Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Phân tích thực trạng về chất thải bệnh viện tại các tỉnh miền trung Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.21 KB, 13 trang )

ANALYSIS OF PRESENT SITUATION OF HOSPITAL WASTE IN THE
PROVINCES OF CENTRAL VIETNAM
Prof. Phung Thi Thanh Tu
Nhatrang Pasteur Institute
Nr. 8-10 Tran Phu Str., Nha Trang City

1. Statistics of results of research on hospital wastes in medical establishments
in the 11 provinces of Central Vietnam
1.1. Medical wastes
Medical wastes consist of:
ƒ Liquid waste (waste water).
ƒ Solid waste (hospital rubbish).
ƒ Gas waste (exhaust from incinerator ).
1.2. Actual situation of medical wastes from hospitals and medical establishments in central
Vietnam.
► Central hospitals, hospital administered by the Ministry of Health: 12/15 hospitals have

systems for the treatment of waste water (80%) and only 11 reach the quality standard of
water to be discharged into the environment. The average quantity of waste water is 1189
m3/day. All of the 15 hospitals have rubbish sorting process, only 11 hospitals treat rubbish
by incineration (73%), 2 hospitals bury rubbish underground (13%), the quantity of hospitals
rubbish is 875 tons/year.
► Provincial and urban hospitals: 16/52 hospitals have systems for the treatment of waste

water (31%) only 8 reach the quality standard for treated water. The quantity of waste water
is very high: 3.433 m3/day; 36 hospitals have rubbish sorting process (69%), only 20 treat
rubbish by incineration (38%); 16 bury rubbish underground; the quantity of hospital wastes
is 1.283 tons/year.
► Private hospitals, joint-venture hospitals in province and cities: 6/38 hospitals have systems

for the treatment of waste water (16%) and 6 have reached the quality standard of water


treated. The quantity of waste water is 136 m3/day; 7 have rubbish sorting process (18%) but
only 3 treat rubbish by incineration (8%) 6 hospitals bury rubbish underground (16%) the
quantity of hospitals wastes is 139 tons/year.
► District hospitals: 25/116 hospitals have systems for the treatment of waste water (22%) only

6 have reached the quality standard of the water treated; the quantity of waste water is very
high 2.218 m3/day; 63 have rubbish sorting process (72%) only 57 treat rubbish by
incineration (50%), 76 bury rubbish underground (66%), the quantity of hospital wastes is
2.312 tons/year.

1


PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CHẤT THẢI BỆNH VIỆN TẠI CÁC
TỈNH MIỀN TRUNG VIỆT NAM
PGS. TS. Phùng Thị Thanh Tú
Viện Pasteur Nha Trang

1. Thống kê kết quả điều tra chất thải y tế trong các cơ sở y tế ở 11 tỉnh miền Trung
1.1. Chất thải y tế
Chất thải y tế bao gồm:
- Chất thải lỏng (nước thải),
- Chất thải rắn (rác thải y tế )
- Khí thải (từ các lò đốt rác thải y tế )
1.2. Thực trạng về chất thải y tế tại các bệnh viện và cơ sở y tế ở miền Trung
- Các bệnh viện trung ương, bệnh viện ngành thuộc Bộ Y tế quản lý: 12/15 bệnh viện có
hệ thống xử lý nước thải (80%) và chỉ có 11 bệnh viện xử lý đạt chất lượng thải ra môi trường,
lượng nước thải trung bình 1189 m3/ngày. Cả 15 bệnh viện đều có phân loại chất thải rắn, trong
đó chỉ có 11 bệnh viện xử lý rác thải bằng lò đốt (73%), 2 bệnh viện chôn lấp rác thải y tế
(13%), lượng rác thải y tế 875 tấn /năm.

