Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.53 KB, 36 trang )

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp,
những khách thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy
luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hầu như không có
nghiệp vụ nào, không có loại dịch vụ nào của ngân hàng là không có rủi ro. Bởi lẽ
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường là
hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng
tác động đến hoạt động ngân hàng, có thể gây nên những xáo trộn bất ngờ và dẫn
đến hiệu quả của các ngân hàng bị giảm sút một cách nhanh chóng. Do vậy hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại luôn chứa đựng những rủi ro tiềm
ẩn, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh tín dụng.
Ngân hàng TMCP Quân đội cũng không nằm ngoài những rủi ro tiềm ẩn đó.
Bởi vậy, làm thế nào để vừa mở rộng hoạt động tín dụng vừa đảm bảo cho hoạt
động đó được an toàn, có hiệu quả, đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội, góp phần đưa ngân hàng phát triển lên một tầm cao mới trong xu thế hội
nhập ngày nay đang là vấn đề được các ngân hàng thương mại rất quan tâm.
Bằng những kiến thức được trang bị từ nhà trường và một số kết quả thu nhận
qua quá trình thực tập của mình, với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị tại phòng
Quản lý tín dụng và đặc biệt là sự giúp đỡ của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Trong
em đã mạnh dạn tìm hiểu và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân đội”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được bố cục thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng


thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân đội.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.
Nguyễn Thị Hương Thảo

1

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NGUYÊN NHÂN RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khoản nợ phát sinh khi cấp tín dụng cho người đi vay nhưng
khi đến hạn người này không có khả năng hoàn trả cho người cho vay một phần
hay toàn bộ nợ gốc và lãi.
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong toàn bộ dư nợ cho vay của ngân hàng và
gắn liền với khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng. Cụ thể là
luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể
không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Như vậy rủi ro tín
dụng có thể phân thành:
Rủi ro mất vốn: Là rủi ro tín dụng khi khách hàng không hoàn trả một phần

hoặc toàn bộ khoản tín dụng.
Rủi ro vốn bị đọng: Là rủi ro tín dụng khi khách hàng không có khả năng hoàn
trả đúng hạn.
Rủi ro tín dụng phát sinh từ hai khả năng: Khách hàng không có khả năng trả
nợ (vỡ nợ) và các thiệt hại có liên quan đến các bảo đảm tín dụng.
1.1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.1.2.1

Các nguyên nhân khách quan

- Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại đôi khi nảy sinh từ nguyên nhân
thiên tai như bão lụt, hạn hán, hỏa hoạn và động đất. Những thay đổi về nhu cầu
của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả
cơ đồ của một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua
lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh tranh hoặc việc mất một
người quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền vay
của người đi vay.
- Thông tin không cân xứng: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ Nợ và Có – chuyển vốn từ người gửi tiền sang người đi vay tiền. Toàn
bộ giao dịch này sẽ suôn sẻ nếu các bên tham gia đều có những thông tin và hiểu
biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế còn tồn tại là: một bên thường không biết tất
Nguyễn Thị Hương Thảo

2

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

cả những gì cần biết về phía bên kia và sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên
có được như vậy được gọi là “thông tin không cân xứng”. Việc thiếu thông tin
trong các giao dịch này sẽ dẫn đến “sự lựa chọn đối nghịch” và “rủi ro đạo đức”.
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài
chính của người đi vay và thiệt hại hay thành công đối với người cho vay. Sự hưng
thịnh hay suy thoái của chu kỳ kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người
vay và do vậy tạo nên niềm vui hay gây ra lo lắng cho người đi vay tiền.
Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh, người vay hoạt động tốt do lợi nhuận thu
được tương đối cao, nhưng trong giai đoạn khủng hoảng thì khả năng hoàn trả của
người đi vay bị giảm sút. Tùy vào mức độ nghiêm trọng và trường độ của khủng
hoảng mà việc ảnh hưởng đến các cá nhân và các doanh nghiệp sản xuất lưu thông
cũng như đến khả năng thanh toán các khoản nợ của họ ở mức độ khác nhau.
- Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: Chính phủ dùng các chính
sách kinh tế vĩ mô: chính sách tài khóa, tiền tệ, thu nhập, kinh tế đối ngoại…cùng
các công cụ của hệ thống chính sách này tác động vào tổng sản phẩm quốc dân,
việc làm, lạm phát, tỷ giá hối đoái…nhằm giảm bớt những dao động của chu kỳ
kinh doanh trong mỗi thời kỳ. Qua nghiên cứu phân tích và thực tế cho thấy rằng
bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế vĩ mô đều dẫn đến sự thay đổi của
lãi suất, tỷ giá hối đoái, điều kiện mở rộng hay thu hẹp tín dụng…Trong điều kiện
kinh tế mở cửa dưới nhiều hình thức và phương diện, những biến động lớn về kinh
tế chính trị trên thế giới có ảnh hưởng tới các quan hệ kinh tế đối ngoại của một
nước mà biểu hiện là cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái… biến động đưa đến sự
biến động của giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu, lãi suất, mức cầu tiền tệ… Đây là
những nhân tố gây nên rủi ro, đe dọa sự an toàn trong hoạt động của các NHTM.
- Môi trường pháp lý: Trong kinh doanh các yếu tố pháp lý có tác động đến
hoạt động kinh doanh bao gồm hệ thống luật, hệ thống các biện pháp đảm bảo cho
pháp luật được thực thi và sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể
tham gia hoạt động kinh doanh và các ngành có liên quan.

Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự tác động của ba yếu tố tạo thành môi
trường pháp lý nói trên. Các yếu tố này có quan hệ đan xen và tác động đến hoạt
động kinh doanh một cách tổng hợp. Nếu các yếu tố này tách rời nhau sẽ không
tồn tại một môi trường pháp lý đồng bộ và khi đó sự tác động riêng lẻ của một hay
hai yếu tố sẽ tạo nên một nội dung khác, một ảnh hưởng khác, thậm chí gây nên
Nguyễn Thị Hương Thảo

3

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

ách tắc hoặc thua lỗ không đáng có hoặc tạo những kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng. Ví
dụ, nếu thiếu yếu tố chấp hành pháp luật thì hệ thống pháp luật và các văn bản
hướng dẫn trở nên một hành lang pháp lý vắng vẻ thuần túy không có tác dụng.
1.1.2.2

Nguyên nhân từ phía người vay

Nguyên nhân từ phía người vay là một trong những nguyên nhân chính gây ra
rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Khách hàng là cá nhân: Phần lớn các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân là
nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của họ. Với những khoản vay này, nguồn trả
nợ cho ngân hàng chính là thu nhập đều đặn ổn định của người vay. Vì vậy bất cứ
một nguyên nhân nào gây nên sự mất ổn định về thu nhập và cuộc sống sinh hoạt
của người vay đều có thể dẫn tới việc họ không đảm bảo được khả năng trả nợ cho

ngân hàng. Sau đây là một số những nguyên nhân cơ bản:
- Người vay bị thất nghiệp nên không đảm bảo được mức thu nhập như đã
dự kiến ban đầu.
- Người vay gặp những sự cố bất thường trong cuộc sống .
- Do người vay hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết
được các khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập có thể sử dụng để trả nợ
ngân hàng.
Khách hàng là các doanh nghiệp:
- Rủi ro trong kinh doanh của người vay: Rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp được thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của
kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc
xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lượng sản xuất
không phù hợp. Tuy nhiên, cho dù phương án sản xuất kinh doanh của người đi
vay đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức độ tối đa, thì
công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng rủi ro vì những thay đổi bất ngờ,
ngoài ý muốn của các điều kiện sản xuất kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng với các mức độ
khác nhau.
- Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở việc doanh
nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ.
Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài
Nguyễn Thị Hương Thảo

4

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

chính doanh nghiệp. Đặc biệt khi kết quả kinh doanh không đủ để trả lãi tiền vay
thì việc sử dụng quá nhiều vốn vay sẽ rất nguy hiểm đối với doanh nghiệp.
1.1.2.3

