâm nhập mặn trên
diện rộng, ô nhiễm vi sinh, ô nhiễm kim loại nặng như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
do khoan nước dưới đất thiếu quy hoạch và không có kế hoạch bảo vệ nguồn nước.
Theo báo cáo của Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên Môi trường), nguồn nước
dưới đất của Việt Nam khá phong phú nhờ mưa nhiều.
Hiện tổng trữ lượng khai thác nước dưới đất trên toàn quốc đạt gần 20 triệu
m3, tổng công suất của hơn 300 nhà máy khai thác nguồn nước này vào khoảng
1,47 triệu m3/ngày.
2. Ưu – nhược điểm khi sử dụng nước ngầm
 Ưu điểm :
- Nước ngầm là nguồn tài nguyên thường xuyên , ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố
khí hậu như hạn hạn

- Chất lượng nước tương đối ổn định ít bị biến đổi theo mùa như nước mặt.
- Chủ động hơn trong vấn đề cấp nước cho vùng xa hẻo lánh, nhất là trong hoàn cảnh
hiện nay.
- Nước ngầm có thể khai thác ở nhiều công suất khác nhau. Để khai thác nước ngầm
có thể sử du ngj nhiều thiết bị : máy bơm, máy nén khí hoặc bơm tay thủ công .
Ngoài ra nước ngầm còn được khai thác tập trung ở các nhà máy xử lý tập trung ,
các khu công nghiệp hoặc các hộ dân. Đây là ưu điểm nổi bật của nước ngầm trong
vấn đề cấp nước ở nông thôn
- Giá thành xử lý nước ngầm rẻ hơn nước mặt
 Nhược điểm :
- Một số nguồn nước ngầm tầng sâu được hình thành từ hàng nghìn năm, ngày nay
được sự bổ cập của nước mưa các tầng này ít có khả năng tái tạo. Do vậy trong
tương lai cần phải tìm ra nguồn nước thay thế
- Việc khai thác nước ngầm với quy mô và tần suất lớn làm cho hàm lượng muối tăng
lên . Từ đó dẫn đến việc tăng chi phí cho khâu xử lý. Mặt khác làm cho mực nước
ngầm hạ thấp xuống, kéo theo làm cho đất nền bị võng xuống, gây hư hại cho các
công trình xây dựng
- Khi nước ngầm khai thác không đúng cách , khai thác một cách bừa bãi dễ dẫn tới
tình trạng ô nhiễm nước ngầm.
→ Chính vì vậy nước ngầm là nguồn nước được lựa chọn đầu vào
1.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 4


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
II.

1.1.

1.2.
-

TỔNG QUAN – GIỚI THIỆU ĐỒ ÁN
MỤC TIÊU ĐỒ ÁN
Nghiên cứu lựa chọn phương án xây dựng nhà máy nước mang tính khả thi
cao, phù hợp với chiến lược bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Cung cấp đầy đủ nước cho các nhu cầu sinh hoạt, công nghiệp tưới tiêu,
thương mại, dịch vụ và chữa cháy.
NỘI DUNG THIẾT KẾ CỦA ĐỒ ÁN
Lựa chọn công nghệ thích hợp với thông số chất lượng nước đầu vào và thuyết
minh công nghệ
Thiết kế chi tiết các công trình xử lý đơn vị
Vẽ 4 bản :
+1 Bản vẽ sơ đồ công nghệ
+2 Bản chi tiết công trình ( dàn mưa, lắng, lọc, bể chứa…..)
+1 Bản vẽ tổng mặt bằng khu xử lý

SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 5


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP

II.1.


CHƯƠNG II: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
Tổng quan về phương pháp đang áp dụng
1.Công trình thu nước ngầm
Công trình thu nước ngầm có thể chia thành các loại sau:
• Giếng khoan: là công trình thu nước nằm mạch sâu. Độ sâu khoan phụ thuộc vào
độ sâu tầng chứa nước. thường nằm trong khoảng 20 – 200m. đôi khi có thể lớn
hơn. Giếng khoan được sử dụng rộng rãi trong mọi trạm xử lý. Hiện nay có 4 loại
giếng khoan đang được sử dụng:
- Giếng khoan hoàn chỉnh không áp
- Giếng khoan không hoàn chỉnh không áp
- Giếng khoan hoàn chỉnh có áp
- Giếng khoan không hoàn chỉnh có áp
Cấu tạo giếng khoan gồm:
- Miệng giếng
- Ống vách để gia cố và bảo vệ giếng
- Ống lọc
- Ống lắng
• Giếng khơi: là công trình thu nước ngầm mạch nông, thường không áp đôi khi áp
lực yếu,chỉ áp dụng đối với các điểm dùng nước nhỏ hoặc hộ gia đình lẻ.
• Đường hầm thu nước:được áp dụng để thu nước ngầm mạch nông. độ sâu tầng
chứa nước không quá 8m. cung cấp cho những điểm dùng nước với lưu lượng nhỏ.
• Công trình thu nước ngầm mạch lộ thiên
• Công trình thu nước thấm
2.Công trình làm thoáng
- Mục đính của làm thoáng là làm giàu oxy cho nước và tăng pH cho nước.
- Làm thoáng trước để khử CO 2 hòa tan O2 và nâng giá trị pH của nước.
Công trình làm thoáng được thiết kế với mục đích chính là khử CO 2 vì lượng CO2
trong nước cao sẽ làm giảm pH mà môi trường pH thấp không tốt cho quá trình oxy
hoá Fe. Sau khi làm thoáng ta sẽ châm hóa chất để khử Fe có trong nước. Hóa chất
sử dụng ở đây là clo – một chất oxy hóa mạnh để oxy hóa Fe. các chất hữu cơ có

trong nước, Mn, H2S. Ngoài ra để tạo môi trường thuận lợi cho quá trình oxy hóa Fe
thì ta phải cho thêm vôi cùng với clo. Mục đích cho thêm vôi là để kiềm hóa nước
giúp cho tốc độ phản ứng oxy hóa Fe diễn ra nhanh hơn.
- Có thể làm thoáng tự nhiên hoặc làm thoáng nhân tạo.
+ Làm thoáng đơn giản: phun hoặc tràn trên bề mặt bể lọc có chiều cao từ trên
đỉnh tràn đến mực nước cao nhất > 0.6m
Hiệu quả:
- Khử được 30 – 35% CO2
SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 6


