Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường quốc lộ 279 mới đoạn qua địa phận thị trấn chợ rã và xã thượng giáo km 28+278 7 đến km 30+334 huyện ba bể tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.34 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HỨA ĐỨC CHIẾN
Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN ĐƢỜNG QUỐC LỘ 279 MỚI ĐOẠN QUA THỊ TRẤN CHỢ RÃ
VÀ XÃ THƢỢNG GIÁO KM 28+278,7 ĐẾN KM 30+334
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

:
:
:
:
:

Chính quy
Quản lý Đất đai
K43 – QLĐĐ – N01
Quản lí Tài nguyên
2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Quang Thi


Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương trâm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên
cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại
học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn thầy giáo Nguyễn
Quang Thi giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền
đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo, các chuyên viên
Phòng Tài Nguyên và Môi trường huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận tốt
nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Hứa Đức Chiến


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Chợ Rã và xã Thượng Giáo 2014 33
Bảng 4.2: Phương án bồi thường của dự án đường quốc lộ 279 mới km ......... 42
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện về hình thức bồi thường GPMB ............................ 42
Bảng 4.4 : Kết quả thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng Quốc lộ 279 mới............ 43
Bảng 4.5. Thống kê diện tích về các loại đât thuộc dự án .................................... 43
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường đất nông nghiệp ....................................................... 45
Bảng 4.7. Kết quả bồi thường đất phi nông nghiệp ................................................ 46
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường cây cối và hoa màu ................................................. 47
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc .......................... 48
Bảng 4.10: Kết quả hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp ............................................... 49
Bảng 4.11. Kết quả chi phí hỗ trợ ổn định đời sống .............................................. 50
Bảng 4.12 : Kết quả chi phí hỗ trợ ổn định sản xuất .............................................. 51
Bảng 4.13: Kết quả hỗ trợ di chuyển chỗ ở, thuê nhà ở tạm ................................ 52
Bảng 4.14: Kết quả hỗ trợ các hộ nghèo GPMB QL 279 km 28+278.7 đên km
30+334 ............................................................................................................................... 53
Bảng 4.15: Bảng chí phí hỗ trợ đất liền kề ............................................................... 54
Bảng 4.16: Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ .................................................. 55
Bảng 4.17: Tổng hợp kết quả từ ý kiến người dân ................................................. 56



iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.Biểu đồ thể hiện tỷ lệ diện tích đất đã bị thu hồi của dự án ................ 44


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên Nghĩa

BT & GPMB

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

BTHT&TĐC

Bồi thường hỗ trợ và tái định cư

DT

Diện tích

ĐK

Đường kính

GPMB


Giải phóng mặt bằng

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HT

Hỗ trợ

NN

Nông nghiệp

QL279

Quốc lộ 279

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân



v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ..................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 2
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ................................................................. 2
1.4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................... 4
2.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB........................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về bồi thường ..................................................................................... 4
2.1.2. Khái niệm về giải phóng mặt bằng (GPMB) .................................................. 4
2.1.3. Khái niệm về hỗ trợ .............................................................................................. 4
2.1.4. Khái niệm về tái định cư ......................................................................... 5
2.1.5 Đặc điểm của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ....................... 6
2.1.6. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB ....................... 6
2.2 Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................................... 7
2.2.1 Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng. ........................................................................................ 7
2.2.2 Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ tái định cư. .............................................................................................. 8
2.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên Thế giới và tại Việt
Nam ................................................................................................................... 9
2.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên Thế giới ............................. 9
2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng tại Việt Nam ................................................ 11



vi

PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................................... 14
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 14
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu........................................................................... 14
3.2.1. Thời gian................................................................................................................ 14
3.2.2. Địa điểm................................................................................................................. 14
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 14
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Bể ............. 14
3.3.2. Tình hình sử dụng và quản lý đất đai tại địa bàn huyện Ba Bể ............... 14
3.3.3.Đánh giá thực trang công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án
đường Quốc lộ 279 mới huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn ........................................... 14
3.3.4. Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất đến đời sống nhân dân khu vực
GPMB ................................................................................................................................ 14
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác BT&GPMB và đề
xuất phương án giải quyết ............................................................................................. 14
3.4.. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................... 15
3.4.1. Điều tra số liệu thứ cấp ...................................................................................... 15
3.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp ........................................................................................ 15
3.4.3. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu : ...................... 15
PHẦN 4: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 16
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Bể .................................. 16
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 16
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................................. 22
4.2. Tình hình sử dụng và quản lí đất đai tại địa bàn huyện Ba Bể .................... 33



