Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đường quốc lộ 12B trên địa bàn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.55 KB, 83 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




BÙI XUÂN DINH


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN ĐƯỜNG QUỐC LỘ 12B TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI
TỈNH HÒA BÌNH"


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2010 - 2014







Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




BÙI XUÂN DINH


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN ĐƯỜNG QUỐC LỘ 12B TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI
TỈNH HÒA BÌNH"


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên

Khoá học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Lê Duy
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản Lý Tài Nguyên, em đã về thực tập tại Phòng Tài Nguyên & Môi Trường
huyện Kim Bôi. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp và
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài
Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của Phòng Tài
Nguyên & Môi Trường huyện Kim Bôi đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ
em trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của
thầy giáo hướng dẫn: Th.s Nguyễn Lê Duy đã giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
đã ủng hộ, động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.


Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Bùi Xuân Dinh










DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 BHK Đất bằng hàng năm khác
2 BT Bồi thường
3 BXD Bộ xây dựng
4 CP Chính phủ
5 CSHT Cơ sở hạ tầng
6 CV Công văn
7 GPMB Giải phóng mặt bằng
8 HĐND Hội đồng nhân dân
9 KH Kế hoạch

10 LNK Đất trồng cây hàng năm khác
11 LUC

Đất chuyên trồng lúa nước
12 LUK Đất trồng lúa khác
13 NĐ Nghị định
14 ODT Đất ở đô thị
15 QĐ Quyết định
16 QSDĐ Quyền sử dụng đất
17 TN&MT Tài nguyên và Môi trường
18 TT Thông tư
19 TTLT Thông tư liên tịch
20 UBND Ủy ban nhân dân





DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 44

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp 46

Bảng 4.3: Thống kê diện tích đất đã thu hồi 49

Bảng 4.4: Kết quả thống kê về cây cối, hoa màu 50

Bảng 4.5: Kết quả thống kê về tài sản, vật liệu kiến trúc 51


Bảng 4.6: Kết quả bồi thường về đất 52

Bảng 4.7: Kết quả bồi thường hỗ trợ cây cối, hoa màu 53

Bảng 4.8: Kết quả bồi thường công trình, vật kiến trúc 54

Bảng 4.9. Thưởng do bàn giao mặt bằng trước trước thời hạn. 55

Bảng 4.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường của dự án 56

Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về công tác bồi thường và giải phóng
mặt bằng 58

Bảng 4.12 Kết quả điều tra cán bộ trong Ban BT&GPMB huyện Kim Bôi 60





















MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích của đề tài 2

1.3. Yêu cầu của đề tài 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài 3

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4

2.1.1. Khái niệm về bồi thường GPMB 4

2.1.2. Vai trò của bồi thường GPMB 4

2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB 4


2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 5

2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB 5

2.2.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Hòa bình liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB 6

2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 7

2.3.1 .Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội 7

2.3.2. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất 7

2.4. Công tác bồi thường và GPMB trên thế giới 8

2.4.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thái Lan 8

2.4.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc 8

2.4.3. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Indonesia 10

2.4.4. Chính sách bồi thường của một số ngân hàng trên thế giới 12

2.4.5. Nhận xét, đánh giá 14

2.5. Công tác giải phóng mặt bằng trong cả nước 15

2.5.1. Từ khi có Luật đất đai 1993 15


2.5.2. Từ khi có Luật đất đai 2003 17



2.5.3. Nhận xét, đánh giá 21

2.6. Công tác bồi thường GPMB huyện Kim Bôi 21

2.7. Quy trình tiến hành bồi thường thiệt hại dự án đường quốc lộ 12B huyện
Kim Bôi 22

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu 25

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 25

3.3. Nội dung nghiên cứu 25

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình 25

3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình 25

3.3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình . 25

3.3.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội huyện Kim Bôi
tỉnh Hòa Bình 25

3.3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai huyện Kim Bôi 25


3.3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án đường quốc lộ
12B trên địa bàn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình 26

3.3.3.1. Giới thiệu chung về công tác bồi thường, GPMB của dự án 26

3.3.3.2. Kết quả thống kê về đất, tài sản, cây cối, hoa màu đã được bồi thường
trong dự án đường quốc lộ 12B trên địa bàn huyện Kim Bôi 26

