Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Vấn đề giảm nghèo của đồng bào dân tộc khmer ở đồng bằng sông cửu long trong quá trình phát triển bền vững (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.25 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ THỊ KIM THU

VẤN ĐỀ GIẢM NGHÈO CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VẬN TÀI THỦY-BỘ
NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Chuyên ngành:
Mã số:

Kinh tế chính trị
62.31.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Hữu Trang
PGS.TS. Lê Cao Đoàn


Phản biện 1: PGS.TS. Lê Xuân Đình
Phản biện 2: PGS.TS. Hoàng Văn Hoan
Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại: Học
viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi,
Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi ...... giờ, ngày ....... tháng ...... năm

Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong cộng đồng dân
tộc Việt Nam, so với người Kinh, mức độ nghèo của các dân tộc
thiểu số trầm trọng và sâu sắc hơn. Theo số liệu thống kê, đồng bào
các dân tộc thiểu số chỉ chiếm 15% dân số nhưng lại chiếm tới 47%
số người nghèo của cả nước và chiếm 68% số nghèo cùng cực. Đặc
biệt, mật độ dân tộc thiểu số trong nhóm hộ nghèo có xu hướng tăng:
nếu như năm 1993, nghèo có tính rộng khắp và hộ nghèo dân tộc
thiểu số chỉ chiếm 20% tổng số hộ nghèo thì năm 2010 hộ nghèo dân
tộc thiểu số chiếm khoảng 47% tổng số hộ nghèo. Do đó, giảm nghèo
đối với dân tộc thiểu số là mục tiêu hàng đầu trong các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước.
Đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL) là vùng đất rộng lớn ở
miền Tây Nam bộ gồm 13 tỉnh, thành phố. Đây là khu vực có vị trí
chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng, đối
ngoại; đồng thời là vùng có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển

kinh tế. Thế nhưng, một nghịch lý là: đây lại là vùng có tỷ lệ nghèo
cao nhất cả nước. Trong đó, tập trung chủ yếu ở đồng bào dân tộc
Khmer.
Vùng đất này là nơi sinh sống của nhiều dân tộc anh em,
trong đó đông nhất là người Khmer sống ở 9 tỉnh với 1.198.499
người, chiếm 10,64% dân số toàn vùng, nhưng lại là dân tộc có tỷ lệ
hộ nghèo cao nhất, chiếm hơn một nửa trong tổng số hộ nghèo toàn
vùng. Mặc dù qua nhiều năm đổi mới đã có rất nhiều chính sách,
chương trình cụ thể giúp đồng bào thoát nghèo; bản thân đồng bào
dân tộc Khmer sống hiền lành chất phác, cần cù, chịu khó làm ăn, thế
nhưng tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao, khoảng cách giàu nghèo vẫn tăng, và
1


đặc biệt, tỷ lệ tái nghèo ở đồng bào dân tộc Khmer rất cao. Vấn đề
đặt ra là: tại sao đồng bào dân tộc Khmer lại nghèo hơn các dân tộc
khác? Và tình trạng nghèo của đồng bào dân tộc Khmer kéo dài có
ảnh hưởng gì tới mục tiêu phát triển bền vững, nhất là đối với sự ổn
định chính trị, xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long? Làm thế nào để
giảm nghèo bền vững cho đồng bào Khmer?... Đây không chỉ là vấn
đề kinh tế mà còn là vấn đề chính trị, xã hội trong chính sách dân tộc
của Đảng. Chính điều này làm cho “Vấn đề giảm nghèo của đồng
bào dân tộc Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình
phát triển bền vững” trở nên cấp thiết và được tác giả chọn làm đề
tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra nguyên nhân nghèo của ĐBDT Khmer ở ĐBSCL để đề xuất
giải pháp giảm nghèo cho đồng bào, hướng tới PTBV ở vùng này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giảm nghèo trong quá trình phát
triển; mối quan hệ giữa giảm nghèo và phát triển bền vững; những
nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề giảm nghèo.
Phân tích thực trạng và nguyên nhân của tình trạng nghèo
trong đồng bào dân tộc Khmer ở ĐBSCL.
Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu để thực
hiện giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Khmer, hướng tới phát triển
bền vững và đảm bảo sự ổn định chính trị ở khu vực Tây nam bộ.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu giảm nghèo đối với ĐBDT Khmer ở ĐBSCL
trong quá trình phát triển bền vững.
2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu ở 9 tỉnh vùng Đồng bằng
sông Cửu Long có đồng bào dân tộc Khmer sinh sống và tập trung
chủ yếu ở 2 tỉnh đông nhất là Sóc Trăng và Trà Vinh vì đây cũng là
nơi có số người Khmer nghèo nhiều nhất.
Phạm vi về thời gian: Thời gian khảo sát từ năm 2006 đến
năm 2014 và đề xuất định hướng giải pháp đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp chính và xuyên suốt được sử dụng là Phƣơng
pháp quan sát tham dự kết hợp với phỏng vấn sâu và điều tra theo
bảng hỏi để tìm hiểu sâu về đời sống, sở thích, tâm tư tình cảm và cả
phong tục, tập quán, những nét văn hóa đặc trưng của đồng bào dân
tộc Khmer. Ngoài ra, còn kết hợp với một số phương pháp khác như:
Thu thập, Phân tích và Xử lý thông tin từ những nguồn số liệu thứ
cấp và sơ cấp liên quan đến đề tài.