- Các bệnh viện thuộc tỉnh, thành phố: 16/52 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải (31%) và
chỉ có 8 bệnh viện xử lý đạt yêu cầu thải ra môi trường; lượng nước thải hàng ngày rất cao
3433 m3/ngày; 36 bệnh viện có phân lọai rác thải y tế (69%) nhưng chỉ có 20 bệnh viện xử lý
rác thải y tế bằng lò đốt (38%), 16 bệnh viện chôn lấp rác thải y tế (16/52%), lượng rác thải
1283 tấn/năm
- Các bệnh viện tư, liên doanh thuộc tỉnh, thành phố: 6/38 bệnh viện có hệ thống xử lý nước
thải (16%) và 6 bệnh việnh xử lý đạt yêu cầu thải ra môi trường, lượng nước thải 136 m3/ngày;
7 bệnh viện có phân lọai rác thải y tế (18%) nhưng chỉ có 3 bệnh viện xử lý rác thải y tế bằng lò
đốt (8%%), 6 bệnh viện chôn lấp rác thải y tế (16%), lượng rác thải 139 tấn /năm.
- Các bệnh viện tuyến quận huyện: 25/116 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải (22%) và
chỉ có 6 bệnh viện xử lý đạt yêu cầu thải ra môi trường; lượng nước thải hàng ngày rất cao
2218 m3/ngày; 83 bệnh viện có phân lọai rác thải y tế (72%) nhưng chỉ có 57 bệnh viện xử lý
rác thải y tế bằng lò đốt (50%), 76 bệnh viện chôn lấp rác thải y tế (66%), lượng rác thải 2.312
tấn/năm.
- Các Trung tâm y tế không có giường bệnh thuộc tuyến tỉnh, thành phố, có khám và xét
nghiệm: chỉ có 2/15 cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu thải ra môi trường,
lượng nước thải trung bình chỉ có 38 m3/ngày; 13 cơ sở có phân lọai rác thải y tế; 7 cơ sở chôn
lấp rác thải và 8 cơ sở thải chung với rác thải sinh họat, lượng rác thải trung bình 2179 tấn/năm.
- Các viện nghiên cứu: 1/3 cơ sở có hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu thải ra môi trường,
lượng nước thải 30 m3/ngày; 2 cơ sở có phân lọai rác thải.
- Các cơ sở sản xuất dược phẩm: 7/15 cơ sở có hệ thống xử lý nước thải (47%), 5 cơ sở xử lý
đạt yêu cầu thải ra môi trường, lượng nước thải trung bình 201 m3/ngày, 6 cơ sở có phân lọai
rác thải y tế, 3 cơ sở chôn lấp rác thải y tế, 6 cơ sở thải chung với rác thải sinh họat khác, lượng
rác thải trung bình 446 tấn/năm.
1


- Các trạm y tế xã: 907/1302 trạm y tế xã có xử lý chất thải rắn (70%), trong đó xử lý bằng lò
đốt chiếm 23%, chôn lấp chiếm đến 77%.
- Toàn khu vực miền Trung: chỉ có 59/221 bệnh viện (trung ương, tỉnh,thành phố, tư nhân,

liên doanh và tuyến huyện) có hệ thống xử lý nước thải chiếm 27%, trong đó nước thải đạt yêu
cầu thải ra môi trường chỉ chiếm 52%, lượng nước thải trung bình 6.976 m3/ngày, số bệnh viện
có phân lọai rác thải y tế chiếm 64%, trong đó xử lý bằng lò đố chiếm 41%, và chôn lấp chiếm
45%.

2. Nước thải bệnh viện
2.1. Kết quả xét nghiệm nước thải bệnh viện
2.1.1. Các chỉ điểm vệ sinh về hóa lý trong nước thải bệnh viện
Bảng 1: Các chỉ điểm vệ sinh về hoá lý tại bể tập trung toàn bệnh viện trước xử lý
CHỈ TIÊU
1
2
3
4
5
6
7
8

a- Trung ương
b- Tỉnh
a- Trung ương
DO (mg/l)
b- Tỉnh
a- Trung ương
H2S (mg/l)
b- Tỉnh
a- Trung ương
BOD5 (mg/l)
b- Tỉnh

a- Trung ương
COD (mg/l)
b- Tỉnh
a- Trung ương
Tổng nitơ (mg/l)
b- Tỉnh
a- Trung ương
Chất rắn lơ lửng (SS) (mg/l)
b- Tỉnh
a- Trung ương
Tổng phốtpho (mg/l)
b- Tỉnh
pH (mg/l)

Trung bình
6,1
7,2
1,4
1,0
4,5
8,1
89,7
169,1
130,0
222,8
13,4
18,6
21,6
35,0
2,0