vii

4.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thị trấn Chợ Rã ........ 34
4.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Thượng Giáo .... 35
4.3. Đánh giá công tác BT&GPMB dự án đường Quốc lộ 279 mới đoạn qua
địa phận thị trấn Chợ Rã và xã Thượng Giáo km 28+278.7 đến km 30+334
huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn ......................................................................................... 35
4.3.1. Giới thiệu về dự án .............................................................................................. 35
4.3.2. Đánh giá phương án bồi thường, hỗ trợ của dự án ..................................... 37
4.3.3. Hình thức bồi thường của dự án............................................................42
4.3.4. Kết quả thực hiên công tác bồi thường .......................................................... 43
4.3.5. Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ ................................................................... 49
4.3.6. Tổng hợp kinh phí bồi thường và hỗ trợ dự án đường Quốc lộ 279 mới
huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn......................................................................................... 55
4.4.Đánh giá của người dân về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất............................................................................................... 56
4.5. Những thuận lợi và khó khăn, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác BT&GPMB tại huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn .................................................... 57
4.5.1. Thuận lợi................................................................................................................ 57
4.5.2.Khó khăn, tồn tại................................................................................................... 58
4.5.3. Đề xuất phương án giải quyết .......................................................................... 60
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 61
5.1.Kết luận ...................................................................................................................... 61
5.2 Đề nghị........................................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối
với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều
kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng
phát triển.
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới,
khu dân cư đang được triển khai một cách mạnh mẽ. Vậy, để thực hiện các
dự án phát triển kinh tế - xã hội Nhà nước phải thu hồi một phần đất của
người dân đang sử dụng.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một việc hết sức khó khăn,
phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm. Bởi công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng liên quan đến một loại tài sản có giá trị rất lớn, ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Thực tế, qua
nhiều dự án đã cho thấy công tác giải phóng mặt bằng vẫn tồn tại nhiều bất
cập. Khó khăn lớn nhất của công tác giải phóng mặt bằng là việc xác định giá
bồi thường nhưng giá bồi thường lại luôn thấp hơn so với giá thị trường, do
vậy ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người dân, họ luôn cảm thấy mức giá
bồi thường là chưa thỏa đáng. Đó cũng là lí do chính khiến cho người dân
không tình nguyện chuyển đi, không ủng hộ công tác giải phóng mặt bằng.
Cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và huyện Ba Bể nói riêng
trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, dự án được triển khai nhằm
mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của cả


2


nước. Để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn xã thì công tác thu
hồi, bồi thường và giải phóng mặt bằng phải được thực hiện một cách nhanh
chóng, hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế thì công tác bồi thường và giải phóng
mặt bằng còn gặp những trở ngại, khó khăn dẫn đến việc bàn giao mặt bằng
cho đơn vị thi công còn chưa kịp thời, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của
các dự án trên địa bàn xã.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của
công tác giải phóng mặt bằng, được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, cùng với sự giúp đỡ
của UBND huyện Ba Bể. Đặc biệt dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng
viên Th.S Nguyễn Quang Thi em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường

Quốc lộ 279 mới đoạn qua địa phận thị trấn Chợ Rã và xã Thượng Giáo
km 28+278.7 đến km 30+334 huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của
dự án xây dựng QL 279 mới đoạn qua địa phận thị trấn Chợ Rã và xã Thượng
Giáo km 28+278.7 đến km 30+334 huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững luật, các văn bản luật, các nghị định, thông tư có liên quan
hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải có độ tin cậy , chính xác,
trung thực và khách quan , phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách
bồi thường giải phóng mặt bằ ng qua một số dự án đã được thực h iện trên địa
bàn nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu



3

- Giúp cho người học tập nghiên cứu củng cố lại những kiến thức đã học,
biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khóa luận tôt nghiệp.
- Nắm chắc các quyết định về bồi thường và giải phóng mặt bằng bằng
việc áp dụng trực tiếp vào thực tế.
1.4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện công tác BT & GPMB khi
Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả hơn.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất, xác định những tồn tại chủ
yếu trong công tác thực hiện BT&GPMB, nguyên nhân và giả pháp khắc
phục cho huyện Ba Bể trong việc thục hiện BT&GPMB đạt được hiệu quả
cao nhất.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về công tác bồi thƣờng GPMB
2.1.1. Khái niệm về bồi thường
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy bồi thường là trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ
thể khác.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất
(Tại Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai 2003)[6].
2.1.2. Khái niệm về giải phóng mặt bằng (GPMB)

- Công tác BT&GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công
cộng, mục đích phát triển kinh tế;
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản
lý theo quy định của Luật Đất đai 2003 (Tại Khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai
2003)[6].
2.1.3. Khái niệm về hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời
đến địa điểm mới .(Tại Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2003)[6].