5. Những đóng góp của luận án
Thứ nhất, về lý luận: phân tích, chứng minh vai trò của giảm
nghèo trong mối quan hệ với phát triển bền vững.
Thứ hai, về thực tiễn: với phương pháp quan sát tham dự, luận
án chỉ ra những nguyên nhân nghèo mang tính đặc thù của đồng bào
dân tộc Khmer, những mâu thuẫn cơ bản trong vấn đề giảm nghèo
hiện nay đối với đồng bào dân tộc Khmer ở ĐBSCL. Từ đó, làm cơ
sở để có giải pháp toàn diện về giảm nghèo đối với đồng bào Khmer,
góp phần đảm bảo phát triển bền vững vùng ĐBSCL.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu của luận án là luận cứ cho các nhà
hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của vùng và các địa phương ĐBSCL. Là tài liệu tham khảo cho
các Học viện, Viện nghiên cứu, các trường Đại học, trường Chính trị
3


các tỉnh, thành phố trong nghiên cứu, giảng dạy các chuyên đề về
phát triển bền vững.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án đã xây dựng khung lý thuyết về giảm nghèo trong
mối quan hệ với phát triển bền vững cho trường hợp đặc thù của
ĐBDT Khmer ở ĐBSCL. Đồng thời khái quát những mâu thuẫn chủ
yếu trong quá trình thực hiện giảm nghèo đối với ĐBDT Khmer ở
ĐBSCL.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án góp phần làm rõ luận cứ khoa học cho các chủ
trương, chính sách của các cấp ủy và chính quyền địa phương các
tỉnh ở ĐBSCL về giảm nghèo trong quá trình phát triển bền vững ở
vùng này.

7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh
mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của giảm nghèo và phát
triển bền vững
Chương 3: Thực trạng nghèo và hoạt động giảm nghèo trong
vùng đồng bào Khmer ở ĐBSCL.
Chương 4: Phương hướng và gải pháp cơ bản giảm nghèo vùng
đồng bào dân tộc Khmer ở ĐBSCL.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, các đề tài, Luận án,
Luận văn, các bài viết… của nhiều tác giả cả trong và ngoài nước đề
cập đến đói, nghèo và xóa đói giảm nghèo ở rất nhiều góc độ khác
nhau và trên nhiều địa bàn khác nhau như:
- Nghiên cứu của NHTG đề cập đến đói nghèo và xóa đói,
giảm nghèo trên phạm vi cả nước và dưới góc độ kinh tế tài chính.
Không đề cập đến mối quan hệ trong sự PTBV.
- Rất nhiều nghiên cứu về tình trạng đói nghèo và phân hóa
giàu nghèo ở nông thôn Việt Nam của các tác giả như: Nguyễn Thị
Hằng, Chu Hữu Quý, Nguyễn Văn Hồi, Philip Taylo… và các giải
pháp của các tác giả đã và đang phát huy hiệu quả hoặc tiếp tục được
thực hiện. Tuy nhiên, do nông thôn là khu vực có rất nhiều biến động
- đặc biệt về lao động và đất đai trong quá trình công nghiệp hóa cho
nên những nghiên cứu từ những năm 90 đến nay cần phải được bổ
sung cho phù hợp.

- Những nghiên cứu về phân hóa giàu, nghèo ở vùng sâu vùng
xa, vùng đồng bào DTTS trong đó có ĐBDT Khmer được đề cập đến ở
rất nhiều góc độ khác nhau và các địa bàn khác nhau. Có đề tài nghiên cứu
về giảm nghèo của ĐBDT Khmer nhưng chỉ ở từng địa phương riêng biệt
như đề tài của Ngô Văn Lệ và Nguyễn Văn Tiệp chỉ nghiên cứu ở riêng
tỉnh Sóc Trăng. Có đề tài nghiên cứu cả vùng ĐBSCL nhưng gồm cả dân
tộc Khmer và dân tộc Chăm như đề tài của Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn
Thị Ánh. Ở đề tài này, tác giả cũng chỉ nghiên cứu ở góc độ khảo sát thực
trạng sinh kế và những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của ĐBDT
5


Khmer và dân tộc Chăm ở ĐBSCL. Cho nên những giải pháp mà tác giả
đưa ra chỉ ở góc độ cải thiện đời sống cho ĐBDT nói chung và cụ thể là
dân tộc Khmer và dân tộc Chăm ở vùng này. Hơn nữa, những đề xuất giải
pháp là chung cho cả hai dân tộc trong khi dân tộc Khmer, ngoài những
đặc điểm chung của DTTS còn có những đặc điểm mang nét văn hóa đặc
trưng riêng.
Tóm lại, qua tìm hiểu tài liệu về lĩnh vực này, tác giả nhận
thấy có rất nhiều tài liệu nghiên cứu, nhưng đề cập đến ở rất nhiều
góc độ khác nhau và với những địa bàn nghiên cứu khác nhau. Có tài
liệu nghiên cứu về giảm nghèo của ĐBDT Khmer nhưng chỉ trong
phạm vi từng địa phương mà không phải toàn vùng ĐBSCL. Có tài
liệu nghiên cứu trong toàn vùng ĐBSCL nhưng lại chưa đề cập đến
mối quan hệ giữa giảm nghèo cho ĐBDT Khmer với sự PTBV của
vùng này và cũng chỉ ở dạng bài tham luận hoặc nghiên cứu ở góc độ
kinh tế phát triển như đề tài của Mai Chiếm Hiếu. Do đó, tác giả luận
án muốn nghiên cứu vấn đề giảm nghèo của ĐBDT Khmer một cách
có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn và đặt trong mối quan hệ với sự
PTBV của cả vùng.