1,4

TCVN
6,5-8,5**

≤ 1,0**
≤ 30**
≤ 100*
≤ 60*
≤ 100**
≤ 6**

* TCVN 5945 – 1995 loại B, ** TCVN 7382 – 2004 mức II
2.1.2. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện trước xử lý
Bảng 2: Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện
TT
1
2
3
4
5
6
7

Vi khuẩn gây bệnh
Staphylococcus aureus
Pseudomonas aeruginosa
E.coli
Enterobacter
K.pneumoniae

Citrobacer
Vi khuẩn khác

Tỉ lệ phát hiện được %
82,54
14,62
51,61
19,36
12,91
1,93
10,96

2


Bảng 3: Các chỉ điểm vệ sinh về vi sinh tại bể tập trung toàn bệnh viện trước xử lý
1
2
3
4
5

CHỈ TIÊU
Cl.perfringen (KL/10ml)

Trung bình
1,8 x 103
5,2 x 103
3,3 x 106
2,6 x 106

1,1 x 106
1,9 x 107
2,6 x 106
3,8 x 106
37
43

a- Trung ương
b- Tỉnh
a- Trung ương
b- Tỉnh
a- Trung ương
b- Tỉnh
a- Trung ương
b- Tỉnh
a- Trung ương
b- Tỉnh

Tổng số coliform (MPN/100ml)
Faecal coliform (MPN/100ml)
Enterococci (KL/100ml)
Trứng giun (Tr/1L)

Đậm độ các chỉ điểm vi sinh vật vệ sinh trong nước thải bệnh viện rất cao, có sự khác
nhau về hàm lượng trung bình giữa các tuyến bệnh viện (chưa phân tích được nhiều mẫu nên
chưa thể đánh giá về sự khác biệt có ý nghĩa thông kê hay không) .
2.2. Hiệu quả xử lý nước thải bệnh viện
Bảng 4: Hiệu quả xử lý nước thải bệnh viện theo các phương pháp sinh học
Chỉ tiêu
1


7

Tổng hiếu khí
(KL/1 ml)
Cl.perfringen
(KL/10ml)
Tổng coliform
(MPN/100ml)
Faecal coliform
(MPN/100ml)
Enterococci
(MPN/100ml)
Trứng giun
(Tr/1.000ml)
pH

8

Bể trước xử lý
n
TB

Bể sau xử lý
n
TB

Hiệu suất
(%)


TCVN

16

5,3 x 105

16

1,1 x 105

79.84

16

1,7 x 103

16

103

37,29

16

5,9 x 107

16

1,3 x 107


78,37

16

4,6 x 107

16

7,9 x 106

82,71

16

4 x 106

16

7,3 x 105

81,85

16

77

16

7


91,45

16

6,9

16

7,3

DO (mg/l)

16

2,2

16

3,7

40,54

9

H2S (mg/l)

16

8,0


16

1,7

79,20

≤ 1.0**

10

BOD5 (mg/l)

16

123,8

16

104,9

15,27

≤ 30**

11

COD (mg/l)

16


177,1

16

137,0

22,62

≤ 100*

12

Tổng nitơ (mg/l)

16

14,4

16

14,2

0,98

≤60*

13

SS (mg/l)


16

37,7

16

31,3

17,08

≤ 100**

14

Tổng phốtpho (mg/l)

16

1,7

16

0,9

47,75

≤ 6*

2
3

4
5
6

TCVN 5945 -1995: *

≤ 5.103 **

6,5-8,5**

TCVN 7382-2004: **

3


2.3. Chất lượng khí thải tại các lò đốt của một số bệnh viện
Bảng 5: So sánh môi trường trước khi đốt và trong khi đốt
CO (mg/m3)
Vị trí lò đốt
1-BVĐK
Quãng Ngãi
2-BVĐK
Phú Yên
3-Bệnh viện C
Đà Nẵng
4-Bệnh viện
Trung ương Huế

NO2 (mg/m3)


SO2 (mg/m3)

