Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nghiên cứu thống kê tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần cầu trục và thiết bị AVC giai đoạn 2003 – 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.79 KB, 99 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

Đỗ Thị Thư – TK47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Đỗ Thị Thư – TK47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi tham gia hội nhập WTO Việt Nam đã có những bước chuyển
mình với nhiều thắng lợi, đạt được nhiều thắng lợi trong lĩnh vực kinh tế góp
phần đưa đất nước phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp dù hoạt động trong
lĩnh vực nào thì cũng tồn tại sự cạnh tranh dù mạnh mẽ hay không. Và trong
lĩnh vực cung cấp các thiết bị xây dựng cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh
đó. Do đó Công ty cổ phần cầu trục và thiết bi AVC luôn phấn đấu hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh để phục vụ nhu cầu của khách
hàng cũng như hoàn thiện đúng tiến độ của các công trình và góp phần nhỏ bé
của mình trong sự phát triển của đất nước.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của tình hình sản xuất kinh doanh
cũng như trong quá trình thực tập tại công ty cỏ phần cầu trục và thiết bị AVC,


những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường em chọn đề
tài: “Nghiên cứu thống kê tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
cầu trục và thiết bị AVC giai đoạn 2003 – 2008” cho chuyên đề của mình.
Nội dung chuyên đề gồm:
Lời mở đầu
Chương 1: Một số lý luận chung về tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2: Một số phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích tình hình sản suất kinh doanh của công ty cổ phần
cầu trục và thiết bị AVC giai đoạn 2003 – 2008
Kết luận và kiến nghị

Đỗ Thị Thư – TK47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Là một sinh viên trước đề tài tổng hợp nhiều nội dung mặc dù em đã
hết sức cố gắng song không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm, vì vậy em
kính mong sự đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo và những người
quan tâm nhằm giúp em hoàn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy PGS.
TS: Trần Ngọc Phác cùng các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần cầu trục
và thiết bị AVC đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề.

Đỗ Thị Thư – TK47B



3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến tình hình sản xuất của công
ty và ý nghĩa của việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty
1.1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh là hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và sản
phẩm dịch vụ nhằm phục vụ cho các đối tượng tiêu dùng trong xã hội.
Trong doanh nghiệp thì sản xuất kinh doanh là hoạt động do lao động
của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất định.
+ Chỉ tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp các sản
phẩm hữu ích do lao động của công ty làm ra( các sản phẩm hữu ích là các
sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận).
+ Có thể là kết quả được tạo ra ở khâu sản xuất, khâu lưu thông và kết
quả sản xuất kinh doanh cuối cùng.
1.1.1.2. Các dạng biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
 Thành phẩm: Là sản phẩm đã trải qua toàn bộ các khâu của quy
trình sản xuất của doanh nghiệp: đạt tiêu chuẩn kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
đề ra, đã được tiến hành kiểm tra chất lượng và đã hoặc đang làm thủ tục nhập
kho - đối với sản phẩm vật chất( trừ một số sản phẩm có quy định riêng không
phải khiểm tra chất lượng sản phẩm và không phải làm thủ tục nhập kho: sản

xuất điện năng, sản xuất nước sạch,…) Với sản phẩm dịch vụ thì không có
Đỗ Thị Thư – TK47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

những đặc diểm trên. Sản phẩm dịch vụ có đặc điểm là: Sản xuất đâu tiêu
dùng ngay đến đó nên không có sản phẩm lưu kho, nơi sản xuất là nơi tiêu
dùng, quá trình sản xuất đồng thời là quá trình tiêu dung sản phẩm. Thành
phẩm của ngành xây dựng là những công trình( hay hạng mục công trình) đã
hoàn thành và được bên giao thầu( bên xây dựng nghiệm thu và thanh toán.
Theo quy định của Tổng cục Thống kê, không tính vào thành phẩm
những sản phẩm sau:
+ Sản phẩm mua với mục đích bán ra mà không phải qua bất cứ một
chế biến gì thêm của doanh nghiệp;
+ Sản phẩm thuê đơn vị khác gia công, chế biến, khi chuyển về doanh
nghiệp không phải chế biến gì thêm;
+ Những sản phẩm chưa làm xong thủ tục nhập kho (đối với ngành
công nghiệp);
+ Sản phẩm có khuyết tật, không đạt tiêu chuẩn chất lượng nhưng chưa
sửa chữa lại.
 Bán thành phẩm( còn gọi là nửa thành phẩm): Là sản phẩm đã được
hoàn thành ở một hoặc một số khâu của quy trình sản xuất nhưng chưa đến
khâu sản xuất cuối cùng. Bán thành phẩm có thể đem đi tiêu thụ được. Trong
xây dựng thì các doanh nghiệp thường kết hợp hai mức độ thành phẩm và bán
thành phẩm thành một mức độ và gọi là sản phẩm hoàn thành quy ước.
 Tại chế phẩm: Là những sản phẩm đã được hoàn thành ở một hoặc một
số khâu của quy trình sản xuất nhưng chưa đến khâu sản xuất cuối cùng và hiện