6


Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA GIẢM NGHÈO VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1. Cơ sở lý luận của giảm nghèo
2.1.1. Quan niệm về nghèo
2.1.1.1. Quan niệm về nghèo của thế giới:
Tác giả khảo sát một số quan điểm của các nhà nghiên cứu nước
ngoài và các tổ chức tài chính, kinh tế, xã hội của thế giới. Đáng chú
ý: Nhà kinh tế học người Ấn Độ đạt giải thưởng Nobel, năm 1998,
Amartya Sen đã đưa ra khái niệm về nghèo và khái niệm này được
Liên Hiệp quốc thừa nhận: “nghèo cũng được đặc trưng bởi tình
trạng hạn chế tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị và xã hội.
Đẩy các cá nhân vào chỗ không được hưởng quyền lợi như là những
con người xã hội; ngăn cản họ tiếp cận tới những lợi ích của sự phát
triển kinh tế-xã hội và do đó hạn chế sự phát triển văn hóa của họ”.
Với cách hiểu này,Tổ chức Liên hiệp quốc nêu khái niệm về nghèo
khổ tuyệt đối và nghèo khổ tương đối.
+ Nghèo khổ tuyệt đối: là trình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống.
+ Nghèo khổ tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức
sống dưới mức trung bình của cộng đồng.
2.1.1.2. Quan niệm về nghèo của Việt Nam
Trên cơ sở quan niệm của LHQ, cụ thể hóa vào Việt Nam
với các tiêu chí cụ thể để xác định hộ nghèo. Những tiêu chí này cơ
bản dựa trên thu nhập và thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của
đất nước. Chẳng hạn: Chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 20112015: hộ nghèo ở nông thôn có mức thu nhập bình quân từ 400.000

đồng/người/tháng trở xuống; hộ nghèo ở thành thị có mức thu nhập
bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống. Giai đoạn 20167


2020 sẽ thực hiện chuẩn nghèo đa chiều theo hướng tiếp cận nhiều
hơn các dịch vụ cơ bản, mà trước hết là 5 dịch vụ: giáo dục, y tế, nhà
ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin với 10 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt. Riêng mức thu nhập bình quân hàng tháng sẽ được
nâng lên 700.000đ với khu vực nông thôn và 900.000đ với khu vực
thành thị.
Ngoài ra còn bổ sung 1 số khái niệm:
- Hộ nghèo: là hộ đói ăn không đứt bữa, mặc không đủ lành,
không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất...
- Xã nghèo: là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, không có hoặc rất thiếu
những kết cấu hạ tầng thiết yếu như điện, đường, trường, trạm, nước
sạch... trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
- Vùng nghèo: là địa bàn tương đối rộng nằm ở những khu vực
khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ
nghèo cao.
2.1.1.3. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê-nin về nghèo
Là người xây dựng học thuyết CNXH khoa học, C. Mác đã phê
phán sự đói nghèo và nguyên nhân của nó thời kỳ CNTB tự do canh
tranh. Theo ông, nghèo là: “Trong đời sống gia đình đã mất hết
những tiện nghi vật chất rồi. Không còn có đủ điều kiện để chống đỡ
thời tiết khắc nghiệt, nhà ở bị thu hẹp đến mức trở thành nguyên nhân
gây bệnh tật hay làm cho bệnh nặng thêm, dụng cụ gia đình hay bàn
ghế tủ giường hầu như không có gì, ngay cả giữ gìn sạch sẽ cũng trở
nên quá tốn kém hay khó khăn… Nhà ở thì người ta chọn những nơi
nào tiền thuê nhà rẻ nhất, ở những khu phố mà hoạt động của cảnh
sát vệ sinh ít hiệu quả nhất, cống rãnh tồi nhất, đi lại bất tiện nhất,

nhiều rác rưởi trên đường phố nhất, nước nôi cung cấp tồi tàn hay ít
nhất, là nơi thiếu ánh sáng và không khí nhất trong thành phố. Đó là
8