Hợp chất hữu
cơ (mg/m3)
Trước
Sau
đốt
đốt

Trước
đốt

Sau
đốt

Trước
đốt

Sau
đốt

Trước
đốt

Sau
đốt

1,92

1,92


0,038

0,045

0,124

0,147

0,63

0,25

2,02

2,12

0,48

0,052

0,132

0,164

0,32

0,42

1,82


1,92

0,055

0,066

0,042

0,049

0,42

0,42

2,02

2,02

0,045

0,045

0,139

0,163

0,63

0,74


Theo TCVN 5937/38 - Tiêu chuẩn không khí sạch, kết quả môi trường xung quanh khu
vực lò đốt rác y tế đều thấp dưới mức quy định nhưng các chỉ số đo cho thấy hàm lượng các khí
CO2, SO2, NO2 đều tăng lên khi đang đốt.

3. Khó khăn trong công tác xử lý chất thải bệnh viện
3.1. Về công tác quản lý chất thải: Chưa quy định cụ thể về mô hình quản lý chất thải tại các
bệnh viện, vì vậy mỗi bệnh viện có sự phân công khác nhau: có bệnh viện giao cho khoa Chống
nhiểm khuẩn, có bệnh viện giao cho phòng vật tư, hoặc giao cho phòng hành chính quản lý chất
thải bệnh viện. Thiếu kinh phí đầu tư xây dựng, vận hành và tổ chức quản lý hệ thống xử lý
chất thải.
3.2. Thiếu kinh phí mua sắm phương tiện, dụng cụ chuyên dụng cho việc thu gom và xử
lý chất thải: Thiếu kinh phí mua túi nhựa, mua thùng chứa rác, mua xe vận chuyển chất thải
chuyên dụng. Giá thành xe vận chuyển chuyên dùng (xe vận tải chuyên dụng thu gom rác thải
y tế từ bệnh viện đến nơi xử lý, nhà lạnh lưu giữ chất thải bệnh viện trước khi mang đi xử lý)
rất đắt, chưa phù hợp với khả năng tài chính của các bệnh viện. Chi phí hàng năm về xử lý chất
thải cho 1 giường bệnh khỏang 35 USD, vì vậy các bệnh viện không thể có đủ kinh phí để duy
trì việc xử lý chất thải y tế (bao gồm cả chất thải lỏng, chất thải rắn).
3.3. Tổ chức và nhân lực cho quản lý và xử lý chất thải y tế: số nhân viên có đủ kỹ năng vận
hành, bảo trì lò đốt chất thải y tế còn thiếu, gây khó khăn cho việc quản lý vận hành các lò đốt
và vì vậy khi mới xây dựng hệ thống xử lý chất thải đạt yêu cầu nhưng sau một thời gian sử
dụng, không còn hiệu quả nữa. Chưa có biên chế riêng cho bộ phận xử lý chất thải (kể cả hệ
thống xử ký nước thải và xử lý chất thải rắn).
3.4. Tập huấn và đào tạo: Sau khi ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế đã có tài
liệu hướng dẫn tập huấn và đào tạo cho nhân viên bệnh viện về phân lọai, thu gom, vận
chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải bệnh viện. Bộ Y tế cũng đã mở một số lớp đào tạo cho các
bệnh viện điểm, cho cán bộ chủ chốt chịu trách nhiệm về quản lý chất thải của các cơ sở y tế và
bệnh viện Trung ương. Tuy vậy cũng còn một số cơ sở y tế chưa được huấn luyện. Hiện nay
việc quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế chưa được tập huấn và cả các cơ sở đã được tập
huấn còn chưa tốt.

4


Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo điều tra thống kê tình hình vệ sinh môi trường tại các cơ sở y tế ở miền Trung do
Viện Pasteur Nha Trang và các Trung tâm y tế dự phòng của miền Trung (2003-2004).
2. Báo cáo Nghiên cứu đề xuất các giải pháp xử lý chất thải bệnh viện đạt tiêu chuẩn môi
trường của viện Y học lao động và vệ sinh môi trường (2004).