Nguyên nhân từ phía bản thân ngân hàng

Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận nên khi cho
vay đã quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các khoản cho
vay lành mạnh. Ngoài ra, trong thể lệ cho vay có những sơ hở để khách hàng lợi
dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh
như thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn rồi vay ké, xâm tiêu khi
giải ngân hay khi thu nợ. Sự cạnh tranh – ngân hàng mong muốn có tỷ trọng cho
vay nhiều hơn các ngân hàng cạnh tranh. Điều này có thể dẫn đến sự cho vay quá
mức vượt quá khả năng có thể chi trả của người vay.
1.1.2.4

Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng

Trường hợp bảo đảm bằng tài sản: Do sự biến động giá trị tài sản bảo đảm
theo chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch
các tài sản này). Do ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các tài
sản bảo đảm để xử lý chúng (do người vay vi phạm hợp đồng về việc bảo quản duy
trì tài sản hoặc do thiếu các cơ sở pháp lý cho việc xử lý tài sản).
Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh): Người bảo lãnh không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín dụng khi người này không có khả năng
trả nợ (có thể cố ý hoặc bản thân người bảo lãnh cũng gặp khó khăn về tài chính).
1.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

1.1.3.1

Đối với nền kinh tế

Để thấy được ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế như thế nào ta
xem xét vai trò của kinh doanh tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế. Ngân hàng là
một trong các trung gian tài chính cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người có
nhu cầu về vốn. Bằng các biện pháp thu hút và huy động vốn khác nhau, ngân
hàng có thể tạo được nguồn vốn dồi dào để sử dụng có hiệu quả mà chủ yếu là hỗ
trợ tài chính cho các doanh nghiệp, cá nhân dưới hình thức cho vay. Việc hỗ trợ tài
chính đã khuyến khích sản xuất, tạo thêm việc làm, tăng sản lượng và giảm nhập
khẩu hàng hóa. Ngân hàng có thể tạo tiền qua việc cấp tín dụng cho khách hàng
những khoản vay để mua hàng hóa bằng chuyển khoản vì việc chi trả cho các hàng
hóa này thực sự tạo ra một khoản tiền mới khi tiền được chuyển vào tài khoản của
người bán. Có thể khẳng định mọi khách hàng đều chịu tác động của ngân hàng, dù
Nguyễn Thị Hương Thảo

5

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

họ là khách hàng gửi tiền, hay khách hàng là người vay vốn và sử dụng các dịch vụ
ngân hàng. Như vậy, kinh doanh tín dụng có vai trò vô cùng to lớn trong nền kinh
tế, cho thấy nếu nó gặp rủi ro thì sẽ có ảnh hưởng rất xấu đối với nền kinh tế.
1.1.3.2


Đối với hoạt động của ngân hàng

Rủi ro tín dụng làm suy giảm uy tín của ngân hàng: Nhìn chung một ngân
hàng có rủi ro tín dụng lớn là một ngân hàng hoạt động chưa tốt, hiệu quả kém. Từ
đó làm cho khách hàng thiếu lòng tin và như vậy khó lòng có thể huy động vốn dồi
dào, các ngân hàng nước ngoài cũng vì thế mà xa lánh, không chấp nhận các hạn
mức tín dụng, không mở quan hệ đại lý…
Rủi ro tín dụng làm cho khả năng thanh toán của các ngân hàng giảm sút:
Các khoản tín dụng có rủi ro khiến cho việc hoàn trả gặp khó khăn, trong khi các
khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của dân cư vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn. Trong
lúc không huy động được thêm nguồn vốn dồi dào do mất uy tín, thì những nguồn
vốn đã huy động được lại bị khách hàng nắm giữ, kết quả là ngân hàng gặp khó
khăn trong thanh toán.
Rủi ro tín dụng làm cho lợi nhuận ngân hàng suy giảm: Hoạt động tín dụng
tạo ra trên 50% tài sản có của một NHTM, là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu
cho NHTM. Do vậy nếu có rủi ro thì tài sản có và lợi nhuận của ngân hàng giảm
sút, ảnh hưởng đến quyền lợi của các cổ đông.
Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến phá sản: Nếu những tác động của rủi ro tín
dụng trên 3 phương diện nêu trên không được khắc phục và cứ phát triển đến một
mức độ nào đó sẽ đẩy ngân hàng đến chỗ phá sản.
1.2 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là tất yếu trong kinh doanh tín dụng của các NHTM. Rủi ro tín
dụng có thể đo lường tính toán được. Vì vậy có thể quản lý được rủi ro tín dụng.
Quản lý rủi ro nói chung được xác định là một loạt các chính sách được ban hành
nhằm theo dõi các giao dịch và các hoạt động có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu
cực đến hoạt động của ngân hàng đồng thời đề ra các biện pháp hữu hiệu để xác
định, kiểm soát và giảm thiểu được những rủi ro này.
Có một cách nói khác nữa về quản lý rủi ro tín dụng đó là: quản lý rủi ro tín

dụng là quá trình chấp nhận rủi ro có sự tính toán trước. Các ngân hàng cần phải
đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận nhằm tìm ra
Nguyễn Thị Hương Thảo

6

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận Do đó,
có thể khái niệm quản lý rủi ro tín dụng như sau: “Quản lý rủi ro tín dụng là quá
trình xác định, đo lường rủi ro, đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro, thực hiện quá
trình kiểm soát và báo cáo rủi ro, trên cơ sở báo cáo rủi ro để xác định rủi ro và
cứ thế tiếp diễn theo qui trình vòng tròn khép kín”.
Sơ đồ 1.1 - Quy trình quản lý rủi ro tín dụng

Xác định
rủi ro
Báo cáo rủi
ro

Phân tích,
đo lường
RR

Giám sát

rủi ro

Biện pháp
quản lý RR

1.2.2 Quản lý rủi ro tín dụng
1.2.2.1

Phân tích xác định rủi ro

Người quản lý rủi ro tín dụng phải phân tích và xác định được các loại rủi ro
tín dụng, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng phù hợp.
Sơ đồ 1.2 - Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro
Tín dụng

Rủi ro
Giao dịch

Rủi ro
Lựa chọn

Rủi ro
Bảo đảm

Nguyễn Thị Hương Thảo

Rủi ro
Danh mục


Rủi ro
Nghiệp vụ
7

Rủi ro
Nội tại

Rủi ro
Tập trung

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2 cho thấy rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục và rủi ro giao dịch.
Rủi ro danh mục được phân thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại
xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế.
Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay được dồn cho một khách hàng, một số ngành
kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực địa lý.
Rủi ro giao dịch có 3 thành phần: Rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp
vụ. Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng. Rủi ro đảm
bảo xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như điều khoản trong hợp đồng vay, các tài
sản đảm bảo và mức an toàn của nó. Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị
hoạt động cho vay như xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho
việc thực hiện cho vay và kiểm soát danh mục cho vay, bao gồm cả việc sử dụng xếp
hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Quá trình thực hiện phân tích tín dụng ngân hàng có thể sử dụng các mô hình phản

ánh về mặt số lượng của rủi ro tín dụng (các mô hình điểm tín dụng) để đo lường rủi ro
tín dụng. Trên cơ sở các thông tin về khách hàng, ngân hàng sử dụng những mô hình
này để đánh giá xác suất rủi ro của người vay và từ đó định giá các khoản vay hoặc các
khoản nợ một cách chính xác. Để sử dụng các mô hình này, các tổ chức tín dụng phải
xác định các chỉ tiêu phản ánh các đặc điểm tài chính và kinh doanh có liên quan đến
rủi ro tín dụng cho từng đối tượng vay cụ thể. Đối với cho vay tiêu dùng, có thể lựa
chọn các chỉ tiêu: thu nhập, tài sản, lứa tuổi, nghề nghiệp và địa điểm. Đối với cho vay
các doanh nghiệp, có thể lựa chọn các chỉ tiêu: Tỷ lệ Nợ/ Vốn tự có, Tỷ lệ lợi nhuận/
Tổng tài sản, Lợi nhuận/ Vốn tự có, Doanh thu/ Tổng tài sản…
Mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư
nợ, Tỷ lệ nợ khó đòi/ Tổng dư nợ.
1.2.2.2