tại đang được chế biến ở một khâu nào đó. Nó không được mang đi tiêu thụ.
 Sản phẩm sản xuất dở dang: Gồm toàn bộ bán sản phẩm và tại chế
phẩm có tại thời điểm nghiên cứu. Trong xây dựng thì sản phẩm sản xuất dở
dang là những công trình( hạng mục công trình chưa được hoàn thành theo
đúng thông số kỹ thuật đã yêu cầu).
Đỗ Thị Thư – TK47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

 Sản phẩm chính: Là sản phẩm thu được thuộc mục đích chính của
quy trình sản xuất.
 Sản phẩm phụ: Là sản phẩm thu được thuộc mục đích phụ của quy
trình sản xuất.
 Sản phẩm song đôi: Hai hoặc nhiều sản phẩm chính cùng thu được
trong một quy trình sản xuất.
 Hoạt động sản xuất chính: Là hoạt động tạo ra nhiều giá trị gia tăng
nhất của doanh nghiệp.
 Hoạt động sản xuất phụ: Là các hoạt động của doanh nghiệp được
thực hiện nhằm tận dụng các yếu tố dôi thừa của hoạt động chính để sản xuất
các loại sản phẩm mà giá trị của nó thường nhỏ hơn giá trị gia tăng của hoạt
động sản xuất chính.
 Hoạt động sản xuất hỗ trợ: Là các hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp để tự thoả mãn nhu cầu cho sản xuất của chính mình.
Với các dạng biểu hiện của kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ở trên thì thành phẩm đóng vai trò là quan trọng nhất. Với nền kinh tế
thị trường thì sản phẩm làm ra phải hoàn thành và được bán trên thị trường,
được khách hàng chấp nhận. Vì thế khi nghiên cứu tình hình sản xuất kinh

doanh thì chỉ tiêu thành phẩm được quan tâm dưới góc độ hiện vật và giá trị.
1.1.1.3. Đơn vị đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
 Đơn vị hiện vật: Dùng để đo lường kết quả sản xuất kinh doanh
mang tính chất tự nhiên thường dùng trong cuộc sống hàng ngày: chiếc, cái,
con,…Tuỳ theo loại sản phẩm mà sử dụng đơn vị đo lường khác nhau. Tuy
nhiên, khả năng tổng hợp của đơn vị này bị hạn chế. Cùng đơn vị đo lường
như nhau, cùng một sản phẩm nhưng khác nhau về chủng loại thì không thể
tổng hợp được. Bởi thế không thể cộng một cách đơn giản được. Nhưng đơn
vị hiện vật là căn cứ để phân phối, so sánh nhu cầu của khách hàng với khả
Đỗ Thị Thư – TK47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

năng đáp ứng nhu cầu đó của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng là chỉ tiêu để
lập kế hoạch sản xuất, tính giá trị sản xuất…
 Đơn vị quy chuẩn: Quy đổi về một loại sản phẩm chuẩn. Khả năng
tổng hợp của loại đơn vị này tốt hơn đơn vị hiện vật. Song mức độ tổng hợp
vẫn còn hạn chế là không cho phépp tổng hợp được hết kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Đơn vị giá trị(đơn vị tiền tệ): Với đơn vị đo lường này thì ta có thể
tổng hợp được toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp. Không
chỉ tổng hợp được chỉ tiêu số lượng mà còn tổng hợp được cả chỉ tiêu chất
lượng của sản phẩm snả xuất. Đồng thời còn được dùng để tính các chỉ tiêu
kinh tế như doanh thu, thu nhập của người lao động, khả năng thu hồi vốn,….
Để tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh thì thường dùng chủ yếu một
số loại giá sau:
+ Giá hiện hành( giá thực tế năm báo cáo): Phản ánh thành quả sản xuất