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
- Tốc độ lọc 5 – 7m/h; d = 0.9 – 1.3mm; Hvll = 1.0 – 1.2m
- Cường độ rửa lọc bằng nước 10 – 12l/s.m2 ; bằng khí 20l/s.m2
- Fe ≤ 5mg/l; pH sau làm thoáng > 6.8
+ Giàn mưa (làm thoáng tự nhiên). Khử được 75 – 80% CO 2 , tăng DO (55% DO
bão hòa)
Cấu tạo giàn mưa gồm:
- Hệ thống phân phối nước
- Sàn tung nước (1 – 4 sàn), mỗi sàn cách nhau 0.8m
- Sàn đỡ vật liệu tiếp xúc. chiều dày lớp vật liệu tiếp xúc ở mỗi tầng của giàn mưa
lấy bằng 0.3 ÷ 0.4m
- Sàn và ống thu nước
+ Thùng quạt gió làm thoáng tải trọng cao (làm thoáng cưỡng bức)
nghĩa là gió và nước đi ngược chiều. Khử được 85 – 90% CO2, tăng DO lên 70 –
85% DO bão hòa
Cấu tạo:

- Hệ thống phân phối nước
- Lớp vật liệu tiếp xúc
3. Bể lắng
- Mục đích của bể lắng là nhằm lắng cặn nước, làm sạch sơ bộ trước đi đưa nước
vào bể lọc để hoàn thành quá trình làm trong nước. Trong thực tế thường dùng các
loại bể lắng sau tùy thuộc vào công suất và chất lượng nước mà người ta sử dụng
- Bể lắng ngang: Được sử dụng trong các trạm xử lý có công suất >3000m 3 /ng đối
với trường hợp xử lý nước có dùng phèn và áp dụng với bất kì công suất nào cho
các trạm xử lý không dùng phèn.
- Bể lắng đứng: Thường được áp dụng cho những trạm xử lý có công suất
nhỏ hơn (đến 3000 m3 /ng). Bể lắng đứng hay bố trí kết hợp với bể phản ứng xoáy
hình
trụ.
- Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng: Hiệu quả xử lý cao hơn các bể lắng khác và tốn
ít diện tích xây dựng hơn nhưng bể lắng trong có cấu tạo phức tạp ,chế độ quản lý
vận hành khó. đòi hỏi công trình làm việc liên tục và rất nhạy cảm với sự dao động
lưu lượng và nhiệt độ của nước. Bể chỉ áp dụng đối với các trạm có công suất đến
3000m3 /ng.
- Bể lắng ly tâm: có dạng hình tròn. đường kính từ 5m trở lên. Bể thường
được áp dụng để sơ lắng các nguồn nước có hàm lượng cặn cao (>2000mg/l) với
công suất ≥ 30000 m3 /ng thì có hoặc không dùng chất keo tụ
4. Bể lọc
- Bể lọc chậm:
+ Dùng để xử lý cặn bẩn. vi trùng có trong nước bị giữ lại trên lớp màng
lọc. Ngoài ra bể lọc chậm dùng để xử lý nước không dùng phèn. không đòi hỏi sử
SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 7



ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
dụng nhiều máy móc. thiết bị phức tạp. quản lý vận hành đơn giản.
+ Nhược điểm lớn nhất là tốc độ lọc nhỏ. khó cơ giới hóa và tự động hóa
quá trình rửa lọc vì vậy phải quản lý bằng thủ công nặng nhọc. Bể lọc chậm thường
sử áp dụng cho các nhà máy có công suất đến 1000m 3/ng với hàm lượng cặn đến
50mg/l, độ màu đến 50 độ
- Bể loc nhanh: Là bể lọc nhanh một chiều. dòng nước lọc đi từ trên xuống có một
lớp vật liệu là cát thạch anh. Bể lọc nhanh phổ thông được sử dụng trong dây
chuyền xử lý nước mặt có dùng chất keo tụ hay trong dây chuyền xử lý nước ngầm.
- Bể lọc nhanh 2 lớp: Có nguyên tắc làm việc giống bể lọc nhanh phổ thông nhưng
có 2 lớp vật liệu lọc là cát thạch anh và than antraxit nhằm tăng tốc độ lọc và kéo
dài chu kỳ làm việc của bể.
- Bể lọc sơ bộ: Được sử dụng để làm sạch nước sơ bộ trước khi làm sạch triệt để
trong bể lọc chậm. Bể lọc này làm việc theo nguyên tắc bể lọc nhanh phổ thông.
- Bể lọc áp lực: Là một loại bảo vệ nhanh kín. thương được chế tạo bằng
thép có dạng hình trụ đứng cho công suất nhỏ và hình trụ ngang cho công suất lớn.
Loại bể này được áp dụng trong dây chuyền xử lý nước mặt có dùng chất phản ứng
khi hàm lượng cặn của nước nguồn lên đến 50mg/l. độ đục lên đến 80 với công suất
trạm xử lý đến 300m3 /ng. hay dùng trong công nghệ khử sắt khi dùng ejector thu
khí với công suất <500m3/ng và dùng máy nén khí cho công suất bất kì.
- Bể lọc tiếp xúc: Thường được sử dụng trong dây chuyền xử lý nước mặt có dùng
chất phản ứng với nguồn nước có hàm lượng cặn đến 150mg/l. có độ màu đến 150
với công suất bất kì hoặc khử sắt trong nước ngầm cho trạm xử lý có công suất đến
10000m3 /ng.
5. Khử trùng
- Khử trùng nước là khâu bắt buộc cuối cùng trong quá trình xử lí nước cấp.Trong
nước thô có rất nhiều vi sinh vật và vi trùng gây bệnh như tả, lị, thương hàn cần p
phải khử trùng nước để đảm bảo chất lượng nước phục vụ nhu cầu ăn uống.
- Trong hệ thống này dùng clo lỏng để khử trùng. Cơ sở của phương pháp