những điều nguy hiểm cho sức khỏe mà dân nghèo nhất định phải
chịu”. Tiếp theo C.Mác nhấn mạnh: “Điều đó là những ý nghĩ đầy
đau khổ, nhất là nếu ta nhớ rằng sự nghèo khổ nói ở đây không phải
là sự nghèo khổ do lười biếng gây ra”. Người chỉ ra nghèo đói trong
CNTB là hệ quả tất yếu của quá trình bóc lột giá trị thăng dư, của chế
độ chiếm hữu tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất.
2.1.1.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nghèo
Ngay từ rất sớm, Hồ Chí Minh đề cập đến tư tưởng giảm nghèo
bền vững. Người khẳng định: “Chủ nghĩa xã hội là gì? Là mọi người
được ăn no, mặc ấm, sung sướng, tự do”. Người luôn nhấn mạnh
phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất kết hợp thực hành tiết kiệm, coi đây
là con đường lâu dài và chắc chắn để không ngừng nâng cao đời sống
của nhân dân. Người còn lưu ý cần phải: “làm cho người nghèo thì đủ
ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm” vì “Dân có
giàu thì nước mới mạnh”.
2.1.2. Nguyên nhân của nghèo
- Xét ở góc độ kinh tế: (1) Sự phát triển không đều của lực lượng
sản xuất giữa các vùng, các ngành; (2) Sự phân hóa người sản xuất
thành giàu và nghèo của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa
- Xét ở góc độ xã hội: (1) sự bất bình đẳng trong trong học tập và
đào tạo người lao động; (2) cơ hội tìm việc làm khác nhau; (3) sự
cạnh tranh, sự rủi ro, tai nạn trong lao động; (4) sự thay đổi chính
sách hay quan điểm của Đảng cầm quyền; (5) chiến tranh, sự bất ổn
về chính trị; (6) thiên tai, dịch bệnh…
2.1.3. Tính tất yếu khách quan của giảm nghèo

Phân hóa giàu nghèo là tất yếu trong xã hội có phân chia
giai cấp thì giảm nghèo cũng sẽ là tất yếu chính vì những hậu quả
kinh tế-xã hội do nghèo đem lại. Vấn đề là giảm như thế nào và bằng

9


cách nào sẽ tùy thuộc vào động cơ, mục đích hay sâu xa hơn là bản
chất của giai cấp cầm quyền.
2.2. Lý thuyết về phát triển bền vững
Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững
được tổ chức tại Johannes burg, Nam Phi thống nhất định nghĩa:
“phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế,
phát triển xã hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu con
người trong hiện tại, nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai.”, Có thể thấy nội hàm của phát
triển bền vững thể hiển rõ mục tiêu đa ngành: kinh tế, xã hội, môi
trường; đa thời gian: trước mắt và trong tương lai; đa thế hệ: phục vụ
cho hiện tại và cả thế hệ mai sau.
2.3. Mối quan hệ giữa giảm nghèo và phát triển bền vững
2.3.1. Ảnh hưởng của đói nghèo đến phát triển bền vững
Tác giả phân tích ảnh hưởng của đói nghèo đến phát triển bền
vững trên 04 phương diện: kinh tế, xã hội, môi trường và chính trị.
2.3.2. Tác động của phát triển bền vững đến vấn đề giảm nghèo
Phát triển bền vững là điều kiện, là cơ sở của giảm nghèo bởi lẽ,
ngay chính nội hàm của phát triển bền vững đã bao hàm vấn đề xã hội
mà trong đó giảm nghèo là cốt lõi.
2.4. Một số kinh nghiệm và mô hình giảm nghèo
2.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc tạo cơ hội cho

người nghèo
2.4.2. Kinh nghiệm của Campuchia trong việc cải thiện khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
2.4.3. Kinh nghiệm của Ấn độ về tăng cường đầu tư cho nông
nghiệp nhằm tăng năng lực cho người nghèo

10


2.4.4. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số địa phương trong
nước
Từ kinh nghiệm của Trung Quốc, Cam-Pu-Chia, Ấn Độ và kinh
nghiệm của một số địa phương ngoài vùng ĐBSCL…rút ra các bài
học kinh nghiệm giảm nghèo đối với đồng bào Khmer sau:
Thứ nhất, cần triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các
chính sách giảm nghèo.
Thứ hai, tập trung đầu tư có hiệu quả vào các xã nghèo, đặc biệt
là vùng nông thôn.
Thứ ba, có chính sách, giải pháp riêng cho nhóm đối tượng đặc
biệt: dân tộc thiểu số, để giúp họ thoát khỏi đói nghèo cùng với nhóm
những người nghèo thuộc các dân tộc khác.
Thứ tư, tạo cơ hội cho người nghèo ngoài việc hỗ trợ vốn vay thì
việc làm là rất cần thiết hiện nay, và gắn với đặc điểm của đồng bào
dân tộc Khmer là mô hình chia sẻ đất, đổi công và gắn kết cộng đồng.
Thứ năm, đa dạng hoá hình thức cung ứng dịch vụ y tế.
Thứ sáu, đẩy mạnh việc tạo việc làm với sự hỗ trợ dưới các hình
thức khác nhau giúp người nghèo sử dụng và phát huy năng lực của
họ.