năm đó, phản ánh mối liên hệ kinh tế thực tế: là căn cứ để phân phối, sử dụng
và tính các chỉ tiêu kinh tế khác…
+ Giá so sánh: Là giá của thời kỳ được chọn làm gốc so sánh. Nó được
dùng để nghiên cứu biến động về mặt khối lượng, được sử dụng để so sánh
tốc độ phát triển kinh tế qua các năm, để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến
tăng trưởng sản xuất… Giá so sánh còn để so sánh quốc tế. Trong trường hợp
này phải tính đổi ra đồng ngoại tệ theo phương pháp quy đổi thống nhất.
+ Giá cố định: Là loại giá so sánh đặc biệt, do Nhà nước tính toán, ban
hành va thường được cố định trong một thời kỳ dài.
1.1.1.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng cách so
sánh kết quả sản xuất kinh doanh đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó.
Đỗ Thị Thư – TK47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

- Xét theo kết quả:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được tính theo kết quả ban đầu,
trung gian, kết quả cuối cùng hoặc có thể tính theo chỉ tiêu hiện vật, chỉ tiêu
giá trị theo các loại giá khác nhau, theo kết quả trực tiếp hay gián tiếp,…
- Xét theo cấp độ, phạm vi tính toán:
Có các chỉ tiêu hiệu quả trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
từng ngành hay từng doanh nghiệp.
- Xét theo quan điểm đánh giá:
Có hiệu quả theo quan điểm chung, xã hội, toàn cục và hiệu quả theo
quan điểm doanh nghiệp, cục bộ.

- Xét theo chi phí:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được tính theo chi phí thường
xuyên, nguồn lực hoặc tính chung cho cả hai.
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.2.1. Ý nghĩa của kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường đều có mục
đích là lợi nhuận. Kết quả sản xuất kinh doanh sẽ quyết định sự tồn tại hay
biến mất của doanh nghiệp. Nếu như một doanh nghiệp ngày càng thu nhỏ
quy mô sản xuất của doanh nghiệp mình thì không sớm thì muộn doanh
nghiệp đó sẽ biến mất trong nền kinh tế. Chính vì lẽ đó mà doanh nghiệp từ
khi thành lập phải không ngừng tìm tòi đổi mới phương thức sản xuất kinh
doanh, đổi mới công nghệ, cách quản lý,… cho phù hợp với thị trường. Có
như vậy thì doanh nghiệp mới ngày càng đạt được nhiều kết quả cao hơn nữa
để từ đó phát triển và khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế.
Không chỉ có thế, kết quả sản xuất kinh doanh còn dùng để tính một số
chỉ tiêu quan trọng như: GDP, thuế giá trị gia tăng VAT, các chỉ tiêu hiệu quả
sản xuất…
Đỗ Thị Thư – TK47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò sống còn của
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp

nhận định được tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình để từ đó đưa ra
những giải pháp hợp lý, cải tạo doanh nghiệp ngày càng phát triển góp phần
vào sự phát triển của đất nước.
Đồng thời phân tích tình hình sản xuất kinh doanh còn giúp cho các nhà đầu
tư kinh tế nhận định tình hình và quyết định đầu tư vào đâu để tạo ra lợi
nhuận cho mình.
1.2. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.1. Tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp( GO)
+ Khái niệm:
Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và
dịch vụ hữu ích do lao động của doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất
định( thường tính là một năm).
+ Nội dung:
Tổng giá trị sản xuất bao gồm:
 Giá trị của các sản phẩm vật chất
 Giá trị của những hoạt động dịch vụ
Nhìn chung GO bao gồm 6 nội dung sau:
- Thứ nhất là giá trị thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ.
- Thứ hai là doanh thu đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm: bán thành phẩm;
giá trị phụ, phế phẩm, thứ phẩm, phế liệu đã tiêu thụ được trong kỳ.
- Thứ ba là chênh lệch giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ.
Đỗ Thị Thư – TK47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

- Thứ tư là giá trị các công việc được tính theo quy định đặc biệt.