này là dùng chất oxi hóa mạnh để oxy hóa men của tế bào sinh vật và tiêu diệt
chúng.
- Ưu điểm của phương pháp này là vận hành đơn giản. rẻ tiền và đạt hiệu suất chấp
nhận được. Dung dịch clo được bơm vào đường ống dẫn nước từ bể lọc sang bể
chứa nước sạch.
6. Bể chứa nước sạch
- Bể chứa nước sạch có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng nước giữa trạm bơm cấp I và
trạm bơm cấp II. Nó còn có nhiệm vụ dự trữ nước chữa cháy trong 3 giờ ,nước xả
SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 8


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
cặn bể lắng, nước rửa bể lọc và nước dùng cho các nhu cầu khác của nhà máy.
- Bể có thể làm bằng bê tông cốt thép hoặc bằng gạch có dạng hình chữ nhật hoặc
hình tròn trên mặt bằng. Bể có thể xây dựng chìm, nổi hoặc nửa chìm nửa nổi tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể
7. Keo tụ
-Mục đích: tạo ra các hạt keo có khả năng kết dính lại với nhau và kết dính các hạt
cặn lơ lửng có trong nước tạo thành các bông cặn lớn hơn có trọng lượng đáng kể
và dễ dàng lắng xuống.
-Một số chất keo tụ và trợ keo tụ thường dùng: phèn nhôm , phèn sắt FeS, Fe, các
hợp chất cao phân tử (PAA, Si)……
2.2. Đề xuất phương án xử lý
Công suất cấp nước: 3800 / ngày đêm > 1000 / ngày đêm nên ta so sánh với QCVN
01:2009/ BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống.
Chỉ tiêu


Nhiệt độ
pH
Độ màu
Độ đục
SS
Độ kiềm mg CaC/l
Hàm lượng C
nước vào mạng lưới Hàm lượng sắt tổng số
C tự do
Hàm lượng mangan tổng số

Đơn vị đo
°C
TCU
NTU
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

Giá trị
5,8
51
62
44
63
9
7,4

85
0,9

QCVN 01:2009/BYT
6,5-8,5
< 15
<2
< 300
< 0,3
< 0,3

Bể lắng t

Ta nhận thấy để đáp ứng yêu cầu dùng nước cho sinh hoạt và sản xuất thì loại bỏ
các cặn bẩn (độ đục), độ màu, hàm lượng sắt tổng số,hàm lượng mangan tổng số, độ
pH
⇒ cần chỉnh pH, xử lý độ đục, độ màu, khử sắt và mangan có trong nước.

Khử

Dựa vào các số liệu đã có so sánh với chất lượng nước thô. Từ đó đưa ra các
Bể chứa nước sạch
phương án xử lý:
Phương án 1:

Vôi



SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2

GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 9

Bể trộn đứng

Dàn


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP

Phương án 2:

SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 10


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
- So sánh phương án lựa chọn
Sosánh
Ưu điểm

Phương án 1

Phương án 2
Dàn mưa
Thùng quạt gió
+ Dễ vận hành

+ Áp dụng cho những công suất
+ Việc duy tu ,bảo dưỡng và vệ sinh vừa và nhỏ.
định kì cũng không gặp nhiều khó + Hệ số khử khí C02 trong thùng
khăn
quạt gió cao đến 90 – 95%

Nhược
điểm

Dàn mưa tạo tiếng ồn khi hoạt động, + Thùng quạt gió khó vận hành
khối lượng công trình chiếm diện hơn giàn mưa,khó cải tạo khi
tích lớn
chất lượng nước đầu vào thay
đổi.
+ Tốn điện khi vận hành
+ Khi tăng công suất phải xây
dựng thêm thùng quạt gió chứ k
cải tạo được.

Chọn phương án 1 làm phương án tính toán
 Các công trình đơn vị của nhà máy bao gồm:
- Giàn mưa
- Bể lắng tiếp xúc
- Bể lọc nhanh
- Bể chứa nước sạch
Thuyết minh phương án chọn :
Nước từ trạm bơm giếng khoan bơm từ nguồn nước ngầm đưa lên giàn mưa
để làm thoáng qua hệ thống sàn tung các hợp chất sắt II chuyển thành sắt III quá
trình oxi hoá này sẽ được sau đó nước sẽ được tăng cường khi chuyển đến bể lắng
tiếp xúc. Các hạt cặn có thể lắng sẽ được tách ra khỏi nước nhờ quá trình lắng tiếp

xúc.
Phần các hạt cặn chưa lắng được ở bể lắng sẽ tiếp tục được loại bỏ hoàn toàn
khỏi nước trong bể lọc . Các hạt cặn đã lắng người ta sẽ thu lại ở đáy bể để xả ra hồ
nén cặn,còn nước cần xử lý sau khi đã loại bỏ cặn sẽ tiếp tục được chuyển đến bể
lọc nhanh.
Quá trình lọc nước là quá trình cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều
dày nhất định để giữ lại trên bề mặt hoặc lớp khe hở của lớp vật liệu lọc các hạt cặn
và một phần vi sinh vật có trong nước. Sau một thời gian làm việc lớp vật liệu lọc bị
SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 11


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
trít lại làm tốc độ lọc giảm. Để phục hồi lại khả năng làm việc của bể lọc phải tiến
hành rửa lọc để loại bỏ cặn bẩn ra khỏi lớp vật liệu lọc.
Giai đoạn cuối cùng của quá trình xử lý nước là khử trùng chất khử trùng được
dùng là Clo dạng lỏng cùng với nước được chứa và trộn đều bằng các vách ngăn
trong bể nước sạch và phân phối ra mạng lưới cấp nước nhờ trạm bơm cấp II.

SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 12


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
CHƯƠNG III : THIẾT KẾ TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ
TRONG DÂY TRUYỀN CÔNG NGHỆ

3.1. Giàn mưa
• Diện tích mặt bằng giàn mưa:
Trong đó:
Q là lưu lượng nước xử lí; Q = 3800 (m3/ngđ) = 158,3 ( m3/h)= 0,044 (( m3/s)
q là cường độ phun mưa, lấy theo mục 6.246/TCXD 33- 2006; chọn q = 10
(m3/m2h)
Chọn 4 ngăn
Kích thước mỗi ngăn giàn mưa: 2,6
• Hệ thống phân phối nước của mỗi giàn mưa
Dùng hệ thống phân phối dạng xương cá gồm ống phân phối chính và các nhánh
phụ.
 Ống phân phối chính
Trong đó v là vận tốc nước chảy trong ống lấy theo mục 6.246/TCXD 33-2006; v =
0.8-1.2 m/s; chọn v = 1m/s
Chọn đường kính D = 300 mm bằng ống thép
Giàn mưa có 4 ngăn. lưu lượng trên mỗi ngăn của giàn mưa:

q=

Q 0,044
=
= 0,011(m 3 / s)
N
4

Đường kính ống chính phân phối nước vào các ống nhánh trên giàn mưa với vận tốc
nước chảy trong ống là v = 1 m/s (theo TCVN 33:2006/BXD quy định v = 0.8 ÷
1.2m/s):
d=


4×q
=
π ×v

4 × 0,011
= 0,12m
3.14 × 1

Chọn ống chính có đường kính d = 250mm
Kiểm tra lại vận tốc thấy v = 0,83 m/s thỏa mãn điều kiện v= 0.8 -1.2 m/s
 Ống nhánh
- Theo mục 6.111/TCXD 33-2006 , khoảng cách giữa các ống nhánh là 250-350 mm;
chọn 350 mm. Vậy số ống nhánh cần thiết là:
nhánh
SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 13


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
→ Lưu lượng ở mỗi ống nhánh: qn = (m3/s)
→ Đường kính ống nhánh :
Trong đó vn là vận tốc nước chảy trong ống lấy theo mục 6.111/TCXD 33-2006; v
= 1.6-2 m/s; chọn v = 1.8 m/s
Chọn d = 22 mm bằng ống nhựa PVC, vận tốc thực tế lúc này:
-

(thỏa mãn điều kiệnvn=1.6-2 m/s)
Theo mục 6.246/TCXD 33 -2006 đường kính lỗ phun mưa lấy từ 5-10 mm, chọn d L

= 10 mm
Theo mục 6.111/TCXD 33-2006, tổng diện tích lỗ lấy bằng 25-50% diện tích tiết
diện ngang của ống chính; chọn bằng 35%.
Vậy tổng diện tích lỗ là :
Mà diện tích 1 lỗ :

→ Tổng số lỗ: N =
Số lỗ trên mỗi nhánh là : n =
Trên mỗi nhánh khoan 2 hàng lỗ so le nhau hướng ra 2 bên, hợp với phương ngang
góc 45o; mỗi bên có 7 lỗ.
Chiều dài ống nhánh: l =
Khoảng cách giữa tâm các lỗ là
• Hệ thống sàn tung nước và lớp vật liệu tiếp xúc
Theo mục 6.246/TCXD 33-2006, hệ thống sàn tung nước gồm 3 sàn tung cách hệ thống phân phối

nước 0.6 m và mỗi sàn tung 1 tấm inox đục lỗ, d lỗ=3mm , khoảng cách giữa các lỗ là

100mm
. Dưới các sàn tung là các sàn đổ lớp tiếp xúc khử khí với vật liệu tiếp xúc là cốc
than xỉ với chiều cao 0.3 m, lớp nọ cách lớp kia 0,6 m.
• Hệ thống sàn thu nước và ống thu nước.
Sàn thu nước đặt dưới đáy giàn mưa để hứng nước sau quá trình làm thoáng, có độ
dốc 0.05 về phía ống xả cặn, ống xả cặn có đường kính D = 100-200mm ( theo mục
6.246/TCXD 33-2006) chọn D = 100 mm; sàn làm bằng bê tông, chiều cao sàn thu
là 0.3m; ống dẫn nước sạch để cọ rửa có đường kính D= 50mm; ống thu nước bố trí
ở đáy sàn thu và ống thu nước từ giàn mưa
Đường
kính
ống
thu

nước:
Trong đó vthu là vận tốc nước chảy trong ống lấy theo phần b mục 6.246/TCXD 332006; vthu = 1.5 m/s
Chọn đường kính d= 0,2 m, vận tốc thực tế lúc này
= m/s
SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 14


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP


Chiều cao giàn mưa :
+ h5= 3,12 m
Trong đó h1 là khoảng cách giữa 2 sàn tung; h1 = 0.6 m
h2 là bề dày của sàn tung và lớp tiếp xúc ; h2 = 0.32 m
h3 là khoảng cách từ ống phân phối đến sàn tung đầu tiên; h3 = 0,8 m
h4 là chiều cao từ sàn tung cuối cùng đến sàn thu nước ; h4 = 0,7 m
h5 là chiều cao từ sàn tung cuối cùng đến sàn thu nước ; h5 = 0,3 m