3.3.3.3. Kết quả bồi thường về đất, tài sản, cây cối, hoa màu đã được bồi
thường trong dự án đường quốc lộ 12B trên địa bàn huyện Kim Bôi 26

3.3.4. Đánh giá công tác bồi thường GPMB của dự án thông qua ý kiến của
người dân và cán bộ chuyên môn quản lý đất đai 26

3.3.4.1. Kết quả điều tra lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân về công tác thu
hồi, bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án đường quốc lộ 12B trên địa
bàn huyện Kim Bôi 26

3.3.4.2. Kết quả điều tra cán bộ trong Ban BT&GPMB huyện Kim Bôi 26

3.3.5. Một số nhận xét về kết quả đạt được, những khó khăn và tồn tại trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án đường quốc lộ 12B trên
địa bàn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình 26

3.3.5.1. Thuận lợi 26



3.3.5.2. Khó khăn 26


3.3.5.3. Nguyên nhân 26

3.3.5.4. Một số kinh nghiện chủ đạo 26

3.3.5.5. Ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến kinh tế, xã hội và
môi trường 26

3.3.5. Đề xuất một số giải pháp của công tác bồi thường GPMB dự án đường
quốc lộ 12B trên địa bàn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình 27

3.4. Phương pháp nghiên cứu 27

3.4.1. Điều tra thu thập số liệu thứ cấp 27

3.4.2. Điều tra thu thập số liệu sơ cấp 27

3.4.3. Phân tích và xử lý số liệu 27

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hôi của huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình . 28

4.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình 28

4.1.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính 28

4.1.1.2. Khí hậu, thủy văn 28

4.1.1.3. Địa hình, địa mạo 29


4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên 30

4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình 33

4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 33

4.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 35

4.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng - xã hội 36

4.1.2.4. Thực trạng văn hóa, giáo dục, y tế 38

4.1.2.5. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện
Kim Bôi. 39

4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Kim Bôi 41

4.2.1. Tình hình quản lý đất đai 41

4.2.2. Tình hình sử dụng đất đai 43

4.2.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất 43

4.2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 43

4.2.2.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp 44

4.2.2.4. Đất đô thị 46




4.2.2.5. Đất khu dân cư nông thôn 47

4.2.2.6. Đất khu bảo tồn thiên nhiên 47

4.2.2.7. Đất chưa sử dụng 47

4.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB dự án đường quốc lộ 12B
trên địa bàn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình 47

4.3.1. Giới thiệu chung về công tác bồi thường và GPMB của dự án 47

4.3.2. Kết quả thống kê về đất, tài sản cây cối, hoa màu đã được bồi thường
trong dự án đường quốc lộ 12B trên địa bàn huyện Kim Bôi 48

4.3.2.1. Kết quả thống kê diện tích đất đã thu hồi 48

4.3.2.2. Kết quả thống kê về cây cối, hoa màu 49

4.3.2.3. Kết quả thống kê về tài sản, vật liệu kiến trúc 50

4.3.3. Kết quả bồi thường về đất, tài sản, cây cối hoa màu trong dự án đường
quốc lộ 12B trên địa bàn huyện Kim Bôi 51

4.3.3.1. Kết quả bồi thường đất 51

4.3.3.2. Kết quả bồi thường về cây cối hoa màu 52

4.3.3.3. Kết quả bồi thường tài sản, vật liệu kiến trúc 53


4.3.3.4.Thưởng do bàn giao mặt bằng trước trước thời hạn 55

4.3.3.5. Nguồn kinh phí thực hiện bồi thường và GPMB 56

4.4. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án 57

đường quốc lộ 12B trên địa bàn huyện Kim Bôi 57

4.4.1. Kết quả điều tra lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân về công tác thu hồi,
bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án đường quốc lộ 12B trên địa bàn
huyện Kim Bôi 57

4.4.2. Kết quả điều tra cán bộ trong Ban BT&GPMB huyện Kim Bôi 59

4.5. Một số nhận xét về kết quả đạt được, những khó khăn và tồn tại trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án đường quốc lộ 12B trên
địa bàn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình 61

4.5.1. Thuận lợi 61

4.5.2. Khó khăn 62

4.5.3. Nguyên nhân 62

4.5.3.1. Khách quan 62

4.5.3.2. Chủ quan 63




4.5.4. Một số kinh nghiệm chỉ đạo 63

4.5.5. Ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến kinh tế, xã hội và môi
trường 64