11



Chƣơng 3
THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ HOẠT ĐỘNG
GIẢM NGHÈO GẮN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG
VÙNG ĐỒNG BÀO KHMER
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Đồng bằng sông
Cửu Long có ảnh hƣởng đến vấn đề giảm nghèo trong vùng đồng
bào dân tộc Khmer
3.1.1. Khái quát về vùng Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSCL là một vùng đồng bằng trù phú được bồi đắp bởi phù sa
sông Cửu Long ở phía Tây Nam Việt Nam. Toàn vùng gồm 13 tỉnh,
thành phố là: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long,
Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên
Giang và thành phố Cần Thơ. ĐBSCL có diện tích tự nhiên gần 4
triệu ha, chiếm khoảng 12% diện tích cả nước; có đường biên giới với
Campuchia dài gần 340 km; tiếp giáp vùng biển rộng, bờ biển dài
743km. Theo số liệu điều tra biến động dân số, ngày 01/4/2011 của
Tổng cục Thống kê, dân số vùng Tây Nam Bộ là 17.325.167 người,
chiếm 19,8% dân số cả nước, trong đó đồng bào Kinh có 15.914.118
người (chiếm 91,86% dân số toàn vùng), đồng bào Khmer có
1.201.691 người (chiếm 6,93% dân số toàn vùng), đồng bào Hoa có
khoảng 192.435 người (chiếm 1,11%), đồng bào Chăm có 14.982
người (chiếm 0,09%). Ngoài ra còn có một số dân tộc khác như Tày,
Nùng, Thái, Mường... với số dân khoảng 1.941 người (chiếm 0,01%
so với dân số toàn vùng). Ở ĐBSCL, đồng bào các dân tộc sống xen
kẽ, đoàn kết, gắn bó từ lâu đời cùng sản xuất và chiến đấu chống
ngoại xâm.


12


Luận án cũng cho thấy ĐBSCL có vị trí chiến lược quan trọng về
chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng, đối ngoại. Đây là vùng có
nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế. Ngành kinh tế chính ở
ĐBSCL là nông nghiệp, thủy sản và công nghiệp chế biến. Mặc dù,
trong những năm gần đây, kinh tế-xã hội vùng ĐBSCL có những
bước khởi sắc, nhưng hiện đang đứng trước những thách thức: tỷ lệ
hộ nghèo còn cao và tăng; thu nhập bình quân còn thấp; tỷ lệ thất
nghiệp cao; hệ thống hạ tầng giao thông kém so với mặt bằng chung
của cả nước, kết cấu hạ tầng của xã và nông thôn còn thấp.
3.1.2. Đặc điểm của đồng bào dân tộc Khmer ở Đồng bằng sông
Cửu Long
Luận án tập trung vào những đặc điểm của đồng bào Khmer
với nhiều số liệu, cho thấy: những tỉnh có đông đồng bào dân tộc
Khmer đều là những tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn và tỷ lệ hộ nghèo
là dân tộc Khmer vẫn chiếm trên 30% trong tổng số hộ nghèo của địa
phương. Đồng thời nhấn mạnh những yếu tố tâm lý, tập quán, lối
sống có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của đồng bào dân tộc Khmer
ở ĐBSCL.
3.2. Tình hình nghèo và hoạt động giảm nghèo gắn với phát

triển bền vững của đồng bào dân tộc Khmer ở Đồng bằng sông
Cửu Long
3.2.1 Tình hình nghèo của đồng bào dân tộc Khmer ở Đồng
bằng sông Cửu Long
Các số liệu cho thấy số xã đặc biệt khó khăn tập trung nhiều ở các
tỉnh có đông đồng bào dân tộc Khmer (Sóc Trăng, Trà Vinh), chiếm
trên dưới 70% tổng số xã ở hai tỉnh này. Đây cũng là những xã có

đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống và có tỷ lệ nghèo cao.
Luận án cũng đã phân tích nguyên nhân dẫn đến nghèo của đồng
bào Khmer ở ĐBSCL trên 03 nhóm nguyên nhân: (1) về điều kiện tự
13


nhiên: 90% số hộ Khmer sống ở nông thôn với điều kiện tự nhiên
ruộng đất không thuận lợi (đất giồng cát, nhiễm mặn, nhiễm phèn,
thiếu nước ngọt, sông rạch chằng chịt làm giao thông cách trở, bất lợi
do suy thoái môi trường tự nhiên); (2) về kinh tế: thuần nông, thiếu
đất sản xuất, thiếu vốn đầu tư phát triển, thiếu việc làm; (3) nguyên
nhân từ chính bản thân người Khmer nghèo: thiếu tri thức và kinh
nghiệm sản xuất, đông con, ý thức vươn lên chưa cao, còn trông chờ
ỷ lại vào nhà nước.
3.2.2. Hoạt động giảm nghèo gắn với phát triển bền vững vùng
đồng bào dân tộc Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long
Luận án phân tích những kết quả đạt được cũng như những hạn
chế trong quá trình thực hiện các hoạt động giảm nghèo trên nhiều
phương diện từ kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, tôn giáo, môi
trường …. Tác giả cũng đã chỉ ra những nguyên nhân của những kết
quả và hạn chế.
- Nguyên nhân của kết quả: (1) sự chỉ đạo và đầu tư hỗ trợ toàn
diện từ Trung ương; sự vận dụng của từng địa phương kịp thời với
những chủ trương, biện pháp, chương trình, dự án thiết thực phù hợp
điều kiện thực tế; (2) vai trò lãnh đạo toàn diện và trực tiếp, động viên
và uốn nắn kịp thời của các Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban và chính
quyền các cấp với sự phối hợp của các ban, ngành đoàn thể - đặc biệt
có bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ nhiệt tình, bám cơ sở, luôn gắn
bó với đồng bào dân tộc; (3) quá trình xã hội hóa trong thực hiện
giảm nghèo với những biện pháp cụ thể.