Các dấu hiệu rủi ro

Một số dấu hiệu nhận thấy rõ khi khách hàng yêu cầu thanh toán, một số dấu
hiệu chỉ trở nên rõ ràng khi tiến hành phân tích tình hình tài chính hoặc thậm chí
chỉ khi cán bộ ngân hàng đến kiểm tra. Các cán bộ ngân hàng thường xác định
những triệu chứng khó khăn về tài chính khi triển vọng về khả năng trả nợ của
doanh nghiệp không còn. Do vậy người cho vay cần có cách nhận ra những dấu
hiệu ban đầu của khoản vay có vấn đề và có hành động cần thiết để đảm bảo ngăn
ngừa khả năng mất mát. Việc xây dựng hệ thống đánh giá những dấu hiệu ban đầu,
bên trong hay bên ngoài tạo điều kiện cho người cho vay ở vị trí có thể đưa ra hành
Nguyễn Thị Hương Thảo

8

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N



Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

động giảm thiểu những tổn hại. Việc nhận biết những dấu hiệu này không chỉ được
thực hiện tại một thời điểm nào đó mà phải trong cả quá trình cho vay.
Một hoặc nhiều dấu hiệu sau sẽ ám chỉ khó khăn tài chính của khách hàng:
- Khách hàng trì hoãn nộp các báo cáo tài chính.
- Khách hàng chậm trễ việc bố trí cho cán bộ ngân hàng kiểm tra cơ sở SXKD
- Chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, hàng tồn kho
tăng lên quá mức, doanh số bán giảm sút cùng các khoản công nợ gia tăng, điều đó
làm cho khả năng thanh toán giảm sút.
- Khó khăn khi giải thích mục đích khoản vay.
- Hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá thời hạn.
- Sự thay đổi nhà quản lý, hoặc sự thay đổi tổ chức hoạt động đều được coi
như dấu hiệu xem xét.
- Những ước tính quá về khả năng sinh lời và nguồn ngân quỹ của khách hàng
- Doanh nghiệp bị chủ nợ khác xem là “chậm trả” (Phát sinh nợ nần dây dưa).
- Khách hàng không xác định được chính xác và đầy đủ thông tin tài chính,
đặc biệt là những món nợ ghi trong danh mục.
- Doanh nghiệp luôn có những quyết định tức thì và luôn luôn vội vã trong
hoạt động SXKD.
- Sự biến mất hay xuống giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
- Doanh nghiệp mua bán trước khi thu xếp nguồn tài chính.
- Những khoản chi trội thường xuyên trong tài khoản kinh doanh (Phát hành
séc quá số dư).
1.2.2.3

Hoạt động xử lý rủi ro tín dụng


Nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, trước hết các ngân hàng thương
mại cần xử lý các nguyên nhân căn bản thuộc về phía mình.
a. Xử lý các nguyên nhân chủ quan về phía NHTM
Tổ chức hợp lý và khoa học quy trình tín dụng theo hướng chặt chẽ và có hiệu
quả, tập trung vào ba giai đoạn sau: Nghiên cứu khách hàng, giám sát khách hàng
vay và thu nợ. Giai đoạn nghiên cứu khách hàng nhằm trả lời câu hỏi: Có nên cho
khách hàng vay hay không? NHTM phải tập trung tìm hiểu khả năng tài chính, kỉ
luật và uy tín của khách hàng, không chỉ về quy mô hoạt động, mà còn phải tìm
hiểu sâu về năng lực cạnh tranh, sức mạnh kinh doanh và triển vọng của khách
hàng trên thị trường. Việc giám sát và kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay cần
Nguyễn Thị Hương Thảo

9

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

thực hiện nghiêm túc. Thu nợ gốc và lãi thực hiện theo quy trình, đảm bảo vừa thu
đủ đồng vốn cho NHTM, vừa đảm bảo việc tạo điều kiện tối đa cho khách hàng
trong hoạt động kinh doanh.
Thực hiện đa dạng hóa khách hàng và phương thức cho vay nhằm phân tán rủi
ro, không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một mặt hàng hay một ngành nào đó
hoặc một nhóm khách hàng nào đó, đề phòng trường hợp khi nhóm ngành hoặc
khách hàng đó gặp rủi ro sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của NHTM. Ngoài ra, đa
dạng hóa các phương thức cho vay như cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay
thấu chi, đồng tài trợ, cho vay trả góp… tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng, luồng

tiền vào ra của NHTM cũng được đa dạng hoá.
Nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là năng lực thẩm định dự án,
thẩm định khách hàng. Tác phong làm việc, thái độ phục vụ, năng lực trình độ,
nghiệp vụ là những yếu tố quan trọng của cán bộ NHTM, nhất là cán bộ tín dụng
trong việc thu hút khách hàng, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục
đích và sẵn sàng trả nợ, ngăn chặn rủi ro. Trình độ cán bộ còn giúp ngăn chặn
những rủi ro tiềm ẩn trước khi khoản vay được thực hiện.
Xây dựng chiến lược khách hàng. Khách hàng là một trong những nguyên
nhân quan trọng gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Các ngân hàng cần phải thực
hiện phân loại khách hàng theo các chỉ tiêu, lựa chọn những khách hàng kinh
doanh hiệu quả, làm ăn có uy tín và sẵn lòng trả nợ đúng hạn. Việc lựa chọn khách
hàng phải được áp dụng cho mọi thành phần kinh tế để tránh tình trạng mất cân
đối, tập trung quá nhiều vào một nhóm khách hàng hoặc một vài lĩnh vực kinh
doanh. Thông qua hệ thống giao dịch, NHTM nên thiết lập mối quan hệ mang tính
chiến lược lâu dài với khách hàng, đem lại lợi ích cho cả hai bên.
Một số giải pháp khác như: Tăng cường công tác kiểm toán nội bộ, xây dựng
chính sách tín dụng hợp lý, sử dụng hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn
(các nghiệp vụ ngoại bảng) để phòng ngừa rủi ro mang tính hệ thống (do những
biến động của chu kỳ kinh tế).
b. Xử lý nợ quá hạn
Khi một khoản vay có vấn đề thì không phải NHTM mất trắng. NHTM cần
phải tìm cách thu hồi hoặc một phần khoản vay. Có hai sự lựa chọn đối với xử lý
nợ quá hạn: khai thác hoặc thanh lý. Tuy vậy, cần nhấn mạnh ở đây ba nguyên tắc
xử lý nợ quá hạn là: chống xóa nợ, hạn chế gia hạn nợ, chống đáo nợ.
Nguyễn Thị Hương Thảo

10

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N



Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Khai thác là một quá trình làm việc với người cho vay cho đến khi khoản nợ
được trả một phần hay toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc
thu nợ. Áp dụng phương pháp khai thác để xử lý các khoản cho vay có vấn đề có
thể được mô tả như một chương trình phục hồi để áp đặt lên người vay với sự thỏa
thuận và cộng tác của họ. Các biện pháp có thể bằng lời khuyên trên nhiều chủ đề
nhằm tác động đến khả năng tạo lợi nhuận của người vay, gia hạn hoặc điều chỉnh
hợp đồng vay, cho vay thêm, chuyển đổi món vay thành vốn cổ phần và NHTM sẽ
đảm trách một phần việc kinh doanh, cho đến khi đảm bảo rằng khoản vay đã được
hoàn trả hoặc đầu tư tốt. Ngoài ra, NHTM có thể thực hiện các hoạt động tư vấn
nhằm giúp khách hàng cải cách mở rộng sản xuất, cải tiến phương thức bán, tăng
sản phẩm mới, loại bỏ một số hoạt động không sinh lời…, từ đó giảm bớt chi phí
hoạt động, tăng doanh số bán và lợi nhuận, từ đó làm tăng khă năng trả nợ của
nguời vay, giảm bớt được rủi ro cho NHTM.
Thanh lý đối với các khoản nợ có vấn đề, nợ khó đòi được thực hiện khi việc
tổ chức khai thác tỏ ra không hiệu quả. Các công cụ để thực hiện thanh lý bao
gồm: phát mại tài sản thế chấp, kết hợp với cơ quan pháp lý để ép buộc thu hồi nợ,
sử dụng nghiệp vụ mua bán nợ trên thị trường…Khi phương pháp này được lựa
chọn, có nghĩa là NHTM đã quyết định làm mạnh tay, có thể cắt đứt mối quan hệ
sau này với khách hàng, sau khi đã cân nhắc mọi yếu tố và nhận thấy khả năng cải
thiện tài chính của người vay là xa vời. Sự thanh lý thường được nhanh chóng thực
hiện trong những trường hợp tư tưởng không sẵn lòng chi trả đã rõ, hành động lừa
đảo hay không thật thà đã bộc lộ, tình trạng vỡ nợ đã rõ ràng, tình hình tài chính
của người vay là vô vọng.
c. Trích lập dư phòng tổn thất
Việc trích lập dự phòng tổn thất được thực hiện đối với các khoản nợ quá hạn,