5


6


7


► Provincial and urban centers for medical examinnation and tests only (no bed for in-

patients): Only 2/15 centers have systems for the treatment of waste water reaching the
quality standard for the treated water; the average quantity of waste water is only 38 m3/day;
13 have rubbish sorting process; 7 bury rubbish underground and 8 dispose rubbish together
with garbage bins, the average quantity of rubbish is 2.179 tons/year.
► Research Institutes: 1/3 of these institutions have systems for the treatment of waste water

reaching the quality standard for the treated water ; the quantity of waste water is 30 m3/day;
2 institutions have rubbish sorting process.

► Establishments manufacturing pharmaceutical products: 7/15 have systems for the treatment


of waste water (47%) 5 reach the quality standard for the treated water; the average quantity
of waste water is 301 m3/day, 6 have rubbish sorting process, 3 bury rubbish underground, 6
dispose rubbish in garbage bins; the average quantity of rubbish is 446 tons/year.
► Communal health stations: 907/1.302 health stations have treated solid medical wastes (70%)

23% of these stations burn rubbish in burning stoves and 77% bury them underground.
► In all the Central Vietnam area, only 59/221 hospitals (central, provincial, urban, private,

joint venture and district) have systems for the treatment quality standard to be discharged
into the environment; the average quantity of waste water is 6.976 m3/day, the number of
hospitals having processed rubbish sorting attain 64%, those treating rubbish in burning
stoves attain 41% and burying rubbish underground attain 45%.

2. Hospital waste water
2.1. Results of hospital waste water analysis
2.1.1. Chemical and physical parameters of hospital waste water.
Table 1: Chemical and physical parameters of waste water in the collecting tanks before treatment
Parameters

Average

Vietnam standard
values
5 - 9 **

1

pH


Central
Provincial

6,1
7,2

2

DO (mg/l)

Central
Provincial

1,4
1,0

3

H2S (mg/l)

4

BOD5 (mg/l)

Central
Provincial
Central
Provincial

4,5

8,1
89,7
169,1

5

COD (mg/l)

Central
Provincial

130,0
222,8

≤ 1,0 **
≤ 30 **
≤ 100 *

2


6

Nitrogen total
(mg/l)

Central
Provincial

13,4

18,6

≤ 60 *

7

SS (mg/l)

Central
Provincial

21,6
35,0

≤ 50 **

8

Phosphor total
(mg/l)

Central
Provincial

2,0
1,4

≤ 6 **

*: Vietnam standard 5945 – 1995, **: Vietnam standard 7382 – 2004

2.1.2. Pathogenic bacterium isolated in hospital waste water before treatment
Table 2: Pathogenic bacteria isolated in hospital waste water
No

Pathogenic bacteria

Percentage of discovery %

1

Staphylococcus aureus

82,54

2

Pseudomonas aeruginosa

14,62

3

E. coli

51,61

4

Enterobacter


19,36

5

K. pneumoniae

12,91

6

Citrobacter

1,93

7

Other bacteria

10,96

Table 3: Microorganism indicators in waste water in the collecting main tank before treatment
Parameters
1

Cl. perfringen (CFU/10ml)

2

Coliform total (MPN/100ml)


3

Faecal coliform (MPN/100ml)

4

Enterococci (CFU/100ml)

5

Intestinal parasites eggs (egg/l)

Central
Provincial

Average
1,8 x 103
5,2 x 103

Central

3,3 x 106

Provincial

2,6 x 106

Central

1,1 x 106


Provincial

1,9 x 107

Central

2,6 x 10

Provincial
Central
Provincial

3,8 x 106
37
43

6

The concentration microbial indicators is very high in the hospital waste water; there is a
difference in the average amount between the different hospital levels (not enough samples to be
analysed to evaluate if there is a statistical significant difference or not).

3


2.2. Result of the treatment of hospital waste water
Table 4: Result of the treatment of hospital waste water using biological methods
Parameters
1

2
3
4
5
6

Total plate counts
(CFU/1ml)
Cl. Perfringen
(CFU/10ml)
Coliform total
(MPN/100ml)
Faecal coliform
(MPN/100ml)
Enterococci
(MPN/100ml)
Intestinal parasites eggs
(eggs/l)

Tank before
treatment
n
Average

Tank after
treatment
n
Average

Output

(%)