- Nguyên nhân của những hạn chế: (1) nguyên nhân khách quan:
Nhiều xã, ấp là địa bàn khó khăn về mọi mặt, đất đai cằn cỗi, bạc
màu, nhiễm phèn, nhiễm mặn; kết cấu hạ tầng thấp, trình độ sản xuất
hạn chế, đời sống đồng bào khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, nguồn nhân
lực hạn chế về nhiều mặt, thiếu cán bộ…; các thế lực thù địch và các
14


tổ chức phản động không ngừng đẩy mạnh hoạt động chống phá cách
mạng; tình hình thế giới luôn diễn biến phức tạp, một số mặt trái của
nền kinh tế thị trường có tác động xấu đến đời sống của nhân dân nói
chung và đồng bào dân tộc Khmer nói riêng; (2) nguyên nhân chủ
quan: nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt
trận, đoàn thể ở nhiều địa phương chưa đúng mức, chưa gắn kết chặt
chẽ giữa công tác giảm nghèo với công tác đào tạo nghề, giải quyết
việc làm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; năng
lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói,
giảm nghèo chưa đáp ứng được yêu cầu; còn tư tưởng coi trọng thành
tích nên ở một số địa phương đã khống chế tỷ lệ nghèo thấp hơn so
với thực tế; thiếu sự tham gia của người dân và các bên hữu quan
trong việc lập các chương trình, dự án giảm nghèo; (3) nguyên nhân
từ góc độ cơ chế chính sách: chính sách nhiều nhưng cũng nhiều đầu
mối nên tản mạn, manh mún, chồng chéo. Đặc biệt do ảnh hưởng của
tư duy nhiệm kỳ nên chưa tận dụng hết nguồn lực dẫn đến hiệu quả
chưa cao.
Từ đó, luận án rút ra 03 nhóm mâu thuẫn hiện nay đã, đang diễn
ra trong hoạt động giảm nghèo gắn với phát triển bền vững của đồng
bào Khmer ở ĐBSCL:
Một là, mâu thuẫn giữa nền sản xuất nhỏ tiểu nông chịu ảnh hưởng
của triết lý Phật giáo Tiểu thừa mang tính hướng nội với sự chuyển biến

ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường.
Hai là, mâu thuẫn giữa mặt bằng dân trí còn thấp với yêu cầu
ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ba là, về phương diện chính trị là mâu thuẫn giữa yêu cầu giữ
vững sự ổn định chính trị, định hướng XHCN với sự phá hoại của các
thế lực thù địch.

15


Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
GIẢM NGHÈO VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHMER
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
4.1. Phƣơng hƣớng giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc
Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long
4.1.1. Dự báo những tác động ảnh hưởng tới vấn đề giảm
nghèo trong thời gian tới
4.1.1.1. Thuận lợi
- Các nước và các tổ chức quốc tế đang tiếp tục nỗ lực tìm kiếm
giải pháp để giải quyết những vấn đề toàn cầu như: bùng nổ dân số,
đói nghèo, biến đổi khí hậu, dịch bệnh,...
- Nước ta đang đẩy mạnh quá trình hội nhập sâu vào nền kinh tế
thế giới, điều này mở ra cơ hội cho nền kinh tế phát triển, tác động
tích cực đến các hoạt động giảm nghèo.
- Đảng và Nhà nước tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính
sách về xóa đói giảm nghèo.
- Các địa phương trong vùng đã quan tâm hơn đến công tác dạy
nghề, tạo việc làm gắn với hỗ trợ sản xuất.
4.1.1.2. Khó khăn

- Những vấn đề toàn cầu có ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình
giảm nghèo ở Việt Nam.
- Nền kinh tế thế giới đang phục hồi nhưng vẫn chứa đựng nhiều
nguy cơ bất ổn.
- Năng lực điều hành kinh tế vĩ mô của Việt Nam còn nhiều bất
cập.
- Hiện nay, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các vùng
trên cả nước và trong khu vực ở ĐBSCL vẫn còn tồn tại.

16


- Kết quả giảm nghèo của vùng vẫn chưa thật sự vững chắc, nguy
cơ tái nghèo còn lớn.
4.1.2. Quan điểm giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc Khmer
Tác giả xác định một số quan điểm mang tính nguyên tắc chỉ đạo
các hoạt động giảm nghèo hiện nay đối với đồng bào Khmer như sau:
Một là, giảm nghèo phải gắn với tăng trưởng kinh tế và là một bộ
phận của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.
Hai là, giảm nghèo phải gắn liền với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo đến mức có thể trong
nền kinh tế thị trường.
Ba là, giảm nghèo một cách bền vững để giữ vững sự ổn định
chính trị - xã hội trong quá trình phát triển.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ các biện pháp: tuyên truyền vận động,
kinh tế, văn hóa giáo dục, đào tạo nghề…; tăng cường và đa dạng hoá
các nguồn lực trong công tác giảm nghèo.
4.1.3. Phương hướng giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc
Khmer ở Đồng bằng sông Cửu Long
Tác giả đã đề xuất 7 vấn đề mang tính chất định hướng là: (1)