chia theo 3 loại khác nhau. Các tỷ lệ trích lập khác nhau, đã được quy định tại
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
d. Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh
Các công cụ tín dụng phát sinh bao gồm: hợp đồng trao đổi tín dụng, hợp đồng
quyền tín dụng, hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro, và trái phiếu ràng buộc.

Nguyễn Thị Hương Thảo

11

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN QUÂN ĐỘI
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội
Ngân hàng TMCP Quân đội được thành lập vào năm 1994, theo Quyết định số
00374/GP-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Ngày 4/11/1994, Ngân
hàng TMCP Quân đội chính thức đi vào hoạt động theo Giấy phép số 0054/NH-GP
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với thời gian hoạt động là 50 năm.
• Tên ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
• Tên tiếng Anh đầy đủ: Military Commercial Joint Stock Bank

• Tên viết tắt: MCSB
• Địa chỉ trụ sở: Số 03 Liễu Giai, phường Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội
• Điện thoại: 04.3266.1088
• Fax: 04.3266.1080
Mười bốn năm hình thành và phát triển là 14 năm Ngân hàng TMCP Quân đội
khẳng định vị trí và tên tuổi của mình trong lĩnh vực Tài chính – ngân hàng. Ngân
hàng TMCP Quân đội có các cổ đông chính uy tín như: Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam (Vietcombank), Công ty vật tư công nghiệp Bộ Quốc phòng (GAET),
Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam…và
khoảng 7.000 cổ đông cá nhân khác. Hiện nay Ngân hàng có vốn điều lệ 3400 tỷ
đồng và dự kiến con số này sẽ tăng lên đến 7300 tỷ đồng vào năm 2010, trở thành
một tập đoàn tài chính ngân hàng có quy mô lớn tại Việt Nam.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Quân đội
Với tầm nhìn trở thành ngân hàng TMCP hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng
thị trường lựa chọn tại các khu vực đô thị lớn, hiện nay ngân hàng có nhiệm vụ:
- Cho vay theo hình thức ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với mọi thành phần
kinh tế cần sử dụng đến vốn: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, công ty tư nhân, hợp tác xã, cá nhân…
- Huy động vốn phục vụ cho đầu tư phát triển đồng thời đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn mới với mục đích nhằm tăng trưởng nguồn vốn.
- Mở rộng mạng lưới tại các địa bàn có tiềm năng về vốn, khuyến khích
Marketing nhằm quảng bá thương hiệu, nâng cao vị thế và thu hút khách hàng.
Nguyễn Thị Hương Thảo

12

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

- Đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng, ứng dụng trên nền công nghệ hiện đại
với sự đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh theo thông lệ
và chuẩn mực quốc tế nhằm mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng và hiệu quả
kinh doanh cho ngân hàng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đã đề ra Ngân hàng TMCP Quân đội ngay từ khi mới
thành lập đã đặc biệt quan tâm tới công tác tổ chức, giáo dục đào tạo nguồn nhân
lực và kết quả là Ngân hàng đã có một cơ cấu tổ chức rất khoa học và phù hợp.
Sơ đồ 2.1 - Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội
Đại Hội Cổ Đông

Công ty Chứng khoán Thăng
Long

Công ty AMC

Ban Kiểm Soát

Công ty quản lý quỹ

Hội Đồng Quản Trị
Khối mạng lưới bán hàng

Khối Treasury

Các Uỷ Ban
Cao Cấp


Khối Khách hàng cá nhân

Tổng Giám Đốc

Khối Khách hàng doanh nghiệp
Phòng Quản lý tín dụng

Phòng Kiểm Tra,
Kiểm Soát Nội Bộ

Phòng Thanh toán quốc tế
Phòng Kế hoạch
Phòng Tài chính - Kế toán
Trung tâm công nghệ thông tin
Phòng Tổ chức - Nhân sự - Hành
chính

Sở giao dịch và các chi nhánh

Nguyễn Thị Hương Thảo

13

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp


- Đại Hội Cổ Đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Ngân hàng TMCP
Quân đội
- Ban Kiểm Soát: Là những người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị và điều hành Ngân hàng TMCP Quân Đội. Thành viên
của ban kiểm soát không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị.
- Hội Đồng Quản Trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của ngân hàng giữa hai
kỳ đại hội. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quản trị công tác xây dựng chính sách,
quy chế, các mục tiêu kinh doanh và quản lý giám sát trong toàn bộ hệ thống.
- Các Ủy Ban Cao Cấp: Bao gồm nhiều ủy ban làm nhiệm vụ cố vấn cho
Lãnh đạo Ngân hàng trong việc ra các quyết định chiến lược kinh doanh trong dài
hạn hoặc tạo ra các quyết định đối phó với sự thay đổi của thị trường…
- Tổng Giám Đốc: Có nhiệm vụ điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh theo đúng pháp luật, điều lệ của Ngân hàng.
- Phòng Kiểm tra, Kiểm Soát Nội Bộ: Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc
chấp hành các quy định nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Theo dõi tiến độ
thực hiện kế hoạch hàng năm.
- Công ty Chứng khoán Thăng Long: Là đơn vị trực thuộc Ngân hàng hoạt
động trong lĩnh vực tư vấn cổ phần hóa, môi giới chứng khoán, tự doanh.
- Công ty AMC: Là đơn vị trực thuộc của Ngân hàng có nhiệm vụ khai thác
các tài sản đảm bảo nợ vay, thu hồi nợ, thực hiện quản lý một số dự án đầu tư.
- Công ty quản lý quỹ: Là đơn vị trực thuộc Ngân hàng hoạt động trên các
lĩnh vực: lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn
tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán, đầu tư chứng khoán.
- Khối mạng lưới bán hàng: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, tổ chức
huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, thực hiện chi trả tiền mặt tiết kiệm cho
vay, phát hành bảo lãnh…,làm dịch vụ chuyển tiền và các dịch vụ ngân hàng khác.
- Khối Treasury, Khối Khách hàng cá nhân, Khối khách hàng doanh
nghiệp: Để thuận tiện cho việc quản lý, chăm sóc khách hàng Ngân hàng TMCP
Quân đội đã chia khách hàng thành ba khối lớn bao gồm khách hàng tiềm năng

(Treasury), khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.
- Phòng Quản lý tín dụng: Tái thẩm định các hồ sơ vượt hạn mức phán
quyết, soạn thảo các quy trình, quy chế về tín dụng, quản lý các thông tin tín dụng.
- Phòng Thanh toán quốc tế: Thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế
theo phương thức L/C, nhờ chi, nhờ thu, chuyển tiền bảo lãnh cho các tổ chức kinh
tế, cá nhân ngoài nước.
Nguyễn Thị Hương Thảo

14

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

- Phòng Kế hoạch: Nắm bắt định hướng phát triển kinh tế khu vực địa bàn
để đáp ứng nhu cầu vốn vay của các tổ chức cá nhân. Tổng hợp kịp thời kết quả
kinh doanh theo định kỳ của chi nhánh.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Quản lý tài khoản của khách hàng, trực tiếp
hạch toán, thống kê và thanh toán, quyết toán thu chi tài chính, quỹ tiền lương;
đồng thời kiêm chức năng chăm sóc khách hàng: tiếp nhận các thông tin phản hồi
từ khách hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng về những nghiệp vụ mới.
- Trung tâm công nghệ thông tin: Có chức năng quản lý và đảm bảo sự an
toàn, hiệu quả, chính xác, nhanh chóng trong hoạt động của hệ thống thông tin của
Ngân hàng.
- Phòng Tổ chức - Nhân sự - Hành chính: Giải quyết các chính sách chế
độ, xây dựng cơ chế quản lý về tổ chức và lao động, quy chế đào tạo, quản lý con
dấu.