4.6. Đề xuất một số giải pháp của công tác bồi thường GPMB dự án đường
quốc lộ 12B trên địa bàn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình 64

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾNGHỊ 66
5.1. Kết luận 66

5.2. Kiến nghị 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO 68


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên ban tặng cho con người, nó giữ một
vai trò cực kỳ quan trọng. Điều đó đã được luật đất đai 1993 khẳng định:
"Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh"
Sự khẳng định vai trò của đất đai như trên là hoàn toàn có cơ sở. Bởi
nếu không có đất thì không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của con
người. Tầm quan trọng của đất đai được khẳng định trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và các văn bản dưới

luật về đất đai.
Trong các Cương lĩnh, các văn kiện, các văn bản luật về đất đai để chỉ
rõ ràng đất đai thuộc sở hữu toàn dân về thống nhất quản lý. Điều đó thể hiện
đất đai đối với mỗi quốc gia luôn giữ một vị trí hết sức quan trọng trong nền
kinh tế thị trường và ổn định chính trị - xã hội. Bởi vậy việc sử dụng đất đai
tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên vô giá này là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách với mỗi quốc gia.
Xuất phát từ những quan điểm trên, xuất phát từ yêu cầu thực tế mà
Đảng và Nhà Nước ta cần đề ra các văn bản luật nhằm hoàn thiện hơn sao cho
phù hợp sao cho phù hợp với thực tế góp phân tích cực vào sự lập lai trật tự,
kỷ cương trong quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất, phục vụ tốt
cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Ở nước ta, trong quá trình hội nhập, nền kinh tế đã có những bước tiến
triển đáng kể và phát triển theo định hướng kinh tế thị trường nhiều thành
phần đồng thời quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ đã làm ảnh hưởng nhiều
tới việc sử dụng đất, chúng ta sử dụng phần lớn đất đai cho các dự án đầu tư.
Xây dựng các công trình phát triển các ngành, các lĩnh vực sự nghiệp, kinh tế,
văn hóa, xã hội trên tất cả các huyện, quận, thị xã, thành phố trong cả nước.


2
Công việc này liên quan đến việc thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng
cho những người đang sử dụng đất. Đây là điều kiện ban đầu nhưng hết sức quan
trọng trong quá trình xây dựng cơ bản của các dự án. Công tác này ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi ích của nhà nước và nhân dân. Vì vậy công tác thu hồi, bồi
thường giải phóng mặt bằng hết sức khó khăn, phức tạp và rất nhạy cảm.
Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong những năm gần đây, đã tổ chức nhiều
dự án GPMB thu hồi được nhiều kết quả, đồng thời cũng bọc lộ được nhiều
vấn đề, khó khăn, phức tạp liên quan đến kinh tế, chính trị - xã hội. Do vậy
cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ về cơ sở lý luận, tìm giải pháp tháo gỡ

trong cơ chế chính sách và cách tổ chức thực hiện.
Từ những vấn đề trên được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu, ban chủ
nhiệm khoa quản lý Tài Nguyên của trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Lê Duy, em đã tiến hành thực
hiện đề tài:"Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án
đường quốc lộ 12B trên địa bàn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình"
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB của dự án đường quốc lộ
12B trên địa bàn huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình, để tìm ra những thuận lợi và
khó khăn, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác
bồi thường GPMB của địa phương trong thời gian tới.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cũng
như các văn bản pháp lý có liên quan.
- Các tình hình số liệu, tài liệu, khảo sát, điều tra phải đảm bảo tính
trung thực, chính xác, phản ánh đúng hiện trạng và tình hình thực tế của các
dự án đã lựa chọn để nghiên cứu.
- Áp dụng đúng đối tượng, đúng mục đích và phạm vi cần nghiên cứu
từ đó đánh giá được những tồn tại, khó khăn và tìm hiểu nguyên nhân.
- Đề xuất những phương án, những giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu.


3
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Đề tài tốt nghiệp là một cơ hội tốt cho mỗi sinh viên có thể hệ thống
và củng cố lại kiến thức đã học trong nhà trường và áp dụng vào thực tế
công việc, đáp ứng yêu cầu đào tạo kỹ sư ngành quản lí đất đai. Qua đó,
biết cách thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu và biết cách trình bày một báo
cáo khoa học hoàn chỉnh.