- Thứ năm là tiền thu được do các hoạt động dịch vụ làm thêm cho
bên ngoài.
- Thứ sáu là tiền cho thuê máy móc, thiết bị thuộc dây chuyền sản xuất
của doanh nghiệp, sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị cho bên ngoài…
Để tính giá trị sản xuất của toàn doanh nghiệp cần phải tính giá trị sản
xuất của từng loại hoạt động rồi cộng lại với nhau.
Đứng về mặt giá trị thì tổng giá trị sản xuẩ bao gồm ba bộ phận cấu
thành là C+V+M.
Trong đó:
- C: Chi phí vật chất cho quá trình sản xuất bao gồm cả khấu hao tài sản
cố định( C1) và chi phí trung gian( C2).
- V: Thu nhập của người lao động
- M: Lãi gộp của doanh nghiệp
+ Phương pháp tính:
- Tính theo giá hiện hành:
GO = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất chính + Doanh thu tiêu
thụ sản phẩm sản xuất phụ không đưa được về ngành phù hợp + Doanh thu
bán phế liệu phế phẩm ± Chênh lệch thành phẩm tồn kho( cuối kỳ - đầu kỳ)
± Chênh lệch nửa thành phẩm, sản phẩm

dở dang, công cụ mô hình tự

chế( cuối kỳ - đầu kỳ) + Doanh thu do cho thuê máy móc trang thiết bị…
- Tính theo giá so sánh:
GO = Nguyên vật liệu của doanh nghiệp + Giá trị chế biến sản phẩm
bằng nguyên vật liệu của người đặt hàng + Giá trị các công việc có tính chất công
nghiệp + Giá trị nguyên vật liệu người đặt hàng đem chế biến ± Chênh lệnh giá
trị nửa thành phẩm, sản phẩm dở dang, công cụ, mô hình tự chế, phế phẩm( cuối
kỳ - đầu kỳ) ± Giá trị sản phẩm tự chế, tự dùng theo quy định đặc biệt…
Đỗ Thị Thư – TK47B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

+ Ý nghĩa:
Tổng giá trị sản xuất dùng để tính hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế khác
như: GDP, VA, năng suất sử dụng lao động, hiệu suất sử dụng tài sản…
1.2.2. Giá trị gia tăng của doanh nghiệp( VA)
+ Khái niệm:
Giá trị gia tăng( giá trị tăng thêm) là một bộ phận của GO, là toàn bộ kết quả
lao động hữu ích của người lao động trong doanh nghiệp sáng tạo ra và giá trị
hoàn vốn cố định. Nó chỉ bao gồm phần giá trị mới được tạo ra.
+ Nội dung:
Giá trị gia tăng bao gồm: VA = V + M + C1


V: Thu nhập lần đầu của người lao động:
- Tiền lương hoặc thu nhập theo ngày công của người lao động
- Các khoản thu nhập ngoài lương hoặc ngoài thu nhập theo ngày

công của người lao động như tiền ăn trưa, tiền bồi dưỡng hoặc phụ cấp là ca
ba, chi lương trong ngày nghỉ việc, tiền thưởng các loại như: thưởng cho phát
minh sang chế, tiết kiệm vật tư, thưởng năng suất, tiền chi cho học tập, bồi
dưỡng nghiệp vụ… mà đơn vị trực tiếp trả cho người lao động.
- Phụ cấp độc hại, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp khi đi công tác.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…



M: Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp
- Lợi nhuận trả tiền vay ngân hàng( không tính chi phí dịch vụ ngân

hàng vì đã tính vào chi phí trung gian), vay của công nhân viên, vay của các
tổ chức cá nhân mà doanh nghiệp phải trả
- Tiền lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp.