- Sở giao dịch và các chi nhánh: Có nhiệm vụ như Khối mạng lưới bán
hàng.
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LỶ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.2.1 Hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội luôn có bước phát triển và là
địa chỉ đáng tin cậy cho khách hàng. Bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng, nhiều
doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, tăng năng lực và hiện đại hóa quá trình sản
xuất tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường
như: nâng cao năng lực khai thác, sản xuất của Công ty CP Tập đoàn công nghiệp
Thiên Phú, Công ty CP thuỷ điện Thái An, Tổng công ty TRACIMEXCO, nâng
tính cạnh tranh cho chuỗi siêu thị Thái Hà, tăng năng lực thi công cho một số đơn
vị chủ lực của Tổng công ty Bạch Đằng, Công ty CP Sông Đà 6, Công ty CP khai
thác mỏ Việt Nam… Hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội đã tăng
trưởng nhanh kể cả doanh số vay, doanh số thu nợ và dư nợ.
Bảng 2.1 – Tình hình cho vay qua các năm tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Doanh số cho vay

Năm 2005
Số tiền
4.470
9.429,8

Nguyễn Thị Hương Thảo

Năm 2006
Năm 2007

Số tiền
2006/2005 Số tiền 2007/2006
6.166,6
+37,95% 11.612,6 +88,31%
14.527,7
+54,06% 26.286,7 +80,94%
15

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Doanh số thu nợ

8.354

Luận văn tốt nghiệp

13.516,2

+61,79%

22.878,9

+69,27%

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007
Bảng 2.1 cho thấy doanh số cho vay tăng nhanh chóng với tốc độ trung bình đạt
67,5%. Năm 2006 doanh số cho vay đạt 14.527,7 tỷ đồng tăng 5.097,9 tỷ tăng

54,06% so với năm 2005. Tiếp theo đó năm 2007, doanh số cho vay đạt 26.286,7
tỷ tăng 11.759 tỷ tăng 80,94% so với 2006. Nguyên nhân là do bên cạnh những sản
phẩm cho vay truyền thống, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đưa ra một số sản
phẩm cho vay mới, đặc biệt là các sản phẩm bán lẻ như: cho cán bộ công nhân viên
làm việc tại cơ quan Nhà nước vay thế chấp lương, cho vay cầm cố chứng khoán,
cho vay mua ô tô, nhà ở trả góp, cho vay tiêu dùng…Tuy nhiên quy mô dư nợ vẫn
chưa tương xứng với nguồn vốn huy động (bình quân đạt 13.929 tỷ đồng/năm).
2.2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
2.2.2.1

Tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội

Hoạt động kinh doanh tiền tệ vốn mang đặc thù rủi ro. Vì vậy, gắn liền với phát
triển, mở rộng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là các biện pháp kiểm soát
và quản lý chặt chẽ mức độ rủi ro tín dụng ngân hàng trên toàn hệ thống thông qua
các khoản nợ quá hạn, đặc biệt là nợ xấu.
a. Nợ quá hạn
Qua phân tích số liệu về tình hình tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Quân đội ta
thấy: tín dụng tăng trưởng khá tốt qua các năm với tốc độ tăng trưởng tín dụng cao.
Tuy nhiên, để đánh giá tình hình tăng trưởng tín dụng có thực sự cần phải xem xét
đến mức độ rủi ro tín dụng ngân hàng, mà đặc biệt là chỉ tiêu nợ quá hạn.
Bảng 2.2 - Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2005-2007
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007


Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Tỷ trọng nợ quá hạn (%)

4.470
152,43
3,41%

6.166,6
244,2
3,96%

11.612,6
249,67
2,15%

Nguồn: Báo cáo thường niên 2005, 2006, 2007
Bảng 2.2 cho thấy nợ quá hạn năm 2005 là 152,43 tỷ chiếm 3,41% tổng dư nợ.
Năm 2006 nợ quá hạn là 244,4 tỷ tăng 91,77 tỷ tăng 160,2% so với 2005 và chiếm
tỷ trọng 3,96%; một tỷ trọng khá cao trong khi tổng dư nợ chỉ tăng 37,95%. Tuy
nhiên, vào năm 2007, tổng dư nợ là 11.612,6 tỷ tăng 5.446 tỷ tăng 88,31% so với
Nguyễn Thị Hương Thảo

16

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp

2006 thì tỷ trọng nợ quá hạn lại giảm xuống còn 2,15%. Đây là một dấu hiệu đáng
mừng đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội dù trong năm
2007 có nhiều biến động trong nền kinh tế.
b. Nợ xấu
Căn cứ theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc NHNN về phân loại nợ, Ngân hàng TMCP Quân đội đã thực hiện phân loại nợ
thành 5 nhóm, và cũng theo quyết định thì nợ xấu bao gồm nhóm III, IV và V.
Bảng 2.3 - Cơ cấu nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Tổng nợ xấu:
1. Nợ nhóm III
2. Nợ nhóm IV
3. Nợ nhóm V
Tỷ lệ nợ xấu (%)

Năm2005
4.470
152,43
92,08
23,91
30,11
38,06
2,06%


Năm2006
Năm 2007
6.166,6
11.612,6
244,2
249,67
166,71
117,59
50,41
42,78
48,86
16,43
67,44
58,38
2,7%
1,01%
Nguồn : Số liệu tại phòng Quản lý tín dụng

Theo bảng 2.3 ta thấy năm 2005 nợ xấu là 92,08 tỷ chiếm 2,06% tổng dư nợ,
đây là một con số bình thường với nợ xấu của một ngân hàng TMCP. Năm 2006
nợ xấu là 166,71 tỷ; về số tuyệt đối tăng 74,63 tỷ tăng 81% so với năm 2005 chiếm
2,7% tổng dư nợ. Mặc dù tăng nhưng so với sự tăng trưởng nguồn vốn huy động
và tổng dư nợ cộng với việc phát triển kinh tế thì tỷ lệ tăng vẫn đạt trong tỷ lệ an
toàn. Nguyên nhân có thể do hoạt động kinh doanh của khách hàng không thuận
lợi trong điều kiện kinh tế đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới, sức cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Cùng với sự kiện nước ta gia nhập tổ chức WTO tạo ra môi
trường đầu tư hấp dẫn đối với các tổ chức kinh tế nước ngoài gia nhập thị trường
mới dẫn tới ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế trong
nước. Một phần do một số cán bộ tín dụng trẻ, do thiếu kinh nghiệm quản lý tín
dụng có thể dẫn tới việc thẩm định khách hàng chưa thực sâu sát và hiệu quả.