5

2.1.4. Khái niệm về tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đấy
để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể
tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất để thực hiện các dự án
phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy tái đinh cư là hoạt
động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về KT- XH đối với một bộ phận dân
cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:

- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng
được gọi là các dự án phát triển và được thực hiện như các dự án khác.
- Tái định cư:
+ Theo từ điển Tiếng Việt: Tái nghĩa là "hai lần hoặc lần thứ hai, lại
một lần nữa". Định cư nghĩa là "ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn".
+ Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Tái định cư là xây dựng
khu dân cư mới, có đất để sản xuất và cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa
điểm khác.
+ Các hình thức tái định cư: Tái định cư tập trung, tái định cư tại chỗ,
tái định cư xen ghép (phân tán).


6

2.1.5. Đặc điểm của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
BT&GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác nhau
giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích quốc gia của các bên tham gia
và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy quá trình BT&GPMB có đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau,
ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của
vùng đó. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tái sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư sống chủ yếu nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai là tư

liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư là giữ được đất
để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất cũng được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình đó dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khan và việc hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
2.1.6. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường GPMB
Quá trình BT&GPMB nhanh hay chậm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
tuy nhiên một só yếu tố chính mà chúng ta cần quan tâm trong khâu tổ chức
thực hiện công tác BT&GPMB là :
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lí
và sử dụng đất đến công tác BT&GPMB.
- Công tác giao đất, cho thuê đất.


7

- Đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất tác dộng đến công tác BT&GPMB.
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
quản lý và sử dụng đất đai.
- Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên truyền,
vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật của Nhà nước.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
- Luật đất đai 1993;

- Luật đất đai 26/11/2003;
- Bộ Luật Dân sự 2005;
- Nghị định số 222/1998/NĐ-CP ngày 24/08/1998 của Chính phủ về
việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để dử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về thi
hành luật đất đai 2003;
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số: 16/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường
thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ tài chính về việc hướng dân thực
hiện Nghị định số 188/2004/NĐ- CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;


8

-Thông tư số: 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/01/2006 về sủa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 197/2004/NĐ-CP;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận QSD đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

-Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Thu tiền sử
dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về Bồi thường
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
2.2.2 . Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ tái định cư.
- Quyết định số 2532/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Bắc
Kạn “ V/v phân cấp thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư khi Nhà Nước thu hồi đất trên địa bàn”.
- Quyết định số 732/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 của UBND tỉnh Bắc Kạn “
V/v thu hồi và giao đất cho UBND huyện ba Bể tổ chức thực hiện công tác


9

GPMB dự án đầu tư xây dựng QL 279 đoạn nối QL3 vơi QL2 thuộc địa phận
thi trấn Chợ Rã và xã Thương Giáo, huyện Ba Bể (từ km 28+278,7 đến km
30+334 ) ”.
- Quyết định số 594/QĐ-UBND ngày 04/06/2008 của UBND huyện Ba Bể
“ V/v thu hồi đất để dử dụng vào mục đích xây dựng đường QL 279 thuộc địa
phận thị trấn Chợ Rã và xã Thượng Giáo (đoạn từ km 28+278,7 đến km
30+334) ”.
- Biên bản thống nhất điều chỉnh loại đất ( lý trình từ km 28+278,7 đến km
30+334) của hội đồng bồi thường GPMB huyện Ba Bể ngày 15/10/2008.
- Quyết định số 2854/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2007 của Bộ giao thông vận

tải “ V/v đầu tư xây dựng QL 279 đoạn nối QL2 với QL3 thuộc địa bàn 2 tỉnh
Bắc Kạn và Tuyên Quang (giai đoạn I) ”.
- Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày 14/03/2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn
ban hành quy định trình tự thủ tục hành chính trong việc quản lý Nhà nước về
đất đai đối với các tổ chức trong nước để phục vụ xây dựng cơ bản và phát
triển linh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 1645/QĐ-UBND ngày 12/09/2007 của UBND tỉnh “ V/v
giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện tiểu dự án GPMB QL 279 địa phận tỉnh Bắc
Kạn thuộc dự án QL279 đoạn nối QL2 với QL ”.
2.3. Công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng trên Thế giới và tại
Việt Nam
2.3.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên Thế giới
2.3.1.1. Công tác giải phóng mặt bằng tại Australia
Ở Australia, mỗi Bang đều có một Cục quản lý đất đai và một Cục định
giá. Trước đây, các cục này đều là cơ quan hành chính của Bang. Sau đó, các
cơ quan này được chuyển dần sang thành các cơ quan dịch vụ công, thực hiện