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đối với bản thân: việc tìm hiểu và vận dụng chính sách của nhà nước
trong công tác giải phóng mặt bằng giúp bổ sung kinh nghiệm trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai nhanh, đầy đủ và hoàn thiện hơn.
- Đối với địa phương: có thể nâng cao hiệu quả việc thực hiện công tác
bồi thường. Đảm bảo áp dụng chính xác, đúng, đủ về bồi thường cho những hộ
dân bị nhà nước thu hồi đất. Rút kinh nghiệm trong việc giải quyết những vướng
mắc và đối thoại với nhân dân cho những dự án sau này.





4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm về bồi thường GPMB
Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại xứng với giá
trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
Việc bồi thường có thể bằng các hình thức:
- Bồi thường bằng tiền hoặc các vật thể ngang giá.
- Bồi thường bằng cả vật chất và cả tinh thần cho người bị thu hồi đất.
Về mặt hành chính đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cưỡng chế.
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi.
Ngoài các khoản hỗ trợ còn một hình thức bồi thường nữa là táiđịnh cư.

2.1.2. Vai trò của bồi thường GPMB
Công tác BT&GPMB có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thực
hiện các dự án, công trình liên quan đến việc phải thu hồi lại một phần hay
toàn bộ diện tích đất đã được giao cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức nó
ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công của các công trình, dự án. Công tác
BT&GPMB phải được thực hiện nhanh chóng nhằm đảm bảo đúng tiến độ thi
công của các công trình, dự án. Mặt khác BT&GPMB cũng phải thực hiện
đúng theo các quy trình, quy định của nhà nước nhằm tránh khiếu kiện có liên
quan đến công tác BT&GPMB.
2.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB
“Bồi thường GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự
khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy, công tác bồi thường GPMB có
các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vị trí khác nhau với
điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khác nhau, chính vì vậy công tác


5
BT&GPMB một mặt phải tuân theo đúng trình tự và thủ tục của nhà nước quy
định, mặt khác cán bộ làm công tác BT&GPMB phải linh hoạt tùy từng
trường hợp cụ thể mà đưa ra phương án hợp lý tạo được sự đồng thuận của
nhân dân .
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đất đai có một vị trí
riêng biệt, chính vì vậy nên ở từng khu vực, từng địa điểm sẽ có mức giá khác
nhau. Vì vậy sẽ có mức bồi thường khác nhau. Ở khu vực nông thôn thì dân
cư chủ yếu sống vào hoạt động nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
trong khi trình độ sản xuất lại thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp lại rất
khó khăn, do đó tâm lí của người dân vùng này là giữ đất để sản xuất. Mặt

khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần người dân đều không
muốn mất đi mảnh đất cha ông để lại. Tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên
truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn. Bên cạnh đó công
tác kiểm kê, định giá để bồi thường gặp nhiều khó khăn do các tài sản như
công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa dạng. Vì vậy công tác
BT&GPMB gặp phải không ít những khó khăn, phức tạp. Vì thế cần phải có
sự phối hợp giữa các bên có liên quan để công tác BT&GPMB diễn ra thuận
lợi, hài hòa giữa lợi ích của các bên theo đúng quy định của pháp luật.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
2.2.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB
- Căn cứ Luật đất đai 2003;
- Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của
Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý dự án đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,


6
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, hỗ trợ và tái
định cư;
- Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009
quy định bổ xung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất thu hồi đất, bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
- Căn cứ Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải
phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng ngân sách nhà nước;
- Căn cứ Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 2 năm 2011 của bộ tài
chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
2.2.2. Các văn bản pháp quy của tỉnh Hòa bình liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB
Căn cứ Luật tổ chức HĐND - UBND ngày 26 tháng 12 năm 2003;
Căn cứ quyết định số 41/2009/QĐ - UBND ngày 21 /08 /2009 của UBND
tỉnh Hòa Bình quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Quyết định số 19/2011/QĐ - UBND ngày 19/09/2011 của UBND tỉnh
Hòa Bình ban hành bộ đơn giá bồi thường đối với tài sản khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 23/12/2011 của UBND tỉnh Hòa
Bình ban hành quy định bảng giá các loại đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ quyết định 3938/QĐ - BGTVT ngày 29/12 /2008 của bộ giao
thông vận tải về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình đường 12B
đoạn Km 18 - Km47 +300 tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ quyết định số 1406/UBND-CN ngày 23/09/2009 của UBND tỉnh
Hòa Bình về việc thành lập hội đồng GPMB;
Căn cứ công văn số 651/SGTVT - BQLDA1 ngày 14/9/2012 của sở
GTVT Hòa Bình về việc bàn giao trước mặt bằng để thi công dự án cải tạo nâng
cấp đường 12B tỉnh Hòa Bình;