Đến năm 2007, nợ xấu đã giảm xuống còn 117,59 tỷ; về số tuyệt đối giảm
49,12 tỷ giảm 29,46% so với năm 2006 chiếm 1,01% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu
1,01% của năm 2007 giảm đáng kể so với tỷ lệ 2,7% của năm 2006 thể hiện chất
lượng tín dụng có những bước tiến rõ rệt, cho thấy nỗ lực của Ngân hàng TMCP
Quân đội nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng, an toàn vốn đi đôi với nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận.
Nguyễn Thị Hương Thảo

17

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

Tỷ lệ nợ xấu là một tỷ lệ quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của một
ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng TMCP Quân đội cần chú ý quan tâm duy trì tỷ lệ
này ở trong ngưỡng an toàn để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng nói riêng
và cho hoạt động của cả ngân hàng nói chung.
c. Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro
Quỹ dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng hoặc đối tác của tổ chức tín dụng không thực hiện
nghĩa vụ theo cam kết. Đây là một trong những chỉ tiêu để đánh giá khả năng quản
lý nợ ngắn hạn của ngân hàng, cụ thể hơn nó là biện pháp bắt buộc phải có để xử lý
những khoản nợ xấu của ngân hàng.
Bảng 2.4 - Tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Tổng dư nợ
Nợ xấu
Dự phòng rủi ro trích lập
Tỷ lệ dự phòng rủi ro (%)

Năm2005
4.470
92,08
71,39
1,6%

Năm2006
6.166,6
166,71
120,69
1,96%

Năm2007
11.612,6
117,59
90,9
0,8%

Nguồn : Báo cáo tổng kết năm 2006, 2007
Thông qua số liệu bảng 2.4, ta thấy ngân hàng luôn thực hiện trích lập quỹ dự
phòng cao hơn so với quy định của Ngân hàng Nhà nước. Cụ thể Nợ nhóm V tỷ lệ
trích lập là 100%, nhóm IV là 50% và nhóm III là 20%. Như vậy, việc trích lập
quỹ dự phòng về cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ phòng ngừa những rủi ro có thể
xảy ra. Năm 2005, tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng là 1,6% . Năm 2006 tỷ lệ này là
1,96% và đến năm 2007 là 0,8%. Như vậy qua bảng 2.4 ta thấy tỷ lệ trích lập quỹ

dự phòng rủi ro của ngân hàng TMCP Quân đội luôn thay đổi nhanh nhạy đáp ứng
sự biến động phức tạp của tổng nợ xấu và nó hoàn toàn phù hợp với tình hình biến
động trên thị trường hiện nay. Điều này cho thấy công tác phân tích, thẩm định,
giám sát, kiểm tra cũng như việc đôn đốc thu nợ của ngân hàng thực hiện khá tốt.
2.2.2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Là một tổ chức tín dụng mà hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản có, là tài sản tạo ra khoảng 80% lợi nhuận cho ngân hàng nên Ngân hàng
TMCP Quân đội đã rất quan tâm đến rủi ro tín dụng và các biện pháp quản lý rủi
ro tín dụng. Cụ thể công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội
hiện nay như sau:
Nguyễn Thị Hương Thảo

18

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

a. Về quan điểm chỉ đạo:
Mở rộng tín dụng phải gắn với an toàn trong cho vay vì vậy ngay từ khâu tiếp
thị, ngân hàng TMCP Quân đội đưa ra yêu cầu chỉ tiếp thị những khách hàng có
hoạt động tốt, có uy tín để đảm bảo an toàn cho vay.
Xây dựng những sản phẩm cho vay có độ rủi ro thấp, và biện pháp phòng ngừa
rủi ro cho mỗi sản phẩm, ví dụ như sản phẩm cho vay mua ôtô trả góp thì điều kiện
bắt buộc là khách hàng phải mua bảo hiểm cho xe…Hoàn thiện các sản phẩm cho
vay truyền thống sao cho nâng cao tiện ích cho khách hàng đồng thời nâng cao
chất lượng tín dụng trong đó có nội dung giảm thiểu rủi ro tín dụng. Xây dựng quy

trình cho vay, trong đó hướng dẫn chi tiết cho từng loại hình cho vay cụ thể.
Bắt đầu hình thành quan điểm: “Chấp nhận rủi ro có tính toán trước”, đó là đối
với những lĩnh vực, ngành có rủi ro cao nếu tính toán giữa rủi ro và giá cả hợp lý
mà có thể cho vay.
b. Về cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng:
Theo quyết định số 220/QĐ-NASB ngày 16/08/2004 của Tổng giám đốc Ngân
hàng TMCP Quân đội về việc thành lập Ban tín dụng (thành phần do Tổng giám
đốc quyết định) với vai trò độc lập thực hiện các chức năng nhiệm vụ cụ thể như:
- Thực hiện đánh giá nghiêm túc, khách quan về các hồ sơ vay vốn do các
phòng, chi nhánh, đệ trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt với mục đích phòng
ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng.
- Ban tín dụng có trách nhiệm đưa ra các đánh giá, kiến nghị, tư vấn, cảnh
báo rủi ro, đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
- Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng, cảnh báo rủi ro trong hoạt động tại các
bộ phận kinh doanh, tham gia vào công tác giao ban tháng, quý, năm và thường xuyên
đưa ra các thông tin nhằm nâng cao chất lượng hoạt động ngân hàng.
- Giúp việc cho Hội đồng quản trị (HĐQT) và Tổng giám đốc (TGĐ) xây
dựng các chính sách, quy trình nghiệp vụ và quy định cho các hoạt động tín dụng
của ngân hàng TMCP Quân đội trình Lãnh đạo ngân hàng phê duyệt.
- Thẩm định lại các khoản vay, bảo lãnh, thanh toán quốc tế bao gồm cả việc
đánh giá tài sản đảm bảo vượt thẩm quyền của các chi nhánh, sở giao dịch để trình
lên cấp trên xem xét quyết định.
- Thẩm định lại các dự án đầu tư, liên doanh góp vốn bằng vốn chủ sở hữu
của ngân hàng và trình cấp trên phê duyệt, đảm bảo hoạt động tín dụng trong toàn
hệ thống đạt chất lượng tốt, đảm bảo danh mục cho vay của ngân hàng đạt chất
Nguyễn Thị Hương Thảo

19

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N



Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

lượng cao, rủi ro thấp và thu nhập từ hoạt động tín dụng phải tương xứng với
những rủi ro mà ngân hàng chấp nhận.
- Định kỳ phải xem xét đánh giá lại các văn bản này để có sự điều chỉnh kịp
thời, giúp việc cho HĐQT và TGĐ hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật của
Nhà nước về hoạt động tín dụng của NHTM, chủ trì cùng với bộ phận pháp chế
của ngân hàng xây dựng các mẫu hợp đồng, mẫu văn bản về hoạt động tín dụng
trình TGĐ hoặc HĐQT quyết định.
- Được quyền định kỳ hoặc bất thường thực hiện kiểm soát, giám sát về hoạt
động tín dụng của các chi nhánh, sở giao dịch, các đơn vị có chức năng cho vay
của ngân hàng TMCP Quân đội, quản lý theo ngành dọc các bộ phận thẩm định
của sở giao dịch, các chi nhánh cấp 1 trong toàn hệ thống.
- Quản lý hoạt động đăng ký giao dịch đảm bảo trong toàn hệ thống. Chuẩn
bị các văn bản, tài liệu cho các cuộc họp của HĐQT và TGĐ về việc thông qua
chính sách, quy chế tín dụng và giải quyết các khoản tín dụng và đầu tư thuộc chức
năng chủ TGĐ và HĐQT. Thực hiện các báo cáo về hoạt động tín dụng của ngân
hàng cho TGĐ và HĐQT và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Kể từ khi ban tín dụng ra đời với những chức năng kiểm soát rủi ro như trên, thì
chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội đã được nâng lên,
đặc biệt là các khoản vay qua ban tín dụng đã được bảo đảm về các vấn đề như:
Các điều kiện pháp lý được đảm bảo, khách quan trong đánh giá tín dụng, giám sát
thực hiện một số điều khoản đặc biệt, giám sát một số khách hàng có vấn đề…
Tại các phòng giao dịch và chi nhánh ban Lãnh đạo ngân hàng đã cho triển khai
bộ phận kế toán và giám sát tiền vay với nhiệm vụ rà soát hồ sơ, kiểm tra các điều
kiện giải ngân và thực hiện giải ngân, theo dõi thu nợ, kiểm tra việc thực hiện các