giảm nghèo theo hướng tự cứu; (2) giảm nghèo theo hướng phát huy
nội lực tại chỗ là chủ yếu; (3) áp dụng phương pháp tiếp cận nghèo
đa chiều trong xác định đối tượng, theo dõi nghèo và thiết kế các
chính sách giảm nghèo; (4) nhà nước có cơ chế, chính sách thuận lợi
cho công tác giảm nghèo, hỗ trợ một phần nguồn lực; địa phương tổ
chức thực hiện là chính. Sử dụng nguồn vốn huy động đúng mục
đích, có hiệu quả, không thất thoát; (5) đảm bảo nguyên tắc công
khai, dân chủ, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Phải có sự
tham gia của người dân, thông qua phát triển các tổ chức cộng đồng
trong đồng bào dân tộc Khmer để thực hiện giảm nghèo; (6) thực

17


hiện xã hội hóa công tác giảm nghèo; (7) thực hiện đồng bộ các giải
pháp kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội...
4.2. Giải pháp cơ bản giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc
Khmer gắn với phát triển bền vững ở Đồng bằng sông Cửu Long
Tác giả nhấn mạnh các giải pháp phải mang tính liên ngành, phải
được tiến hành đồng bộ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội và phải
phát huy được sức mạnh của cả ba yếu tố: vai trò của Nhà nước, vai trò
của cộng đồng và sự cố gắng của bản thân đối tượng, theo đó cần tập
trung vào các giải pháp sau:
4.2.1. Nhóm giải pháp tuyên truyền vận động
Giải pháp này cần hướng vào:
- Tuyên truyền, vận động để đồng bào thực hiện kế hoạch hóa gia
đình, sinh ít con.
- Tuyên truyền, vận động để thay đổi nhận thức cho đồng bào.
- Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn bà con cách tính toán, chi
tiêu tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

4.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế
- Tiếp tục chủ trương cấp đất, hỗ trợ chuộc lại đất cho bà con
nghèo dân tộc Khmer có điều kiện.
- Thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Vấn đề vốn.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và
đời sống, mà trước tiên cho các xã đặc biệt khó khan.
- Tiếp tục xây dựng và củng cố các loại hình kinh tế tập thể kiểu
mới trong nông nghiệp nông thôn vùng đồng bào Khmer nghèo.
4.2.3. Nhóm giải pháp về văn hóa, giáo dục, đào tạo nghề cho
đồng bào Khmer nghèo
- Tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở
cho đồng bào dân tộc Khmer trong vùng.
18


- Tiếp tục và tăng cường tổ chức các lớp đào tạo nghề từ các nguồn
quỹ Khuyến học, Khuyến công, Khuyến ngư... để giúp thanh niên nghèo
dân tộc Khmer có việc làm, tăng thu nhập.
- Đẩy mạnh việc đào tạo nghề gắn với tạo cơ chế cho người lao
động nghèo có việc làm và xuất khẩu lao động.
- Tiếp tục thực hiện việc đưa con em đồng bào dân tộc Khmer
vào học trong các trường dân tộc nội trú, có chính sách đặc thù trong
việc đào tạo, tuyển chọn con em đồng bào dân tộc Khmer vào các
trường Trung học, Cao đẳng, Đại học….
4.2.4. Nhóm giải pháp về phát triển du lịch gắn với nét văn hóa
đặc trưng của dân tộc Khmer.
Lễ hội là nét sinh hoạt cộng đồng đặc trưng và phong phú của
đồng bào Khmer. Tham gia lễ hội là một phần không thể thiếu trong
đời sống tinh thần của đồng bào. Do đó, nếu biết kết hợp lễ hội với

du lịch để thu hút du khách sẽ có thể tạo thêm được nhiều việc làm,
tăng thu nhập cho bà con nghèo.
4.2.5. Nhóm giải pháp về phát huy vai trò của các vị sư sãi và
chùa Khmer
Phối hợp giữa Hội đoàn kết sư sãi yêu nước với các đoàn thể để
phát huy vai trò của các vị sư và chùa Khmer trong các hoạt động:
Thứ nhất, Mở các lớp bổ túc văn hóa và dạy tiếng Khmer cho
đồng bào nghèo.
Thứ hai, tổ chức dạy nghề cho thanh niên nghèo tại những chùa
có nghề truyền thống (như nghề điêu khắc tại chùa Hang, Trà Vinh).
Thứ ba, hoạt động khất thực tổ chức theo Phum Sóc, ấp, khóm
theo hướng tiết kiệm.
Thứ tư, lễ Dâng bông. Các sư sẽ cùng với bà con vận động nhiều
gia đình cùng làm chung tại chùa và sư trong chùa sẽ là người đứng
ra tổ chức để bà con nghèo cùng được tham gia.
19


4.2.6. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành các chương
trình, dự án và thực thi công vụ phục vụ công tác giảm nghèo.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn cho các cán bộ vùng dân
tộc nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong công tác giảm nghèo ở địa phương.
- Tiếp tục thực hiện việc đào tạo cán bộ là người dân tộc Khmer
theo chính sách cử tuyển.
- Đẩy mạnh chiến lược tạo nguồn cán bộ làm công tác dân tộc
nói chung, mà trước hết nên chú ý đến nguồn cán bộ là người dân tộc