7
Công văn số 282/BQL - GPMB ngày 19/10/2012 của ban quản lý dự án
công trình giao thông về việc hoàn thiện dự toán bồi thường GPMB đường 12B,

huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình;
Công văn số 303/BQL - GPMB ngày 30 /21/2012 của ban quản lý dự án
công trình giao thông về việc kế hoạch giải ngân cho công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, công trình đường 12B, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ công văn số 653/UBND - TNMT ngày 16/01/2012 của UBND
huyện Kim Bôi về việc đẩy nhanh tiến độ thẩm định hồ sơ thu hồi đất, phương
án và dự toán chi tiết bồi thương giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất
thi công công trình 12B;
Xét đề nghị phòng TNMT tại tờ trình số 105/TTr - TNMT ngày
15/11/2012;
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1 .Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Đất đai là nguồn tài nguyên không thể tái tạo được và nằm trong nhóm
tài nguyên hạn chế của Việt Nam. Nước ta có 32.929,700 ha diện tích đất tự
nhiên, bình quân diện tích đất trên đầu người thấp. Vì vậy việc sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên đất đai là một việc hết sức quan trọng. Chính vì thế đòi hỏi
các cấp, các ngành phải thường xuyên xây dựng các phương án quy hoạch, kế
hoạch đất phù hợp với đất trên địa bàn mình quản lý và phù hợp với từng giai
đoạn phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc
sử dụng đất đã được đề cập khi luật đất đai 1988 ra đời, song đến nay việc
thực hiện công tác này vẫn còn có những hạn chế. Hầu hết các địa phương
chưa tự xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn
mình quản lý, do đó hiệu quả của phương án chưa cao, còn nhiều hạn chế, đất
đai sử dụng không theo quy hoạch.
2.3.2. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
Trong những năm gần đây công tác quy hoạch sử dụng đất được hầu
hết các nước trên thế giới quan tâm. Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
dược tiến hành thường xuyên, liên tục giữa các kỳ kế tiếp, năm liên tiếp. Càng
ngày quy hoạch sử dụng đất càng khẳng định vị thế của mình. Trong quá trình
đổi mới công tác quy hoạch sử dụng đất đã đem lại những thành tựu đáng kể



8
trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Để làm giảm khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị thì công tác quy hoạch nông thôn đã được chú trọng.
2.4. Công tác bồi thường và GPMB trên thế giới
2.4.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thái Lan
Mặc dù chưa có chính sách bồi thường và tái định cư của mỗi quốc gia
nhưng Hiến pháp 1982 quy định việc trưng dụng đất cho xây dựng cơ sở hạ
tầng quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị,
cải tạo đất đai và các công trình công cộng khác phải theo thời giá thị trường
cho những người hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng đất gây
ra và quy định việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và
người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các quy định này, các ngành có
quy định chi tiết cho việc trưng dụng đất cho ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành luật trưng dụng về bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất sử dụng vào việc xây dựng tiện ích công cộng, quốc
phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc lợi ích khác cho đất nước, phát triển đô
thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai sử dụng vào mục đích công cộng.
Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị đền
bù các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra những quy định
cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường tái định cư, nguyên tắc cụ thể xác định
bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường tái định cư, trình tự đàm
phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện ra tòa.
2.4.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Về pháp luật đất đai có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất đai ở
Việt Nam. Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu
Nhà nước. Đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể,
nông dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998,

đất đai thuộc sở hữu nhà nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp giấy), giao đất có
thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất được sử dụng cho cơ quan nhà
nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho


9
mục đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước có thu hồi đất của người đang sử dụng để
sử dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nước có chính
sách bồi thường và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất.
Về vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất
đai Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc
vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở
lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp
sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu
nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
người nào sử dụng đất thì người có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi
thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ
phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất
bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ
phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể
chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ

442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất
đai, tiền trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính
tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng
của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy
định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo
giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo
cho người dân bị thu hồi có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc
Kinh, phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với tiền tiết kiệm


10
của họ có thể mua được một căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực
nông thôn có thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng
một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua nổi một căn hộ để ở. Những đối tượng trong diện
giải tỏa mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài
nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng.
Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng
khu đất đó, thường là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
đất giải tỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà sức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất
để thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về
TĐC của Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao
thông “đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cả WB trong tài liệu hướng dẫn thực

hiện TĐC”.
2.4.3. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Indonesia
Từ những năm 60 của thế kỷ XX ở Indonesia đã có luật về thu hồi đất
và các đối tượng có liên quan tới đất, đó là luật số 20 năm 1961 phản ánh thực
thi quyền lực thống trị của chính quyền. Mà đến những năm đầu của thập niên
70, theo luật cơ bản về đất đai của Chính phủ có thể thu hồi đất phục vụ lợi
ích chung nếu bồi thường thoả đáng theo thủ tục do luật này qui định. Khả
năng tái định cư đối với những người bị mất nhà cửa, thu nhập, phương tiện
sống do luật số 20 qui định và từ đó đến nay chính phủ Inđonesia đã ban hành
rất nhiều Nghị định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất và
chế độ tái định cư cho những người bị mất đất.
Di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích phát triển của xã hội từ trước đến nay vẫn bị coi là sự hy sinh mà
một số người phải chấp nhận vì lợi ích của số đông và lợi ích của cộng đồng.
Việc xây dựng và lập kế hoạch thực hiện các phương án bồi thường,tái định


11
cư sao cho các dự án luôn luôn hướng tới sự phát triển về kinh tế, ổn định xã
hội và bền vững về môi trường. Vì vậy, khi Nhà nước bồi thường và tái định
cư cần phải có phương châm thực hiện để áp dụng khi nhà nước thu hồi đất:
- Bồi thường tài sản thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập của người dân bị
mất đất.
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có cấp và bố trí nơi ở mới với các dịch vụ
và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp, khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng đạt hoặc gần đạt so
với mức sống trước đó.
- Đối với các dự án có di dân tái định cư, việc lập kế hoạch, thiết kế nội
dung di dân là yếu tố không thể thiếu được ngay từ chu kỳ đầu tiên của việc
lập dự án đầu tư. Những nguyên tắc thực hiện là:

+ Nghiên cứu kỹ phương án của các dự án mang tính khả thi để giảm
tới mức tối đa việc di dân bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị thu hồi đất phải được bồi thường và hỗ trợ để khôi phục
cuộc sống kinh tế ở mức cao nhất với thời điểm trước khi có dự án.
+ Đất đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi thường khác
tương xứng phải được cấp cho người bị ảnh hưởng, chú trọng đến người dân
bản địa, dân tộc thiểu số, nông dân.
+ Người bị ảnh hưởng phải thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các bồi thường và tái định cư, phải được hỗ trợ ở mức cao nhất
trong việc hoà nhập họ với dân cư địa phương, với cách thức tốt nhất là mở
rộng lợi ích của dự án đến cả cộng đồng dân cư địa phương.
+ Chú ý các đối tượng chính sách, người nghèo nhất, trích một phần hỗ
trợ cho những người không và chưa có những quyền lợi hợp pháp về đất đai,
tài sản, những gia đình phụ nữ làm chủ. Đồng thời, sớm có kế hoạch xác định
quyền lợi hợp pháp của họ, cố gắng hạn chế trường hợp coi lý do ngăn trở Bồi
thường GPMB và tái định cư là việc thiếu quyền sở hữu, quyền sử dụng đất
hợp pháp.
+ Để không ngừng cải tiến hỗ trợ của các ngân hàng với các dự án
trong lĩnh vực nhạy cảm này, cần chính thức thông qua và thực hiện một
số chính sách bồi thường tái định cư bắt buộc. Chính sách này không thể