điều khoản của hợp đồng tín dụng, thực hiện các giao dịch trong nội bộ. Bộ phận
này có thể từ chối giải ngân và báo cáo ngay lên Giám đốc nếu món vay có hồ sơ
không hợp lệ, chưa đầy đủ. Bộ phận này bước đầu đã mang lại tính minh bạch,
khách quan giữa cán bộ tín dụng thụ lý hồ sơ và khách hàng vay vốn.
c. Về phân tích xác định rủi ro:
Ngân hàng TMCP Quân đội xác định rủi ro theo sản phẩm tín dụng, theo từng
khách hàng và nhóm khách hàng.
d. Về các mô hình đánh giá rủi ro, bảng điểm tín dụng:
Ngân hàng TMCP Quân đội đánh giá khách hàng chủ yếu bằng phương pháp
định tính, chỉ có phần tài chính đánh giá theo các chỉ số tài chính. Hiện nay đang
có kế hoạch xây dựng bảng điểm tín dụng mà trước hết xây dựng bảng điểm tín
Nguyễn Thị Hương Thảo

20

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

dụng tiêu dùng nhằm xử lý nhanh các khoản vay và hạn chế tính chủ quan trong
quá trình đánh giá tín dụng.
e. Về hệ thống báo cáo rủi ro:
Ngân hàng TMCP Quân đội thực hiện đầy đủ các báo cáo về rủi ro cho Ngân
hàng Nhà nước như 10 khách hàng lớn nhất, báo cáo tình hình tài sản thế chấp, báo
cáo cho vay theo ngành, theo khu vực địa lý…
f. Về các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng:
Mặc dù chưa có bộ phận riêng rẽ làm công tác phân tích ngành nhưng không

phải vì thế mà ngân hàng TMCP Quân đội không quan tâm đến vấn đề này. Ban
lãnh đạo ngân hàng luôn có những điều chỉnh hạn mức tín dụng theo ngành. Chẳng
hạn như: khi thấy thị trường chứng khoán có dấu hiệu xấu đi hay thị trường bất
động sản có dấu hiệu đóng băng, ngành mía đường đang gặp khó khăn về thị
trường, về đầu vào…thì ngân hàng có những thông báo tới các bộ phận cho vay để
hạn chế tiếp thị và cho vay những khách hàng kinh doanh trong các lĩnh vực này.
Do chưa có bộ phận riêng chuyên nghiên cứu về ngành nên vẫn chưa có những dự
báo sớm về ngành do vậy có khi xâm nhập vào thị trường hơi chậm so với đối thủ.
- Về thông tin tín dụng:
Mỗi khách hàng, mỗi khoản vay, mỗi tài sản đảm bảo đều có báo cáo tình hình
dư nợ, tình trạng thế chấp cầm cố tài sản tại các tổ chức tín dụng khác thông qua
trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước. Đánh giá quá trình
vay trả của khách hàng thông qua lịch sử quan hệ tín dụng.
- Về phân tích tài chính và lưu chuyển tiền tệ:
Đây là một phần rất quan trọng của thẩm định tín dụng được ngân hàng TMCP
Quân đội quan tâm thường xuyên. Việc phân tích tài chính đã được bộ phận ban tín
dụng hội sở và phòng tin học thiết lập các phần mềm ứng dụng hỗ trợ (ví dụ theo
phụ lục 01 đính kèm). Qua bảng tính tại phụ lục 01 nói trên cho ta thấy những nội
dung cần phân tích như tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh trong quá khứ,
hiện tại, trên cơ sở đó dự tính cho tương lai, phân tích tình hình tài chính theo
chiều ngang, chiều dọc, phân tích các chỉ số tài chính, phân tích lưu chuyển tiền tệ,
có thể kiểm tra độ tin cậy của các báo cáo tài chính như nếu các số liệu bên trong
bảng cân đối không chính xác thì kết quả không cân đối hoặc số dư tiền mặt trong
bảng cân đối kế toán không khớp với dư tiền mặt trong bảng lưu chuyển tiền tệ.
- Về hợp đồng tín dụng:
Đây là một nội dung quan trọng trong nội dung quản lý rủi ro tại Ngân hàng
TMCP Quân đội. Khi ký kết hợp đồng người ký có phải là người đại diện hợp
Nguyễn Thị Hương Thảo

21


Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

pháp của khách hàng không (Có thể đại diện theo pháp luật hoặc là đại diện theo
ủy quyền). Các điều kiện, điều khoản cơ bản của hợp đồng như mô tả khoản vay
(Số tiền, lãi suất, thời hạn cho vay, phương thức trả nợ..) Các cam kết như: Cam
kết nguồn trả nợ, cam kết “không làm”, chẳng hạn như không thế chấp tài sản cho
đối tác khác, không thanh lý tài sản… Các điều kiện trước khi giải ngân: ký hợp
đồng cầm cố thế chấp, không thanh lý tài sản… cung cấp đơn bảo hiểm cho tài sản
cầm cố thế chấp, cung cấp đơn giá thiết bị, hóa đơn mua hàng…Các điều kiện duy
trì khoản vay như số dư tối thiểu trên tài khoản tiền gửi.. Các điều kiện khác như
khách hàng phải xin ý kiến ngân hàng về một số hoạt động đầu tư những dự án
mới, mua hoặc bán các tài sản lớn…đã có lúc được đưa vào hợp đồng nhưng vẫn
còn rất hạn chế. Hầu hết các hợp đồng tín dụng do cán bộ tín dụng soạn thảo và
trình ban lãnh đạo xem xét, chỉ một số hợp đồng có giá trị lớn, có những tình tiết
đặc biệt thì ngân hàng TMCP Quân đội mới thuê tư vấn luật.
- Giám sát rủi ro:
Cán bộ tín dụng thực hiện hầu hết các nội dung giám sát như: Giám sát từng
khoản vay, từng tài khoản, kiểm tra hạn mức tín dụng, thường xuyên gặp gỡ khách
hàng và tham gia thực địa.
- Xếp hạng tín dụng:
Việc xếp hạng tín dụng được ngân hàng TMCP Quân đội tiến hành từng năm
bằng phương pháp định tính nhằm kiểm soát rủi ro và định giá khoản vay. Hiện
nay phòng tín dụng tại hội sở đã thí điểm đánh giá xếp loại khách hàng theo quyết
định số 57/2005/QĐ-NHNN của NHNN ban hành ngày 24/01/2005. Dự án thí

điểm này của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) sử dụng các tiêu chí về ngành và
quy mô doanh nghiệp (Cụ thể được trình bày trong phụ lục số 02 đính kèm).
- Xử lý nợ có vấn đề:
Quá trình xử lý nợ có vấn đề về cơ bản được thực hiện theo trình tự nêu trên,
đó là nghiên cứu đánh giá lại khách hàng, lên phương án gặp gỡ, lên phương án
tháo gỡ khó khăn, trao đổi với khách hàng, sau đó là thực hiện phương án. Khi đã
thực hiện phương án khắc phục việc thu nợ vẫn chưa hoàn tất, nếu đủ điều kiện sử
dụng quỹ dự phòng rủi ro theo quyết định số 479 thì ngân hàng xử lý và đưa ra
theo dõi ngoại bảng, cụ thể theo phụ lục số 03 đính kèm. Sau khi đưa ra theo dõi
ngoại bảng công tác thu nợ vẫn được tiến hành triệt để. Rất nhiều khoản nợ sau khi
xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro đã được thu hồi, góp phần đáng kể vào thu nhập
của ngân hàng. Chỉ rất ít khoản vay khó đòi được chuyển vào công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản thuộc ngân hàng quản lý và thu hồi tiếp, những khoản nợ này
Nguyễn Thị Hương Thảo

22

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

được công ty thu hồi khá tốt, chứng tỏ ích lợi của việc có một bộ phận chuyên
trách xử lý những khoản vay có vấn đề và những khoản nợ khó đòi.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.3.1 Một số kết quả đạt được
Về quan điểm chỉ đạo:

Ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Quân đội đã đặc biệt quan tâm đến vấn đề quản
lý rủi ro tín dụng, đã có những tư tưởng quan điểm hiện đại như: Chấp nhận rủi ro
có tính toán trước, mức độ rủi ro đi liền với định giá khoản vay. Có những chỉ đạo
sát sao các nội dung về quản lý rủi ro tín dụng như: nghiên cứu đưa ra bảng điểm
tín dụng, thẩm định, phân loại các khoản vay, xếp hạng khách hàng, giám sát… và
cuối cùng đã tổ chức được bộ máy quản lý rủi ro tín dụng đắc lực, đúng chuyên
môn để tham gia quan trọng vào việc thực hiện công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Về mặt cơ cấu tổ chức:
Đã có ban tín dụng trực thuộc Hội sở với những chức năng nhiệm vụ cụ thể
nhằm quản lý tốt nhất rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội. Tại ban tín
dụng Hội sở đã có bộ phận hỗ trợ làm công tác kiểm tra giám sát rủi ro, từng cán
bộ tín dụng được yêu cầu thực hiện tốt quy trình cho vay. Đã có công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản thực hiện quản lý một số khoản vay khó đòi.
Về biện pháp quản lý rủi ro tín dụng:
Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo và cơ cấu như trên, ngân hàng TMCP Quân đội
đã tiến hành được các biện pháp cụ thể sau:
- Việc thẩm định tín dụng: Đã có phân tích khách hàng khi cho vay, trong đó
đặc biệt đã có những đánh giá về tư cách, khả năng, tài sản thế chấp, thông tin tín
dụng và đặc biệt là tình hình dư nợ tại các ngân hàng rất được quan tâm. Đã có
những đánh giá về năng lực khách hàng về các mặt như: đánh giá khả năng quản lý
tổng quát, đánh giá khả năng lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch.
- Về phân tích tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ được các bộ phận kinh
doanh tiến hành thường xuyên và đảm bảo nội dung phân tích đầy đủ, chính xác.
- Xử lý nợ có vấn đề: Hầu hết các khoản nợ có vấn đề được tiến hành theo
trình tự thích hợp. Các khoản nợ khó đòi được tổ chức thu triệt để.
- Hợp đồng tín dụng: Ngân hàng TMCP Quân đội xác định đó là công cụ
bảo vệ ngân hàng nên đã được quan tâm, hiện nay hợp đồng tín dụng do các bộ
phận kinh doanh kết hợp bộ phận pháp chế soạn thảo ra mẫu hợp đồng với những
Nguyễn Thị Hương Thảo


23

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

điều khoản cơ bản. Đặc biệt hiện nay đã thuê tư vấn luật cho một số hợp đồng lớn,
có các yếu tố đặc biệt.
2.3.2 Một số tồn tại và nguyên nhân
Mặc dù có những kết quả đáng khích lệ nhưng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quân đội vẫn còn bộc lộ những tồn tại sau đây:
Về nghiên cứu ngành: Ngân hàng TMCP Quân đội chưa có những bộ phận
chuyên nghiên cứu ngành để có những cảnh báo sớm về quá trình tăng trưởng, phát
triển, chu kỳ của ngành, nhất là trong điều kiện Việt Nam chu kỳ thường ngắn
(khoảng 5 năm). Nguyên nhân của hạn chế này là do chưa có bộ phận chuyên
trách, bộ phận kinh doanh thì quá bận với những chức năng nhiệm vụ của mình.
Thẩm định tín dụng vẫn còn chưa đầy đủ, có rất nhiều món vay công tác thẩm
định còn sơ sài chưa đúng với quy trình đã đề ra. Bởi trên thực tế chỉ có một đến
hai cán bộ tín dụng trực tiếp đi thẩm định đánh giá khách hàng mà không thành lập
hội đồng thẩm định nhưng sau đấy trên tờ trình lại có chữ ký của cả những cán bộ
không đi. Còn những tồn tại này là do cán bộ tín dụng chủ quan chưa thấy hết vai
trò của công tác thẩm định hoặc nhận thức của cán bộ tín dụng còn hạn chế.
Hợp đồng tín dụng là yếu tố vô cùng quan trọng của mỗi món vay, nó là sợi
dây pháp lý ràng buộc khách hàng với ngân hàng. Mặc dù đã có những mặt đạt
được nhất định nhưng còn một số hạn chế như không in thành mẫu bắt buộc các bộ
phận kinh doanh phải tuân thủ, việc soạn thảo hợp đồng do cán bộ tín dụng thực
hiện nhưng chưa có những biện pháp quản lý hữu hiệu việc tuân thủ các nội dung

của hợp đồng mẫu. Mẫu hợp đồng hiện nay do ngân hàng tự soạn thảo, chưa có sự
tham gia của tư vấn luật. Nhiều điều khoản trong hợp đồng tín dụng mẫu đã quá cũ
(soạn thảo năm 1994) không còn phù hợp với xu thế phát triển ngày nay. Nguyên
nhân chính của sự tồn tại này là do Ban lãnh đạo ngân hàng chưa chú trọng đầu tư
đúng mức đến việc xây dựng một bản hợp đồng mẫu thật chuẩn, có các điều khoản
hợp với xu thế phát triển và pháp luật hiện hành.
Hệ thống báo cáo rủi ro chỉ nhằm phục vụ việc báo cáo NHNN, ngân hàng
TMCP Quân đội chưa khai thác các thông tin trong các báo cáo để đưa các biện
pháp quản lý rủi ro phù hợp.
Quản lý hồ sơ tín dụng: Hiện nay hồ sơ tín dụng của một số chi nhánh chưa
được quản lý theo đúng tiêu chuẩn quản lý rủi ro tín dụng, đó là cán bộ tín dụng
còn chưa ngăn nắp trong sắp xếp hồ sơ. Hạn chế này là do một số chi nhánh của
ngân hàng ngày nay quá chật hẹp so với lượng giao dịch hiện tại và cán bộ chưa ý
thức được tầm quan trọng của việc quản lý tốt hồ sơ tín dụng.
Nguyễn Thị Hương Thảo

24

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI

Nền kinh tế Việt Nam từ năm 2005 đến 2007 tiếp tục có tốc độ tăng trưởng cao.
Ngày 7/1/2007 đánh dấu một mốc son vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế đó là
việc Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức Thương Mại thế giới
WTO.
Trong 6 tháng đầu năm tốc độ tăng trưởng GDP ước đạt 7,9% là mức tăng cao
nhất so với cùng kỳ 5 năm gần đây. Trong đó, hai khu vực có mức đóng góp cao cho
tăng trưởng là khu vực công nghiệp xây dựng (tăng 9,84%) và khu vực dịch vụ.
Cũng 6 tháng đầu năm xuất khẩu đạt 22,2 tỷ USD tăng 18%. Việc sắp xếp, đổi mới,
cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước nửa năm qua đạt 80 doanh nghiệp, trong đó
cổ phần hoá được 45 doanh nghiệp, hợp nhất 20 doanh nghiệp. Vốn đầu tư phát triển
xã hội 6 tháng đầu năm 2007 đạt 195 nghìn tỷ đồng bằng 38,4% GDP trong đó vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 34 nghìn tỷ đồng.
Nghị quyết Trung ương 5, khoá 9 về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách,
khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân đã nêu rõ: “Kinh tế tư
nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, phát triển kinh tế
tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển kinh tế nhiều thành phần định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
Ngày nay các ngân hàng đã và đang có một sân chơi bình đẳng, cạnh tranh diễn
ra ngày càng khốc liệt hơn, để tồn tại và phát triển bắt buộc ngân hàng phải đổi
mới hợp với xu thế thị trường. Ngân hàng muốn tồn tại thì phải tìm cách đưa vốn
đến với những doanh nghiệp cần và sử dụng vốn có hiệu quả chứ không phải bằng
một cơ chế đặc quyền hoặc bao cấp đằng sau. Ngân hàng tìm đến doanh nghiệp vì
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả chứ không phải nó thuộc thành phần nào.
Trên đây là một số nét về bức tranh kinh tế Việt Nam có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Nguyễn Thị Hương Thảo

25

Lớp: KT10-12 – MSV: 05D08460N



×