Khmer từ các trường dân tộc nội trú, bộ đội xuất ngũ, nhất là các vị
sư sãi ở các chùa Khmer.
4.2.7. Giải pháp về tăng cường vai trò của nhà nước trong thực
hiện giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc Khmer gắn với phát triển
bền vững
- Tăng cường và cải tiến, đổi mới sự chỉ đạo, điều hành các
chương trình, dự án giảm nghèo.
- Cải thiện các chương trình giảm nghèo và an sinh xã hội để có
thêm nhiều hộ nghèo được hưởng lợi.
- Huy động các nguồn lực cho hoạt động giảm nghèo.
- Có chính sách khuyến khích đối với các doanh nghiệp đầu tư
trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tăng cường công tác giám sát.
- Vai trò điều phối và gắn kết 3 trụ cột: kinh tế, xã hội và môi
trường trong thực hiện giảm nghèo để đảm bảo phát triển bền vững.

20


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận án đã sử dụng tổng hợp các phương pháp điều tra, phân tích,
đánh giá; vận dụng những lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin vào tình
hình cụ thể ở ĐBSCL. Đặc biệt, với quan sát tham dự, nghiên cứu, tìm
hiểu cặn kẽ thực tế cuộc sống của đồng bào dân tộc Khmer mà chủ yếu
là đồng bào dân tộc Khmer nghèo trên tất cả các mặt, từ trình độ nhận
thức, cách làm ăn, những phong tục, tập quán, thói quen, sở thích,
những phong phú của đời sống tinh thần và cả nghèo khổ, cùng quẫn
về đời sống vật chất... Để từ đó lý giải những nguyên nhân chính dẫn
đến đói nghèo của đồng bào dân tộc Khmer ở ĐBSCL, tìm ra những
nét đặc thù riêng, trên cơ sở đó đề xuất một số phương hướng và giải

pháp cơ bản, cụ thể phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương, có thể
thực hiện góp phần giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Khmer một cách
thiết thực nhất.
*Kiến nghị:
1. Đối với Trung ương
- Cần phải chỉ đạo thực hiện lồng ghép các chương trình và quản
lý thật chặt để tránh chồng chéo và lãng phí. Trong quá trình đầu tư
không nên dàn trải mà cần tập trung có trọng tâm, trọng điểm, chọn
những nơi khó làm trước, tập trung xây dựng và hoàn chỉnh dứt điểm
các công trình thủy lợi, giao thông, trường học, trạm xá, chợ nông
thôn...
- Điều chỉnh tăng mức hỗ trợ cho phù hợp tình hình thực tiễn.
Chẳng hạn: Quyết định102/2009/QĐ-TTg với mức hỗ trợ trực tiếp
80.000đ/người/ năm hay chương trình 134 với mức hỗ trợ 8 triệu
đồng/căn nhà đến nay là quá thấp.
- Đối với cán bộ công chức cần thực hiện sự luân chuyển có thời
hạn những cán bộ có kỹ năng vận động quần chúng về làm công tác
21


giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc nhằm thực tốt quyết định
42/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ và những người công tác
lâu dài ở các vùng này nên có ưu tiên hơn nữa.
- Trung ương nên có chính sách ưu tiên có điều kiện, có thời gian
về thông tin thị trường và bao tiêu sản phẩm đối với người nghèo nói
chung và đồng bào dân tộc nghèo nói riêng.
- Chỉ đạo các trường Đại học ở các tỉnh có đông đồng bào Khmer
thành lập khoa sư phạm đào tạo giáo viên dạy song ngữ tiếng Khmer
và tiếng Việt.
2. Đối với các tỉnh

Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo các cấp, nhất
là ở cơ sở. Đối với tỉnh và huyện nên thành lập tổ chuyên viên chuyên
trách; đối với xã phải có cán bộ giúp việc cho ban chỉ đạo xóa đói giảm
nghèo. Những cán bộ nói trên phải đảm bảo tiêu chuẩn để có thể hoàn
thành nhiệm vụ đặc biệt này. Riêng ở những xã có đông đồng bào dân
tộc Khmer, cán bộ phải là người Khmer hoặc phải thông thạo tiếng
Khmer.
- Ngoài những chính sách ưu đãi chung do Trung ương quy định,
tỉnh nên có chính sách hỗ trợ thêm để khuyến khích những cán bộ có
năng lực, nhiệt tình có thể yên tâm công tác, giúp bà con thoát nghèo.
- Có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi về thủ
tục hành chính, về vốn, kỹ thuật... để giúp đồng bào dân tộc Khmer
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, nhất là các thủ tục về đất đai.
Có như vậy mới có thể thực hiện được giải pháp về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, dồn điền đổi thửa... để thay đổi cách làm ăn.
- Khi triển khai các dự án phải xem xét tính khả thi, không nên
cứ có dự án thì thực hiện để giải ngân và báo cáo coi như hoàn thành,
trong khi không mang lại hiệu quả thiết thực.

22


- Cần tổ chức dạy tiếng Khmer cho cán bộ nói chung và cán bộ
làm công tác dân tộc nói riêng để có thể tiếp xúc gần gũi với bà con
nghèo, từ đó nâng cao hiệu quả công việc./.

23



×