Xác định các chỉ tiêu sau làm thoáng
Theo mục 6.243/TCXD 33-2006 để tính pH và độ kiềm sau làm thoáng:
Độ kiềm sau làm thoáng
Ki = Ko – 0,036 .[Fe2+] = 5 – 0,036 . 7,4 = 4,73 (mgđl/l)>
Hàm lượng CO2 sau làm thoáng

-


-

= 0,2 x 85 + = 28,84
Với a là hiệu quả khử CO2; a = 0,75 – 0,8; chọn a = 0.8
pH sau làm thoáng
Sử dụng biểu đồ 6.2 thuộc mục 6.206/TCXD 33- 2006 để tra pH dựa vào các thông
số đã có. →5,8

-

Hàm lượng cặn lơ lửng sau làm thoáng:
C*max= Comax + 1.92x[Fe2+] + 0,25.M
= 44 +1.92x7,4 + 0.25x 51 = 70,95 mg/l > 20 mg/l => chọn bể lắng ngang
Trong đó : Comax là hàm lượng cặn lơ lửng của nước nguồn. Comax = 44 mg/l
M là độ màu của nước nguồn. M =51

Thông số giàn mưa
Số giàn mưa
Chiều dài
Chiều rộng
Chiều cao
Số sàn tung
Đường kính ống thu nước

Đơn vị
Giàn mưa
m
m
m

cái
mm

Giá trị
4
2,6
1,5
3,12
3
200

3.2.Bể trộn đứng
Công suất trạm xử lý Q= 3800 /ngđ = 158,3 /h = 0,044 /s = 44 l/s
Diện tích tiết diện ngang ở phần trên của bể trộn tính với vận tốc nước dâng
=25mm/s =0,025 m/s (theo điều 6.56 TCXD 33:2006 ) là:
= = = 1,76
Xây dựng bể trộn có tiết diện hình vuông, chiều dài mỗi cạnh là:
SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 15


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
= ==1,33 m
→ chọn = 2m
Chọn vận tốc nước trong ống dẫn nước nguồn ở đáy bể : v= 1,5 m/s
d= = =0,193 m
→ chọn d= 200mm
Do đó diện tích đáy bể (chỗ nối với ống)

= 0,2 × 0,2 = 0,04
Chọn góc hình chóp ở đáy α= 40˚ ,chiều cao phần hình tháp (phần dưới bể) là:
=(-) × = (2-0,25)×2,747= 2,4m
Thể tích phần hình chóp của bể trộn là:
= + ) = × 2,4 (1,76+0,04+ ) = 2,5
Thể tích toàn phần của bể với thời gian lưu nước trong bể là 2 phút:
W= = = 5,3
Thể tích phần hình hộp bể trộn :
= W - = 5,3 – 2,5 = 2,8
Chiều cao phần trên của bể: = = =1,59 m
→Chọn chiều cao bể : = 2m
Chọn chiều cao bảo vệ = 0,6m
Chiều cao toàn phần của bể :
h= + += 2+ 2,4+ 0,6=5m
Thiết kế thu nước bằng máng vòng có lỗ ngập trong nước. Nước chảy trong
máng đến chỗ ống dẫn nước ra khỏi bể theo 2 hướng ngược chiều nhau nên lưu
lượng nước của máng thu nước là:
= = =79,15 /h
Diện tích tiết diện máng với vận tốc nước chảy trong máng =0,6 m/s là:
= = = 0,037
Chọn chiều rộng máng = 0,25m
Chiều cao lớp nước tính toán trong máng :
= = = 0,148 m
Chọn = 0,2m
Độ dốc của máng về phía ống tháo nước ra lấy bằng 0,02 tổng diện tích các lỗ ngập
thu nước ở thành máng với tốc độ nước chảy qua lỗ = 1m/s là:
∑= = = 0,044
Chọn đường kính lỗ = 30mm thì diện tích của mỗi lỗ sẽ là : 0,0007 . Tổng số lỗ trên
thành máng là: n= = = 64 lỗ
Các lỗ được bố trí ngập trong nước 70mm (tính đến tâm lỗ), chu vi phía trong của

máng là: = 4 =4×2= 8m.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 16


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Khoảng cách giữa các tâm lỗ:
e= = = 0,125 m
Khoảng cách giữa các lỗ:
e- = 0,125 – 0,03 = 0,095 m
với Q= 44 l/s, chọn ống dẫn sang bể phản ứng d= 250 mm, ứng với v=0,83 m/s (quy
phạm 0,8 1m/s )
3.3. Bể phản ứng
Thể tích của bể là : = = = 80
Chọn = 3,8 m ( lấy bằng chiều cao bể lắng ngang )
Diện tích mặt bằng bể phản ứng :
= = = 21,1
Diện tích một ô của bể phản ứng:
f= =
Số ô trong bể:
n= = = 90
Các ô sắp xếp theo chiều rộng là 9 ô và chiều dài là 10 ô.
m= - 1= – 1 = 9 chỗ ngoặt ( quy phạm m= 8 ÷ 10)
Chiều rộng bể phản ứng: B= 9 × 0,22 = 1,98 m
Chiều dài bể phản ứng : L = 1 × 10 = 10 m
Tốc độ chuyển động của dòng nước trong bể phản ứng có tính đến bề dày của tấm
chắn ( lấy v = 0,15m )
Diện tích mỗi ô là: f= 0,07