10

các dịch vụ về quản lý đất đai và định giá theo yêu cầu của nhà nước cũng
như của thị trường.
Giá tính mức bồi thường là giá thị trường; được xác định là số tiền mà
tài sản đó có thể bán được một cách tự nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất
định. Nguyên tắc chung khi thực hiện bồi thường là phải thực hiện đàm phán,
thỏa thuận về giá vào giai đoạn một; khi không đạt được thỏa thuận giữa tổ
chức có thẩm quyền và người có đất thì tổ chức có thẩm quyền áp dụng cơ
chế chiếm giữ đất đai bắt buộc vào giai đoạn hai (Phương Thảo, 2013)[16].
2.3.1.2. Công tác giải phóng mặt bằng tại Trung Quốc
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa
mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực
hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự
chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của
nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể
khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi
đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái
định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường
đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của
đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa
màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc
đảm bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản
lý giải phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa


11

phương đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả
tiền thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương
thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản
sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và
nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng
lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường
cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành
thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi

thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định
qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông
thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối
tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng
đất đai, tiền bồi thường về hoa màu, bồi thường tài sản tập thể (Nguyễn Thị
Dung, 2009)[17].
2.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng tại Việt Nam
2.3.2.1 Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Hà Nội
Công tác GPMB ngoài mục tiêu hoành thành nhiệm vụ phát triển kinh tếxã hội của thành phố, bảo đảm tiến độ các công trình trọng điểm, còn góp phần
thiết thực trong việc thực hiền các nhóm giải pháp kích cầu của Chính phủ.
Với nhưng nỗ lực và giải pháp đồng bộ,kịp thời, năm 2013 thành phố
đã hoàn thành toàn bộ và phân kỳ công tác GPMB của 428 dự án, bàn giao
1.987 ha đất, chi trả hơn 5.911 tỷ dồng và bố trí tái định cư cho 2.681 hộ,
trong đó có nhiều dự án còn tồn đọng qua nhiều năm như vàng đai 3, đường
32, khu lien cơ Vân Hồ, đường Láng Hòa Lạc, quốc lộ 3 mới Hà Nội - Thái
Nguyên, đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lào Cai, mở rộng khu


12

xử lý rác thải Nam Sơn... Trong 5 năm (2005-2010) thành phố Hà Nội đã
GPMB 5.567 ha của 1.217 dự án, chỉ trả số tiền hơn 17.679 tỷ dồng cho gần
161 nghìn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bố trí tái định cư cho 11.722 hộ dân.
Năm 2010, trên địa bàn thành phố còn có chín dự án trong danh mục
các công trình trọng điểm chào mừng kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà
Nội chưa đủ điều kiện triển khai thu hồi đất GPMB. Thành phố đặt mục tiêu
tiếp tục quán triệt trách nhiệm của các cấp, các nghành, tổ chức chính trị xã
hội trong khi thực hiện nhiệm vụ GPMB, coi nhiệm vu này là tiêu chiws đánh
giá kết quả thự hiện nhiệm vụ chính trị, bình xét thi đua, đánh giá cán bộ.
2.3.2.2 Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại tỉnh Bắc Kạn

Trong những năm qua nhiều công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã
hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng góp phần phục vụ các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội.
Nhưng quá trình triển khai cũng còn nhiều dự án vướng mắc kéo dài
bởi nhiều nguyên nhân như: Người dân cản trở không cho xây dựng, không
nhận tiền bồi thường do thắc mắc về giá hoặc chưa bố trí được khu tái định cư
hợp lý. Trình độ năng lực một số cán bộ làm công tác BT&GPMB còn yếu,
thậm chí còn có cán bộ lợi dụng nhũng nhiễu, cố tình vi phạm gây thắc mắc
bất bình thường trong nhân dân dẫn đến kiến nghị, khiệu nại kéo dài.
Nhưng tỉnh Bắc Kạn đã tổ chức khởi công mới được 47/54 dự án trong
số các dự án khởi công mới, có một số dự án tiến độ chậm do vướng mắc mặt
bằng không triển khai thi công được.
Dự án cải tạo, nâng cấp tuyến đường 257 Bắc Kạn - Chợ Đồn đã được
khởi công xây dựng từ năm 2010, tuy nhiên đoạn qua thị xã Bắc Kạn dài hơn
5km vẫn còn vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng (GPMB). Sau rất
nhiều nỗ lực của chính quyền và người dân, những vướng mắc này cơ bản đã
được tháo gỡ.