16

5,3 x 105

16

1,1 x 105

79,84

16

1,7 x 103

16

103

37,29

16

5,9 x 107

16

1,3 x 107


78,37

16

4,6 x 107

16

7,9 x 106

82,71

16

4 x 106

16

7,3 x 105

81,85

16

77

16

7


91,45

Vietnam
standard

≤ 5.103 **

6,5-8,5**

7

pH

16

6,9

16

7,3

8

DO (mg/l)

16

2,2

16


3,7

40,54

9

H2S (mg/l)

16

8,0

16

1,7

79,20

≤ 1.0**

10

BOD5 (mg/l)

16

123,8

16


104,9

15,27

≤ 30**

11

COD (mg/l)

16

177,1

16

137,0

22,62

≤ 100*

12

Total Nitrogen (mg/l)

16

14,4


16

14,2

0,98

≤60*

13

SS (mg/l)

16

37,7

16

31,3

17,08

≤ 100**

14

Total Phosphorous
(mg/l)


16

1,7

16

0,9

47,75

≤ 6*

*: Vietnam standard 5945 – 1995, **: Vietnam standard 7382 – 2004.

4


2.3. Quality of exhaust gas from incinerators of some hospitals
Table 5: Comparison of the environmental air before and during the burning of rubbish
The
CO
SO2
NO2
3
incinerators
(mg/m3)
(mg/m )
(mg/m3)
of some
Before the After

Before
After
Before
After
burning
the
the burning the burning the burning
the
hospitals
burning

Quang Ngai
Phu Yen
Da Nang
(C)
Thua Thien
Hue

Organic
compound
Before the
burning

After
the
burning

burning

1,92


1,92

0,038

0,045

0,124

0,147

0,63

0,25

2,02

2,12

0,48

0,052

0,132

0,164

0,32

0,42


1,82

1,92

0,055

0,066

0,042

0,049

0,42

0,42

2,02

2,02

0,045

0,045

0,139

0,163

0,63


0,74

According to Vietnam standard 5937/38 – Standard for clean air, all exammined parameters meet
the standard but the data recorded show that the amount of CO2, SO2, NO2 rises while the
incinerators is operated.

3. Difficulties encountered in the treatment of hospital wastes
3.1. On the management of hospital wastes: There are no detail guides on the management of
hospital wastes therefore the organissation is different from one hospital to another: some gives
the management to the Infection control department, some gives it to the material and means
department, some other passes this responsibility to the administration department. There is not
enough funds for the establishment, running and organisation of the system for the treatment of
hospital wastes.
3.2. Lack of funds for buying means, specialised machinery appropriate for the gathering
and treatment of hospital wastes: There is not enough money to buy plastic bags, rubbish
bins, trucks for the transportation of hospital wastes. The price of special, appropriate trucks
(for gathering rubbish from the hospital to the place of treatment) of cold house to store rubbish
before they are treated, is very expensive so hospital cannot afford it. The money allotted to one
bed for the treatment of medical wastes is 35 USD. Therefore hospitals cannot properly
maintain a good treatment of hospital wastes (treatment of liquid as well as solid wastes).
3.3. Organisation and personnel for the management and the treatment of hospital wastes:
Qualified personnel for running and maintaining the incinerators is lacking this affect the good
working of the system therefore at the beginning, the system for treating wastes is working well
but after that time, it is no longer effective. Besides, there are not a separate branch and
personnel for the treatment of hospital wastes.
3.4. Training: After the regulations on the management of hospital wastes have been promulgated,
the Health Ministry has documents directing the formation and improvement of hospital
5



personnel for the sorting, gathering, transportation, storing and treatment of hospital wastes.
The Health Ministry has opened a number of training courses for the pilot hospitals, important
cadres responsible for the management of hospital wastes in medical establishments and central
hospitals. At the present time, in medical establishments where the personnel have been trained
as well as in those where the personnel have not been trained, the management of hospital
wastes is still inadequate.

Reference
1. Report on research and statistics on the situation of environment hygiene in medical
establishments in Central Vietnam by the Nhatrang Pasteur Institute and the Preventive
Medicine Centers in Central Vietnam (2003-2004).
2. Report: Study and presentation of measures and ways for treatment of hospital wastes to attain
the standard to dispose into the environment by the Institute of Labour Medicine and
Environment Hygiene.

6



×