Vận tốc nước chảy trong các ô là: V= = = 0,3 m/s
( Quy phạm v= 0,2 ÷ 0,3 )
Tổn thất áp lực trong bể phản ứng là :
h= 0,15 × × 9 = 0,12 m

-

3.4. Bể lắng ngang tiếp xúc
Ta sử dụng loại bể lắng ngang thu nước bề mặt với hệ thống xả cặn bằng thuỷ
lực. Công suất Q= 3800 m 3/ngđ = 158,3 m 3/h.
Hàm lượng cặn khi đưa vào bể lắng ngang C max= 70,95 mg/l.
Dung tích của bể
W=

Q ×t
60

Trong đó:
- Q: Công suất trạm xử lý, Q= 3800 m 3/ngđ = 158,3 m 3/h.
SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 17


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP

W=
-


-

- t: Thời gian lưu nước lại trong bể từ 30 – 45 phút, chọn t=30 phút.
=79,15

Lấy chiều cao vùng lắng: H l= 3m (Quy phạm: 1.5÷3.5m)
Diện tích bể lắng tiếp xúc
F= = =26,4
Chia làm 2 bể, kích thước mỗi bể: 4,4 × 3 = 13,2 m 2
Chiều dài mỗi bể là 4,4m
Tổng diện tích bể là : 13,2 ×2=26,4 m 2
Chia mỗi bể thành 2 ngăn, chiều rộng mỗi ngăn = 1.5 m
Hệ thống phân phối nước vào bể
Để phân phối và thu nước đều trên toàn bộ diện tích bề mặt bể lắng ta đặt các
vách ngăn có đục lỗ ở đầu và cuối bể.
Thiết kế hàng lỗ cuối cùng nằm cao hơn mức cặn tính toán là 0.3 (m) – theo quy
phạm là 0.3÷0.5 (m).
Đặt vách ngăn phân phối nước vào bể cách đầu bể một khoảng 1.5 (m) – theo quy
phạm là 1÷ 2 (m).
Diện tích của vách ngăn phân phối nước vào bể là:
Fngăn = bn × (Hl − 0.3) = 1,5× (3 − 0.3) = 4,05 (m2)
Lưu lượng nước tính toán qua mỗi ô của bể là:
Q
2 × Fngăn

qn =
= = 19,54 (m3/h) = 0.0054 (m3/s)
Diện tích cần thiết của các lỗ ở vách ngăn phân phối nước vào là:

Σflỗ 1 =


qn
vlô1

= = 0,018 (m2) (Quy phạm vlỗ 1=0.2÷0.3m/s)

Lấy đường kính lỗ ở vách ngăn phân phối thứ nhất d1 = 30 mm
Diện tích một lỗ là:



f1lỗ =

π ×d2
4

= 0.00071(m2)

Tổng số lỗ ở vách ngăn thứ nhất là:

n1 =

Σlô1
f1lô

= = 25,3 (lỗ)

SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến


Page 18


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Diện tích cần thiết của các lỗ ở vách ngăn thu nước ở cuối bể là:

Σflỗ 2 =

qn
vlô2

= = 0,011 (m2) (Quy phạm vlỗ 2=0.5m/s)

Lấy đường kính lỗ ở vách ngăn phân phối thứ hai d 2 = 20mm diện tích một lỗ là

f1lỗ =



π ×d2
4

= 0.00031 (m2)

Tổng số lỗ ở vách ngăn thứ hai là:
Σlô2
f1lô

n2 =
= = 35 (lỗ)

Ở vách ngăn lựa chọn phân phối 25 lỗ, bố trí thành 5 hàng dọc và 5 hàng ngang,

khoảng cách giữa các lỗ theo hàng dọc là: dọc =

3 − 0.3
5

= 0.56 (m)

Khoảng cách giữa các lỗ theo hàng ngang là: ngang = = 0.25 (m)

-

Việc xả cặn dự kiến tiến hành theo chu kì với thời gian giữa hai lần xả cặn
T= 24h.
Thể tích vùng chứa cặn của một bể lắng là:
Wc =

T × Q × ( Cmax − C )
N ×δ

Trong đó:
T: Thời gian làm việc giữa hai lần xả cặn, T= 24h
Q: Lưu lượng nước đưa vào bể, Q= 158,3 m 3/h
N: Số lượng bể lắng ngang tiếp xúc, N=2 bể
C: Hàm lượng cặn còn lại sau khi lắng 10÷12 mg/l, chọn C= 12mg/l
δ

: Nồng độ trung bình của cặn đã nén,


δ = 150000

Cmax: Hàm lượng cặn được đưa vào bể lắng, C max= 70,95 (mg/l)
Wc= = 0,75
-

Chiều cao trung bình của vùng chứa nén cặn:
Hc= = = 0,057 m
Chiều cao bể
SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 19


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP

-

Chiều cao nhỏ nhất của bể chưa kể độ dốc đáy là:
H= Hl + Hc + H1 +H2
Trong đó:
Hl: Là chiều cao vùng lắng cặn , H l= 3m
Hc: Chiều cao lớp cặn trong bể lắng, H c= 0.057 m
H1, H2: Chiều cao bảo vệ trên mức nước và dưới lớp cặn trong bể lắng,
lấy H1=H2= 0.5m
Vậy H= 3+0.057+1= 4.057 m
Chọn chiều cao xây dựng là H= 4.1m
Máng thu nước bể lắng
Máng thu nước sau bể lắng dùng hệ thống máng thu nước răng cưa.