C1: Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất vật chất và dịch vụ.
+ Phương pháp tính:
- Phương pháp sản xuất:
Giá trị gia tăng( VA) = Giá trị sản xuất( GO) + Chi phí trung gian( IC)
Đỗ Thị Thư – TK47B


11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Phương pháp phân phối:
Giá trị gia tăng( VA) = Thu nhập lần đầu của người lao động ( V) +
Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp( M) + Khấu hao tài sản cố định( C1)
+ Ý nghĩa:
Đã loại trừ được sự tính toán trùng lặp của giá trị sản xuất( GO),
Đảm bảo tính chất so sánh tốt hơn chỉ tiêu GO,
Là cơ sở để tính chỉ tiêu GDP, GNP, thuế giá trị gia tăng( VAT) phục
vụ cho công tác vĩ mô,
Đối với doanh nghiệp thì VA là cơ sở để tính toán phân chia lợi ích
giữa người lao động với lợi ích của doanh nghiệp và xã hội, giá trị thu hồi vốn
do khấu hao tài sản cố định…

Dùng để tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Giá trị gia tăng thuần của doanh nghiệp( NVA)
+ Khái niệm:
Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới được sang
tạo ra trong một thời kỳ nhất định( không kể phần khấu hao tài sản cố định)
của tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Nội dung:
Về cơ cấu giá trị:
NVA = V + M
Bao gồm: - Thu nhập lần đầu của người lao động( V)
- Các khoản lợi nhuận của doanh nghiệp( M).
+ Phương pháp tính:
- Phương pháp sản xuất:
Giá trị gia tăng thuần( NVA) = Giá trị sản xuất( GO) – Chi phí trung
gian( IC) - Khấu hao tài sản cố định (C1)
Giá trị gia tăng thuân( NVA) = Giá trị gia tăng( VA) - Khấu hao tài sản
cố định( C1)
Đỗ Thị Thư – TK47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

- Phương pháp phân phối:
Giá trị gia tăng thuần( NVA) = Thu nhập lần đầu của người lao
động(V) + Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp( M)
+ Ý nghĩa:
Giá trị gia tăng thuần là nguồn gốc để mở rộng các quỹ của doanh
nghiệp: quỹ công ích, quỹ mở rộng sản xuất kinh doanh, quỹ khen thưởng…

Giá trị gia tăng thuần đảm bảo tính so sánh cao giữa các ngành kinh tế.
Dùng để tính GDP, GNP… của nền kinh tế,
Dùng để tính VA, cơ cấu thu nhập của doanh nghiệp, các chỉ tiêu hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4. Tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp( DT)
+ Khái niệm:
Tổng doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp thực tế đã thu được
hoặc sẽ thu được trong kỳ nhờ hoạt động bán sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
của mình.
+ Nội dung:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp vao gồm:
- Sản phẩm đã giao cho người mua, dịch vụ được xác định là đã được
cung cấp trong kỳ không phân biệt là doanh thu đã thu được tiền hay sẽ thu
được tiền.
- Sản phẩm đã hoàn thành ở các kỳ trước nhưng tiêu thụ ở kỳ báo cáo.
- Sản phẩm sản xuất và đã bán được hàng ở kỳ báo cáo
- Doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị thuộc dây chuyền sản xuất của
doanh nghiệp.
- Giá trị sản phẩm, hàng hoá chuyển nhượng cho các cơ sở khác trong
cùng doanh nghiệp

Đỗ Thị Thư – TK47B


13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Phương pháp tính:
DT =


∑ pq

Trong đó:
p: Giá đơn vị từng loại sản phẩm( giá thực tế).
q: Số lượng từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ được trong kỳ.
+ Ý nghĩa:
Doanh thu là cơ sở để tính lợi nhuận của doanh nghiệp, là sự tồn tại của
doanh nghiệp. Vì thế các doanh nghiệp không ngừng tìm các biện pháp nhằm
nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp mình.
1.2.5. Tổng doanh thu thuần( DTT)
+ Khái niệm:
Tổng doanh thu thuần là tổng doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu trong kỳ kinh doanh
+ Phương pháp tính:
Doanh thu thuần ( DTT) = Tổng doanh thu ( DT) – ( Thuế tiêu thụ đặc
biệt + Thuế xuất khẩu + Các khoản giảm trừ phát sinh trong kỳ).
Các khoản giảm trừ phát sinh trong kỳ bao gồm:
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Giá trị hàng bán bị trả lại
+ Ý nghĩa:
Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính lãi lỗ cho doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo.
1.2.6. Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp( M)
+ Khái niệm:
Lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc mức
hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh.
Đỗ Thị Thư – TK47B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