12
thiếu trong việc nêu rõ các mục tiêu, phương pháp, định ra các tiêu chuẩn
trong hoạt động của các tổ chức ngân hàng, mở ra một cách nhìn bao quát
rõ ràng về các vấn đề đó và vận dụng thủ tục chính thức để giải quyết có
hệ thống những khía cạnh này trong các hoạt động của các ngân hàng và
các tổ chức khác.
2.4.4. Chính sách bồi thường của một số ngân hàng trên thế giới
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế

đầu tiên đưa ra chính sách về tái định cư bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên
chính sách tái định cư được ban hành dưới dạng một Thông báo hướng dẫn
các hoạt động nội bộ cho nhân viên. Từ đó đến nay chính sách tái định cư đã
được sửa đổi và ban hành lại nhiều lần.
Như chúng ta đã biết, Khi Nhà nước thu hồi đất và tái định cư thì
những người bị ảnh hưởng, là những người mà do hậu quả của dự án họ phải
chịu thiệt hại toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm
nhà cửa, cộng đồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phương
tiện sản xuất bao gồm đất đai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do đất đai tạo ra,
đặc trưng văn hóa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo đời sống, tài
nguyên cho sự sinh tồn và hệ sinh thái… Kinh nghiệm của WB cho thấy việc
tái định cư không tự nguyện do các dự án phát triển gây nên, trong trường hợp
không thể giảm thiểu được thường dẫn đến những hiểm họa nghiêm trọng về
kinh tế, xã hội và môi trường do các hệ thống sản xuất bị phá vỡ, con người
phải đối mặt với sự bần cùng hóa khi những tài sản, công cụ sản xuất hay
nguồn thu nhập của họ bị mất đi. Tất cả những điều đó nếu giải quyết không
tốt sẽ dẫn đến những khó khăn, căng thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn tới sự
bần cùng hóa đời sống dân cư. Chính vì vậy mà chính sách tái định cư của
WB đã đưa ra những nguyên tắc hướng dẫn cơ bản đó là:
- Tái định cư không tự nguyện cần tránh được ở mọi nơi có thể tránh
được hoặc giảm đến mức tối thiểu bằng cách đưa ra mọi phương án có thể lựa
chọn trong quá trình thiết kế kỹ thuật.
- Ở những nơi mà tái định cư không tự nguyện là không thể tránh khỏi,
hoạt động tái định cư cần được nhận thức và thực thi như những chương trình
phát triển bền vững, cần cung cấp đủ nguồn đầu tư để giúp những người bị dự


13
án ảnh hưởng tiêu cực được chia sẻ lợi ích của dự án, những người bị ảnh
hưởng cần được tham khảo ý kiến đầy đủ và cần được tham gia vào quá trình

lập kế hoạch và thực hiện các chương trình tái định cư.
- Những người bị ảnh hưởng cần được trợ giúp nhằm được cải thiện
điều kiện sống của mình hoặc ít nhất là khôi phục được mức sống cũ như
trước khi có dự án.
- Từ tháng 02/1994, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã bắt đầu áp
dụng bản hướng dẫn hoạt động của WB về tái định cư và từ tháng 11/1995
Ngân hàng này đã có chính sách riêng của Ngân hàng về tái định cư bắt buộc.
Theo chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư của
WB và ADB thì việc thiếu các quyền pháp lý chính thức về đất sẽ không cản
trở việc bồi thường cho một nhóm dân bị ảnh hưởng và những người ảnh
hưởng còn được mở rộng cả với đối tượng không bị thiệt hại về đất đai và tài
sản mà chỉ bị ảnh hưởng nhỏ về mặt tinh thần. Đối với đất đai và tài sản được
bồi thường, chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng
mới đối với tất cả các công trình xây dựng và quy định thời hạn bồi thường tái
định cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của tái định cư khi những
người bị ảnh hưởng bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm hay
những thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không. Các bước cơ bản
trong chương trình khôi phục thu nhập của WB và ADB đó là:
- Phân tích các hoạt động kinh tế của tất cả những người bị ảnh hưởng
(theo giới, nhóm tuổi, trình độ văn hóa, kỹ năng, thu nhập, số người trong hộ
gia đình, nguyện vọng, các phương án) để đánh giá các nhu cầu của họ.
- Xác định các chương trình khôi phục thu nhập đa dạng (cho cả cá
nhân lẫn các nhóm đặc biệt) thông qua việc tư vấn về lợi ích và sự phân tích
khả thi về tài chính và thị trường.
- Kiểm tra các chương trình đào tạo và tạo thu nhập với người bị ảnh
hưởng được lựa chọn trên cơ sở thử nghiệm.
- Nhân rộng việc thử nghiệm.
- Đánh giá chương trình và hỗ trợ kỹ thuật bổ sung nếu cần thiết.