Xác định tổng chiều dài máng thu
Theo điều 6.84 TCXDVN 33:2006, máng phải đặt trên 2/3 chiều dài bể lắng. Vậy
chiều dài máng:
Lm= = 4,4 = 2,9 m
Mỗi ngăn đặt 3 máng
Chiều dài 1 máng
= = = 0,98 m
Tiết diện 1 máng thu cần thiết với vận tốc cuối máng v = 0.6m/s (Theo TCVN
33:2006, điều 6.84 v = 0.6 – 0.8m/s)
Fm= = = 0,04

-

Chọn máng thu có chiều rộng 0.04 m
- Chiều sâu máng thu
= = = 1m
- Máng thu nước từ 2 phía, chiều dài mép máng thu
∑Lm = 2 × Lm = 2 × 2,9 = 5,8 m
- Tải trọng thu nước trên 1m dài mép máng
q= = = 0,69 ( l/s.m)
Với Q = 0.044 m3/s = 44 l/s
1m dài máng phải thu 0.00069 (m3/s)
Hệ thống thu cặn
- Xả cặn bằng thủy lực : Dùng hệ thống ống đục lỗ để thu cặn
Thông số
Diện tích mặt bằng
Số bể
Chiều dài 1 bể
Chiều rộng 1 bể
Chiều cao xây dựng

Chiều cao vùng nén cặn
SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Đơn vị
m2
bể
m
m
m
m
Page 20

Giá trị
26,4
2
4.4
3
4.1
0.057


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP

- Đáy bể lắng giữa các ống có cấu tạo hình lăng trụ với góc nghiêng giữa các cạnh
là 30o. Khoảng cách giữa các ống không lớn hơn 3m. Vận tốc qua lỗ lấy bằng
1.5m/s. Khoảng cách giữa các lỗ lấy 500mm, đường kính lỗ lấy bằng 30 mm.
Đường kính ống thu cặn lấy D = 200mm

SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2

GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 21


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP

-

-

3.5. Bể lọc nhanh
Tổng diện tích bể lọc của trạm xử lý xác định theo công thức :
Trong đó: Q là lưu lượng nước xử lí; Q = 3800 m3/ngđ
T là thời gian làm việc của trạm trong 1 ngày đêm; chọn theo mục 6.102/TCXD 332006 ; T = 24h.
Vtb là tốc độ lọc tính toán ở chế độ làm việc bình thường; Vtb = 7 m/h ( 6-8 m/h )
W là cường độ rửa nước chọn theo bảng 6.13 mục 6.115/TCXD 33- 2006;
W = 14 – 16 l/sm2 ; chọn W = 15 l/sm2
t1 là thời gian rửa lấy theo bảng 6.13; t = 6-5 phút, chọn t1 = 6 phút
t2 là thời gian ngừng bể lọc để rửa, t2 = 0,35 h ( 6.102 TCXD 33/2006 )
Chọn bể lọc nhanh 1 lớp, vật liệu lọc là cát thạch anh, đặc trưng của lớp vật liệu lọc
d = 0,7 -1,6 mm, đường kính hiệu dụng 0,75 – 0,8 mm, hệ số không đồng nhất
K = 1,3 – 1,5, chiều dày của lớp vật liệu lọc 1300 mm (Theo Bảng 6.11 – TCXD
33:2006)
Số bể lọc cần thiết xác định theo công thức :
Kiểm tra lại tốc độ lọc tăng cường với điều kiện đóng 1 bể để rửa:
vtc = 8,4 nằm trong khoảng 7 – 9,5 (m/h)  đảm bảo.
Diện tích một bể lọc là
Chọn kích thước bể là L x B = 7 x 3,8 = 26,6 (m2)
Chiều cao toàn phần của bể lọc nhanh xác định theo công thức:

H
Trong đó :
Hd là chiều cao lớp sỏi đỡ, H d = 0,7 m (50-100mm )(Theo bảng 6.12 TCXD 33:
2006)
Hvl là chiều dày lớp vật liệu lọc, h vl = 1,3 m (Theo Bảng 6.11 TCXD 33:2006, h vl =
1300 – 1500 mm)
Hn là chiều cao lớp nước trên vật liệu lọc, h n . Chọn hn= 2 m (Theo 6.106 TCXD
33:2006)
Hh chiều cao tầng hầm thu nước, hh = 1 m
Hbv là chiều cao bảo vệ, hbv = 0,5 m
Vậy H = 0,7 + 1,3 + 2 + 1 + 0,5 = 5,5 (m)
SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 22


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
Xác định hệ thống phân phối nước rửa lọc
Chọn phương pháp rửa bể bằng gió và nước kết hợp. Cường độ nước rửa lọc W n
= 14÷16 (l/s.m2), chọn Wn = 15 (l/s.m); độ trương nở của lớp vật liệu lọc e = 30%.
Cường độ gió rửa lọc Wgió = 15 ÷ 20 (l/s.m2), chọn Wgió = 20(l/s.m2) (theo bảng
6.13 - )
 Hệ thống cung cấp nước rửa lọc:
- Cường độ rửa nước thuần túy là: 15 (l/s.m2)
- Vận tốc nước trong ống là v = 1,5 (m/s) ( Chọn 1÷2 m/s)
- Lưu lượng nước cần thiết cho 1 bể lọc để rửa lọc:
Qr =
(m3/s)
Trong đó:

+ f: diện tích một bể lọc, f = 26,6 m2
+ W: cường độ nước rửa lọc (l/s.m2), W = 14 ÷ 16 (l/s.m2) [1], lấy W = 15 (l/s.m2)
 Qr = = 0,399
(m3/s) = 399 (l/s)
- Đường kính dẫn nước cho 1 bể:
Dr = = = 0,58 (m)
Vậy đường kính ống rửa là D = 600 mm bằng thép
- Lấy khoảng cách giữa các ống nhánh là 0,28 m (quy phạm cho phép là 0,25÷0,3 m),
số ống nhánh của 1 bể lọc là:
m = x 2 = x 2 = 28 (ống nhánh)
- Lưu lượng nước rửa lọc cho mỗi ống nhánh:
qn = = = 14,2 5 (l/s)
- Đường kính ống nhánh:
dn = = = 0,098 (m)
(Với tốc độ nước chảy trong ống nhánh: vn = 1,8 ÷ 2 m/s, chọn vn = 1.9 m/s)
Vậy đường kính ống nhánh là D100 làm bằng thép
-