+ Nội dung:
Lợi nhuận kinh doanh bao gồm ba bộ phận:
 Lợi nhuận từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
 Lợi nhuận từ kết quả hoạt động tài chính:
- Lợi nhuận gửi tiết kiệm ngân hàng
- Lợi nhuận cho vay vốn
- Lợi nhuận do góp vốn liên doanh
- Lợi nhuận mua chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, ngoại tệ
- Lợi nhuận cho thuê tài sản
- Lợi nhuận kinh doanh bất động sản
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn,…
 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường: Là các khoản lợi nhuận thu
được trong năm mà doanh nghiệp không dự tính được trước những
khoản lợi nhuận thu được bất thường không xảy ra một cách đều
đặn và thường xuyên trong kỳ nghiên cứu, bao gồm:
- Lợi nhuận do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
- Tiền thu được do phạt vi phạm hợp đồng(đã trừ đi các khoản liên quan)
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ(đã trừ các khoản chi phí
- Thu các khoản nợ không xác định được chủ
- Các khoản lợi nhuận kinh doanh năm trước bị bỏ sót
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi
Trong ba bộ phận trên thì lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh chiếm chủ yếu bao gồm:
- Lợi nhuận gộp ( M1)
- Lợi nhuận thuần trước thuế (M2)

- Lợi nhuận thuần sau thuế ( M3)

Đỗ Thị Thư – TK47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

+ Phương pháp tính:
- Lợi nhuận gộp (M1) = Tổng doanh thu thuần ( DTT) - Tổng giá
vốn hàng bán
- Lợi nhuận thuần trước thuế (M2) = Lợi nhuận gộp ( M1) - Tổng
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận thuần sau thuế ( M3) = Lợi nhuận thuần trước thuế
(M2) - Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Ý nghĩa:
Chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, là cơ
sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất và thành lập các quỹ của doanh nghiệp.
1.2.7. Năng suất lao động bình quân trong doanh nghiệp( WL )
+ Khái niệm:
Năng suất lao động bình quân ( WL ) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hay
mức hiệu quả của người lao động
+ Nội dung:
Năng suất lao động bình quân thuộc nhóm chỉ tiêu hiệu quả đầy đủ.
Năng suất lao động bình quân được xác định bằng số lượng hay giá trị
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị lao động hao phí.
+ Phương pháp tính:
- Công thức tính chỉ tiêu năng suất lao động bình quân dạng
thuận:( WL )

WL =

∑Q
∑L

Trong đó:
WL : Năng suất lao động bình quân

∑ Q : Kết quả sản xuất kinh doanh có thể tính theo: GO, VA, NVA,
DT, DTT

∑ L : Số lao động bình quân trong doanh nghiệp
Đỗ Thị Thư – TK47B


16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Công thức tính chỉ tiêu năng suất lao động bình quân dạng nghịch: (
W 'L )
W 'L =

1 ∑L
=
WL ∑ Q

Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân còn có tên là suất tiêu hao lao động.
+Ý nghĩa:
Năng suất lao động bình quân trong doanh nghiệp được sử dụng để

đánh giá, phân tích hiệu quả sử dụng lao động.
Ngoài ra năng suất lao động bình quân trong doanh nghiệp còn là cơ sở
để xây dựng các định mức lao động.
1.2.8. Mức trang bị tài sản cố dịnh cho lao động ( TBG )
+ Khái niệm:
Mức trang bị tài sản cố định cho lao động là mức trang bị về phương
tiện làm việc cho người lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Nội dung:
Mức trang bị tài sản cố định cho lao động cho ta biết cứ một lao động
tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì được trang bị bao nhiêu tài sản
cố định.
+ Phương pháp tính:
TBG =

G
L

Trong đó:
TBG : Mức trang bị tài sản cố định cho lao động
G : Giá trị tài sản cố định bình quân
L : Số lao động có bình quân

Đỗ Thị Thư – TK47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17


+ Ý nghĩa:
Mức trang bị tài sản cố định phản ánh tình hình trang bị tài sản cố định
cho lao động, trình độ kỹ thuật của sản xuất kinh doanh.
Nếu trị số này càng lớn thì sẽ tạo điều kiện cho việc tăng năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.9. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ( H G )
+ Khái niệm:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh hiệu quả của việc đầu tư tài
sản cố định vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Nội dung:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho ta biết cứ 1 đồng tài sản cố định
đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng kết quả sản
xuất kinh doanh.
+ Phương pháp tính:
HG =

Q
G

Trong đó:
H G : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Q : Kết quả sản xuất kinh doanh có thể tính theo: GO, VA, NVA, DT, DTT
G : Giá trị tài sản cố định bình quân

+ Ý nghĩa:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định là căn cứ để doanh nghiệp xem có
nên đầu tư tiếp tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh nữa hay không.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Điều đó cho thấy việc đầu tư vào tài sản
cố định là có hiệu quả.