14
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thường tái định cư được các tổ chức
cho vay vốn quốc tế coi là điều kiện bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án.
Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng và
mức độ tác động của dự án. Kế hoạch bồi thường tái định cư phải được coi là
một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và
cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao
cho người bị di chuyển hòa nhập được với cộng đồng mới.
2.4.5. Nhận xét, đánh giá
Việc xây dựng và phát triển các công trình đều cần đất. Ở mỗi nước,
quyền lực thu hồi, trưng thu đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật
đất đai hoặc một bộ luật khác.
Nếu việc thu hồi, trưng thu đó phù hợp với quy định của Pháp luật mà
người sở hữu hoặc người sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền
chiếm hữu đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về
đất tại mỗi quốc gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó
quy định. Tuy nhiên, các chính sách đó đều có các nội dung chủ yếu sau:
Đối tượng được bồi thường về đất: Tất cả những người đang sử dụng
đất mà bị Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu, kể cả những người thiếu chứng
chỉ hợp pháp về đất đai, chiếm đất bất hợp pháp trước ngày Nhà nước thực
hiện thu hồi đất hoặc trưng thu đất mà đất đó không có tranh chấp hoặc khiếu
nại đều được bồi thường. Hay nói cách khác là tất cả những người có đất bị
ảnh hưởng bởi dự án đều có quyền được bồi thường.
Phương thức bồi thường đất: Việc bồi thường được thực hiện theo hai
phương thức là bồi thường bằng hiện vật (đất, nhà, lương thực, vật liệu xây
dựng,) hoặc bồi thường bằng tiền cho đất đai bị thiệt hại. Tuy nhiên, dù thực
hiện theo phương thức nào thì cũng đều phải xác định giá trị đất bị thu hồi để
làm cơ sở thực hiện việc bồi thường.
Giá trị đất bị thu hồi, trưng thu: Giá trị đất bị thu hồi hoặc trưng thu

được tính trên cơ sở giá trị thực của đất. Nguyên tắc chung là giá bồi thường,
giá trưng thu phải là giá thị trường hoặc giá thay thế.
Chính sách hỗ trợ khi bị thu hồi đất, trưng thu đất: Ngoài việc bồi
thường cho người bị thu, trưng thu, trưng mua hoặc thu hồi đất, các quốc gia


15
cũng quy định việc hỗ trợ cho người bị thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất. Đó
là các khoản hỗ trợ bổ sung ngoài bồi thường nhằm tạo điều kiện cho người bị
thu hồi đất hoặc bị trưng thu đất ổn định và cải thiện đời sống, sản xuất, thu
nhập, chuyển đổi nghề nghiệp.
Qua nghiên cứu cho thấy chính sách bồi thường, hỗ trợ & GPMB của
một số nước, Việt Nam chúng ta cần học hỏi một số kinh nghiệm để tiếp tục
hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại & GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về giá đất nói chung và định giá đất để bồi
thường thiệt hại & GPMB nói riêng.
- Bổ sung thêm một số giải pháp nhằm hỗ trợ người dân có đất bị
thu hồi khôi phục thu nhập, ổn định đời sống.
2.5. Công tác giải phóng mặt bằng trong cả nước
2.5.1. Từ khi có Luật đất đai 1993
Luật Đất đai năm 1993 đã có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho
Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản
để xuất hiện quan hệ đất đai ở nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự
quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là văn kiện
chính sách quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và đền bù thiệt hại của
Nhà nước. Tại Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước
thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại” (Luật Đất
đai,1993). Luật Đất đai quy định các loại đất sử dụng, các nguyên tắc sử dụng
từng loại đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Một thủ tục rất quan

trọng và là cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất là họ được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Chính điều này làm căn cứ cho
quyền được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất
nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp
quy khác về quản lý đất đai nhằm cụ thể hoá các điều luật để thực hiện các
văn bản đó, bao gồm:

×