13

Ban GPMB thị xã Bắc Kạn đã thống kê bồi thường cho 462 hộ dân dọc
theo tuyến đường, chủ yếu thuộc phường Sông Cầu với tổng mức lên tới gần
40 tỷ đồng. Hầu hết các hộ dân đều đã nhận tiền và bàn giao mặt bằng để chủ
đầu tư tổ chức thi công. Duy chỉ còn 15 hộ thuộc diện tái định cư được thị xã
vận dụng theo Quyết định 628/2010/QĐ-UBND ngày 8/4/2010 về việc “Ban
hành Quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh” nên các hộ dân không đồng
tình. Nguyên nhân là tại Điểm a, khoản 3, điều 16 của quy định nêu rõ: “Hộ
gia đình cá nhân có đất thu hồi, đủ điều kiện được tái định cư, khi được giao

đất tái định cư thì phải nộp tiền sử dụng đất theo đơn giá đã được phê duyệt
tại khu tái định cư. Trường hợp tiền bồi thường về đất (tại nơi giải phóng mặt
bằng) nhỏ hơn giá trị một suất tại nơi tái định cư thì được hỗ trợ phần chênh
lệch đó”. Như vậy, cụ thể đối với hộ bà Lê Thị Tuyết ở tổ 17, phường Sông
Cầu bị thu hồi 243m2 đất ở, được bồi thường mỗi mét vuông 1 triệu đồng,
cộng với 80m2 đất liền kề được bồi thường 400 nghìn đồng/m2, tổng cộng hộ
bà Tuyết được 275 triệu đồng. Khi tái định cư bà Tuyết được cấp 1 lô đất
rộng 75m2 giá trị 525 triệu đồng, bà Tuyết phải nộp 275 triệu đồng (toàn bộ
số tiền được bồi thường) phần chênh lệch còn lại là 250 triệu được nhà nước
hỗ trợ. Trong khi đó, hộ kế bên mất 50m2 đất ở, được bồi thường 50 triệu
đồng và cũng được cấp 1 lô đất rộng 75m2, tuy nhiên hộ này chỉ phải nộp 50
triệu, còn lại Nhà nước hỗ trợ 475 triệu đồng. Có thể nói, mặc dù cả 2 hộ trên
đều được hỗ trợ nhưng nghịch lý là hộ mất đất nhiều thì được hỗ trợ ít hoặc
không được hỗ trợ và hộ mất đất ít thì được hỗ trợ nhiều. Chính những bất
cập trên mà các hộ dân cho rằng cơ chế bồi thường không công bằng và nhất
quyết không chịu di dời để bàn giao mặt bằng, gây rất nhiều khó khăn cho
đơn vị thi công.


14

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Người dân trong vùng dự án
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Các nhà quản lý
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Quốc lộ 279 mới, đoạn qua địa phận thị trấn Chợ Rã và xã Thượng Giáo

km 28+278.7 đến km 30+334 huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
3.2.1. Thời gian
- Bắt đầu: Từ ngày 18/8/2014
- Kết thúc: Ngày 30/11/2014
3.2.2. Địa điểm
- Phòng TNMT - UBND huyện Ba Bể.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Bể
3.3.2. Tình hình sử dụng và quản lý đất đai tại địa bàn huyện Ba Bể
3.3.3.Đánh giá thực trang công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án
đường Quốc lộ 279 mới huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn
3.3.4. Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất đến đời sống nhân dân khu vực
GPMB
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác BT&GPMB và
đề xuất phương án giải quyết


15

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
3.4.1. Điều tra số liệu thứ cấp
- Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết,
sách, các báo cáo và các văn bản đã được công bố.
- Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại các phòng ban chức năng.
3.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp
Điề u tra phỏng vấ n 30 hô ̣ gia đình nằm trong khu vực dự án được bồi
thường theo bô ̣ câu hỏi.
Điề u tra phỏng vấ n