Đỗ Thị Thư – TK47B


18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.2.10. Mức trang bị vốn cho lao động ( TBV )
+ Khái niệm:
Mức trang bị vốn cho lao động phản ánh mức trang bị vốn cho lao động
khi tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Nội dung:
Mức trang bị vốn cho lao động cho ta biết cứ 1 lao động tham gia vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ thì được trang bị bao nhiêu vốn.
+ Phương pháp tính:
TBV =

V
L

Trong đó:
TBV : Mức trang bị vốn cho lao động
V : Vốn bình quân của doanh nghiệp có thể tính theo: Tổng vốn bình

quân ( TV ), vốn dài hạn bình quân( VDH ), vốn ngắn hạn bình quân( V NH ).
L : Số lao động có bình quân.

+ Ý nghĩa:
Mức trang bị vốn cho lao động phản ánh tình hình trang bị vốn của
doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, phản ánh 1 lao động được trang bị nhiều
vốn trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2.11. Hiệu suất sử dụng vốn ( H V )
+ Khái niệm:
Hiệu suất sử dụng vốn là chỉ tiêu so sánh giữa chỉ tiêu kết quả sản xuất
kinh doanh và chỉ tiêu vốn của doanh nghiệp.
+ Nội dung:
Hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh cho ta thấy cứ 1
đồng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu
đồng kết quả kinh doanh.
Đỗ Thị Thư – TK47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

+ Phương pháp tính:
HV =

Q
V

Trong đó:
H V : Hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp
Q : Kết quả sản xuất kinh doanh có thể tính theo: GO, VA, NVA, DT, DTT
V : Vốn bình quân của doanh nghiệp có thể tính theo: Tổng vốn bình

quân ( TV ), vốn dài hạn bình quân( VDH ), vốn ngắn hạn bình quân( VNH ),
vốn chủ sở hữu bình quân( VCSH ).

+ Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này là căn cứ để xác định cho việc chủ doanh nghiệp có nên
đầu tư vào mở rộng sản xuất kinh doanh hay không.

Đỗ Thị Thư – TK47B


20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Phương pháp dãy số thời gian
2.1.1. Một số vấn đề chung về dãy số thời gian
2.1.1.1. Khái niệm
Dãy số thời gian là một dãy các số liệu thống kê được sắp xếp theo thứ
tự thời gian.
Ví dụ:
Bảng 2.1
Doanh thu thuần của công ty cổ phần cầu trục và thiết bị AVC
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Doanh
thu thuần

Năm 2005


Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

39.570

45.285

48.566

58.126

( Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
2.1.1.2. Cấu tạo
Một dãy số thời gian gồm hai yếu tố:
- Thứ nhất là thời gian: ngày, tuần, tháng, quý, năm. Ở bảng 2.1 thì
thời gian chính là năm.
- Thứ hai là chỉ tiêu nghiên cứu: được biểu hiện bằng số tương đối ,
số tuyệt đối hay số bình quân. Ở bảng 2.1 thì chỉ tiêu nghiên cứu là doanh thu
thuần và được biểu hiện bằng số tuyệt đối.
2.1.1.3. Phân loại
Đỗ Thị Thư – TK47B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21