Với ống chính là 600 mm, thì tiết diện ngang của ống:
Ω = = = 0,28 (m2)
Tổng diện tích lỗ lấy bằng 35% diện tích tiết diện ngang của ống (quy phạm cho
phép là 30÷35%), tổng diện tích lỗ là: w = 0,35 x 0,28 = 0,1 m2

-

Chọn lỗ có đường kính 12 mm (theo quy phạm là 10÷12 mm), diện tích 1 lỗ:
wlỗ = = 1,13 x10-4 (m2)
Vậy tổng số lỗ là:
SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến


Page 23


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
no = = = 890 (lỗ)
-

Số lỗ trên mỗi ống nhánh sẽ là:

n = = 32 (lỗ)
Trên mỗi ống nhánh, các lỗ xếp thành 2 hàng so le nhau hướng xuống phía dưới và
nghiêng 1 góc 45o so với mặt phẳng nằm ngang. Số lỗ trên mỗi hàng của ống nhánh
là 32/2 = 16 lỗ.
- Khoảng cách giữa các lỗ là:
a = = 0,2 (m)
(0,625: đường kính ngoài của ống dẫn nước chính)
Chọn 1 ống thoát khí D = 40 mm đặt ở cuối ống chính
 Hệ thống cung cấp khí rửa lọc:
- Cường độ gió rửa lọc Wgió = 15 ÷ 20 (l/s.m2), chọn Wgió =20 (l/s.m2) (theo bảng
6.13)
- Lưu lượng gió tính toán:
Qgió = = = 0,53 (m3/s)
- Lấy tốc độ gió trong ống dẫn gió chính là 20m/s (theo quy phạm 15÷20 m/s), đường
kính ống gió chính:
Dgió = = = 0,18 (m)
- Lấy đường kính ống gió chính D = 200 mm
- Số ống gió nhánh cũng bằng 28
- Lượng gió trong 1 ống nhánh:
= 0,02 (m3/s)

- Đường kính ống gió nhánh:
dgió = = 0,036 (m) = 40 (mm)
- Đường kính ống gió chính là D = 200 mm, diện tích mặt cắt ngang của ống gió
chính:
Ωgió = = = 0,032 (m2)
Tổng diện tích các lỗ lấy bằng 40% diện tích tiết diện ngang ống gió chính (quy
phạm 35÷40%), nên wgió = 0,4 x 0,032 = 0,0128 m 2. Chọn đường kính lỗ gió là 3
mm (theo quy phạm là 2÷5 mm), diện tích 1 lỗ gió:
flỗ gió = = 7,07 x 10-6 (m2)
- Tổng số lỗ gió:
m = = 1810 (lỗ)
- Số lỗ trên 1 ống nhánh là: = 64 (lỗ)
- Khoảng cách giữa các lỗ:
a = =0,1(m)

SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 24


ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP
(0,225: đường kính ngoài của ống gió chính; 32: số lỗ trên 1 hàng, vì lỗ gió trên ống
nhánh phải được đặt thành 2 hàng so le và nghiêng 1 góc 45 o so với trục thẳng đứng
của ống).
 Tính toán số chụp lọc:
Sử dụng chụp lọc đuôi dài có khe lọc rộng 1mm (0,7÷1 mm). Đổ cát trực tiếp lên
sàn chụp lọc số lượng chụp lọc bằng 36÷40 cái/1m 2sàn. Sơ bộ chọn 40 chụp lọc cho
1m2sàn công tác. Tổng số chụp lọc trong một bể:


×

×

N = 40 Fb = 40 26,6 = 1064 (cái)
Chọn 31 hàng, mỗi hàng 34 cái.
Tính toán máng phân phối và thu nước rửa lọc:
Bể có chiều rộng 3,8 m, chọn mỗi bể bố trí 2 máng thu nước có đáy hình tam giác,
khoảng cách giữa các máng d = 3,8/2 = 1,9 m (theo [1] thì không được lớn hơn
2,2m)
Khoảng cách từ tâm máng tới tường lấy bẳng d/2 = 1,9/2 = 0,95 m
- Lượng nước rửa thu vào mỗi máng:
qm = W.d.l (l/s)
Trong đó:
+ W: cường độ rửa lọc, W = 15 (l/s.m2)
+ d: khoảng cách giữa các tâm máng, d = 1,9 m
+ l: chiều dài của máng, l = 7 m
 qm = 15 x 1,9 x 7 = 199 (l/s) = 0,199 (m3/s)
- Chiều rộng mỗi máng:
Bm =K x (m)
Trong đó:
+ a: tỉ số giữa chiều cao hình chữ nhật với nửa chiều rộng của máng, lấy a = 1,3
(theo quy phạm 1÷1,5)
+ K: hệ số, đối với tiết diện máng hình tam giác K = 2,1
 Bm = 2,1 x = 0,59 (m)
 Chọn Bm= 0,59 m
- a = => chiều cao phần máng HCN:
hHCN = H1 = = = 0,383 (m)
- Chiều cao phần đáy tam giác:
hđ = 0,5 x Bm = 0,5 x 0,59 = 0,295 (m)

- Độ dốc đáy máng lấy về phía máng tập trung nước là i = 0,01. Chiều dày thành
máng lấy là: δm = 0,1 m
- Chiều cao toàn bộ của máng:
SVTH: Nguyễn Thị Hằng ĐH3CM2
GVHD: Phạm Đức Tiến

Page 25


×