30 cán bộ , chuyên viên thực hiê ̣n công tác bồ i

thường, giải phóng mặt bằng của dự án theo bô ̣ câu hỏi.
3.4.3. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu :
- Phương pháp thống kê:
Là phương pháp tập hợp các số liệu, tài liệu thu thập được, chọn lọc các
số liệu có độ tin cậy cao, sát với thực tế địa phương, phân tích và xử lý các số
liệu cho phù hợp và chính xác.
- Phương pháp so sánh:
Từ số liệu về diện tích và tổng số tiền bồi thường đã thống kê và điều
tra trong phạm vi của dự án so sánh với giá thị trường , khung giá của chính
phủ và quyết định bảng giá của tỉnh.
- Phương pháp xử lý thông tin, số liệu:
Số liệu, thông tin thứ cấp: Được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp
với các mục tiêu của đề tài.
Số liệu sơ cấp: Được xử lý trên bảng tính Excel.


16

PHẦN 4
KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Ba Bể
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý
a) Thị trấn Chợ rã.
Thị trấn Chợ Rã là trung tâm văn hóa, kinh tế chính trị xã hội của
huyện Ba Bể, có tổng diện tích tự nhiên là 456,49 ha, vị trí tiếp giáp của thị
trấn như sau:

- Phía Bắc giáp xã Thượng Giáo;
- Phía Tây và Tây Nam giáp xã Thượng Giáo;
- Phía Đông giáp xã Bành Trạch;
- Phía Nam giáp xã Địa Linh;
Thị trấn Chợ Rã có vị trí đặc biệt quan trọng về nhiều mặt, là nơi tập
trung hầu hết các công trình công cộng, phúc lợi, văn hóa xã hội, là đầu mối
giao lưu và trao đổi hang hóa với các xã trong huyện Ba Bể. Nơi đây có cở sở
hạ tầng tương đối phát triển.
b) Xã Thượng Giáo.
Thượng giáo là xã miền núi cao, nằm bao quanh thị trấn Chợ Rã huyện
Ba Bể với tộng diện tích tự nhiên là 32700,55 ha, bao gồm 15 thôn. Ranh giới
hành chính của xã được quy định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Nghiên Loan;
- Phía Đông giáp Thị trấn Chợ Rã;
- Phía Tấy giáp xã Cao Trĩ, Khang Ninh.
So với các xã trong huyện, Thượng Giáo có vị trí địa lý khá thuận lợi,
tiếp giáp với nhiều xã, trong đó có thị trấn Chợ Rã là trung tâm kinh tế, văn
hóa, chính trị của huyện Ba Bể, là đầu mối nối liền huyện Ba Bể với các


17

huyện Pắc Nặm. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi trong việc giao lưu phát
triển kinh tế xã hội giữa Thượng Giáo với các xã trong huyện Ba Bể.
4.1.1.2 Địa hình địa mạo
a) Thị Trấn Chợ Rã.
- Địa hình : Địa hình thị trấn Chợ Rã khá đa dạng, trên địa bàn có địa
hình núi cao, đồi bát úp và địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng
150 m so với mặt nước biển. Phía Tấy Bắc của thị trấn là những dãy núi xen
lẫn đồi gò có độ cao khoảng từ 200 – 250 m so với mặt nước biển, phía Nam

và Tây Nam là nhưng cánh đồng có diện tích nhỏ. Địa hình của thị trấn
nghiêng dần từ phía Đông sang phía Tây Nam.
- Địa chất công trình : Đất đai của thị trấn được hình thành trên nền địa
chất ổn định, kết cấu đất tốt. Tuy chưa có tài liệu nghiên cứu địa chất công
trình, nhưng cắn cứ vào tài liệu địa chất của những công trình đã được xây
dựng, có thể đánh giá địa chất công trình của thị trấn thuận lợi cho xây dựng
và phát triển cơ sở hạ tầng.
b) Xã Thượng Giáo.
Địa hình địa mạo xã Thượng Giáo rất đa dạng, trên địa bàn có địa hình núi
cao, đồi bát úp và địa hình bằng phẳng. Phía Đông Bắc và Tây Nam của xã là
những dãy núi cao khoảng từ 600 đến 800m so với mặt nước biển, vùng trung
tâm xã là các gò có độ cao trung bình nằm xen giũa là các khu dân cư và
những cánh dồng có diện tích nhỏ. Địa hình của xã Nghiêng dần từ phía Đông
Bắc sang phía Tây Nam.
4.1.1.3 Khí hậu
a) Thị trấn Chợ Rã.
Thị trấn Chợ Rã có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mang đặc trưng
của khí hậu miền Bắc nước ta.


×