+ Căn cứ vào mức độ của dãy số phản ánh quy mô:
- Dãy số thời kỳ: là dãy số mà các mức độ của dãy số là những số tuyệt
đối thời kỳ, phản ánh quy mô của hiện tượng trong một độ dài thời gian nhất
định. Ở dãy số thời kỳ ta có thể cộng các trị số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô
của hiện ở những thời gian dài hơn. Như ở bảng 2.1 thì đó là dãy số thời kỳ.
- Dãy số thời điểm: là dãy số mà các mức độ là những số tuyệt đối
thời điểm phản ánh quy mô của hiện tượng tại những thời điểm nhất định.
Mức độ của chỉ tiêu ở thời điểm sau thường bao gồm toàn bộ hay một bộ
phận của thời điểm trước nên việc cộng các trị số của chỉ tiêu sẽ không có ý
nghĩa, không phản ánh được quy mô của chỉ tiêu.
Ví dụ:
Bảng 2.2
Giá trị hàng tồn kho của công ty cầu trục và thiết bị AVC
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Giá trị
hàng tồn kho

01/01/2005

01/01/2006

01/01/2007

01/01/2008

2.140

7.382


8.266

7.755

( Nguồn: Phòng kế toán tài chính )
+ Căn cứ vào biểu hiện của mức độ:
- Dãy số tuyệt đối: các mức độ của dãy số là những số tuyệt đối.
- Dãy số tương đối: các mức độ của dãy số là những số tương đối.
- Dãy số trung bình: các mức độ của dãy số là những số trung bình.
2.1.1.4. Một số yêu cầu khi xây dựng dãy số thời gian
Nhằm đảm bảo tính chất so sánh được với nhau giữa các mức độ trong
dãy số nhằm phản ánh một cách đúng đắn, khách quan sự biến động của hiện
tượng qua thời gian thì cần phải thực hiện một số yêu cầu sau:
- Nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất.
- Phạm vi của hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải nhất trí.
Đỗ Thị Thư – TK47B


22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau, nhất là đối
với dãy số thời kỳ.
Trong thực tế, những yêu cầu này có thể bị vi phạm, do đó cần có
những chỉnh lý phù hợp.
2.1.1.5. Tác dụng
Qua dãy số thời gian giúp chúng ta phân tích được những đặc điểm,
biến động của hiện tượng qua thời gian, đồng thời nhận thức được quy luật sự
biến động của hiện tượng để từ đó dự đoán về mức độ của hiện tượng trong

tương lai. Qua đó sẽ đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy hiện
tượng phát triển trong tương lai.
2.1.2. Một số chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
2.1.2.1. Mức bình quân qua thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của
dãy số thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà có công
thức tính khác nhau.


Đối với dãy số thời kỳ
Gọi y i ( i =1, n ) là các mức độ của dãy số thời kỳ
y=

∑y

i

n

Ví dụ: Vận dụng số liệu ở bảng 2.1 ta tính được chỉ tiêu doanh thu
thuần bình quân của giai đoạn 2005 – 2008.
DTT =

∑ DTT

i

n

=


39.570 + 45.285 + 48.566 + 58.126
4

DTT = 47.887 tỷ đồng/ năm



Đối với dãy số thời điểm


Có khoảng cách thời gian bằng nhau

Đỗ Thị Thư – TK47B


23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Gọi y i ( i =1, n ) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách
thời gian bằng nhau.
y1
y=

2

+ y 2 + y 3 +  + y n −1 +
n −1


yn

2

Ví dụ: Vận dụng số liệu ở bảng 2.2 ta tính được chỉ tiêu giá trị hàng tồn
kho bình quân của giai đoạn 2005 – 2008.
2.140 + 7.382 + 8.266 + 7.755
2
2
HTK =
4 −1
⇒ HTK = 6.865 tỷ đồng/ năm

 Có khoảng cách thời gian không bằng nhau
Gọi y i ( i =1, n ) là các mức độ của dãy số thời điểm có khoảng cách
thời gian không bằng nhau.
hi ( i =1, n ) là khoảng cách thời gian có mức độ y i ( i =1, n )
y=

∑yh
∑h

i i
i

2.1.2.2. Lượng tăng( giảm) tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể tính các chỉ tiêu về lượng
tăng(giảm) tuyệt đối sau:



Lượng tăng( giảm) tuyệt đối từng kỳ( liên hoàn)
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời

gian liền nhau
Công thức:
δ i = y1 − y i −1 ( i = 2, n )

Trong đó:
δ i : Lượng tăng( giảm) tuyệt đối thời kỳ( liên hoàn) ở thời gian i so với

thời gian liến sau nó là( i-1)
Đỗ Thị Thư – TK47B


×